YOMEDIA
ADSENSE
Khái niệm “Locution” trong tiếng Pháp dưới góc độ của một vài nhà ngôn ngữ
43
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết tìm hiểu ngữ cú thông qua quan điểm của một số nhà ngôn ngữ lớn; nhân mạch sự đóng góp của từng nhà tác giả đối với việc nghiên cứu ngữ cú nói chung và việc áp dụng vào dạy học tiếng nước ngoài; làm nổi bật tiến trình nghiên cứu các hiện tượng từ vựng này trong tiếng Pháp.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khái niệm “Locution” trong tiếng Pháp dưới góc độ của một vài nhà ngôn ngữ
TAP CHI KHOA HOC ĐHQGHN, NGOAI NGỮ, T.XXI, So 4, 2005<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
K H Á I N IỆ M “L O C U T IO N ” T R O N G T I Ê N G P H Á P<br />
D Ư Ớ I G ÓC Đ Ộ C Ủ A M Ộ T V À I N H À N G Ò N N G Ử<br />
<br />
N g u y ễ n H ừ u T h ọ (*’<br />
<br />
1. V â n đ ề tìm hiểu ngữ cú thông qua q u a n điểm<br />
Trong quá tr ì n h học tiếng nước ngoài của một sô n h à ngôn ngữ lớn. Cách làm<br />
nói chung và học tiêng P h á p nói riêng, là chọn các tác giả tiêu biếu: bắt đầu<br />
người ta thường gặp khó k h ả n đôì với bằn g C har les Bally được coi là người đi<br />
ngừ cú (phraséologie). Đó là các ngữ được tiên phong tro ng nghiên cứu ngừ cú, kết<br />
cấu tạo VỚI hơn một từ (đơn vị cách các thúc b ằn g G as ton Gross, người mới công<br />
đơn vị khác b ằ n g hai p h ẩ n t r ắ n g khi bô một công t r ìn h có uy tín vê sự cô định<br />
viết) và ngưòi ta kh ôn g thế đoán được ngôn ngữ. Tro ng khi p h â n tích, ch úng tôi<br />
nghĩa của ch ú ng qua nghía của các n h ấ n m ạ n h sự đóng góp của từ n g tác giá<br />
t h à n h tô. Ví dụ: do n n er sa langue au đối VỚI việc nghiên cứu ngữ cú nói chưng<br />
chat có nghĩa là chịu, k h ô n g biết. Ta thấy và việc áp d ụ n g vào dạv-học tiêng nước<br />
nghĩa này ít liên q u a n đến việc đưa lưỡi ngoài nói riêng. Qu a đó làm nối bật tiến<br />
của m ình cho con mèo. trìn h nghiên cứu các hiện tượng từ vựng<br />
Ngừ cú, theo Từ điển Le Pet it Robert này trong tiếng Pháp.<br />
1997, gồm t ấ t cả n h ữ n g cụm cô định 2. C h a r le s B a lly , n g ư ờ i t iê n p h o n g<br />
trong ngôn ngữ (expressions, locutions,<br />
collocations et p h r a s e s codées). C h úng Có thê nói C h a r le s Ballv là người đặt<br />
lỏn vê sô' lượng, phức t ạ p vê cú pháp-ngữ nền móng cho việc ng hiên cứu ngữ cú<br />
nghĩa, và đã được nghiên cứu dưới nhiều tiếng P h á p khi Ong cho xuất b á n cuốn<br />
góc độ với các tôn gọi khác n hau. T h u ậ t Troité de stylistique francaise vào đầu<br />
ngừ thường d ù n g là “locution” m à Từ thê ký trước. Tro ng đó, n h à ngôn ngữ học<br />
điển P h á p - Việt, Lê Khả Kế chủ biên, người T h u ỵ Sĩ đã d à n h toàn bộ chương<br />
NXB Khoa học Xã hội, cho nghĩa là hai đê bàn vê hiện tượng từ vựng này.<br />
“q u á n ngữ, ngữ”, một số khác dịch là Dưới góc độ của người nước ngoài học<br />
“t h à n h ngừ”. Nội h à m của t h u ậ t ngữ tiếng Pháp , Ông đã đưa ra các tiêu chí<br />
“locution” thay đôi tuỳ theo cách tiếp cận đê n h ậ n biết các tổ hợp đặc t h ù (idiome)<br />
của từng nhà ngôn ngừ. không tồn tại trong tiếng mẹ đẻ của người<br />
Vấn đề là nh iêu sinh viên, ngay cả ỏ học; tuy không trình bày tường minh,<br />
bậc th ạc sỹ sử d ụ n g t h u ậ t ngữ n ày mà tiếng được so sánh ỏ đây là tiếng Đức.<br />
kh ôn g xác định rõ nội h àm , từ đó gán Ong p h â n biệt hai loại cụm từ: cụm<br />
cho đôi tương nghiên cứu n h ữ n g đặc tính tự do và cụm cô định. Hai từ m auvais và<br />
mà nó k hôn g phải luôn luôn có. Đê góp foi được d ù n g làm ví dụ. Trong câu: (1)<br />
p h ẩ n th áo gở khó k h ă n này, c h ú n g tôi Une foi qui se montre trop est une<br />
<br />
° T S., Trung tâm Đào tao từ xa, Trường Đai hoc Ngoai ngữ, Đai hoc Quốc gia Ha Nội.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
41<br />
42 ________________________________________N g u v ề n H ữ u T h ọ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
m auưaise foi (Một đức tin th ể hiện quá lộ Chuỗi ngừ cú bao gồm hai loại chính:<br />
liễu là một đức tin tồi), tín h từ m a u vaise chuồi cường độ và chuỗi động từ.<br />
(xấu, tồi) kết hợp với d a n h từ foi (đức tin)<br />
a) C huỗi cường độ (série d 'intensite)<br />
tạo th à n h m ột cụm, n h ư n g cả hai đểu x u ấ t hiện khi một d a n h từ t r ừ u tượng,<br />
giừ nguyên nghĩa của chúng. N h ư vậy, một tín h từ hoặc động từ gắn VỐI một từ<br />
m a u va ise foi là m ột tậ p hợp tự do và khác chỉ tính chất; từ này có chức n ăn g<br />
n h ấ t thời; ỏ đây ch ú n g là h a i đơn vị từ tă n g cường nghĩa cơ b ả n của các d a n h từ,<br />
vựng. Ngược lại, nếu người ta nói (2 ) La tín h từ, động từ mà không mớ rộng hoặc<br />
m auvaise foi em brouille les affa ires les h ạ n chê k hái niệm ban đẩu. Các tô hợp<br />
p lu s sim p les (Sự trá o trở làm rác rốì đó có thê là:<br />
n h ừ n g vụ việc đơn giản n hất), cũng vẫn<br />
- D anh từ + tín h từ: Khi nói vê cái<br />
hai từ m auư aise và foi n ày đi bên cạnh<br />
nóng khó chịu, tiêng P h á p d ù n g chaleur<br />
nhau; n h ư n g chú ng k hông còn giừ nghĩa<br />
suffocante (nóng làm n g h ẹ t thở) hoặc<br />
riêng của m ình m à hoà quyện VỚI nh au<br />
chaleur accablante (nóng bức bối, đè<br />
đê tạo th à n h m ột đơn vị từ vựng mới với<br />
nặng). Có r ấ t n hiều tín h từ đủ k h ả nă n g<br />
nghĩa là “sự trá o trở, sự b ấ t lương”.<br />
diễn đ ạ t nét nghía khó chịu n h ư d u r ,<br />
Sự đối lập cụm tự do/cụm cô^ định difficile..., n h ư n g tiếng P h á p chi chọn<br />
cũng có th ê th ấy vối bon sens tron g hai suffocant (làm n g h ẹ t thở) và accablant<br />
câu dưới đây: (3) Cet h o m m e cst fier, (đè nặng). Cũ n g n h ư vậv với un<br />
d a n s le bon sens d u m o t (người đ à n ông recueillem ent p ro fo n d (một sự t ĩn h tâm<br />
này tự hào về m ình, tro n g nghĩa đúng sâu kín) và une reconnaissance infinie<br />
đ ắn của từ này). (4) Le bon sens su ffit à (một sự biết ơn vô hạn).<br />
m ontrer V ab su rd ité d 'u n e pareille - T rạng từ + tín h từ, th í dụ:<br />
entreprise (Chỉ cần một c h ú t m inh mẫn grièvem ent blessé (bị th ư ơng nặng),<br />
cũng đủ chỉ ra được sự vô lý của một g ra vem en t m a la d e (ôm nặng). Hai trạ n g<br />
công việc n h ư vậy). B on sens tro ng (3) là từ grièvem ent và g ra vem en t đều bắt<br />
cụm từ tự do với n g h ĩa là “ng hĩa + tốt”, nguồn từ tiếng La -tinh (grcviis); ch úng<br />
“nghía + đ ú n g đ ắ n ”, tro n g (4) là m ột cụm đồng nghĩa, n h ư n g grièư em ent không thê<br />
từ cố đ ịnh vối nghĩa là “sự m in h m ẫ n ”. đi với m a la d e11'<br />
Bally đã lưu ý r ằ n g giữa cụm tự do - Đ ộng từ + trạ n g từ: đó là trư ờ ng hợp<br />
và cụm cô' định tồn tạ i các h iện tượng của a im er ép erd u m en t (yêu si mê, sav<br />
tru n g gian. N h ữ n g tổ hợp n ày không đăm) và désirer a rd e m m e n t (ham muôn<br />
đồng n h ấ t vể độ k ế t d ín h cấu trú c và ý m ãn h liệt). Hai trạ n g từ này đểu có<br />
nghĩa: các th à n h tô v ẫn giữ nguyên nghĩa là m ạ n h mẽ, n h ư n g ch ú n g không<br />
nghĩa, n h ư n g c h ú n g k ế t hợp với n hau hoán vị được với hai động từ trên.<br />
theo n h ữ n g quy ước của ngôn ngữ, và khi b) C huỗi động từ (série verbale) trong<br />
gặp chú ng người ta có cảm giác là đà nghiên cứu của Bally là n h ữ n g cách nói<br />
gặp, đã quen biết. Ô ng gọi ch ú n g là<br />
chuôi n g ữ cú (série phraséologique) hay (1) So với tiếng Việt, ta củng có hiên tương tương tự:<br />
cum thông d ụ n g (g ro u p em en t usuel). ngựa ỏ, chó mực, mực đen, ba từ ô. mưc, đen không<br />
hoan vị cho nhau đươc trong Da tỏ hơp trên.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp ( hí Khoa học Đ H Q G II N . N i Ị t ỉ Ị i i H ịỊi? , T.XXJ. Sô 4. 2005<br />
Khái n iệ m “ lo c u t io n " tr o n g tiế n g P h á p dư ới g ó c (lộ c ú a 43<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ròng (périphrase). Hiộn tượng này khá bên ngoài và dấu hiệu bên trong. Dấu<br />
)hô biến trong tiến g P háp: bên cạnh hiệu bên ngoài gồm: a) các từ câu th à n h<br />
lộng từ vaincre (chiến thắn g) tồn tại được viết xa n h a u b ằ n g k h o ản g tráng, b)<br />
:ụm rem porter une ưictoire (giành một t r ậ t tự của các từ cấu t h à n h không thay<br />
:hiến thắng), ngoài decider (quyết định) đối, c) không m ột từ th à n h tô nào có thê<br />
:ó pren d re une decision (đưa ra một được th a y b ằ n g một từ khác. D ấu hiệu<br />
ỊUvết định). Các tò hợp n à y k h ô n g th ê bên tro n g gồm: a) k h ả n ă n g th a y thê cà<br />
roi n h ư một dơn vị từ vựng n h ư le bon cụm bằng m ột từ: p re n d re la fuite = fuir;<br />
ens đã nói ở trên, bơi vì n ghía của chúng b a t tr e en r e tr a ite = se retirer; m anière<br />
d ’ag ir = procédé; en faveu r de = pour, b)<br />
ỉược h ìn h th à n h chủ yếu từ nghĩa của<br />
các từ t h à n h tô" không còn giừ nghía ban<br />
lanh từ. N hư ng đôi với người nước ngoài<br />
đầu: avoir m a ille à p a r tir avec<br />
hì ch ú n g vẫn p h ải coi n h ư n h ữ n g kết<br />
q u e lq u 'u n , c) sự có m ặ t của các từ/nghĩa<br />
ìỢp đặc biệt thuộc cách nói riêng của<br />
cổ, cấu trú c cô: II n y a p a s p eril en la<br />
iếng Pháp: tại sao lại d ù n g hai động từ<br />
de m e lire, sa n s coup ferir.<br />
em porter và p ren d re mà không phải là<br />
Về th u ậ t ngừ, Bally dùng location<br />
:ác dộng từ khác?<br />
phraséologique đế chỉ cả cụm cô định và<br />
Đôi với cụm cô định (unité<br />
các hiện tượng trung gian (tr. 68). Có thê<br />
)hraséologique), Bally đê x u ấ t sử dụng<br />
tóm tắt cách phân loại của Bally như sau:<br />
lai loại d ấ u hiệu đê n h ậ n diện: d ấu hiệu<br />
g ro u p e m e n t lexical<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
:há đầy đủ về ngữ cú tiến g P h áp , mặc đ ịn h tron g th ê đôi lập với cụm từ tự do;<br />
ù cuốn sách nêu tr ê n khô ng p h ải là một đơn vị bao trù m của ngữ cú là locution<br />
h u y ên k hào vê h iện tư ợng ngôn ngừ gồm hai tiểu loại: u n ité (đơn vị) và série<br />
lày. T ro n g cách tiếp cận của Ong, chúng (chuỗi). N h ư đã nói, Bally không đ ặ t t h ế<br />
ôi th ấ y cẩn n h ả n m ạ n h ba điểm và có đối lập tự do/cô" định một cách cứng nhác<br />
hê coi đ â y là ba đóng góp nối bặt. và đã lưu ý sự tồn tạ i các hiện tượng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
UỊ) c h i Khoa học O H QCìHN, N iỊo ụ i IIÍỊỮ, ỉ XXI. Sô 4. 2005<br />
44 N guyen Hữu Thọ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
tru n g gian. P h á t h iện n ày có m ột ý nghĩa chuỗi ngừ cú tức là p h á t h iện tín h vò<br />
h ế t sức q u a n trọ n g tro n g việc xét đặc đoán về sự k ết hợp của các đơn vị từ<br />
tính của các tổ hợp ngôn ngữ: không có vựng. Ví dụ vê hai tr ạ n g từ<br />
sự đồng n h ấ t vê độ k ế t d ín h cú pháp và g r a v e m e n t/g riè v e m e n t và hai tín h từ<br />
ngữ n ghĩa giữa các ngữ cú. Nói cách p r o fo n d / infirti nêu trê n là r ấ t th u y ế t<br />
khác mỗi cụm có độ cố định riêng, do vậy phục. Điểu n à y d ẫ n đến h a i hệ quả: a)<br />
chúng đòi hỏi n h ữ n g giải p h á p về giáo Về phía người học, khi học ngoại ngừ cần<br />
học p h áp riêng. Lý t h u y ế t về cỏ" định “tư duy” các tậ p hợp từ n ày như ngưòi<br />
ngôn ngữ (figem ent ling u istiq ue) ra đời b àn ngừ tư duy ch ún g (tức là phái chấp<br />
vào n h ữ n g n ă m 90 của th ê ký trước đang n h ậ n n h ừ n g sự k ế t hợp m à ngôn ngữ áp<br />
p h á t triế n rầm rộ h iện nay, theo chúng<br />
đặt); ngoài n g h ĩa của từ p h ả i ghi nhớ sự<br />
tôi, b ắ t nguồn từ tư tưởng của Ông.<br />
k ết hợp của chúng, b) v ể p h ía người dạy,<br />
H ai là , Bally là người đ ặ t n ền móng cần cung cấp cho người học các tô hợp đó.<br />
cho lý th u y ế t về p hi co’ đ ịn h ngôn ngữ Ví dụ với d an h từ ch a leu r đã nói, ngoài<br />
(déíigem ent linguistique). Ô ng đã đưa ra việc cho n g h ĩa là “n hiệt, n ó n g ’ cần cung<br />
các tiêu chí đê n h ậ n d ạ n g cụm từ cô" định câp các động từ và các tín h từ có th ế đi<br />
(dấu hiệu bên ngoài và bên trong),<br />
kèm, ví dụ: dorm er, fo u r m r de la chaleur<br />
n h ư n g không k h ẳ n g đ ịn h ch ú n g luôn<br />
(các cụm này k hô n g chỉ giúp học sinh<br />
luôn có giá trị. Các đơn vị này không<br />
biết các động từ m à cả cách d ù n g với<br />
p hải lúc nào cũng bền vững, Ô ng viết:<br />
q uán từ de la trước d a n h từ); chaleur<br />
“Một th à n h ngừ (locution) h o àn toàn có<br />
douce, mocỉérée, accablante, etouffante,<br />
th ê bị cắt làm đôi bởi các từ khác của<br />
suffocante.<br />
câu, m à k hô ng m ấ t đi m ột c h ú t nào vê sự<br />
th ôn g n h ấ t của nó” (tr. 76). Ví dụ, le Dạy sự k ế t hợp của từ dã trở th à n h<br />
prem ier venu (người đến đ ầ u tiên, ngưòi một nguyên tắc của giáo học p h áp ngoại<br />
chọn m ột cách n gẫu nhiên), r ấ t nhiều ngữ; điểu này được th ể h iện trong hầu<br />
khi bị xen vào giữa bởi “h o m m e”. Ngày h ế t các phương p h á p dạy tiế n g h iện đại.<br />
nay người ta ng hiên cứu t h à n h ngữ Về lý th u y ế t p h ả i kể đến h ai n h à ngôn<br />
không th ê kh ôn g nói tỏi sự phi cố định, ngữ G alisson và Melcuk. G alisson, sau<br />
ví dụ n h ư lối nói “chơi chừ”. Đây là cách khi T iếng P háp cơ bản được biên soạn,<br />
th o át ra khỏi n h ữ n g lỗi mòn m à người ta n ăm 1971 Ồ ng dà tiến h à n h sắp xếp sô<br />
vẫn thường gán cho t h à n h ngữ đồng thời từ vựng này theo mổì q u a n hệ cú p háp -<br />
vẫn giữ được một “tiế n g nói” ch u n g với ngừ ng hía tro n g cuốn In v en taire<br />
đôi tác. Cách nói này đã được n h iều nhà th é m a tiq u e et s y n ta g m a tiq u e du<br />
ngôn ngữ học n g h iên cứu, ví dụ: Robert francais fo n d am en tal. Ví dụ, từ<br />
G alisson (1995), F ran co is R a s tie r (1997). a p p a r te m e n t (căn hộ) được xếp tron g chủ<br />
B a /à, Ballv cũng là người đ ặ t nền đê M aison (nhà cửa) và được trìn h bày<br />
móng cho n g àn h giáo học p h á p từ vựng tro ng các tô hớp vói động từ, tính từ và<br />
(lexico-méthodologie). Phát h iện ra các d a n h từ n h ư sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp ( hí Khoa học D Ỉ/Q G H N , N yo a i Iiỉiữ, f XXI. Sô 4, 2005<br />
Khái n iệ m “ lo c u tio n " t r o n g tiế n g P h á p dưới g ó c đ ộ cíia. 45<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
chercher bel<br />
trou ver vieil<br />
a c h e te r gram<br />
vendre p etit neuf 'lo u e r<br />
libre confortable<br />
occuper A PPA R T E M E N T voisin<br />
décorer<br />
in staller<br />
<br />
<br />
■{ REZ-DE-CHAUSSEE-ETAGE<br />
<br />
<br />
Vê từ điên, phải kê đến công trìn h của các th à n h ngữ b ắ t buộc (à cause de, tout<br />
Melcuk; từ n h ữ n g n ăm 70 của th ê kv de suite, à peu près, to u t à 1 ’heure) với<br />
trước, n h à ngôn ngữ học gôc Nga này đà các t h à n h ngữ h ìn h ả n h (avoir maille à<br />
cho biên soạn T ừ điên giải thích và tố p a r t ir avec q u e lq u ’un) m à người ta chỉ<br />
hợp tiến g P h á p (dictionnaire explicatif et d ù n g khi m uốn tạo r a m ột sự găn kết với<br />
com binatoire du fran cais DEC). Mục đôi tác th ô n g q ua n h ữ n g kh uô n m ẫu<br />
đích là cun g cấp đầy đủ n h ấ t các thông ngôn ngữ chung. N h ữ n g sự ph ân biệt<br />
tin vê môi liên hệ giữa m ột đơn vị từ n ày h ế t sức q u a n trọ n g đối VỚI việc dạy-<br />
vựng vói các đơn vị k hác theo trụ c liên học tiếng nưởc ngoài và đã được bô sung<br />
tưởng và trụ c ngừ đoạn. Ví dụ, từ oiseau bởi các n h à ngôn ngừ khác, đặc biệt là<br />
(chim), ngoài ý n g h ĩa biêu v ậ t (động v ật P ie rre G u irau d.<br />
lỏng vũ b iết bay), nó p h ả i được giới thiệu<br />
2. P ierre G uiraud và th à n h n g ữ hìn h<br />
với các th ô n g tin vê nơi ỏ của chim: nid ảnh<br />
(tổ); tiến g kêu: chant, cri, gazouillis,<br />
sifflement; h àn h động kêu: chanter, crier, Nếu n h ư Bally b à n ngữ cú dưới góc<br />
gazouiller, siffler; chim con: (oisillon) v.v... độ của người nước ngoài th ì G u irau d tiến<br />
Và t ấ t n h iên không th e th iế u các th à n h h à n h dưới góc độ của người Pháp, đôi<br />
ngữ được cấu tạo vối từ này, ví dụ: Petit à tư ợng nghiên cứu là n h ữ n g cụm từ đặc<br />
petit l’oiseau fait son nid, A vol d ’oiseau. th ù xét tro n g nội bộ tiế n g P háp. N hưng<br />
Công tr ìn h của M elcuk r ấ t đồ sộ, có thế Ô ng không ng hiên cứu toàn bộ ngừ cú<br />
coi là m ột cuộc cách m ạn g tro n g việc m à chỉ đi sâu k h ai th ác các hiện tượng<br />
biên soạn từ điên d ạy tiếng. N hư ng m à Ballv gọ 1 là đơn vị ngữ cú (unité<br />
n h ữ n g n g u y ê n tắc vê tô hợp từ ít nhiều phraséologique). Trong cuốn Les locations<br />
b ắ t n g u ồ n từ ý tưởng của Bally. francaises, Ong viết: “Các th à n h ngữ tiếng<br />
N h ữ n g đóng góp tr ê n của Bally là hết P h á p b à n ở đây được xem xét dưối góc độ<br />
sức to lớn, n h ư n g vì q uá q u a n tâ m tới sử dụng, và điều làm cho m ột th à n h ngữ<br />
k h ả n ă n g k ế t hợp n ê n Ô ng đã coi n hẹ nội trở th à n h đặc biệt đôi với người P h áp và<br />
d u n g ý ng hĩa. Do vậy đã k hô ng p h â n biệt đ ịn h ng hía nó n h ư vậy, ch ính là độ lệch<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp ( l i i K hoa học Đ H Q G H N . N goại //.I,'/?. T.XXJ. Sô 4, 2005<br />
46 N g uyen Hữu T h ọ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
so với cách nói t h ô n g t h ư ờ n g ” (II s’a g i t ici - Nghĩa của th à n h ngữ nàv không được<br />
de locutions*2’ f ra n c a is e s co nsid éré es du thê hiện trực tiếp từ chuỗi âm th an h [be se<br />
point de vue de 1’us age, et ce qui fait pa vi jo], m à thô ng qu a một hình ảnh:<br />
p o u r u n F r a n c a i s la s in g u l a r i t é d ’une baisser le pavilion (hạ biên hiệu).<br />
“locution” e t qui la déíì nit e n t a n t que N hư vậv, ta th ấ y G u ir a u d không dàn<br />
telle e’e s t 1’é c a r t p a r r a p p o r t à la facon trả i p hạm vi n g h iê n cứu ra toàn bộ ngừ<br />
no rmale , p. 6). Các h i ệ n tượn g t ừ vựng cú, mà tập tr u n g vào n h ữ n g đơn vị có độ<br />
đặc biệt n à y có ba đặc tính: bển vừng cao, dược COI là nguyên m ẫu<br />
- Thông n h ấ t vê d ạng thức và ý nghĩa; (prototype) của cụm từ cô đ ịnh. Đặc điểm<br />
bao trù m là ch ú n g có độ lệch so với cách<br />
- Có độ lệch so với c h u ẩ n n g ữ p h á p và<br />
nói th ô ng thường, tr o n g đó cần đặc biệt<br />
t ừ vựng;<br />
lưu ý cơ chê tạ o n g h ĩa th ô n g qua một<br />
- Có các giá trị ẩ n d ụ đặc biệt. hình ả n h ẩ n dụ. Có t h ê gọ 1 các đơn vị<br />
Ví d ụ d ù n g đê m i n h hoạ là t h à n h ngữ nghiên cứu của G u ir a u d là các cụm từ<br />
baisser p a v ilio n (n h ư ợ n g bộ ai, th ừ a hình ảnh. Theo Ong, tro n g mỗi th à n h<br />
n h ặ n ưu t h ê vê sức m ạ n h của ai): ngữ đều có m ột h ìn h ả n h n ằ m ở phía sau<br />
- Về d ạ n g th ứ c, đ â y là m ộ t khôi chi phôi nghía củ a ch ún g. H ìn h ảnh này<br />
k h ô n g t h ê chia c ắ t được; người t a khôn g có th ể là t h ậ t n h ư tro n g voler de ses<br />
th ế t h a y độ ng t ừ b a i s s e r b ằ n g “lev er ”: propres ailes (bay b ằ n g ch ín h đỏi cánh<br />
*leưer pavilion; k h ô n g t h ể t h ê m m ột định của mình) với n g h ĩa là “h àn h động không<br />
t ừ trước pavilion: * baiss er u n pavilion, cần trợ giúp của người khác, tự chú” hoặc là<br />
cũ n g k h ô n g th ế th ê m m ột t r ạ n g từ sau giả n h ư tron g jo li à croquer (dẹp tới mức<br />
động từ b aisser: * b aisser d o u cem en t m à người ta m u o n ăn, m uôn cắn): động<br />
pavilion. T h à n h ngữ n à y chỉ giữ được từ croquer đã bị h iế u sai, n g h ĩa ỏ đây<br />
b ả n sắc c ủ a m ì n h t r o n g d ạ n g th ứ c cô phải là “vẽ”, h ìn h ả n h đ ú n g là “đẹp tới<br />
định n ê u trê n, v ể ý nghĩa, nó c ũ n g là mức m à người ta m uô n vẽ”. Và Ông đã<br />
một khôi th ô n g n h ấ t : n g h ĩa của t h à n h n h ậ n xét: h ìn h ả n h c à n g sai lệch bao<br />
ngữ k h ô n g là tổng sô n g h ĩa cu a các<br />
n hiêu càng gây được ấn tư ợng và càng<br />
t h à n h tô" “b a i s s e r ” và “pavilion”.<br />
tạo ra sức sông c ủ a t h à n h ngừ bây nhiêu.<br />
- Đỏì ch iếu với ngữ p h á p h iệ n h à n h , Đây là một p h á t h iệ n r ấ t q u a n trọng:<br />
t h à n h ngữ n à y k h ô n g n ằ m t r o n g c h u ẩ n<br />
a) Trước h ế t nó cho p h ép hiểu đầv đủ<br />
mực cú p h á p và t ừ vựng: d a n h từ<br />
nội d u n g ngữ n g h ĩa c ủ a th à n h ngừ và có<br />
p a v ilio n k h ô n g có q u á n từ, và nó kh ôn g<br />
th á i độ đ ú n g trư ớc n h ữ n g biến thê của<br />
được d ù n g với n g h ĩa h iệ n đ ại (toà n h à<br />
ch ún g (dựa trê n các h ìn h ả n h giả, sai<br />
tr o n g vưòn), m à với n g h ĩ a cũ: t ấ m biển<br />
lệch vối h ìn h ả n h b a n đầu). Do cơ chê tạo<br />
chỉ tên củ a m ột con t ầ u được k h ắ c ở cột<br />
ng hĩa của t h à n h ngữ th ô n g qu a hình ản h<br />
buồm (sau n à y t ừ n à y có t h ê m nghía<br />
nên không tồn tại m ột sự tương đồng vê<br />
“cò”, n h ư n g Ô n g cho r ằ n g nó n ằ m trong<br />
ý n ghĩa giữa m ột t h à n h ngừ với một từ<br />
lình vực kỹ t h u ậ t h à n g hải).<br />
n h ư n h iều người v ẫ n h iếu (sự n hầm lẫn<br />
này không chi x u ấ t h iện ỏ n h ữ n g người<br />
(2) Từ locution ở đây có nôi hàm gần nhất với thuát ngữ<br />
thành ngữ trong tiếng Việt.<br />
mới học mà cả tro n g m ột sô từ điên):<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp (III Khou học D H Q G H N . NiỊoụi iiiỊữ. T.XXI. Só ~ỉ. 2005<br />
K hái n iệ m ‘lo c u t i o n ” tr o n g t i ê n g P h á p d ư ớ i g ó c ctộ cíia 47<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
- Jeter l'a rg e n t p a r les fen ctres không p o in tille u x (h ay b á t bẻ, tý m ân ) người ta<br />
tương đương với d é p e n se r, m à với d ù n g couper les cheư eux en q u a tre (chè<br />
dépenser trop. sợi tóc làm tư), th a y vì nói ai xấu xí (êỉre<br />
- D onner sa la n g lie a u c h a t không laid) người ta ví:<br />
tương đương với ne p a s s a v o ir , m à với ne - E t r e laid com m e un p ou /un singe<br />
p as savoir d u tout. (xâu n h ư con rận /co n khi)<br />
C h ú n g ta th ấ y sự k h á c b iệt là ở mức - E t r e laid com m e les s e p t péchés<br />
độ của h à n h động và được t h e h iện b ằn g c a p ita u x (xấu n h ư b ảy tội: keo kiệt, nóng<br />
các tr ạ n g từ “tro p ”, “p a s d u to u t ” (khi là giận, ghen tỵ, t h a m ăn , d â m đãn g , kiêu<br />
một trạ n g th á i thì với “t r è s ”, “tro p ” hoặc ngạo, lười biếng).<br />
“e x trê m e m e n t”...) Đ iểu n à y cớ th ê được T a có th ê b iếu d iễn t r ạ n g th á i xấu<br />
giải thích th ôn g q u a các p h ư ơ n g tiện tu n à y tro n g t h ê đôi lập với t r ạ n g th á i đẹp<br />
từ tron g th à n h ngừ. T h ủ p h á p được d ù n g được th ê h iệ n q u a các t h à n h ngữ être<br />
n hiều n h ấ t là ngoa ngữ. Ví dụ, th a y vì la id co m m e u n p o u / u n singe và être jo li<br />
nói a vo ir p e u r (sợ) người ta d ù n g être à croquer n h ư sau:<br />
m ort de p e u r (sợ đ ế n chết); th a y vì être<br />
p o sitif (dương)<br />
ê tre joli à c r o q u o r Ặ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
zone n e u tre<br />
(khu vực tr u n g tín h )<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ê tre laid com me u n poư<br />
n é g a tií’ (âm)<br />
T ron g sơ đồ trê n , n g h ĩa c ủ a h a i th à n h ngừ k h ô n g n ằ m ở giừ a (v ù ng t r u n g tín h) m à ỏ<br />
hai đ ầ u tậ n cù n g t r ụ c b iêu d iễ n mức độ của tr ạ n g th ái.<br />
b) H ìn h ả n h c ũ n g đồn g thời là nguồn gốc củ a sự b iêu cảm củ a t h à n h ngử. Tuy<br />
G u i r a u d k h ô n g k h a i t h á c s âu, n h ư n g khi nói tối sự biêu c ả m củ a t h à n h ng ừ tức là nói<br />
tới n h ữ n g th à n h tố n g ừ d ụ n g của các đơn vị từ v ự n g đặc b iệ t này. P h ẩ n lớn các t h à n h<br />
ngữ đều th uộc cấp độ ngôn n gừ th â n m ậ t hoặc th ô n g tục, m ộ t sô k h á c th u ộ c cấp độ<br />
tr a n g trọng. M ột đ ặc đ iếm n ữ a là ch ú n g có cách d ù n g riêng: có t h à n h ngữ chỉ d ù n g ỏ<br />
ngôi th ứ ba (khi nói vê người khác), có th à n h ngừ chỉ d ù n g ở ngôi t h ứ h ai sô" ít. Điều<br />
n ày s a u đó đ ã được G a liss o n ngh iên cứu chi tiế t tro n g cuốn des m o ts p o u r<br />
c o m m u n iq u e r. Đê là m s á n g tỏ vấn đê này, c h ú n g ta xét h a i t h à n h ngừ đồng ngh ĩa: (õ)<br />
Avoir le coeur gros và (6 ) Avoir u n e figu re/tête/gu eu le d 'e n te r r e m e n t.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp ( h i K lnm học /)/ ỊQ G H N , N iịo ạ i //!»/?. I XXI, Sò 4, 2005<br />
48 N g u vcn H ữu T h ọ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
T r a it s s é m a n tiq u e s T ra its p ra g m a tiq u e s<br />
E tre Le locuteur La locution<br />
s'applique<br />
Locutions plutôt aux<br />
effectivem en apparem m e constate juge un e n f a n ts ad ultes<br />
t nt un fait compor-<br />
tem ent<br />
tr is te (jugement plus<br />
ou moins pejo-<br />
ratif)<br />
Avoir le + + +<br />
coeur gros<br />
Avoir une + + +<br />
figure/tête<br />
/gueule<br />
denterreme<br />
nt<br />
Cả h a i đều có n g h ĩa là buồn, n hư n g các hiện tượng từ vựng. M ột ngừ đoạn<br />
t h à n h ngữ (5) sử d ụ n g h ìn h ả n h “tr á i tim được gọi là cô đ ịn h vê m ặ t cú pháp khi<br />
to”, còn (6 ) d ù n g “bộ m ặ t đ ư a đ á m ”. Vê nó từ chôì tắ t cả các k h ả n ă n g kết hợp<br />
n g h ĩa, (5) chỉ nỗi b u ồ n th ự c sự, còn ( 6 ) là hoặc cải biến. Nó được gọi là cô' định vê<br />
buồn bề ngoài, v ề d ụ n g học, tro n g (5) m ặ t ngữ n ghĩa khi n g h ĩa của nó không<br />
người nói ghi n h ậ n m ộ t sự việc tro n g khi th ê được n h ậ n biết từ ng h ía của các<br />
đó (6 ) d ù n g đế p h á n x é t m ộ t ứ n g xử ít th à n h tô". Sự cố định có th ê là toàn p h ần<br />
n h iề u với sắc t h á i x ấu . v ề đối tượng, (5) hoặc b á n p h ần , nó k h ô n g chỉ liên quan<br />
áp d ụ n g với tr ẻ con, còn (6 ) d ù n g cho đến các đơn vị dưới câu m à cả trích dẫn<br />
ngưòi lỏn. ván học và cả th ể loại v ă n b ả n n h ư đơn<br />
xin việc, điện chia b u ồ n v.v... Gaston<br />
N h ư vậy k h i đi s â u vào cơ chê tạo<br />
Gross là người đi theo hư ớng này và khái<br />
n g h ĩa b ằ n g h ìn h ả n h , G u i r a u d cũ n g đ ặt<br />
niệm locution lại được bàn lại với nội<br />
n ề n m óng cho việc n g h iê n cứu nội dung<br />
h àm mới. Mục đích n g h iê n cứu của Ồng<br />
ngữ d ụ n g củ a t h à n h ngữ. N h ữ n g nghiên<br />
là căn cứ vào k h ả n ă n g cô định đê xác<br />
cứu củ a G u ir a u d v à s a u n à y của<br />
định các đơn vị từ v ự n g n h ằ m mục đích<br />
G alisso n là n h ữ n g đ ó n g góp h ế t sức quý<br />
xây dựng từ điển tin học hoá. Do vậy<br />
b á u cho việc dạy-học các đơn vị từ vựng<br />
O ng q u a n tâ m tói n h ữ n g đơn vị dưới câu:<br />
đặc b iệt này.<br />
- D anh từ ghép (nom compose)<br />
3. G a sto n G ross v à s ự c ố đ ịn h ngôn<br />
- Động ngữ (locution verbale)<br />
ngữ<br />
- T ính ngữ (locution adjectivale)<br />
Những n ă m 90 cuối t h ế ký trước được<br />
- T rạ n g ngữ (locution adverbiale)<br />
coi là thời kỳ nỏ rộ củ a việc n g h iê n cứu<br />
ngữ cú, và th eo m ộ t h ư ớ n g mới: người ta - Giỏi ngữ và liên ngữ (locution<br />
q u a n tâ m tới sự cô" đ ịn h (figem ent) của prepositive et conjonctive).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tap ( h i Khoa hoc Đ H Q G H N . N fiO iti iiỊỊữ. I XXI. s ố 4. 2005<br />
Khái n iệ m “ l o c u t io n ” tr o n g tiế n g P h á p dư ới g ó c đ ỏ c u a . .. _________________________ __ _________ 4 9<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vê t h u ậ t ngừ tiêng P h áp , ta thâv - R ou ler à Lombeau o u v e rt (chạy-m ả-<br />
Ong dùng D anh từ g hép (nom compose) mỏ = ch ạy q u á n h a n h , ch ạy n h a n h tói<br />
đẻ chỉ cái m à tru y ề n thô ng vẫn gọi là mức có th ê c h ế t người)<br />
d anh ngừ (locution nominale). Theo Ong, - G eler à p ie r r e fen d re (b ăn g giá-đá-<br />
d anh từ là từ loại được ưu tiên n h ấ t vể n ứ t = trời q u á lạnh).<br />
m ặt “cố’ đ ịn h ”, vì chỉ có ở từ loại này Ta th ấ y các độ ng từ rouler và geler ờ<br />
th u ậ t ngừ mới được câu tạo theo kiểu:<br />
đây k h ô n g n ằ m tro n g tẩ m cô địn h , bởi vì<br />
“tên từ loại + g h é p ' (các từ loại khác đểu<br />
ch ú n g k h ô n g bị h o à t a n vào tro n g các<br />
dùng “locution (ngữ) + tín h từ tương<br />
ngữ trên: nghĩa của chúng vẫn được giừ<br />
đương”, ví d ụ động ngừ (locution<br />
trong nghĩa ch ung của các th à n h ngữ này.<br />
verbale).<br />
b) Ngược lại với d iệ n cô địn h , độ cô<br />
N hư vậv, ta th ấ y đôi tượng nghiên<br />
đ ịn h (degré d e fig em en t) được xét, k hô ng<br />
cứu của O ng cũ n g n ằm tro n g lình vực<br />
p hải theo độ d ài củ a các ngữ, m à tro n g vị<br />
ngừ cú của Bally (cụm cố định, hiện<br />
th ê ngữ n g h ía củ a các từ câu tạo n ên<br />
tượng tru n g gian), n h ư n g dóng góp của<br />
ngữ. T a n g h iê n cứu hai ví dụ: (7) un fa it<br />
Ông là đã đi chi tiế t vào từ n g loại cụm từ<br />
h isto riq u e (m ột sự k iện lịch sử) và ( 8 ) un<br />
cô định với n h ữ n g tiêu chí cụ th ê đê xác<br />
fa it d iv e rs (m ột tin lin h tin h ). H ai từ<br />
định mức độ cô đ ịn h của từ n g loại và đã<br />
ghép n à y k h ô n g có sự cô' đ ịn h giông<br />
có n h ữ n g p h á t hiện lý th ú vê d iện cô<br />
n h a u . T ừ (7) g ầ n vói cụ m từ tự do vì nó<br />
định và độ cô đ ịn h .<br />
chấp n h ặ n m ột sô"can th iệ p vào cấu trúc.<br />
a) D iện cô đ ịn h (portée du figement) Người ta có t h ê nói:<br />
là độ rải của h iệ n tượng n à y và được xét<br />
- Ce fait e s t h i s t o r i q u e<br />
theo chiều n g a n g (theo sự x u ấ t h iện của<br />
- U n fa it d ’h isto ire.<br />
các yếu tô ngôn ngữ). Nó có th ê là toàn<br />
phần, n h ư tro n ^ : N h ư n g nó k h ô n g p h á i là cụm từ tự do<br />
vì kh ô n g th ể c h ấ p n h ậ n các can th iệp<br />
N gạn ngừ : La n uit, to us les c h a ts<br />
khác như:<br />
vSont g r i s ;<br />
*Un fait t r è s h is to r iq u e<br />
Động ngừ: avoir les veux plus gros<br />
que le ventre; * L /h isto rité de ce fait<br />
D anh từ ghép: un corcỉon-bleu; * U n fait d e 1’h isto iro.<br />
Giới ngừ: a u x bons soins de. Trường hợp của (8 ) dơn giản hơn nlìiểu:<br />
Ó đây các t h à n h tô liên k ết c h ặ t chẽ tính từ divers không có k há n ăn g làm vị<br />
với n h a u tới mức ch ú n g kh ôn g còn một ngừ (*ce fait est divers), dồng thòi nó cũng<br />
d ấ u h iệu ngừ n g h ĩa nào tro n g n g h ía của không chấp n h ậ n các th ay đỏi khác:<br />
các tô hợp trê n . Ví dụ tro n g d a n h từ ghép - D anh từ hoá: *La diversité de ce fait.<br />
“cordon-bleu” cordon (sợi day) và bleu - T h ê m t r ạ n g từ: *U n fa it trè s divers,<br />
(xanh) không có liên quan gì tỏi nghĩa * un fait v r a i m e n t divers.<br />
“người đẩu bếp giỏi”. N hưng trong rất<br />
N h ư vậy ta th ấ y u n fa it d ivers có độ<br />
nhiều trường hợp sự cô định chí là bán<br />
cỏ đ ịn h cao hơn u n fa it h isto riq u e. C h ú n g<br />
phần:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp ( l u Klnni li()( /)/iQ ( ì! Ỉ N , N iỊoụi IIÌỊIÌ. T XXI. Sô 4. 2005<br />
50 N g iiv c n H ữ u 'H iọ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ta đà biết sự tồn tại của các hiện tượng bản kỷ yếu (gồm ba tập), b a n tô chức<br />
tru n g gian giừa các chuỗi tự do và các thông n h ấ t chỉ chọn locution làm tiêu đề.<br />
chuỗi hoàn toàn cô định đã được Bally đê Ngày nay người ta đ a n g chử n g kiên<br />
cập, n h ư n g đóng góp củ a G ross là đã đi<br />
một sự mơ rộng của khái niệm l o c u t i o n ,<br />
sâu vào hiện tượng này và p h á t hiện ra<br />
trước dây theo tru y ề n th ô n g nó chi giới<br />
hai khía cạnh của v ấ n để: diện cô định<br />
h ạ n ỏ các phức ngừ (lexie complexe) và<br />
và độ cố định. T oàn bộ các ngừ cú đà<br />
các n g ạn ngừ (proverbe), ngày nay nó có<br />
được Ong “mô xẻ” theo hai hướng trê n<br />
phục vụ cho việc biên soạn từ điên. xu hướng bao h à m cả các câu trú c văn<br />
bản và các cách th ê hiện được quy định<br />
3. Kết luận bơi điểu kiện p h á t ngôn. N h ư vậy khi<br />
Qua p h án tích cách tiếp cận của ba dùn g t h u ậ t ngữ này cán xác định 1 0 nội<br />
nhà ngôn ngừ học lớn trẽ n , ch ú n g ta hàm đê tìm ra các đạc tín h phù hợp,<br />
th ấ y ngữ cú là m ột v ấ n đê r ấ t rộng và t r á n h h iện tượng “râ u ông nọ cám cằm<br />
phức tạp, cần th ậ n trọ n g khi d ù n g t h u ậ t bà kia”.<br />
ngừ lo cu tio n: nội h à m củ a nó r ấ t uyên C ần nói th ê m là các cách ng hiên cứu<br />
chuyên (fluide). Xin n êu th êm một ví dụ: trê n chủ vếu là thuộc cách tiêp cận ngôn<br />
năm 1994 Trường Đại học Sư phạm ngừ: nghiên cứu các h iện tượng từ vựng<br />
Fontenay/S aint-C loud đã làm đ ầu môi tô tron g câu trú c nội tại của ch ú n g và tron g<br />
chức một Hội th áo quốc t ế với chủ đổ La mỏi liên hệ với các dơn vị khác. Xu<br />
Locution hội tụ k h o án g 140 chuyên gia hướng n g h iên cứu dưới góc dộ tâm lý và<br />
d ụn g học cũng đ a n g r ấ t p h á t triền , nội<br />
người P h áp và các nước khác. Tống hợp<br />
h àm của t h u ậ t ngừ locution sẽ kh ác (xin<br />
các th a m luận, người ta th ấ y có 6 6 th u ậ t<br />
trở lại vấn để n ày sau).<br />
ngữ đã dược sử dụng, n h ư n g khi xuất<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Rally Charles., Trait é d e sty listiq u c francaise, 3" éd. Klincksieck, 1951.<br />
2. Galisson Robert., Inventaire thémotique et syntagmatique du francais fond a men tai,<br />
Hachette/Larousse, 1971.<br />
3. Galisson Robert., des mots pour communiquer. Pans CLE international, 1983.<br />
4. Gross Gaston., Les expressions figees cn f r a n c a is , Ophris, 1996.<br />
5. Guiraud Pierre., Les locutions francaises, Que sais-je? PUF, 1961.<br />
6. Melcuk, Iordanskajạ, Arbatchewskv-Jumarie, “Un n o u veau ty p e CỈC d i e t i o n n a i re" in Cahier<br />
de lexicologie. No 38, 1981.<br />
7. Rastier Francois., “Defigement sémanlique en contexte”, in La locution entrc langue ct<br />
usages, Martins-Baltar Michel (textes réunis par). ENS editions, 1997.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ỉ up ( I I I K lioa Inn D U Q d flN . N ịịíhíì Iiiiữ. I XXL So 4. 2005<br />
K hái n iệ m “ l o c u t i o n " tr o n g liê n g P h á p d ư ới g óc (tộ cú a 51<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
VNU JOURNAL OF SCIEN CE, Foreign Languages, T XXI. N04, 2005<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
N O T IO N “L O C U T IO N ” IN F R E N C H F R O M A N G L E O F S O M E L IN G U IS T S<br />
<br />
<br />
Dr. N g u y e n H u u T ho<br />
Centre for Distance Education<br />
College o f Foreign Languages - VNU<br />
<br />
<br />
The l e a r n e rs of F rench often m eet some difficulties with phraseology which consists<br />
of fixed p h r a s e s in lan g u ag e (expressions, locutions, collocations an d complete<br />
sentences). T hey a r e in g re a t n um ber, complex in S y n tax -S em an tics and have been<br />
researched from different angles with different nam es. T he term used widely as<br />
“locution”.<br />
The problem lies in t h a t m any people have used th is term without defining clearly<br />
connotation, hence ascribed certain ch aracteristics to research objects. In order to<br />
remove th is difficulty, th e a u th o r h a s stu died phraseology from some g re a t lin g u ists’<br />
concepts su ch as C h a rle s Bally, P ierre G u irau d , G aston Gross. While doing this<br />
analysis, th e a u th o r e m p h asiz ed g re a t co ntribution m ade by each linguist. By this<br />
analysis, th e process of researching the phenomenon of this lexicon was brought in relief.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tup ( III Khoa học Đ HQ CÌHN. N ụoụi IIÌỊI?. T.XXJ, Sô 4, 2005<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn