intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khái niệm “Locution” trong tiếng Pháp dưới góc độ của một vài nhà ngôn ngữ

Chia sẻ: Gao Gao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tìm hiểu ngữ cú thông qua quan điểm của một số nhà ngôn ngữ lớn; nhân mạch sự đóng góp của từng nhà tác giả đối với việc nghiên cứu ngữ cú nói chung và việc áp dụng vào dạy học tiếng nước ngoài; làm nổi bật tiến trình nghiên cứu các hiện tượng từ vựng này trong tiếng Pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khái niệm “Locution” trong tiếng Pháp dưới góc độ của một vài nhà ngôn ngữ

TAP CHI KHOA HOC ĐHQGHN, NGOAI NGỮ, T.XXI, So 4, 2005<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> K H Á I N IỆ M “L O C U T IO N ” T R O N G T I Ê N G P H Á P<br /> D Ư Ớ I G ÓC Đ Ộ C Ủ A M Ộ T V À I N H À N G Ò N N G Ử<br /> <br /> N g u y ễ n H ừ u T h ọ (*’<br /> <br /> 1. V â n đ ề tìm hiểu ngữ cú thông qua q u a n điểm<br /> Trong quá tr ì n h học tiếng nước ngoài của một sô n h à ngôn ngữ lớn. Cách làm<br /> nói chung và học tiêng P h á p nói riêng, là chọn các tác giả tiêu biếu: bắt đầu<br /> người ta thường gặp khó k h ả n đôì với bằn g C har les Bally được coi là người đi<br /> ngừ cú (phraséologie). Đó là các ngữ được tiên phong tro ng nghiên cứu ngừ cú, kết<br /> cấu tạo VỚI hơn một từ (đơn vị cách các thúc b ằn g G as ton Gross, người mới công<br /> đơn vị khác b ằ n g hai p h ẩ n t r ắ n g khi bô một công t r ìn h có uy tín vê sự cô định<br /> viết) và ngưòi ta kh ôn g thế đoán được ngôn ngữ. Tro ng khi p h â n tích, ch úng tôi<br /> nghĩa của ch ú ng qua nghía của các n h ấ n m ạ n h sự đóng góp của từ n g tác giá<br /> t h à n h tô. Ví dụ: do n n er sa langue au đối VỚI việc nghiên cứu ngữ cú nói chưng<br /> chat có nghĩa là chịu, k h ô n g biết. Ta thấy và việc áp d ụ n g vào dạv-học tiêng nước<br /> nghĩa này ít liên q u a n đến việc đưa lưỡi ngoài nói riêng. Qu a đó làm nối bật tiến<br /> của m ình cho con mèo. trìn h nghiên cứu các hiện tượng từ vựng<br /> Ngừ cú, theo Từ điển Le Pet it Robert này trong tiếng Pháp.<br /> 1997, gồm t ấ t cả n h ữ n g cụm cô định 2. C h a r le s B a lly , n g ư ờ i t iê n p h o n g<br /> trong ngôn ngữ (expressions, locutions,<br /> collocations et p h r a s e s codées). C h úng Có thê nói C h a r le s Ballv là người đặt<br /> lỏn vê sô' lượng, phức t ạ p vê cú pháp-ngữ nền móng cho việc ng hiên cứu ngữ cú<br /> nghĩa, và đã được nghiên cứu dưới nhiều tiếng P h á p khi Ong cho xuất b á n cuốn<br /> góc độ với các tôn gọi khác n hau. T h u ậ t Troité de stylistique francaise vào đầu<br /> ngừ thường d ù n g là “locution” m à Từ thê ký trước. Tro ng đó, n h à ngôn ngữ học<br /> điển P h á p - Việt, Lê Khả Kế chủ biên, người T h u ỵ Sĩ đã d à n h toàn bộ chương<br /> NXB Khoa học Xã hội, cho nghĩa là hai đê bàn vê hiện tượng từ vựng này.<br /> “q u á n ngữ, ngữ”, một số khác dịch là Dưới góc độ của người nước ngoài học<br /> “t h à n h ngừ”. Nội h à m của t h u ậ t ngữ tiếng Pháp , Ông đã đưa ra các tiêu chí<br /> “locution” thay đôi tuỳ theo cách tiếp cận đê n h ậ n biết các tổ hợp đặc t h ù (idiome)<br /> của từng nhà ngôn ngừ. không tồn tại trong tiếng mẹ đẻ của người<br /> Vấn đề là nh iêu sinh viên, ngay cả ỏ học; tuy không trình bày tường minh,<br /> bậc th ạc sỹ sử d ụ n g t h u ậ t ngữ n ày mà tiếng được so sánh ỏ đây là tiếng Đức.<br /> kh ôn g xác định rõ nội h àm , từ đó gán Ong p h â n biệt hai loại cụm từ: cụm<br /> cho đôi tương nghiên cứu n h ữ n g đặc tính tự do và cụm cô định. Hai từ m auvais và<br /> mà nó k hôn g phải luôn luôn có. Đê góp foi được d ù n g làm ví dụ. Trong câu: (1)<br /> p h ẩ n th áo gở khó k h ă n này, c h ú n g tôi Une foi qui se montre trop est une<br /> <br /> ° T S., Trung tâm Đào tao từ xa, Trường Đai hoc Ngoai ngữ, Đai hoc Quốc gia Ha Nội.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 41<br /> 42 ________________________________________N g u v ề n H ữ u T h ọ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> m auưaise foi (Một đức tin th ể hiện quá lộ Chuỗi ngừ cú bao gồm hai loại chính:<br /> liễu là một đức tin tồi), tín h từ m a u vaise chuồi cường độ và chuỗi động từ.<br /> (xấu, tồi) kết hợp với d a n h từ foi (đức tin)<br /> a) C huỗi cường độ (série d 'intensite)<br /> tạo th à n h m ột cụm, n h ư n g cả hai đểu x u ấ t hiện khi một d a n h từ t r ừ u tượng,<br /> giừ nguyên nghĩa của chúng. N h ư vậy, một tín h từ hoặc động từ gắn VỐI một từ<br /> m a u va ise foi là m ột tậ p hợp tự do và khác chỉ tính chất; từ này có chức n ăn g<br /> n h ấ t thời; ỏ đây ch ú n g là h a i đơn vị từ tă n g cường nghĩa cơ b ả n của các d a n h từ,<br /> vựng. Ngược lại, nếu người ta nói (2 ) La tín h từ, động từ mà không mớ rộng hoặc<br /> m auvaise foi em brouille les affa ires les h ạ n chê k hái niệm ban đẩu. Các tô hợp<br /> p lu s sim p les (Sự trá o trở làm rác rốì đó có thê là:<br /> n h ừ n g vụ việc đơn giản n hất), cũng vẫn<br /> - D anh từ + tín h từ: Khi nói vê cái<br /> hai từ m auư aise và foi n ày đi bên cạnh<br /> nóng khó chịu, tiêng P h á p d ù n g chaleur<br /> nhau; n h ư n g chú ng k hông còn giừ nghĩa<br /> suffocante (nóng làm n g h ẹ t thở) hoặc<br /> riêng của m ình m à hoà quyện VỚI nh au<br /> chaleur accablante (nóng bức bối, đè<br /> đê tạo th à n h m ột đơn vị từ vựng mới với<br /> nặng). Có r ấ t n hiều tín h từ đủ k h ả nă n g<br /> nghĩa là “sự trá o trở, sự b ấ t lương”.<br /> diễn đ ạ t nét nghía khó chịu n h ư d u r ,<br /> Sự đối lập cụm tự do/cụm cô^ định difficile..., n h ư n g tiếng P h á p chi chọn<br /> cũng có th ê th ấy vối bon sens tron g hai suffocant (làm n g h ẹ t thở) và accablant<br /> câu dưới đây: (3) Cet h o m m e cst fier, (đè nặng). Cũ n g n h ư vậv với un<br /> d a n s le bon sens d u m o t (người đ à n ông recueillem ent p ro fo n d (một sự t ĩn h tâm<br /> này tự hào về m ình, tro n g nghĩa đúng sâu kín) và une reconnaissance infinie<br /> đ ắn của từ này). (4) Le bon sens su ffit à (một sự biết ơn vô hạn).<br /> m ontrer V ab su rd ité d 'u n e pareille - T rạng từ + tín h từ, th í dụ:<br /> entreprise (Chỉ cần một c h ú t m inh mẫn grièvem ent blessé (bị th ư ơng nặng),<br /> cũng đủ chỉ ra được sự vô lý của một g ra vem en t m a la d e (ôm nặng). Hai trạ n g<br /> công việc n h ư vậy). B on sens tro ng (3) là từ grièvem ent và g ra vem en t đều bắt<br /> cụm từ tự do với n g h ĩa là “ng hĩa + tốt”, nguồn từ tiếng La -tinh (grcviis); ch úng<br /> “nghía + đ ú n g đ ắ n ”, tro n g (4) là m ột cụm đồng nghĩa, n h ư n g grièư em ent không thê<br /> từ cố đ ịnh vối nghĩa là “sự m in h m ẫ n ”. đi với m a la d e11'<br /> Bally đã lưu ý r ằ n g giữa cụm tự do - Đ ộng từ + trạ n g từ: đó là trư ờ ng hợp<br /> và cụm cô' định tồn tạ i các h iện tượng của a im er ép erd u m en t (yêu si mê, sav<br /> tru n g gian. N h ữ n g tổ hợp n ày không đăm) và désirer a rd e m m e n t (ham muôn<br /> đồng n h ấ t vể độ k ế t d ín h cấu trú c và ý m ãn h liệt). Hai trạ n g từ này đểu có<br /> nghĩa: các th à n h tô v ẫn giữ nguyên nghĩa là m ạ n h mẽ, n h ư n g ch ú n g không<br /> nghĩa, n h ư n g c h ú n g k ế t hợp với n hau hoán vị được với hai động từ trên.<br /> theo n h ữ n g quy ước của ngôn ngữ, và khi b) C huỗi động từ (série verbale) trong<br /> gặp chú ng người ta có cảm giác là đà nghiên cứu của Bally là n h ữ n g cách nói<br /> gặp, đã quen biết. Ô ng gọi ch ú n g là<br /> chuôi n g ữ cú (série phraséologique) hay (1) So với tiếng Việt, ta củng có hiên tương tương tự:<br /> cum thông d ụ n g (g ro u p em en t usuel). ngựa ỏ, chó mực, mực đen, ba từ ô. mưc, đen không<br /> hoan vị cho nhau đươc trong Da tỏ hơp trên.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp ( hí Khoa học Đ H Q G II N . N i Ị t ỉ Ị i i H ịỊi? , T.XXJ. Sô 4. 2005<br /> Khái n iệ m “ lo c u t io n " tr o n g tiế n g P h á p dư ới g ó c (lộ c ú a 43<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ròng (périphrase). Hiộn tượng này khá bên ngoài và dấu hiệu bên trong. Dấu<br /> )hô biến trong tiến g P háp: bên cạnh hiệu bên ngoài gồm: a) các từ câu th à n h<br /> lộng từ vaincre (chiến thắn g) tồn tại được viết xa n h a u b ằ n g k h o ản g tráng, b)<br /> :ụm rem porter une ưictoire (giành một t r ậ t tự của các từ cấu t h à n h không thay<br /> :hiến thắng), ngoài decider (quyết định) đối, c) không m ột từ th à n h tô nào có thê<br /> :ó pren d re une decision (đưa ra một được th a y b ằ n g một từ khác. D ấu hiệu<br /> ỊUvết định). Các tò hợp n à y k h ô n g th ê bên tro n g gồm: a) k h ả n ă n g th a y thê cà<br /> roi n h ư một dơn vị từ vựng n h ư le bon cụm bằng m ột từ: p re n d re la fuite = fuir;<br /> ens đã nói ở trên, bơi vì n ghía của chúng b a t tr e en r e tr a ite = se retirer; m anière<br /> d ’ag ir = procédé; en faveu r de = pour, b)<br /> ỉược h ìn h th à n h chủ yếu từ nghĩa của<br /> các từ t h à n h tô" không còn giừ nghía ban<br /> lanh từ. N hư ng đôi với người nước ngoài<br /> đầu: avoir m a ille à p a r tir avec<br /> hì ch ú n g vẫn p h ải coi n h ư n h ữ n g kết<br /> q u e lq u 'u n , c) sự có m ặ t của các từ/nghĩa<br /> ìỢp đặc biệt thuộc cách nói riêng của<br /> cổ, cấu trú c cô: II n y a p a s p eril en la<br /> iếng Pháp: tại sao lại d ù n g hai động từ<br /> de m e lire, sa n s coup ferir.<br /> em porter và p ren d re mà không phải là<br /> Về th u ậ t ngừ, Bally dùng location<br /> :ác dộng từ khác?<br /> phraséologique đế chỉ cả cụm cô định và<br /> Đôi với cụm cô định (unité<br /> các hiện tượng trung gian (tr. 68). Có thê<br /> )hraséologique), Bally đê x u ấ t sử dụng<br /> tóm tắt cách phân loại của Bally như sau:<br /> lai loại d ấ u hiệu đê n h ậ n diện: d ấu hiệu<br /> g ro u p e m e n t lexical<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> :há đầy đủ về ngữ cú tiến g P h áp , mặc đ ịn h tron g th ê đôi lập với cụm từ tự do;<br /> ù cuốn sách nêu tr ê n khô ng p h ải là một đơn vị bao trù m của ngữ cú là locution<br /> h u y ên k hào vê h iện tư ợng ngôn ngừ gồm hai tiểu loại: u n ité (đơn vị) và série<br /> lày. T ro n g cách tiếp cận của Ong, chúng (chuỗi). N h ư đã nói, Bally không đ ặ t t h ế<br /> ôi th ấ y cẩn n h ả n m ạ n h ba điểm và có đối lập tự do/cô" định một cách cứng nhác<br /> hê coi đ â y là ba đóng góp nối bặt. và đã lưu ý sự tồn tạ i các hiện tượng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> UỊ) c h i Khoa học O H QCìHN, N iỊo ụ i IIÍỊỮ, ỉ XXI. Sô 4. 2005<br /> 44 N guyen Hữu Thọ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> tru n g gian. P h á t h iện n ày có m ột ý nghĩa chuỗi ngừ cú tức là p h á t h iện tín h vò<br /> h ế t sức q u a n trọ n g tro n g việc xét đặc đoán về sự k ết hợp của các đơn vị từ<br /> tính của các tổ hợp ngôn ngữ: không có vựng. Ví dụ vê hai tr ạ n g từ<br /> sự đồng n h ấ t vê độ k ế t d ín h cú pháp và g r a v e m e n t/g riè v e m e n t và hai tín h từ<br /> ngữ n ghĩa giữa các ngữ cú. Nói cách p r o fo n d / infirti nêu trê n là r ấ t th u y ế t<br /> khác mỗi cụm có độ cố định riêng, do vậy phục. Điểu n à y d ẫ n đến h a i hệ quả: a)<br /> chúng đòi hỏi n h ữ n g giải p h á p về giáo Về phía người học, khi học ngoại ngừ cần<br /> học p h áp riêng. Lý t h u y ế t về cỏ" định “tư duy” các tậ p hợp từ n ày như ngưòi<br /> ngôn ngữ (figem ent ling u istiq ue) ra đời b àn ngừ tư duy ch ún g (tức là phái chấp<br /> vào n h ữ n g n ă m 90 của th ê ký trước đang n h ậ n n h ừ n g sự k ế t hợp m à ngôn ngữ áp<br /> p h á t triế n rầm rộ h iện nay, theo chúng<br /> đặt); ngoài n g h ĩa của từ p h ả i ghi nhớ sự<br /> tôi, b ắ t nguồn từ tư tưởng của Ông.<br /> k ết hợp của chúng, b) v ể p h ía người dạy,<br /> H ai là , Bally là người đ ặ t n ền móng cần cung cấp cho người học các tô hợp đó.<br /> cho lý th u y ế t về p hi co’ đ ịn h ngôn ngữ Ví dụ với d an h từ ch a leu r đã nói, ngoài<br /> (déíigem ent linguistique). Ô ng đã đưa ra việc cho n g h ĩa là “n hiệt, n ó n g ’ cần cung<br /> các tiêu chí đê n h ậ n d ạ n g cụm từ cô" định câp các động từ và các tín h từ có th ế đi<br /> (dấu hiệu bên ngoài và bên trong),<br /> kèm, ví dụ: dorm er, fo u r m r de la chaleur<br /> n h ư n g không k h ẳ n g đ ịn h ch ú n g luôn<br /> (các cụm này k hô n g chỉ giúp học sinh<br /> luôn có giá trị. Các đơn vị này không<br /> biết các động từ m à cả cách d ù n g với<br /> p hải lúc nào cũng bền vững, Ô ng viết:<br /> q uán từ de la trước d a n h từ); chaleur<br /> “Một th à n h ngừ (locution) h o àn toàn có<br /> douce, mocỉérée, accablante, etouffante,<br /> th ê bị cắt làm đôi bởi các từ khác của<br /> suffocante.<br /> câu, m à k hô ng m ấ t đi m ột c h ú t nào vê sự<br /> th ôn g n h ấ t của nó” (tr. 76). Ví dụ, le Dạy sự k ế t hợp của từ dã trở th à n h<br /> prem ier venu (người đến đ ầ u tiên, ngưòi một nguyên tắc của giáo học p h áp ngoại<br /> chọn m ột cách n gẫu nhiên), r ấ t nhiều ngữ; điểu này được th ể h iện trong hầu<br /> khi bị xen vào giữa bởi “h o m m e”. Ngày h ế t các phương p h á p dạy tiế n g h iện đại.<br /> nay người ta ng hiên cứu t h à n h ngữ Về lý th u y ế t p h ả i kể đến h ai n h à ngôn<br /> không th ê kh ôn g nói tỏi sự phi cố định, ngữ G alisson và Melcuk. G alisson, sau<br /> ví dụ n h ư lối nói “chơi chừ”. Đây là cách khi T iếng P háp cơ bản được biên soạn,<br /> th o át ra khỏi n h ữ n g lỗi mòn m à người ta n ăm 1971 Ồ ng dà tiến h à n h sắp xếp sô<br /> vẫn thường gán cho t h à n h ngữ đồng thời từ vựng này theo mổì q u a n hệ cú p háp -<br /> vẫn giữ được một “tiế n g nói” ch u n g với ngừ ng hía tro n g cuốn In v en taire<br /> đôi tác. Cách nói này đã được n h iều nhà th é m a tiq u e et s y n ta g m a tiq u e du<br /> ngôn ngữ học n g h iên cứu, ví dụ: Robert francais fo n d am en tal. Ví dụ, từ<br /> G alisson (1995), F ran co is R a s tie r (1997). a p p a r te m e n t (căn hộ) được xếp tron g chủ<br /> B a /à, Ballv cũng là người đ ặ t nền đê M aison (nhà cửa) và được trìn h bày<br /> móng cho n g àn h giáo học p h á p từ vựng tro ng các tô hớp vói động từ, tính từ và<br /> (lexico-méthodologie). Phát h iện ra các d a n h từ n h ư sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp ( hí Khoa học D Ỉ/Q G H N , N yo a i Iiỉiữ, f XXI. Sô 4, 2005<br /> Khái n iệ m “ lo c u tio n " t r o n g tiế n g P h á p dưới g ó c đ ộ cíia. 45<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> chercher bel<br /> trou ver vieil<br /> a c h e te r gram<br /> vendre p etit neuf 'lo u e r<br /> libre confortable<br /> occuper A PPA R T E M E N T voisin<br /> décorer<br /> in staller<br /> <br /> <br /> ■{ REZ-DE-CHAUSSEE-ETAGE<br /> <br /> <br /> Vê từ điên, phải kê đến công trìn h của các th à n h ngữ b ắ t buộc (à cause de, tout<br /> Melcuk; từ n h ữ n g n ăm 70 của th ê kv de suite, à peu près, to u t à 1 ’heure) với<br /> trước, n h à ngôn ngữ học gôc Nga này đà các t h à n h ngữ h ìn h ả n h (avoir maille à<br /> cho biên soạn T ừ điên giải thích và tố p a r t ir avec q u e lq u ’un) m à người ta chỉ<br /> hợp tiến g P h á p (dictionnaire explicatif et d ù n g khi m uốn tạo r a m ột sự găn kết với<br /> com binatoire du fran cais DEC). Mục đôi tác th ô n g q ua n h ữ n g kh uô n m ẫu<br /> đích là cun g cấp đầy đủ n h ấ t các thông ngôn ngữ chung. N h ữ n g sự ph ân biệt<br /> tin vê môi liên hệ giữa m ột đơn vị từ n ày h ế t sức q u a n trọ n g đối VỚI việc dạy-<br /> vựng vói các đơn vị k hác theo trụ c liên học tiếng nưởc ngoài và đã được bô sung<br /> tưởng và trụ c ngừ đoạn. Ví dụ, từ oiseau bởi các n h à ngôn ngừ khác, đặc biệt là<br /> (chim), ngoài ý n g h ĩa biêu v ậ t (động v ật P ie rre G u irau d.<br /> lỏng vũ b iết bay), nó p h ả i được giới thiệu<br /> 2. P ierre G uiraud và th à n h n g ữ hìn h<br /> với các th ô n g tin vê nơi ỏ của chim: nid ảnh<br /> (tổ); tiến g kêu: chant, cri, gazouillis,<br /> sifflement; h àn h động kêu: chanter, crier, Nếu n h ư Bally b à n ngữ cú dưới góc<br /> gazouiller, siffler; chim con: (oisillon) v.v... độ của người nước ngoài th ì G u irau d tiến<br /> Và t ấ t n h iên không th e th iế u các th à n h h à n h dưới góc độ của người Pháp, đôi<br /> ngữ được cấu tạo vối từ này, ví dụ: Petit à tư ợng nghiên cứu là n h ữ n g cụm từ đặc<br /> petit l’oiseau fait son nid, A vol d ’oiseau. th ù xét tro n g nội bộ tiế n g P háp. N hưng<br /> Công tr ìn h của M elcuk r ấ t đồ sộ, có thế Ô ng không ng hiên cứu toàn bộ ngừ cú<br /> coi là m ột cuộc cách m ạn g tro n g việc m à chỉ đi sâu k h ai th ác các hiện tượng<br /> biên soạn từ điên d ạy tiếng. N hư ng m à Ballv gọ 1 là đơn vị ngữ cú (unité<br /> n h ữ n g n g u y ê n tắc vê tô hợp từ ít nhiều phraséologique). Trong cuốn Les locations<br /> b ắ t n g u ồ n từ ý tưởng của Bally. francaises, Ong viết: “Các th à n h ngữ tiếng<br /> N h ữ n g đóng góp tr ê n của Bally là hết P h á p b à n ở đây được xem xét dưối góc độ<br /> sức to lớn, n h ư n g vì q uá q u a n tâ m tới sử dụng, và điều làm cho m ột th à n h ngữ<br /> k h ả n ă n g k ế t hợp n ê n Ô ng đã coi n hẹ nội trở th à n h đặc biệt đôi với người P h áp và<br /> d u n g ý ng hĩa. Do vậy đã k hô ng p h â n biệt đ ịn h ng hía nó n h ư vậy, ch ính là độ lệch<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp ( l i i K hoa học Đ H Q G H N . N goại //.I,'/?. T.XXJ. Sô 4, 2005<br /> 46 N g uyen Hữu T h ọ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> so với cách nói t h ô n g t h ư ờ n g ” (II s’a g i t ici - Nghĩa của th à n h ngữ nàv không được<br /> de locutions*2’ f ra n c a is e s co nsid éré es du thê hiện trực tiếp từ chuỗi âm th an h [be se<br /> point de vue de 1’us age, et ce qui fait pa vi jo], m à thô ng qu a một hình ảnh:<br /> p o u r u n F r a n c a i s la s in g u l a r i t é d ’une baisser le pavilion (hạ biên hiệu).<br /> “locution” e t qui la déíì nit e n t a n t que N hư vậv, ta th ấ y G u ir a u d không dàn<br /> telle e’e s t 1’é c a r t p a r r a p p o r t à la facon trả i p hạm vi n g h iê n cứu ra toàn bộ ngừ<br /> no rmale , p. 6). Các h i ệ n tượn g t ừ vựng cú, mà tập tr u n g vào n h ữ n g đơn vị có độ<br /> đặc biệt n à y có ba đặc tính: bển vừng cao, dược COI là nguyên m ẫu<br /> - Thông n h ấ t vê d ạng thức và ý nghĩa; (prototype) của cụm từ cô đ ịnh. Đặc điểm<br /> bao trù m là ch ú n g có độ lệch so với cách<br /> - Có độ lệch so với c h u ẩ n n g ữ p h á p và<br /> nói th ô ng thường, tr o n g đó cần đặc biệt<br /> t ừ vựng;<br /> lưu ý cơ chê tạ o n g h ĩa th ô n g qua một<br /> - Có các giá trị ẩ n d ụ đặc biệt. hình ả n h ẩ n dụ. Có t h ê gọ 1 các đơn vị<br /> Ví d ụ d ù n g đê m i n h hoạ là t h à n h ngữ nghiên cứu của G u ir a u d là các cụm từ<br /> baisser p a v ilio n (n h ư ợ n g bộ ai, th ừ a hình ảnh. Theo Ong, tro n g mỗi th à n h<br /> n h ặ n ưu t h ê vê sức m ạ n h của ai): ngữ đều có m ột h ìn h ả n h n ằ m ở phía sau<br /> - Về d ạ n g th ứ c, đ â y là m ộ t khôi chi phôi nghía củ a ch ún g. H ìn h ảnh này<br /> k h ô n g t h ê chia c ắ t được; người t a khôn g có th ể là t h ậ t n h ư tro n g voler de ses<br /> th ế t h a y độ ng t ừ b a i s s e r b ằ n g “lev er ”: propres ailes (bay b ằ n g ch ín h đỏi cánh<br /> *leưer pavilion; k h ô n g t h ể t h ê m m ột định của mình) với n g h ĩa là “h àn h động không<br /> t ừ trước pavilion: * baiss er u n pavilion, cần trợ giúp của người khác, tự chú” hoặc là<br /> cũ n g k h ô n g th ế th ê m m ột t r ạ n g từ sau giả n h ư tron g jo li à croquer (dẹp tới mức<br /> động từ b aisser: * b aisser d o u cem en t m à người ta m u o n ăn, m uôn cắn): động<br /> pavilion. T h à n h ngữ n à y chỉ giữ được từ croquer đã bị h iế u sai, n g h ĩa ỏ đây<br /> b ả n sắc c ủ a m ì n h t r o n g d ạ n g th ứ c cô phải là “vẽ”, h ìn h ả n h đ ú n g là “đẹp tới<br /> định n ê u trê n, v ể ý nghĩa, nó c ũ n g là mức m à người ta m uô n vẽ”. Và Ông đã<br /> một khôi th ô n g n h ấ t : n g h ĩa của t h à n h n h ậ n xét: h ìn h ả n h c à n g sai lệch bao<br /> ngữ k h ô n g là tổng sô n g h ĩa cu a các<br /> n hiêu càng gây được ấn tư ợng và càng<br /> t h à n h tô" “b a i s s e r ” và “pavilion”.<br /> tạo ra sức sông c ủ a t h à n h ngừ bây nhiêu.<br /> - Đỏì ch iếu với ngữ p h á p h iệ n h à n h , Đây là một p h á t h iệ n r ấ t q u a n trọng:<br /> t h à n h ngữ n à y k h ô n g n ằ m t r o n g c h u ẩ n<br /> a) Trước h ế t nó cho p h ép hiểu đầv đủ<br /> mực cú p h á p và t ừ vựng: d a n h từ<br /> nội d u n g ngữ n g h ĩa c ủ a th à n h ngừ và có<br /> p a v ilio n k h ô n g có q u á n từ, và nó kh ôn g<br /> th á i độ đ ú n g trư ớc n h ữ n g biến thê của<br /> được d ù n g với n g h ĩa h iệ n đ ại (toà n h à<br /> ch ún g (dựa trê n các h ìn h ả n h giả, sai<br /> tr o n g vưòn), m à với n g h ĩ a cũ: t ấ m biển<br /> lệch vối h ìn h ả n h b a n đầu). Do cơ chê tạo<br /> chỉ tên củ a m ột con t ầ u được k h ắ c ở cột<br /> ng hĩa của t h à n h ngữ th ô n g qu a hình ản h<br /> buồm (sau n à y t ừ n à y có t h ê m nghía<br /> nên không tồn tại m ột sự tương đồng vê<br /> “cò”, n h ư n g Ô n g cho r ằ n g nó n ằ m trong<br /> ý n ghĩa giữa m ột t h à n h ngừ với một từ<br /> lình vực kỹ t h u ậ t h à n g hải).<br /> n h ư n h iều người v ẫ n h iếu (sự n hầm lẫn<br /> này không chi x u ấ t h iện ỏ n h ữ n g người<br /> (2) Từ locution ở đây có nôi hàm gần nhất với thuát ngữ<br /> thành ngữ trong tiếng Việt.<br /> mới học mà cả tro n g m ột sô từ điên):<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp (III Khou học D H Q G H N . NiỊoụi iiiỊữ. T.XXI. Só ~ỉ. 2005<br /> K hái n iệ m ‘lo c u t i o n ” tr o n g t i ê n g P h á p d ư ớ i g ó c ctộ cíia 47<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> - Jeter l'a rg e n t p a r les fen ctres không p o in tille u x (h ay b á t bẻ, tý m ân ) người ta<br /> tương đương với d é p e n se r, m à với d ù n g couper les cheư eux en q u a tre (chè<br /> dépenser trop. sợi tóc làm tư), th a y vì nói ai xấu xí (êỉre<br /> - D onner sa la n g lie a u c h a t không laid) người ta ví:<br /> tương đương với ne p a s s a v o ir , m à với ne - E t r e laid com m e un p ou /un singe<br /> p as savoir d u tout. (xâu n h ư con rận /co n khi)<br /> C h ú n g ta th ấ y sự k h á c b iệt là ở mức - E t r e laid com m e les s e p t péchés<br /> độ của h à n h động và được t h e h iện b ằn g c a p ita u x (xấu n h ư b ảy tội: keo kiệt, nóng<br /> các tr ạ n g từ “tro p ”, “p a s d u to u t ” (khi là giận, ghen tỵ, t h a m ăn , d â m đãn g , kiêu<br /> một trạ n g th á i thì với “t r è s ”, “tro p ” hoặc ngạo, lười biếng).<br /> “e x trê m e m e n t”...) Đ iểu n à y cớ th ê được T a có th ê b iếu d iễn t r ạ n g th á i xấu<br /> giải thích th ôn g q u a các p h ư ơ n g tiện tu n à y tro n g t h ê đôi lập với t r ạ n g th á i đẹp<br /> từ tron g th à n h ngừ. T h ủ p h á p được d ù n g được th ê h iệ n q u a các t h à n h ngữ être<br /> n hiều n h ấ t là ngoa ngữ. Ví dụ, th a y vì la id co m m e u n p o u / u n singe và être jo li<br /> nói a vo ir p e u r (sợ) người ta d ù n g être à croquer n h ư sau:<br /> m ort de p e u r (sợ đ ế n chết); th a y vì être<br /> p o sitif (dương)<br /> ê tre joli à c r o q u o r Ặ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> zone n e u tre<br /> (khu vực tr u n g tín h )<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ê tre laid com me u n poư<br /> n é g a tií’ (âm)<br /> T ron g sơ đồ trê n , n g h ĩa c ủ a h a i th à n h ngừ k h ô n g n ằ m ở giừ a (v ù ng t r u n g tín h) m à ỏ<br /> hai đ ầ u tậ n cù n g t r ụ c b iêu d iễ n mức độ của tr ạ n g th ái.<br /> b) H ìn h ả n h c ũ n g đồn g thời là nguồn gốc củ a sự b iêu cảm củ a t h à n h ngử. Tuy<br /> G u i r a u d k h ô n g k h a i t h á c s âu, n h ư n g khi nói tối sự biêu c ả m củ a t h à n h ng ừ tức là nói<br /> tới n h ữ n g th à n h tố n g ừ d ụ n g của các đơn vị từ v ự n g đặc b iệ t này. P h ẩ n lớn các t h à n h<br /> ngữ đều th uộc cấp độ ngôn n gừ th â n m ậ t hoặc th ô n g tục, m ộ t sô k h á c th u ộ c cấp độ<br /> tr a n g trọng. M ột đ ặc đ iếm n ữ a là ch ú n g có cách d ù n g riêng: có t h à n h ngữ chỉ d ù n g ỏ<br /> ngôi th ứ ba (khi nói vê người khác), có th à n h ngừ chỉ d ù n g ở ngôi t h ứ h ai sô" ít. Điều<br /> n ày s a u đó đ ã được G a liss o n ngh iên cứu chi tiế t tro n g cuốn des m o ts p o u r<br /> c o m m u n iq u e r. Đê là m s á n g tỏ vấn đê này, c h ú n g ta xét h a i t h à n h ngừ đồng ngh ĩa: (õ)<br /> Avoir le coeur gros và (6 ) Avoir u n e figu re/tête/gu eu le d 'e n te r r e m e n t.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp ( h i K lnm học /)/ ỊQ G H N , N iịo ạ i //!»/?. I XXI, Sò 4, 2005<br /> 48 N g u vcn H ữu T h ọ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T r a it s s é m a n tiq u e s T ra its p ra g m a tiq u e s<br /> E tre Le locuteur La locution<br /> s'applique<br /> Locutions plutôt aux<br /> effectivem en apparem m e constate juge un e n f a n ts ad ultes<br /> t nt un fait compor-<br /> tem ent<br /> tr is te (jugement plus<br /> ou moins pejo-<br /> ratif)<br /> Avoir le + + +<br /> coeur gros<br /> Avoir une + + +<br /> figure/tête<br /> /gueule<br /> denterreme<br /> nt<br /> Cả h a i đều có n g h ĩa là buồn, n hư n g các hiện tượng từ vựng. M ột ngừ đoạn<br /> t h à n h ngữ (5) sử d ụ n g h ìn h ả n h “tr á i tim được gọi là cô đ ịn h vê m ặ t cú pháp khi<br /> to”, còn (6 ) d ù n g “bộ m ặ t đ ư a đ á m ”. Vê nó từ chôì tắ t cả các k h ả n ă n g kết hợp<br /> n g h ĩa, (5) chỉ nỗi b u ồ n th ự c sự, còn ( 6 ) là hoặc cải biến. Nó được gọi là cô' định vê<br /> buồn bề ngoài, v ề d ụ n g học, tro n g (5) m ặ t ngữ n ghĩa khi n g h ĩa của nó không<br /> người nói ghi n h ậ n m ộ t sự việc tro n g khi th ê được n h ậ n biết từ ng h ía của các<br /> đó (6 ) d ù n g đế p h á n x é t m ộ t ứ n g xử ít th à n h tô". Sự cố định có th ê là toàn p h ần<br /> n h iề u với sắc t h á i x ấu . v ề đối tượng, (5) hoặc b á n p h ần , nó k h ô n g chỉ liên quan<br /> áp d ụ n g với tr ẻ con, còn (6 ) d ù n g cho đến các đơn vị dưới câu m à cả trích dẫn<br /> ngưòi lỏn. ván học và cả th ể loại v ă n b ả n n h ư đơn<br /> xin việc, điện chia b u ồ n v.v... Gaston<br /> N h ư vậy k h i đi s â u vào cơ chê tạo<br /> Gross là người đi theo hư ớng này và khái<br /> n g h ĩa b ằ n g h ìn h ả n h , G u i r a u d cũ n g đ ặt<br /> niệm locution lại được bàn lại với nội<br /> n ề n m óng cho việc n g h iê n cứu nội dung<br /> h àm mới. Mục đích n g h iê n cứu của Ồng<br /> ngữ d ụ n g củ a t h à n h ngữ. N h ữ n g nghiên<br /> là căn cứ vào k h ả n ă n g cô định đê xác<br /> cứu củ a G u ir a u d v à s a u n à y của<br /> định các đơn vị từ v ự n g n h ằ m mục đích<br /> G alisso n là n h ữ n g đ ó n g góp h ế t sức quý<br /> xây dựng từ điển tin học hoá. Do vậy<br /> b á u cho việc dạy-học các đơn vị từ vựng<br /> O ng q u a n tâ m tói n h ữ n g đơn vị dưới câu:<br /> đặc b iệt này.<br /> - D anh từ ghép (nom compose)<br /> 3. G a sto n G ross v à s ự c ố đ ịn h ngôn<br /> - Động ngữ (locution verbale)<br /> ngữ<br /> - T ính ngữ (locution adjectivale)<br /> Những n ă m 90 cuối t h ế ký trước được<br /> - T rạ n g ngữ (locution adverbiale)<br /> coi là thời kỳ nỏ rộ củ a việc n g h iê n cứu<br /> ngữ cú, và th eo m ộ t h ư ớ n g mới: người ta - Giỏi ngữ và liên ngữ (locution<br /> q u a n tâ m tới sự cô" đ ịn h (figem ent) của prepositive et conjonctive).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tap ( h i Khoa hoc Đ H Q G H N . N fiO iti iiỊỊữ. I XXI. s ố 4. 2005<br /> Khái n iệ m “ l o c u t io n ” tr o n g tiế n g P h á p dư ới g ó c đ ỏ c u a . .. _________________________ __ _________ 4 9<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Vê t h u ậ t ngừ tiêng P h áp , ta thâv - R ou ler à Lombeau o u v e rt (chạy-m ả-<br /> Ong dùng D anh từ g hép (nom compose) mỏ = ch ạy q u á n h a n h , ch ạy n h a n h tói<br /> đẻ chỉ cái m à tru y ề n thô ng vẫn gọi là mức có th ê c h ế t người)<br /> d anh ngừ (locution nominale). Theo Ong, - G eler à p ie r r e fen d re (b ăn g giá-đá-<br /> d anh từ là từ loại được ưu tiên n h ấ t vể n ứ t = trời q u á lạnh).<br /> m ặt “cố’ đ ịn h ”, vì chỉ có ở từ loại này Ta th ấ y các độ ng từ rouler và geler ờ<br /> th u ậ t ngừ mới được câu tạo theo kiểu:<br /> đây k h ô n g n ằ m tro n g tẩ m cô địn h , bởi vì<br /> “tên từ loại + g h é p ' (các từ loại khác đểu<br /> ch ú n g k h ô n g bị h o à t a n vào tro n g các<br /> dùng “locution (ngữ) + tín h từ tương<br /> ngữ trên: nghĩa của chúng vẫn được giừ<br /> đương”, ví d ụ động ngừ (locution<br /> trong nghĩa ch ung của các th à n h ngữ này.<br /> verbale).<br /> b) Ngược lại với d iệ n cô địn h , độ cô<br /> N hư vậv, ta th ấ y đôi tượng nghiên<br /> đ ịn h (degré d e fig em en t) được xét, k hô ng<br /> cứu của O ng cũ n g n ằm tro n g lình vực<br /> p hải theo độ d ài củ a các ngữ, m à tro n g vị<br /> ngừ cú của Bally (cụm cố định, hiện<br /> th ê ngữ n g h ía củ a các từ câu tạo n ên<br /> tượng tru n g gian), n h ư n g dóng góp của<br /> ngữ. T a n g h iê n cứu hai ví dụ: (7) un fa it<br /> Ông là đã đi chi tiế t vào từ n g loại cụm từ<br /> h isto riq u e (m ột sự k iện lịch sử) và ( 8 ) un<br /> cô định với n h ữ n g tiêu chí cụ th ê đê xác<br /> fa it d iv e rs (m ột tin lin h tin h ). H ai từ<br /> định mức độ cô đ ịn h của từ n g loại và đã<br /> ghép n à y k h ô n g có sự cô' đ ịn h giông<br /> có n h ữ n g p h á t hiện lý th ú vê d iện cô<br /> n h a u . T ừ (7) g ầ n vói cụ m từ tự do vì nó<br /> định và độ cô đ ịn h .<br /> chấp n h ặ n m ột sô"can th iệ p vào cấu trúc.<br /> a) D iện cô đ ịn h (portée du figement) Người ta có t h ê nói:<br /> là độ rải của h iệ n tượng n à y và được xét<br /> - Ce fait e s t h i s t o r i q u e<br /> theo chiều n g a n g (theo sự x u ấ t h iện của<br /> - U n fa it d ’h isto ire.<br /> các yếu tô ngôn ngữ). Nó có th ê là toàn<br /> phần, n h ư tro n ^ : N h ư n g nó k h ô n g p h á i là cụm từ tự do<br /> vì kh ô n g th ể c h ấ p n h ậ n các can th iệp<br /> N gạn ngừ : La n uit, to us les c h a ts<br /> khác như:<br /> vSont g r i s ;<br /> *Un fait t r è s h is to r iq u e<br /> Động ngừ: avoir les veux plus gros<br /> que le ventre; * L /h isto rité de ce fait<br /> D anh từ ghép: un corcỉon-bleu; * U n fait d e 1’h isto iro.<br /> Giới ngừ: a u x bons soins de. Trường hợp của (8 ) dơn giản hơn nlìiểu:<br /> Ó đây các t h à n h tô liên k ết c h ặ t chẽ tính từ divers không có k há n ăn g làm vị<br /> với n h a u tới mức ch ú n g kh ôn g còn một ngừ (*ce fait est divers), dồng thòi nó cũng<br /> d ấ u h iệu ngừ n g h ĩa nào tro n g n g h ía của không chấp n h ậ n các th ay đỏi khác:<br /> các tô hợp trê n . Ví dụ tro n g d a n h từ ghép - D anh từ hoá: *La diversité de ce fait.<br /> “cordon-bleu” cordon (sợi day) và bleu - T h ê m t r ạ n g từ: *U n fa it trè s divers,<br /> (xanh) không có liên quan gì tỏi nghĩa * un fait v r a i m e n t divers.<br /> “người đẩu bếp giỏi”. N hưng trong rất<br /> N h ư vậy ta th ấ y u n fa it d ivers có độ<br /> nhiều trường hợp sự cô định chí là bán<br /> cỏ đ ịn h cao hơn u n fa it h isto riq u e. C h ú n g<br /> phần:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp ( l u Klnni li()( /)/iQ ( ì! Ỉ N , N iỊoụi IIÌỊIÌ. T XXI. Sô 4. 2005<br /> 50 N g iiv c n H ữ u 'H iọ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ta đà biết sự tồn tại của các hiện tượng bản kỷ yếu (gồm ba tập), b a n tô chức<br /> tru n g gian giừa các chuỗi tự do và các thông n h ấ t chỉ chọn locution làm tiêu đề.<br /> chuỗi hoàn toàn cô định đã được Bally đê Ngày nay người ta đ a n g chử n g kiên<br /> cập, n h ư n g đóng góp củ a G ross là đã đi<br /> một sự mơ rộng của khái niệm l o c u t i o n ,<br /> sâu vào hiện tượng này và p h á t hiện ra<br /> trước dây theo tru y ề n th ô n g nó chi giới<br /> hai khía cạnh của v ấ n để: diện cô định<br /> h ạ n ỏ các phức ngừ (lexie complexe) và<br /> và độ cố định. T oàn bộ các ngừ cú đà<br /> các n g ạn ngừ (proverbe), ngày nay nó có<br /> được Ong “mô xẻ” theo hai hướng trê n<br /> phục vụ cho việc biên soạn từ điên. xu hướng bao h à m cả các câu trú c văn<br /> bản và các cách th ê hiện được quy định<br /> 3. Kết luận bơi điểu kiện p h á t ngôn. N h ư vậy khi<br /> Qua p h án tích cách tiếp cận của ba dùn g t h u ậ t ngữ này cán xác định 1 0 nội<br /> nhà ngôn ngừ học lớn trẽ n , ch ú n g ta hàm đê tìm ra các đạc tín h phù hợp,<br /> th ấ y ngữ cú là m ột v ấ n đê r ấ t rộng và t r á n h h iện tượng “râ u ông nọ cám cằm<br /> phức tạp, cần th ậ n trọ n g khi d ù n g t h u ậ t bà kia”.<br /> ngừ lo cu tio n: nội h à m củ a nó r ấ t uyên C ần nói th ê m là các cách ng hiên cứu<br /> chuyên (fluide). Xin n êu th êm một ví dụ: trê n chủ vếu là thuộc cách tiêp cận ngôn<br /> năm 1994 Trường Đại học Sư phạm ngừ: nghiên cứu các h iện tượng từ vựng<br /> Fontenay/S aint-C loud đã làm đ ầu môi tô tron g câu trú c nội tại của ch ú n g và tron g<br /> chức một Hội th áo quốc t ế với chủ đổ La mỏi liên hệ với các dơn vị khác. Xu<br /> Locution hội tụ k h o án g 140 chuyên gia hướng n g h iên cứu dưới góc dộ tâm lý và<br /> d ụn g học cũng đ a n g r ấ t p h á t triền , nội<br /> người P h áp và các nước khác. Tống hợp<br /> h àm của t h u ậ t ngừ locution sẽ kh ác (xin<br /> các th a m luận, người ta th ấ y có 6 6 th u ậ t<br /> trở lại vấn để n ày sau).<br /> ngữ đã dược sử dụng, n h ư n g khi xuất<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Rally Charles., Trait é d e sty listiq u c francaise, 3" éd. Klincksieck, 1951.<br /> 2. Galisson Robert., Inventaire thémotique et syntagmatique du francais fond a men tai,<br /> Hachette/Larousse, 1971.<br /> 3. Galisson Robert., des mots pour communiquer. Pans CLE international, 1983.<br /> 4. Gross Gaston., Les expressions figees cn f r a n c a is , Ophris, 1996.<br /> 5. Guiraud Pierre., Les locutions francaises, Que sais-je? PUF, 1961.<br /> 6. Melcuk, Iordanskajạ, Arbatchewskv-Jumarie, “Un n o u veau ty p e CỈC d i e t i o n n a i re" in Cahier<br /> de lexicologie. No 38, 1981.<br /> 7. Rastier Francois., “Defigement sémanlique en contexte”, in La locution entrc langue ct<br /> usages, Martins-Baltar Michel (textes réunis par). ENS editions, 1997.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ỉ up ( I I I K lioa Inn D U Q d flN . N ịịíhíì Iiiiữ. I XXL So 4. 2005<br /> K hái n iệ m “ l o c u t i o n " tr o n g liê n g P h á p d ư ới g óc (tộ cú a 51<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> VNU JOURNAL OF SCIEN CE, Foreign Languages, T XXI. N04, 2005<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> N O T IO N “L O C U T IO N ” IN F R E N C H F R O M A N G L E O F S O M E L IN G U IS T S<br /> <br /> <br /> Dr. N g u y e n H u u T ho<br /> Centre for Distance Education<br /> College o f Foreign Languages - VNU<br /> <br /> <br /> The l e a r n e rs of F rench often m eet some difficulties with phraseology which consists<br /> of fixed p h r a s e s in lan g u ag e (expressions, locutions, collocations an d complete<br /> sentences). T hey a r e in g re a t n um ber, complex in S y n tax -S em an tics and have been<br /> researched from different angles with different nam es. T he term used widely as<br /> “locution”.<br /> The problem lies in t h a t m any people have used th is term without defining clearly<br /> connotation, hence ascribed certain ch aracteristics to research objects. In order to<br /> remove th is difficulty, th e a u th o r h a s stu died phraseology from some g re a t lin g u ists’<br /> concepts su ch as C h a rle s Bally, P ierre G u irau d , G aston Gross. While doing this<br /> analysis, th e a u th o r e m p h asiz ed g re a t co ntribution m ade by each linguist. By this<br /> analysis, th e process of researching the phenomenon of this lexicon was brought in relief.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tup ( III Khoa học Đ HQ CÌHN. N ụoụi IIÌỊI?. T.XXJ, Sô 4, 2005<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2