i

CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Anh Tuấn

Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày14 tháng 10 năm 2017

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

Họ và tên

TT 1 2 3 4 5 PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ PGS. TS. Phạm Trung Lƣơng TS. Đoàn Liêng Diễm TS. Nguyễn Văn Lƣu TS. Trần Văn Thông Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thƣ ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã đƣợc

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

ii

TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng…..năm 20..…

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Đỗ Thị Lê Lam ...................................................................Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 15/09/1984 ........... Nơi sinh: Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng

.................................................................................................................................................

Chuyên ngành: Quản trị Dịch vụ Du lịch và Lữ hành...............MSHV: 1541890016 .......

I- Tên đề tài:

Khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong việc phát

triển sản phẩm du lịch tại Đà Lạt

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Thực hiện đề tài “Khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

trong việc phát triển sản phẩm du lịch tại Đà Lạt” từ 15/02/2017 đến 31/08/2017.

Nội dung: Nghiên cứu thực trạng khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng

Tây Nguyên phục vụ du lịch ở Đà Lạt và đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác hiệu

quả dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên để phát triển sản phẩm du lịch

ở Đà Lạt.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 15/02/2017

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/08/2017

V- Cán bộ hƣớng dẫn: (Ghi rõ học hàm, học vị, họ, tên): PGS. TS. Lê Anh Tuấn

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn

gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Thị Lê Lam

iv

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những ngƣời đã giúp đỡ tôi trong quá

trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.

Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Lê Anh Tuấn về sự hƣớng

dẫn, lời khuyên và góp ý của Thầy trong quá trình tôi thực hiện luận văn từ khi làm

đề cƣơng đến khi hoàn thiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quyết Thắng, Trƣởng Khoa Quản trị

Du lịch - Nhà hàng - Khách sạn, Trƣờng Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh và

TS. Trần Văn Thông, Trƣởng Khoa Quản trị Du lịch và Khách sạn, Trƣờng Đại học

Kinh tế tài chính TP. Hồ Chí Minh về những lời khuyên, góp ý và sự chia sẻ tài

liệu của các Thầy trong quá trình tôi thực hiện luận văn. Ngoài ra, tôi xin gửi lời

cảm ơn đến các giảng viên từ Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh và các trƣờng

đại học khác đã cung cấp cho chúng tôi những kiến thức quý giá trong suốt khóa

học này.

Trong quá trình thu thập tài liệu, dữ liệu cho nghiên cứu này, tôi đã nhận đƣợc

sự giúp đỡ, hỗ trợ của các cán bộ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng và

phòng Văn hóa huyện Lạc Dƣơng, đặc biệt là bà Nguyễn Thị Nguyên, Giám đốc Sở

Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng và ông Cao Anh Tú, Trƣởng phòng quản

lý Văn hóa huyện Lạc Dƣơng tỉnh Lâm Đồng.

Ngoài ra, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các chủ Câu lạc bộ biểu diễn văn hóa

cồng chiêng Tây Nguyên và các bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thu

thập số liệu.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến bố mẹ và gia đình về những động

viên của họ đã giúp tôi yên tâm trong công tác và học tập.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả.

Đỗ Thị Lê Lam

v

TÓM TẮT

Sau gần 20 năm đƣợc giới thiệu đến khách du lịch, dịch vụ biểu diễn văn hóa

Cồng chiêng Tây Nguyên đã đóng góp vào sự đa dạng hóa dịch vụ du lịch ở Đà Lạt.

Tuy nhiên, sự phát triển của nó chƣa tƣơng xứng với yêu cầu của ngành du lịch ở

Đà Lạt nói chung và của khách du lịch nói riêng.

Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã thực hiện đề tài “Khai thác dịch vụ biểu diễn

văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong việc phát triển sản phẩm du lịch tại Đà Lạt”.

Đề tài đã nêu lên ba câu hỏi nghiên cứu:

1. Lý thuyết nào liên quan đến việc khai thác dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên trong việc phát triển sản phẩm du lịch?

2. Thực trạng việc cung cấp dịch vụ biểu diễn văn hóa Cồng chiêng Tây

Nguyên phục vụ khách du lịch ở Đà Lạt nhƣ thế nào?

3. Những giải pháp nào có thể giúp khai thác hiệu quả dịch vụ biểu diễn văn

hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong phát triển sản phẩm du lịch tại Đà Lạt?

Luận văn đã phân tích các kết quả liên quan đến hoạt động du lịch tại Đà Lạt

và dịch vụ biểu diễn văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên cũng nhƣ thảo luận một số

vấn đề trong lĩnh vực dịch vụ này. Bằng cách sử dụng công cụ SERVQUAL, nghiên

cứu đã phân tích mong đợi và cảm nhận của khách du lịch đối với dịch vụ biểu diễn

văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên dựa trên các số liệu thu thập từ khảo sát.

Luận văn đề xuất một số giải pháp đề nghị nhằm phát triển sản phẩm du lịch ở

Đà Lạt thông qua việc khai thác hiệu quả dịch vụ biểu diễn văn hóa Cồng chiêng

Tây Nguyên; nêu lên những đóng góp và hạn chế của đề tài. Đề tài cũng tạo tiền đề

tốt cho những nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực này.

vi

ABSTRACT

After approximately 20 years being introduced to tourists, Gong performance

has contributed to the diversity of tourism services in Da Lat city. Nevertheless, its

development is not commensurate with the requirements of the tourism industry in

Da Lat in general and tourists in particular.

From that fact, the author has carried out the thesis "Exploitation of cultural

Gong performances of Tay Nguyen in the development of tourism products in Da

Lat". The thesis raises three research questions:

1. What is the theory related to the exploitation of the Highland Gong culture

performance service in the development of tourism products?

2. What is the status quo of providing Gong performance service to tourists in

Da Lat?

3. What solutions can help to effectively exploit Gong performance service in

development of tourism product in Da Lat?

The thesis reflects the findings related to the results of tourism in Da Lat and

Gong performance service as well as discuss some issues in this field of service. By

using SERVQUAL instrument, the study analyzes tourists‟ expectations and

perceptions on Gong performance service based on the data collected from the

survey.

The thesis introduces some suggestions for developing tourism product in Da

Lat by effectively exploit Gong performance service; points out some contributions

and limitations of the research. It also creates a good precedent for further studies in

this field.

vii

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề và tính cấp thiết của đề tài ................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1

1.2. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 3

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

2.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4

3. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 4

4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5

6. Lƣợc khảo về tài liệu nghiên cứu ........................................................................ 6

7. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 8

8. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 8

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................ 9

1.1. Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm du lịch ............................................... 9

1.1.1. Khái niệm sản phẩm du lịch ................................................................... 9

1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm du lịch ............................................................ 10

1.2. Phát triển sản phẩm du lịch.......................................................................... 13

1.2.1. Mục tiêu phát triển sản phẩm du lịch ................................................... 14

1.2.2. Một số nguyên tắc phát triển sản phẩm du lịch .................................... 15

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch ....................... 17

1.3. Khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật phát triển sản phẩm du lịch . ..................................................................................................................... 18

1.3.1. Vai trò của biểu diễn văn hóa nghệ thuật trong phát triển sản phẩm du ............................................................................................................... 18 lịch

1.3.2. Mối liên hệ giữa việc khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật với phát triển sản phẩm du lịch .......................................................................... 19

1.3.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ ............................................................................................................... 20 thuật

viii

1.3.4. Kinh nghiệm khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa dân tộc để phát triển du lịch trên thế giới và ở một số địa phương trong nước .................................. 22

1.4. Mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật truyền thống ..................................................................................................................... 26

Tiểu kết chƣơng ..................................................................................................... 28

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC DỊCH VỤ BIỂU DIỄN VĂN HÓA CỒNG CHIÊNG TÂY NGUYÊN PHỤC VỤ DU LỊCH TẠI ĐÀ LẠT ................ 29

2.1. Các vấn đề cơ bản về dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ................................................................................................................... 29

2.1.1. Khái quát về không gian Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ................ 29

2.1.2. Đặc trưng của Không gian Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ............ 32

2.2. Dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên .................................. 41

2.3. Các thành phần của dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên . 42

2.3.1. Không gian dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ......... 42

2.3.2. Diễn viên biểu diễn ............................................................................... 44

2.3.3. Chương trình biểu diễn ......................................................................... 45

2.3.4. Tổ chức và quản lý hoạt động biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ............................................................................................................... 46

2.4. Khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên để phát triển sản phẩm du lịch ở Đà Lạt ..................................................................................... 48

2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch của Đà Lạt giai đoạn 2012- ............................................................................................................... 48 2016

2.4.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong các sản phẩm du lịch ................................................................... 51

2.4.3. Kết quả kinh doanh dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở Đà Lạt ................................................................................................ 54

2.5. Đánh giá của khách du lịch về dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ................................................................................................................... 56

2.5.1. Thông tin chung về mẫu điều tra .......................................................... 56

2.5.2. Kết quả mong đợi và cảm nhận của khách du lịch đối với dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ............................................................... 61

ix

2.5.3. Kết quả về giá của dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ............................................................................................................... 70

2.5.4. Công tác tổ chức và quản lý dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ......................................................................................................... 71

2.5.5. Đánh giá chung của khách du lịch về dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ............................................................................................. 72

2.6. Đánh giá chung ............................................................................................ 73

Tiểu kết chƣơng ..................................................................................................... 76

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT .............................................. 78

3.1. Căn cứ của đề xuất ....................................................................................... 78

3.1.1. Căn cứ lý thuyết .................................................................................... 78

3.1.2. Căn cứ thực tiễn .................................................................................... 79

3.2. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị .............................................................. 80

3.2.1. Giải pháp về bảo tồn ............................................................................. 80

3.2.2. Giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch ............................................. 84

3.2.3. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................. 87

3.2.4. Giải pháp về tăng cường hoạt động quảng bá, xúc tiến ....................... 89

3.2.5. Giải pháp về tăng cường quản lý .......................................................... 91

3.3. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 92

3.4. Những hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................... 94

Tiểu kết chƣơng ..................................................................................................... 94

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... I

PHỤ LỤC ................................................................................................................... V

x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Ý nghĩa

1. CCTN 2. CLB 3. DSVH 4. Sở VHTTDL 5. SPSS

6. UBND 7. UNESCO

8. VHCCTN 9. VND Cồng chiêng Tây Nguyên Câu lạc bộ Di sản văn hóa Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch Statistical Package for the Social Sciences: Phần mềm máy tính phục vụ công tác phân tích thống kê Ủy ban nhân dân United Nations Educational Scientific and Cultural Organization: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc Văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên Đồng Việt Nam

xi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Các điểm/nhóm biểu diễn giao lƣu văn hóa cồng chiêng ......................... 44

Bảng 2.2. Số lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt từ 2012 đến 2016 ............................. 49

Bảng 2.3. Tốc độ tăng trƣởng lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt từ 2012 - 2016 ....... 50

Bảng 2.4. Khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên tại Đà Lạt ..................................................................................................... 53

Bảng 2.5. Số buổi biểu diễn và doanh thu dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng

Tây Nguyên ở Đà Lạt giai đoạn 2014 đến 2016 ....................................................... 55

Bảng 2.6. Thông tin chung về mẫu điều tra .............................................................. 56

Bảng 2.7. So sánh đánh giá của khách du lịch về các nhân tố của chất lƣợng dịch

vụ . ........................................................................................................................... 653

Bảng 2.8. So sánh chất lƣợng mong đợi và chất lƣợng cảm nhận ………………...65 Bảng 2.9. Cảm nhận chung của khách du lịch về dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên ở Đà Lạt .................................................................................... 73

xii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mô hình Servqual..................................................................................... 26

Sơ đồ 1.2. Các nhân tố của chất lƣợng dịch vụ ......................................................... 28

Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN theo độ

tuổi ........................................................................................................................... 581

Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên theo mục đích chuyến đi. .......................................................... 58

Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên theo nghề nghiệp. ...................................................................... 59

Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên theo nghề nghiệp .................. ...................................................60

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề và tính cấp thiết của đề tài

1.1. Đặt vấn đề

Ngành Du lịch Việt Nam trong những năm gần đây đã chứng kiến sự phát

triển đáng kể, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế,

xã hội của đất nƣớc; thu hút đƣợc các nguồn lực đầu tƣ để phát triển mạnh mẽ.

Một trong những ƣu thế nổi bật của Việt Nam là nguồn tài nguyên du lịch

phong phú, cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Tiêu biểu

có di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, vƣờn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng,

quần thể di tích cố đô Huế, phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn, di sản văn hóa phi

vật thể Nhã nhạc cung đình Huế, không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên và

hàng ngàn di tích lịch sử-văn hóa đƣợc công nhận trên cả nƣớc. Đây là những điều

kiện thuận lợi giúp ngành Du lịch phát triển ngày càng mạnh hơn.

Ngày 25 tháng 11 năm 2005, UNESCO đã quyết định công nhận “Không gian

văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên” của Việt Nam là kiệt tác truyền khẩu và di sản

phi vật thể của nhân loại. Đây là niềm tự hào không chỉ của đồng bào các tộc ngƣời

Tây Nguyên mà còn là tài sản vô giá của dân tộc Việt Nam, và trở thành tài sản

chung của cả nhân loại. Nói đến cồng chiêng Tây Nguyên, ai trong chúng ta cũng

cảm thấy thích thú và mong muốn đƣợc thƣởng thức, đƣợc tìm hiểu đặc biệt là

trong những chuyến du lịch lên với vùng đất Tây Nguyên. Việc đƣa hoạt động biểu

diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên vào phục vụ khách du lịch, phát triển du lịch

là điều cần thiết, giúp cho việc quảng bá hình ảnh, văn hóa của vùng đất Tây

Nguyên đến du khách, bè bạn gần xa.

1.2. Tính cấp thiết của đề tài

Thành phố Đà Lạt, tỉnh lỵ của tỉnh Lâm Đồng từ lâu đã đƣợc biết đến nhƣ là

một thành phố du lịch nổi tiếng bởi khí hậu mát mẻ, tài nguyên du lịch tự nhiên và

2

nhân văn phong phú. Những tài nguyên du lịch hấp dẫn lân cận nhƣ Vƣờn quốc gia

Bidoup-Núi Bà, Thung lũng Vàng, hồ Đankia, núi Lang Biang… cùng các phong

tục tập quán, lễ hội truyền thống của 43 tộc ngƣời anh em ở Lâm Đồng góp phần

thu hút lƣợng khách du lịch ngày càng nhiều đến với Đà Lạt. Trong quá trình phát

triển của Du lịch Đà Lạt, cồng chiêng Tây Nguyên cũng đã đƣợc một số đơn vị kinh

doanh du lịch đƣa vào biểu diễn phục vụ khách du lịch.

Ở Đà Lạt, các loại hình dịch vụ giải trí chƣa thật sự phong phú, nhƣng việc

thƣởng thức biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên cũng đã đƣợc nhiều du

khách lựa chọn. Biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đóng góp phần quan

trọng trong phát triển du lịch và du lịch văn hóa ở vùng đất Tây Nguyên nói chung

và Đà Lạt nói riêng. Cồng chiêng Tây Nguyên mang sắc thái địa phƣơng rõ nét bởi

vì nó gắn chặt với đời sống văn hóa tinh thần của bà con các tộc ngƣời nơi đây.

Biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã trở thành một yếu tố đƣợc khai

thác phát triển sản phẩm du lịch độc đáo phục vụ nhu cầu giải trí cho khách du lịch

đồng thời góp phần bảo tồn, gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của địa

phƣơng. Nhƣ tầm quan trọng của nó, kể từ khi bắt đầu đƣợc đƣa vào biểu diễn phục

vụ du khách, loại hình dịch vụ này đang tìm hƣớng phát triển phù hợp.

Từ trƣớc đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài báo viết về cồng

chiêng Tây Nguyên nhƣng tiếp cận cồng chiêng Tây Nguyên dƣới góc độ là một

dịch vụ biểu diễn phục vụ phát triển sản phẩm du lịch là điều khá mới mẻ. Thực tế,

việc khai thác các dịch vụ biểu diễn đã đƣợc quan tâm triển khai phục vụ khách du

lịch, tuy vậy, vấn đề làm thế nào khai thác hiệu quả dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng

chiêng, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch là vấn đề cần đƣợc triển khai nghiên cứu

một cách hệ thống.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn và thực hiện đề tài luận văn

thạc sĩ “Khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong việc

phát triển sản phẩm du lịch tại Đà Lạt”.

3

Với mục đích hiểu đƣợc gốc rễ của vấn đề một cách sâu sắc để có thể đề xuất

các giải pháp khả thi. Nghiên cứu này góp phần vào việc thảo luận tiếp tục trong

cách thức tổ chức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên phục vụ

khách du lịch, đồng thời là việc cải thiện chất lƣợng dịch vụ. Một sự hiểu biết thấu

đáo về các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ, cảm nhận và phản hồi của

khách du lịch về dịch vụ là rất quan trọng và cần thiết cho các giải pháp tích cực.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng khai thác dịch vụ biểu

diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên tại Đà Lạt nhằm tìm ra các giải pháp đề xuất

khai thác có hiệu quả hơn dịch vụ biểu diễn cồng chiêng Tây Nguyên để phát triển

sản phẩm du lịch ở Đà Lạt.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến khai thác các dịch vụ

biểu diễn nghệ thuật phát triển sản phẩm du lịch;

+ Phân tích thực trạng khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng

Tây Nguyên phát triển sản phẩm du lịch phục vụ khách tại một số điểm du lịch

ở thành phố Đà Lạt;

+ Điều tra phản hồi của du khách về chất lƣợng loại hình dịch vụ này sau

khi thƣởng thức từ đó đánh giá thực trạng hoạt động khai thác dịch vụ này để

phát triển sản phẩm du lịch hiện nay ở Đà Lạt;

+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng khai thác dịch vụ

biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong phát triển sản phẩm du lịch

tại Đà Lạt.

4

2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu liên quan đến việc giải thích các vấn đề nghiên cứu về sự

cần thiết cho việc điều tra (Zikmund, 1997, trang 88). Các câu hỏi nghiên cứu có thể

đƣợc tiếp cận nhƣ sau:

- Lý thuyết nào liên quan đến việc khai thác dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên trong việc phát triển sản phẩm du lịch?

- Thực trạng việc cung cấp dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên phục vụ khách du lịch ở Đà Lạt nhƣ thế nào?

- Những giải pháp nào có thể giúp khai thác hiệu quả dịch vụ biểu diễn văn

hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong phát triển sản phẩm du lịch tại Đà Lạt?

3. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động khai thác dịch vụ biểu diễn các

loại hình văn hóa nghệ thuật phục vụ phát triển sản phẩm du lịch.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung:

Khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong phát triển

sản phẩm du lịch.

- Phạm vi không gian nghiên cứu:

Các địa điểm tổ chức biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở thành phố

Đà Lạt và huyện Lạc Dƣơng (xã Lát, Núi Langbiang).

- Phạm vi thời gian nghiên cứu:

Số liệu thứ cấp đƣợc sử dụng liên quan đến đề tài nằm trong giai đoạn từ 2012

đến 2016 và các số liệu sơ cấp điều tra, khảo sát năm 2017.

5

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp thu thập và xử lý tài liệu:

Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng xuyên suốt và chủ yếu trong quá trình thực

hiện đề tài. Để có nguồn thông tin đầy đủ về không gian văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên và các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thu thập

thông tin và các tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ các tài liệu từ Sở Văn hóa,

Thể thao và Du lịch Lâm Đồng, các bài viết trên các tạp chí khoa học, sách báo,

mạng internet … Các số liệu thu thập đƣợc thông qua các bảng hỏi đƣợc tổng hợp

và phân tích bằng phần mềm SPSS để tính giá trị trung bình làm cơ sở cho các nhận

định và giải pháp đề nghị.

- Phƣơng pháp điều tra xã hội học:

Bảng hỏi đƣợc thiết kế để điều tra mong đợi, cảm nhận và đánh giá của du

khách đối với dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở Đà Lạt.

5 bảng hỏi đƣợc thiết kế ban đầu đƣợc sử dụng điều tra thử sau đó về điều

chỉnh, bổ sung các biến để phù hợp với nội dung nghiên cứu. 250 bảng hỏi đƣợc

phát điều tra ngẫu nhiên ở các câu lạc bộ cung cấp dịch vụ biểu diễn VHCCTN

trong đó 16 bảng trả lời không hợp lệ nên bị loại bỏ. Đề tài áp dụng tính cỡ mẫu

trong phân tích nhân tố khám phá, tỷ lệ quan sát /biến đo lƣờng ít nhất là 5:1, tốt

nhất trong khoảng tỷ lệ 5:1-10:1. Tỷ lệ đƣợc chọn trong đề tài vào khoảng 9:1. Điều

tra ngẫu nhiên về khách du lịch tại các điểm du lịch đảm bảo tính khách quan, đại

diện cho khách du lịch đến Đà Lạt.

- Phƣơng pháp chuyên gia:

Theo Dillon và cộng sự (1993, trang 134), phƣơng pháp nghiên cứu định tính

bao gồm các kỹ thuật thu thập thông tin từ một số ít ngƣời đƣợc hỏi về suy nghĩ,

cảm xúc và quan điểm của mình mà khó thực hiện với toàn bộ dân số. Một phƣơng

pháp phổ biến trong số này là phƣơng pháp chuyên gia. Trong nghiên cứu này, bảng

6

hỏi khảo sát sẽ là phƣơng pháp quan trọng để có đƣợc dữ liệu cho việc phân tích và

đánh giá. Tuy nhiên, phƣơng pháp chuyên gia cũng là một phƣơng pháp để hỗ trợ

các mục tiêu trên và tăng cƣờng độ tin cậy của nghiên cứu. Một nhóm nhỏ những

ngƣời tham gia bao gồm đại diện của Ban quản lý tổ chức dịch vụ (Phòng quản lý

văn hóa huyện Lạc Dƣơng, Phòng Quản lý di sản Sở VHTTDL Lâm Đồng), Sở Văn

hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng, công ty du lịch ở Đà Lạt, nhà cung cấp dịch vụ

và các chuyên gia từ trƣờng Cao đẳng Du lịch Đà Lạt trao đổi trong một cuộc thảo

luận không có cấu trúc về thực trạng và chất lƣợng của dịch vụ biểu diễn văn hóa

cồng chiêng Tây Nguyên ở Đà Lạt.

6. Lƣợc khảo về tài liệu nghiên cứu

Nghiên cứu về khai thác giá trị văn hóa truyền thống để phát triển du lịch, phát

triển sản phẩm du lịch cũng đã đƣợc nhiều tác giả thực hiện nhƣ Quản Minh

Phƣơng (2013) với đề tài “Khai thác giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu

số phục vụ phát triển du lịch tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”; Trần Thị Minh

(2012) với đề tài “Khai thác các giá trị văn hóa của nghệ thuật múa rối nƣớc ở vùng

đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam phục vụ phát triển du lịch”; Lê Ngọc Quỳnh Mai

(2015) với đề tài “Khai thác văn hóa ẩm thực phục vụ phát triển du lịch tại quận

Hoàn Kiếm, Hà Nội”.

Cồng chiêng Tây Nguyên đã đƣợc đề cập tƣơng đối cụ thể trong các nghiên

cứu của nhiều tác giả. Nguyễn Phƣớc Hiền (2014) đã nêu đƣợc giá trị văn hóa của

cồng chiêng Tây Nguyên, phân tích tác động của du lịch đối với văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên và phân tích vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên trong du lịch.

Bên cạnh đó, Nguyễn Chí Bền (2011) đã khẳng định Không gian văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên chứa đựng những giá trị nổi bật ngang tầm kiệt tác sáng tạo của

nhân loại; văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên bắt rễ từ truyền thống văn hóa truyền

thống lịch sử của cộng đồng có liên quan và cồng chiêng đóng vai trò là phƣơng

tiện khẳng định cộng đồng và bản sắc văn hóa dân tộc của cộng đồng các dân tộc ít

7

ngƣời ở Tây Nguyên. Cƣ dân các dân tộc ít ngƣời ở Tây Nguyên đã đạt đến những

hiểu biết sâu và có các kỹ thuật điêu luyện trong việc sử dụng cồng chiêng trong

văn hóa và âm nhạc của mình. Cồng chiêng Tây Nguyên có giá trị nhƣ một bằng

chứng độc đáo của đặc trƣng truyền thống văn hóa và khẳng định những nỗ lực đƣa

Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là di sản văn hóa phi vật thể của nhân

loại đã đƣợc đền bù xứng đáng.

Lê Thị Kim Dung (2009) đã giới thiệu về không gian văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên, phân tích những giá trị văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên và những thách

thức của thời kỳ hội nhập đối với văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.

Các nghiên cứu của các tác giả đề cập đến nguồn gốc của cồng chiêng Tây

Nguyên, lễ hội cồng chiêng Tây Nguyên, không gian văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên, bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống của văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên. Bên cạnh đó, các nghiên cứu chủ yếu giới thiệu các giá trị về nhạc cụ cồng

chiêng, về tình hình sử dụng và phát huy âm nhạc cồng chiêng của một số các dân

tộc ở Tây Nguyên dƣới những góc độ khác nhau. Song, đa phần các tác giả thƣờng

nghiên cứu văn hóa cồng chiêng từ cách tiếp cận đơn ngành hoặc đƣa ra một số

định hƣớng ở dạng ghi chép, mô tả, giới thiệu về nghệ thuật cồng chiêng.

Nhƣ vậy, đề tài dƣới góc độ khai thác giá trị văn hóa của cồng chiêng Tây

Nguyên trong việc đa dạng hóa và phát triển sản phẩm du lịch của một địa phƣơng

riêng biệt vẫn chƣa có nghiên cứu cụ thể. Đề tài “Khai thác dịch vụ biểu diễn văn

hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong việc phát triển sản phẩm du lịch tại Đà Lạt” là

đề tài mới, chƣa đƣợc đề cập một cách cụ thể trong các nghiên cứu trƣớc đây.

Dựa vào những nghiên cứu của các tác giả đã thực hiện, đề tài tiếp tục nghiên

cứu về văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, thực trạng hoạt động biểu diễn văn hóa

cồng chiêng Tây Nguyên phục vụ khách du lịch ở Đà Lạt và giải pháp khai thác

dịch vụ này trong việc phát triển sản phẩm du lịch tại địa phƣơng.

8

7. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa đƣợc các vấn đề lý luận liên quan đến khai thác

phát huy giá trị văn hóa truyền thống trong phát triển sản phẩm du lịch hiện nay.

Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có một ý nghĩa lớn đó là không chỉ nhằm tôn vinh

các giá trị của văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên - một biểu tƣợng độc đáo của Tây

Nguyên, di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại mà còn góp phần vào việc tìm ra

định hƣớng tiếp tục trong cách thức tổ chức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng

Tây Nguyên nhằm phát triển sản phẩm du lịch ở Đà Lạt một cách hiệu quả, bền

vững.

8. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, bố cục của luận văn gồm có 3 chƣơng. Chƣơng 1 đề cập

đến các vấn đề lý thuyết nhƣ khái niệm và đặc điểm của sản phẩm du lịch, khai thác

dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật phát triển du lịch; Mối liên hệ giữa việc khai

thác dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật dân tộc và phát triển sản phẩm du lịch;

Các yếu tố cấu thành chất lƣợng dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật trong việc

phát triển sản phẩm du lịch tại Đà Lạt; Kinh nghiệm của việc phát triển biểu diễn

dịch vụ văn hóa dân tộc ở một số địa phƣơng trong nƣớc và tổng quan các đề tài

nghiên cứu trƣớc đây. Chƣơng 2 giới thiệu về thực trạng khai thác dịch vụ biểu

diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên phục vụ du lịch ở Đà Lạt. Và chƣơng 3 đƣa

ra tóm tắt về kết quả nghiên cứu và một số giải pháp và kiến nghị đề xuất cũng nhƣ

nêu những đóng góp và hạn chế của đề tài cùng hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

9

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm du lịch

1.1.1. Khái niệm sản phẩm du lịch

Theo các tác giả Trƣơng Sỹ Quý và Hà Quang Thơ (2010, trang 12): “Sản

phẩm du lịch là sự kết hợp giữa những dịch vụ và phƣơng tiện vật chất trên cơ sở

khai thác những tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời

gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng”.

Theo Điều 4 Luật Du lịch 2005: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần

thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. Theo điều 3

Luật Du lịch 2017 thì “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác

giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch” (Quốc Hội, 2005).

Nhƣ vậy, sản phẩm du lịch bao gồm các yếu tố hữu hình (hàng hóa vật chất)

và các yếu tố vô hình (dịch vụ, sự tiện nghi) để cung cấp cho khách du lịch. Sản

phẩm du lịch bao gồm 2 thành phần quan trọng: Tài nguyên du lịch; các dịch vụ và

hàng hoá du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài

nguyên du lịch nhân văn. Các dịch vụ gồm vận chuyển, lƣu trú, ăn uống, vui chơi

giải trí…và trong các dịch vụ đó thì có một số hàng hóa đƣợc cung cấp cho du

khách.

Để có thể thu hút khách đến với một địa phƣơng, một vùng hay một đất nƣớc

nào đó thì sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt phải đƣợc tạo ra. Các doanh nghiệp

kinh doanh du lịch muốn có đƣợc sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt thì phải dựa

trên cơ sở đầu tiên, quan trọng nhất đó là điểm đến có tài nguyên du lịch hay không.

Dựa trên tài nguyên du lịch đặc trƣng của từng nơi, các doanh nghiệp sẽ triển khai

các dịch vụ và hàng hóa cụ thể, phù hợp để có thể thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của

khách du lịch. Các giá trị văn hóa truyền thống đƣợc coi là tài nguyên nhân văn để

khai thác, phát triển sản phẩm du lịch phục vụ khách du lịch.

10

Sản phẩm du lịch bao gồm những hàng hóa và dịch vụ kết hợp nhau.Bất kỳ

sản phẩm du lịch nào cũng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Để đáp ứng

nhu cầu đa dạng, phong phú của khách, sản phẩm du lịch có thể là sản phẩm đơn lẻ,

có thể là sản phẩm tổng hợp do một đơn vị cung ứng trọn gói hay do nhiều đơn vị

kinh doanh cùng tham gia cung ứng.

Sản phẩm đơn lẻ là sản phẩm do các nhà cung ứng đƣa ra nhằm thoả mãn một

nhu cầu cụ thể của khách. Ví dụ dịch vụ lƣu trú (khách sạn, homestay…), dịch vụ

vận chuyển, dịch vụ biểu diễn văn hóa truyền thống…

Tuy nhiên, ngƣời đi du lịch không chỉ để thỏa mãn bởi một dịch vụ mà trong

chuyến đi du lịch của họ phải đƣợc thỏa mãn nhiều nhu cầu do những sản phẩm đó

tạo nên, hay nói cách khác là họ đòi hỏi phải có sản phẩm tổng hợp. Sản phẩm tổng

hợp là sản phẩm phải thỏa mãn đồng thời một nhóm nhu cầu, mong muốn của

khách du lịch, có thể do một nhà cung ứng hoặc do nhiều nhà cung ứng cung cấp.

Việc phối hợp các bộ phận hợp thành một sản phẩm du lịch hoàn chỉnh cung ứng tốt

cho khách du lịch là quá trình phức tạp và đa dạng.

1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch bao gồm hàng hóa và các dịch vụ du lịch, trong đó bộ phận

dịch vụ chiếm tỉ trọng cao. Vì thế sản phẩm du lịch mang những đặc điểm của dịch

vụ nói chung.

1.1.2.1. Tính vô hình

Sản phẩm du lịch về cơ bản là không có hình thái cụ thể (vô hình).Thực ra nó

là một chuỗi các trải nghiệm, tiêu dùng các dịch vụ đƣợc cung ứng bởi các nhà cung

cấp hơn là một món hàng cụ thể, mặc dù trong cấu thành sản phẩm du lịch có hàng

hóa. Sản phẩm du lịch là không cụ thể, do đó không thể đặt ra vấn đề nhãn hiệu nhƣ

hàng hóa và cũng vì vậy mà sản phẩm du lịch rất dễ bị sao chép, ngƣời ta có thể dễ

dàng sao chép những chƣơng trình du lịch, bắt chƣớc cách bài trí phòng đón tiếp

hay qui trình phục vụ đã đƣợc nghiên cứu công phu. Mặt khác, do tính chất không

cụ thể nên khách hàng không thể kiểm tra chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi mua và vì

11

vậy, rất nhiều ngƣời chƣa từng đi du lịch sẽ phân vân khi chọn sản phẩm du lịch.

Ngoài ra, cũng do đặc điểm này mà vấn đề quảng cáo trong du lịch đóng vai trò

quan trọng và phải khác với quảng cáo cho những hàng hóa vật chất.

1.1.2.2. Tính không đồng nhất

Vì đƣợc tạo thành chủ yếu từ dịch vụ nên sản phẩm du lịch khó tiêu chuẩn hóa

đƣợc, khó đƣa ra một quy chuẩn nhất định. Cùng một sản phẩm dịch vụ nhƣng chất

lƣợng có thể không giống nhau khi:

- Cung cấp bởi những nhân viên khác nhau

- Cung cấp cho những khách hàng khác nhau

- Cung cấp tại những thời gian, địa điểm khác nhau.

Trong một nhà hàng hay khách sạn, mặc dù có cùng tiêu chuẩn dịch vụ nhƣng

đánh giá của khách hàng sẽ khác nhau là do mỗi khách hàng đƣợc phục vụ bởi một

hoặc một nhóm nhân viên khác nhau. Nhân viên trong cùng đơn vị có thể có trình

độ chuyên môn nhƣ nhau nhƣng thái độ phục vụ, tinh thần trách nhiệm đối với công

việc... khác nhau sẽ tác động đến sự cảm nhận khác nhau về chất lƣợng dịch vụ giữa

các khách hàng. Trong một số trƣờng hợp, cùng một tiêu chuẩn dịch vụ, cùng một

nhân viên nhƣng phục vụ nhiều đối tƣợng khách hàng.Mỗi khách hàng có một đánh

giá, một cảm nhận khác nhau chất lƣợng sản phẩm, về thái độ phục vụ của nhân

viên.Điều này cho thấy chất lƣợng sản phẩm du lịch cung cấp cho khách phụ thuộc

vào tính cách, sở thích, trạng thái tâm lý... của mỗi khách hàng.Chất lƣợng sản

phẩm du lịch cung cấp cho du khách cũng sẽ đƣợc cảm nhận khác nhau tùy vào

từng thời điểm, không gian khác nhau. Vào những lúc đông khách hay vào thời

điểm vắng khách, vào ngày đẹp trời hay ngày nóng bức... thì cũng sẽ ảnh hƣởng đến

việc đánh giá chất lƣợng sản phẩm của du khách cũng nhƣ sự linh hoạt trong phục

vụ của đơn vị kinh doanh...

1.1.2.3. Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng

Việc tiêu dùng và sản xuất sản phẩm du lịch (dịch vụ) xảy ra trên cùng một

không gian và thời gian. Vì sản phẩm du lịch gắn liền với yếu tố tài nguyên du lịch,

12

mà nhƣ chúng ta biết muốn phát triển du lịch thì phải có tài nguyên du lịch và tài

nguyên du lịch không thể di dời đi nơi khác (cố định về không gian), vì thế khách

phải tìm đến nếu muốn tiêu dùng sản phẩm du lịch. Đồng thời, sản phẩm du lịch đa

phần là dịch vụ, mà đã là dịch vụ thì chỉ khi nào khách tiêu dùng thì lúc đó cơ sở

kinh doanh mới cung cấp, hay nói cách khác lúc đó dịch vụ mới đƣợc sản xuất. Với

đặc điểm này thì khách du lịch không thể kiểm tra đƣợc chất lƣợng sản phẩm trƣớc

khi mua và muốn tiêu dùng thì phải đến nơi sản xuất.

1.1.2.4. Tính mau hỏng và không dự trữ được

Sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ nhƣ dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lƣu trú,

dịch vụ ăn uống…Vì thế không thể sản xuất trƣớc, lƣu kho và bán từ từ cho

khách.Nói cách khác,sản phẩm du lịch không thể dự trữ đƣợc và mau hỏng. Số

lƣợng buồng trong khách sạn, số chỗ ngồi trong nhà hàng... nếu không thể bán vào

ngày hôm nay thì khách sạn, nhà hàng sẽ mất doanh thu chứ không thể cộng thêm

tất cả số buồng và chỗ ngồi đó vào số buồng và số chỗ ngồi của doanh nghiệp ngày

hôm sau đƣợc. Chính vì vậy, làm sao để tối đa hóa công suất theo từng ngày là điều

mà các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch luôn quan tâm và cố gắng khai

thác.

1.1.2.5. Các đặc điểm khác

Ngoài bốn đặc điểm chính trên thì sản phẩm du lịch còn có các đặc điểm cần

đƣợc luận giải.

a. Sản phẩm du lịch do nhiều nhà cung cấp tham gia cung ứng

Nhằm thỏa mãn nhu cầu trong suốt cuộc hành trình của khách, từ nhu cầu thiết

yếu cho đến nhu cầu thứ yếu, đòi hỏi phải có nhiều loại hình dịch vụ vận chuyển,

lƣu trú, ăn uống, tham quan... Để có thể đáp ứng đƣợc tất cả các nhu cầu của du

khách một cách đầy đủ nhất, đa dạng nhất vào mọi thời điểm... thì phải có nhiều nhà

kinh doanh tham gia vào việc cung ứng sản phẩm du lịch cho khách.

13

b. Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch mang tính thời vụ

Do nhu cầu du lịch thay đổi thƣờng xuyên, lúc thì cầu du lịch quá cao nhƣng

có lúc thì quá thấp, trong khi đó cung du lịch tƣơng đối ổn định trong thời gian dài.

Từ đó nảy sinh độ chênh lệch giữa cung và cầu du lịch, đó chính là tính thời vụ

trong việc tiêu dùng sản phẩm du lịch. Đặc điểm này gây khó khăn đối với nhà kinh

doanh du lịch: làm sao để độ chênh lệch giữa cung và cầu ở mức thấp nhất vào mùa

cao điểm, làm sao để giải quyết mọi vấn đề về lao động, doanh thu, sử dụng hiệu

quả cơ sở vật chất... vào mùa thấp điểm. Những đơn vị kinh doanh du lịch muốn đạt

đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn phải hiểu đƣợc đặc điểm của sản phẩm du lịch để tổ

chức hoạt động kinh doanh, bố trí nhân sự...

1.2. Phát triển sản phẩm du lịch

Phát triển sản phẩm du lịch hiện nay không chỉ chú trọng đến phát triển về quy

mô, số lƣợng các dịch vụ du lịch chuyển trọng tâm sang nâng cao chất lƣợng sản

phẩm du lịch, hoàn thiện các sản phẩm du lịch. Các loại hình sản phẩm du lịch ngày

càng đƣợc đa dạng hóa, cơ cấu dịch vụ du lịch tăng lên, chiếm tỷ trọng cao trong

tổng cơ cấu kinh tế chung.

Phát triển sản phẩm du lịch có thể tiếp cận theo nhiều hƣớng khác nhau nhƣ:

- Các yếu tố thu hút và phục vụ khách bao gồm cơ sở hạ tầng (đƣờng sá, điện

nƣớc, thông tin liên lạc, các loại phƣơng tiện vận chuyển khách), cơ sở vật chất kỹ

thuật phục vụ khách (các cơ sở lƣu trú, ăn uống, giải trí, mua sắm...), nhân viên

phục vụ và cơ sở vật chất và tiện nghi khác; đặc biệt là vấn đề tiếp thị, quảng cáo và

xây dựng hình ảnh cho điểm đến.

- Theo một hƣớng tiếp cận khác, phát triển sản phẩm du lịch bao gồm phát

triển những điểm tham quan, các hoạt động và các dịch vụ đa dạng phục vụ khách.

Trong hai cách tiếp cận trên, cách thứ nhất đóng một vai trò quyết định đến

việc phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến du lịch.

14

Mặt khác, phát triển sản phẩm du lịch của một điểm đến không chỉ phục vụ

cho khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa mà cả đáp ứng nhu cầu của cộng

đồng dân cƣ xung quanh.

Phát triển sản phẩm du lịch là một quá trình mà trong đó các giá trị của một

địa điểm cụ thể đƣợc sử dụng tối đa để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong

nƣớc, khách du lịch quốc tế và ngƣời dân địa phƣơng.

1.2.1. Mục tiêu phát triển sản phẩm du lịch

Một điểm đến du lịch dù đã phát triển lâu năm hay mới phát triển đều phải tập

trung phát triển sản phẩm của mình với các mục tiêu:

- Thỏa mãn đầy đủ nhất nhu cầu của khách du lịch tại điểm đến: Để thỏa mãn

các nhu cầu của khách tại điểm đến thì một số điều kiện nhất định cần phải đƣợc

đảm bảo:

+ Điều kiện về tổ chức: Có cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch; hệ

thống các thể chế quản lý, các chính sách và cơ chế quản lý cũng nhƣ các tổ

chức và doanh nghiệp chuyên trách về du lịch để thực hiện các hoạt động kinh

doanh du lịch.

+ Điều kiện về hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội: Hệ thống đƣờng sá, nhà

ga, sân bay, bến cảng, đƣờng sắt, công viên, mạng lƣới thƣơng nghiệp, hệ

thống thông tin viễn thông, hệ thống điện...

+ Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: đảm bảo thoả mãn các nhu

cầu của khách du lịch về ăn, ở, đi lại,... nhƣ khách sạn, nhà hàng, hệ thống

phƣơng tiện vận chuyển, các khu giải trí, cửa hàng, công viên, đƣờng sá, hệ

thống cấp thoát nƣớc, mạng lƣới điện,... trong khu vực cơ sở du lịch. Cơ sở vật

chất kỹ thuật du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác các tài

nguyên du lịch, giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm du lịch.

15

+ Điều kiện về kinh tế: Việc đảm bảo nguồn vốn để duy trì và phát triển

du lịch cũng nhƣ thiết lập các mối quan hệ kinh tế với đối tác trong việc cung

ứng hàng hoá và dịch vụ đủ về số lƣợng đảm bảo về chất lƣợng. Từ đó tạo

điều kiện tăng nguồn thu cho các tổ chức du lịch và cho địa phƣơng.

- Nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch: Phát triển sản phẩm du lịch góp phần

đa dạng hóa các loại hình sản phẩm du lịch, cung cấp cho khách du lịch những trải

nghiệm thú vị đồng thời mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp du lịch và cộng

đồng dân cƣ địa phƣơng tại điểm đến.

- Phát triển sản xuất, kinh doanh: Phát triển sản phẩm du lịch đồng thời kéo

theo sự phát triển của các ngành phụ trợ khác, kích thích sự phát triển các hoạt động

sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ tại điểm đến.

- Tạo thêm nhiều việc làm cho cộng đồng dân cƣ địa phƣơng: Phát triển sản

phẩm du lịch tại một địa phƣơng góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động

trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp, giúp thay đổi sinh kế hoặc tạo nguồn thu nhập thêm

đáng kể cho dân cƣ địa phƣơng.

1.2.2. Một số nguyên tắc phát triển sản phẩm du lịch

Để phát triển sản phẩm du lịch nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá

trình hội nhập của du lịch Việt Nam với khu vực và quốc tế, việc tập trung xây dựng

chiến lƣợc phát triển sản phẩm du lịch, phát triển quy mô sản phẩm du lịch đồng

thời chú trọng nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch cần dựa trên cơ sở một số

nguyên tắc phát triển nhƣ sau:

- Nguyên tắc đặc sắc, đảm bảo tính cạnh tranh: Khai thác các nét đặc trƣng của

thiên nhiên, văn hóa của cộng đồng địa phƣơng là nền tảng để tạo ra sức hấp dẫn

của các sản phẩm du lịch. Các tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch

nhân văn đặc trƣng riêng có của mỗi địa phƣơng là nguồn “nguyên liệu đầu vào”

đặc biệt để xây dựng và phát triển một hay nhiều sản phẩm du lịch độc đáo. Các sản

phẩm du lịch này mang những đặc điểm độc đáo mà những nơi khác khó có thể có

đƣợc. Cần phải trân trọng tính đa dạng của thiên nhiên, xã hội, môi trƣờng của điểm

16

đến, đảm bảo nhịp độ, quy mô và loại hình phát triển du lịch, để bảo vệ tính đa dạng

của văn hóa địa phƣơng. Lồng ghép các hoạt động du lịch vào các hoạt động của

cộng đồng dân cƣ, ngăn ngừa sự thay thế các ngành nghề truyền thống lâu đời bằng

các ngành nghề hiện đại, khuyến khích các đặc tính riêng của từng vùng, từng miền.

Phát triển du lịch phù hợp với văn hóa bản địa, phúc lợi xã hội, nhu cầu của sự phát

triển, đảm bảo quy mô, tiến độ của các loại hình du lịch nhằm gia tăng sự hiểu biết

lẫn nhau giữa du khách và dân cƣ sở tại.

- Nguyên tắc phù hợp với nhu cầu khách: Bất kỳ một hàng hóa, sản phẩm,

dịch vụ nào muốn tồn tại và phát triển đều phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với

nhu cầu của khách hàng. Tìm hiểu nhu cầu, xu hƣớng của khách du lịch và nghiên

cứu thị trƣờng để tìm ra nguồn khách, thị trƣờng mục tiêu, từ đó xây dựng các sản

phẩm du lịch phù hợp nhằm đẩy mạnh và phát triển kinh doanh du lịch.

- Nguyên tắc lợi ích kinh tế: Bất cứ đầu tƣ xây dựng và phát triển các sản

phẩm du lịch nào cũng cần phải xét đến những tác động của nó đối với nền kinh tế.

Với tính đặc thù liên ngành, phát triển không phải chỉ riêng du lịch mà kéo theo

nhiều lĩnh vực khác, trong lĩnh vực du lịch, việc hỗ trợ cho ngành nghề khác không

chỉ các doanh nghiệp lớn mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ là những đơn vị đƣợc hỗ

trợ nhiều, dẫn đến hỗ trợ kinh tế cho địa phƣơng. Nói cách khác, ngành Du lịch làm

nền cho sự đa dạng hóa bằng kinh tế bằng hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Đầu tƣ

cho du lịch, không chỉ là sản phẩm du lịch, khu dự án, còn là sơ sở hạ tầng du lịch,

cơ sở hạ tầng địa phƣơng, mang lại lợi ích cho nhiều thành phần kinh tế nhân dân sở

tại.

- Nguyên tắc bảo tồntài nguyên và bền vững: Khi khai thác tài nguyên du lịch

cần bảo đảm nguyên tắc bảo tồn và gìn giữ môi trƣờng, duy trì sự cân bằng sinh

thái, nghiêm cấm việc phá hoại cảnh quan môi trƣờng nhất là các tài nguyên du lịch

có giá trị đặc biệt. Phát triển sản phẩm du lịch cần ngăn chặn sự phá hoại tới nguồn

tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng, nhân văn, phát triển và thực thi chính sách môi

trƣờng hợp lý trên các lĩnh vực của du lịch. Thực thi nguyên tắc phòng ngừa, tôn

trọng các nhu cầu của ngƣời dân địa phƣơng, bảo vệ và ủng hộ việc thừa hƣởng di

17

sản văn hóa dân tộc, triển khai các hoạt động du lịch có trách nhiệm và đạo đức,

kiên quyết bài trừ các hoạt động du lịch trái thuần phong mỹ tục.

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch

Thực tế có rất nhiều yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến phát triển việc sản phẩm

du lịch tại điểm đến, cụ thể gồm 3 yếu tố cơ bản, quan trọng sau đây:

- Cơ sở hạ tầng, các dịch vụ bổ trợ và môi trƣờng dân cƣ: Sản phẩm du lịch

không phải chỉ là một hoạt động đƣợc thực hiện riêng rẽ mà là một quá trình gắn kết

với nhau của nhiều sản phẩm, hàng hóa do các chủ thể tại điểm đến cung cấp cho

khách. Một sản phẩm du lịch trong một điểm đến là tập hợp của nhiều trải nghiệm

mà khách có thể nhận đƣợc không chỉ là các cơ sở lƣu trú để ở, các nhà hàng để ăn,

uống, các điểm tham quan, các bảo tàng, công viên, nhà hàng, rạp chiếu phim, cửa

hàng mua sắm… mà bao gồm cả các phƣơng tiện vận chuyển, sự giao tiếp với cộng

đồng dân cƣ, cách ứng xử của các cấp chính quyền... Vì thế, phạm vi và quy mô của

sản phẩm du lịch là những gì thu hút khách du lịch đến và phục vụ khách với chất

lƣợng cao.

- Chính sách phát triển du lịch của một điểm đến:Chính sách phát triển du lịch

phải đƣợc nằm trong các ƣu tiên của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất

nƣớc, vùng hoặc tỉnh, thành phố trong đó có ngành Du lịch. Việc xác định cơ hội

phát triển sản phẩm du lịch phải phù hợp với các chiến lƣợc này.

- Thị trƣờng khách du lịch: Phát triển sản phẩm du lịch phải đƣợc xác định

dựa trên sự hiểu biết về thị trƣờng du lịch, xu hƣớng và thị hiếu khách du lịch. Vì

vậy, nghiên cứu thị trƣờng, phát triển sản phẩm và tiếp thị là một sự kết nối liên tục

trong quá trình phát triển sản phẩm du lịch. Sự liên kết giữa thị trƣờng và sản phẩm

phải tuân theo các quy luật cơ bản của thị trƣờng, đó là các quy luật cung - cầu, quy

luật cạnh tranh và quy luật giá trị.

18

1.3. Khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật phát triển sản phẩm

du lịch

1.3.1. Vai trò của biểu diễn văn hóa nghệ thuật trong phát triển sản phẩm

du lịch

Trong những thập kỷ gần đây, nghệ thuật biểu diễn trở thành sản phẩm du lịch

với nhiều hình thức độc đáo và hấp dẫn. Các di sản văn hóa phi vật thể nổi tiếng

đƣợc phục hồi, trở thành dịch vụ phục vụ thƣờng xuyên cho du khách nhƣ múa rối

nƣớc, ca trù, quan họ, bài chòi, biểu diễn văn hóa cồng chiêng … Bên cạnh hình

thức dịch vụ xem biểu diễn còn xuất hiện các dịch vụ trải nghiệm cùng cộng đồng,

hòa mình trong môi trƣờng, không gian của di sản. Đặc biệt, cùng với sự phát triển

của các làng văn hóa du lịch, điểm du lịch cộng đồng, khu du lịch sinh thái, thì hoạt

động của nhiều câu lạc bộ, đội văn nghệ quần chúng cũng phát triển khá mạnh.

Hiện tƣợng giao lƣu văn hóa, văn nghệ dân gian mô phỏng xuất hiện ở hầu hết các

điểm, khu du lịch. Ý kiến tranh luận về văn hóa, văn nghệ dân gian mô phỏng cũng

khác nhau. Một số nhà khoa học phê phán sự mô phỏng, làm mất bản sắc dân tộc,

thậm chí còn lên án hiện tƣợng này phá hoại truyền thống văn hóa tộc ngƣời.

Nhƣng có nhà quản lý lại cho rằng, cần có các loại hình văn nghệ mô phỏng mới

đáp ứng nhu cầu của du khách và sinh hoạt văn hóa cộng đồng hiện nay. Thực tiễn

ở hầu hết các cuộc liên hoan, sự kiện du lịch, hội thi, hội diễn… những tiết mục văn

nghệ dân gian mô phỏng là chủ đạo, là hình thức sáng tạo chủ yếu, thu hút đông đảo

du khách và công chúng.

Khi các tài nguyên du lịch tự nhiên đang dần trở nên phổ biến và quen thuộc

thì các sản phẩm du lịch sử dụng các tài nguyên đó cũng dễtrở nên đơn điệu. Để du

lịch phát triển mạnh trở thành ngành kinh tế mũi nhọn thì bên cạnh các tài nguyên

du lịch thiên nhiên cần khai thác nguồn tài nguyên mới, đặc biệt là văn hóa. Giữa du

lịch và biểu diễn các giá trị văn hóa dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ tác

động qua lại với nhau. Phát triển du lịch tại những nơi có nhiều giá trị văn hóa

truyền thống là điều kiện tốt để phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng đó theo

hƣớng tích cực và bền vững. Ngƣợc lại, các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc

19

cũng tạo nên sức hấp dẫn mới lạ thu hút khách du lịch và có những tác động mạnh

mẽ trở lại đối với du lịch trong mục tiêu phát triển chung.

1.3.2. Mối liên hệ giữa việc khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật

với phát triển sản phẩm du lịch

Muốn phát triển du lịch dựa trên việc khai thác biểu diễn văn hóa truyền thống

cần có những cơ sở nhất định đƣợc coi là tiền đề. Một trong những tiền đề quyết

định đó chính là văn hóa. Sự tồn tại lâu bền của văn hóa truyền thống chính là yếu

tố quyết định cho sự phát triển du lịch gắn với cộng đồng bản địa. Văn hóa truyền

thống đƣợc cộng đồng tạo dựng và gìn giữ, trao truyền liên tục cho các thế hệ tiếp

theo. Nó đƣợc xem nhƣ là một phần giá trị vốn cho phát triển du lịch.

Ngƣợc lại, phát triển du lịch là một trong những biện pháp cơ bản hữu hiệu

giúp cho công tác bảo tồn văn hóa đạt hiệu quả cao. Phát triển du lịch góp phần

quảng bá văn hóa, hình ảnh của địa phƣơng thông qua sự trải nghiệm của du khách

và ấn tƣợng của họ về văn hóa địa phƣơng. Hoạt động du lịch biến các di sản văn

hóa bản địa thành hàng hóa, phát triển các giá trị của văn hóa theo hƣớng tích cực,

nâng các giá trị văn hóa lên một tầm cao mới không chỉ góp phần nâng cao đời sống

tinh thần mà còn nâng cao đời sống vật chất cho cộng đồng địa phƣơng.

Với hoạt động biểu diễn các loại hình văn hóa nghệ thuật truyền thống; âm

thanh, hình ảnh trực quan sinh động đƣợc hiện lên rõ nét; thể hiện nét hùng tráng

nhƣng cũng không kém phần lãng mạn, giúp cho khán giả thấy đƣợc bức tranh cuộc

sống sinh hoạt hàng ngày của ngƣời dân.

Du lịch là đại sứ văn hóa, là cầu nối du khách nƣớc ngoài đến với Việt Nam

cũng nhƣ khách du lịch từ các địa phƣơng trong cả nƣớc. Những địa danh, danh

lam, thắng cảnh đẹp và hấp dẫn, những món ăn ngon, những dịch vụ tốt, và đặc biệt

là những nét văn hóa độc đáo riêng có của địa phƣơng là những tiêu chí thu hút

khách du lịch. Vì vậy, biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên cũng là một

trong số các yếu tố thu hút khách, thúc đẩy nhu cầu du lịch.

20

1.3.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ

thuật

Parasuraman và cộng sự, (1985, trang 47) đƣa ra danh sách 10 yếu tố quyết

định chất lƣợng dịch vụ bao gồm: Độ tin cậy, khả năng đáp ứng, năng lực, sự tiếp

cận, tính lịch sự, giao tiếp, uy tín, an ninh, sự thấu hiểu và yếu tố hữu hình. Ông và

các đồng nghiệp thừa nhận sự tồn tại của sự chồng chéo giữa 10 yếu tố quyết định

này.

Cho đến năm 1988, Parasuraman và các đồng nghiệp đã đề xuất năm yếu tố

quyết định dịch vụ trong mô hình SERVQUAL dựa trên 10 yếu tố quyết định ban

đầu mà họ đƣa ra năm 1985:

- Hữu hình: Các tiện nghi vật chất, thiết bị và diện mạo con ngƣời:

+ Thiết bị hiện đại.

+ Tiện nghi hấp dẫn.

+ Diện mạo chuyên nghiệp và dễ thƣơng của nhân viên.

+ Nguyên liệu tốt để phục vụ.

- Sự tin cậy: Là khả năng thực hiện dịch vụ đã hứa hẹn một cách đáng tin cậy

và chính xác. Yếu tố này có thể đƣợc phân biệt bằng các biến sau:

+ Cung cấp dịch vụ nhƣ đã hứa

+ Tập trung vào giải quyết vấn đề của khách hàng

+ Cung cấp dịch vụ nhanh chóng

+ Cung cấp dịch vụ đúng giờ

+ Duy trì các bản ghi dịch vụ hoàn hảo

- Tính đáp ứng: Thiện chí giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ nhanh

chóng. Cụ thể, có các biến bao gồm:

+ Thông báo thời gian dịch vụ đến khách hàng

+ Dịch vụ nhanh chóng cho khách hàng

+ Sẵn sàng giúp đỡ khách hàng

+ Sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu của khách

21

- Sự đảm bảo: Kiến thức và tính lịch sự của nhân viên và khả năng của họ

trong việc tạo ra sự tin tƣởng và sự tự tin. Đặc biệt là:

+ Nhân viên là ngƣời tạo ra và củng cố lòng tin của khách hàng.

+ Khách hàng cảm thấy an toàn khi giao dịch

+ Tính lịch sự của nhân viên.

+ Nhân viên có đủ kiến thức dịch vụ để trả lời các câu hỏi của khách

hàng.

- Sự cảm thông: Quan tâm, chú ý đến từng cá nhân khách hàng. Bao gồm các

khía cạnh sau:

+ Quan tâm đến từng cá nhân khách hàng.

+ Nhân viên phải thể hiện sự quan tâm khi giao tiếp với khách hàng.

+ Chú ý đến những mối quan tâm của khách hàng.

+ Hiểu các nhu cầu của khách hàng

+ Thời gian phục vụ thuận tiện

Bảy nhân tố nguyên gốc bao gồm giao tiếp, sự tin cậy, an ninh, năng lực, tính

lịch sự, sự thấu hiểu và khả năng tiếp cận đƣợc bao gồm trong hai yếu tố sau cùng

trên đây (sự đảm bảo và sự cảm thông) do đó, mặc dù SERVQUAL chỉ có năm

nhân tố riêng biệt, chúng bao gồm các khía cạnh của tất cả mƣời nhân tố nguyên

gốc ban đầu (Parasuraman và cộng sự, 1998, trang 23-24).

Ngoài các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ, một số yếu tố ảnh

hƣởng đến dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật trong việc phát triển sản phẩm du

lịch bao gồm:

- Cơ sở vật chất, địa điểm biểu diễn: Nơi biểu diễn có dễ dàng tiếp cận không;

diện tích, không gian biểu diễn đƣợc bố trí nhƣ thế nào; các công trình, tiện nghi bổ

trợ có đảm bảo phục vụ khách không.

- Nhạc công và diễn viên: Khả năng biểu diễn của các nhạc công, diễn viên

nhƣ thế nào; thái độ của họ có thân thiện, dễ mến không.

- Chƣơng trình biểu diễn: Kết cấu chƣơng trình biểu diễn nhƣ thế nào; số

lƣợng và chủng loại các tiết mục có đa dạng, có làm toát lên đƣợc bản sắc văn hóa

22

truyền thống không; các tiết mục biểu diễn có đảm bảo tính chân xác của văn hóa

truyền thống hay không; thời lƣợng của buổi biểu diễn có hợp lý không.

- Tổ chức và quản lý hoạt động biểu diễn: Công tác quản lý của buổibiểu diễn

nhƣ thế nào; có đảm bảo an toàn, thoải mái cho du khách trải nghiệm hay không.

- Bản thân khách du lịch: Mục đích của khách tham gia thƣởng ngoạn dịch vụ

biểu diễn văn hóa truyền thống là gì; khách du lịch có nhiệt tình và thích thú khi

tham gia giao lƣu văn hóa truyền thống hay không; nếu du khách thực sự yêu thích

dịch vụ thì đây là một kênh quảng bá dịch vụ cực kỳ hiệu quả.

Các công ty du lịch: Dịch vụ biểu diễn văn hóa truyền thống phát triển một

phần cũng nhờ vào các công ty du lịch - những đơn vị tổ chức đƣa dịch vụ biểu diễn

văn hóa truyền thống vào trong các tour du lịch.

1.3.4. Kinh nghiệm khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa dân tộc để phát

triển du lịch trên thế giới và ở một số địa phương trong nước

1.3.4.1. Biểu diễn văn hóa nghệ thuật truyền thống Hàn Quốc

Tác giả Trịnh Lê Anh và Đặng Thúy Quỳnh (2017) đã chia sẻ kinh nghiệm về

biểu diễn văn hóa nghệ thuật truyền thống của Hàn Quốc: “Ghé qua Hàn Quốc

khách du lịch sẽ ngỡ ngàng bởi “Miso Show” bởi đây là một trong những chƣơng

trình biểu diễn hội tụ tất cả những vẻ đẹp tinh tế nhất của nghệ thuật biểu diễn Hàn

Quốc. Chƣơng trình biểu diễn tái hiện lần lƣợt các điệu múa truyền thống, những

loại nhạc cụ tiêu biểu và trò chơi dân gian, những tích truyện cổ dân gian Hàn

Quốc. Đây là món quà mà ngƣời Hàn Quốc rất hãnh diện khi giới thiệu với bạn bè

quốc tế trong những hội nghị diễn ra tại Seoul. Kể cả khi chƣa có điều kiện tham

quan đầy đủ đất nƣớc con ngƣời của điểm đến thì với những show trình diễn công

phu này, du khách hoàn toàn có thể có một hiểu biết đầy đủ về nơi họ đặt chân đến,

ngầm gợi cầu cho sự trở lại thăm thú và trải nghiệm những lần tiếp theo”.

23

1.3.4.2. Dịch vụ biểu diễn Ca Huế trên sông Hương tại thành phố Huế

Sau hơn 20 năm đƣợc đƣa vào khai thác phục vụ khách du lịch đến Huế, dịch

vụ biểu diễn ca Huế nói chung, biểu diễn ca Huế trên sông Hƣơng nói riêng đã phát

huy đƣợc vai trò to lớn của mình trong việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch ở Huế.

Loại hình dịch vụ văn hóa truyền thống độc đáo này đã thu hút một lƣợng lớn khách

du lịch trong nƣớc và quốc tế tham gia thƣởng thức. Số lƣợng khách du lịch thƣởng

thức dịch vụ ca Huế trên sông Hƣơng trong tổng số khách du lịch đến Huế không

ngừng tăng qua các năm. Theo số liệu từ Sở VHTTDL Thừa Thiên Huế và Ban

quản lý dịch vụ thuyền du lịch, năm 2006, có khoảng 14,81% số khách du lịch đến

Huế thƣởng thức ca Huế trên sông Hƣơng. Con số này năm 2008 đạt 16,60% và

tăng lên 18,75% vào năm 2010 và năm 2011 là 19,34% tƣơng ứng với 310.204 lƣợt

khách thƣởng thức. Dịch vụ biểu diễn ca Huế trên sông Hƣơng đã làm cho sản

phẩm du lịch ở thành phố Huế đa dạng hơn; thay đổi sinh kế cho một lƣợng lớn

ngƣời dân trƣớc đây sống bằng nghề khai thác cát sạn và đánh bắt thủy sản trên

sông Hƣơng; tăng nguồn thu đáng kể cho du lịch Thừa Thiên Huế; và góp phần bảo

tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của ca Huế.

1.3.4.3. Dịch vụ biểu diễn múa rối nước ở đồng bằng Bắc bộ

Múa rối nƣớc đƣợc hình thành từ lâu đời và phát triển cực thịnh vào thời kỳ

thế kỷ XI-kỷ nguyên Đại Việt. Múa rối nƣớc thu hút mọi tầng lớp, độ tuổi, thành

phần khán giả. Nói đến múa rối nƣớc là nói đến Việt Nam. Múa rối nƣớc chứa đựng

các giá trị tiềm ẩn đặc sắc về văn hóa nghệ thuật, thẩm mỹ và lịch sử trong đó giá trị

văn hóa nghệ thuật đƣợc thể hiện qua các yếu tố cấu thành và đặc trƣng của nghệ

thuật múa rối nƣớc.

Chính vì khả năng truyền cảm lôi cuốn lòng ngƣời, rối nƣớc hiện nay vẫn

đang đƣợc duy trì cả ở sân khấu múa rối truyền thống (với 14 phƣờng rối nƣớc dân

gian) và sân khấu múa rối chuyên nghiệp (04 nhà hát múa rối) và các điểm tham

quan, bảo tồn (Bảo tàng, các khu du lịch sinh thái). Các đơn vị này đều đƣợc đánh

giá tốt về mặt chuyên môn và có chỗ đứng trong lòng khán giả. So với các nghệ

24

thuật dân gian truyền thống khác, múa rối nƣớc có duyên nhiều hơn với du lịch bởi

múa rối nƣớc vƣợt qua đƣợc rào cản ngôn ngữ để đến với du khách.

Để khai thác tốt hơn nữa loại hình nghệ thuật này phục vụ phát triển du lịch,

một số vấn đề đƣợc đặt ra liên quan đến cơ cấu tổ chức-quản lý; vấn đề cơ sở vật

chất-kỹ thuật; nhân lực; xây dựng sản phẩm du lịch; tuyên truyền quảng bá và thu

hút du khách; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của nghệ thuật múa rối nƣớc trong

du lịch. Hiện nay, với sự quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng với các

cơ quan chuyên môn, các đơn vị quản lý Nhà nƣớc tại địa phƣơng, múa rối nƣớc và

du lịch có đƣợc sự quan tâm thuận lợi. Ngoài ra múa rối nƣớc còn nhận đƣợc sự

quan tâm hơn nữa từ phía các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ, có điều kiện

bảo tồn và phát huy giá trị của mình.

Vấn đề nhân lực đang là thực trạng không nhỏ, đặc biệt là tại các sân khấu

múa rối nƣớc truyền thống. Với kho tàng nội dung phục vụ rối nƣớc phong phú,

mỗi phƣờng rối có từ 15 - 20 tiết mục. Tuy nhiên, việc trùng lặp các tiết mục tƣơng

đối phổ biến làm giảm tính đặc sắc đối với du khách. Các đơn vị rối, ngoài việc tìm

tòi học lại các vốn cổ qua thời gian bị thất truyền, việc làm mới mình bằng sự khác

biệt về kỹ thuật biểu diễn, cập nhật tính thời đại kết hợp với truyền thống nhằm đem

lại sự hấp dẫn khác biệt.

Một vấn đề quan trọng của việc bảo tồn và phát triển đƣợc nghệ thuật múa rối

nƣớc chính là việc làm thế nào để quảng bá múa rối nƣớc đến với công chúng. Hiện

nay, các cơ quan Nhà nƣớc có quan tâm đến công tác tuyên truyền quảng bá nghệ

thuật múa rối nƣớc thông qua việc tổ chức và tham gia các liên hoan. Các đơn vị

múa rối ngoài việc đầu tƣ đến việc xây dựng sản phẩm du lịch khác biệt, họ còn tự

mình xây dựng trang thông tin điện tử, in ấn tờ rơi, chủ động liên hệ đối tác và tổ

chức các gánh rối di động đem các tiết mục đi khắp các vùng miền.

Múa rối nƣớc đang có vị thế quan trọng thể hiện sức hấp dẫn, chỗ đứng vững

chắc trong lòng khán giả, đặc biệt là khách du lịch. Định hƣớng phát triển bền vững,

phát triển gắn với bảo tồn đƣợc ƣu tiên chú trọng hàng dầu. Bởi với xuất phát điểm

25

từ trong dân gian, thì nghệ thuật dân gian truyền thống đƣợc bảo tồn tốt nhất trong

chính môi trƣờng tự nhiên, xã hội nơi sinh ra nghệ thuật ấy. Đó chính là các làng

quê, với những ngày hội quê hƣơng; với cây đa giếng nƣớc, sân đình trong không

gian thiêng của lễ và nô nức của hội. Vai trò của Du lịch là đƣa du khách đến gần

hơn với không khí ấy, theo một cách nào đó.

1.3.5. Một số bài học kinh nghiệm về khai thác giá trị văn hóa nghệ thuật

truyền thống trong phát triển du lịch.

- Thứ nhất là phải tôn trọng tính chân xác của văn hóa nghệ thuật truyền

thống, không thƣơng mại hóa bất chấp giá trị truyền thống, làm thay đổi hình thức

hoặc/và nội dung của các hoạt động văn hóa truyền thống nhằm chạy theo sở thích

của khách du lịch. Luôn tôn trọng giá trị văn hóa truyền thống, tôn trọng khán giả

thông qua việc sử dụng đúng và đủ các loại nhạc cụ, đạo cụ, trang phục biểu diễn;

thực hiện đúng các tiết mục, chƣơng trình biểu diễn đã đƣợc đăng ký và cấp phép.

- Thứ hai là phải đảm bảo các yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân

lực. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là yếu tố rất quan trọng trong việc

phục vụ khách du lịch khi khai thác các giá trị văn hóa nghệ thuật truyền thống.

Đảm bảo khả năng tiếp cận thuận lợi, sức chứa của không gian phục vụ khách.

Ngoài ra, nguồn nhân lực cũng là yếu tố cực kỳ quan trọng cần đƣợc quan tâm.

Nguồn nhân lực ở đây bao gồm cả diễn viên biểu diễn lẫn những ngƣời tham gia

phục vụ khách. Diễn viên biểu diễn phải có am hiểu sâu về loại hình văn hóa nghệ

thuật đang đƣợc biểu diễn phục vụ khách du lịch đồng thời có khả năng biểu diễn

thành thục.

- Thứ ba là tăng cƣờng công tác tuyên truyền quảng bá kết hợp bảo tồn và phát

huy các giá trị văn hóa nghệ thuật truyền thống.

26

1.4. Mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật

truyền thống

Mô hình SERVQUAL mô tả chất lƣợng dịch vụ nhƣ là sự sai lệch giữa mong

đợi và cảm nhận của khách hàng về dịch vụ. Trong mô hình này, những ngƣời đƣợc

hỏi phải trả lời các câu hỏi liên quan đến cả mong đợi và cảm nhận (Parasuraman và

cộng sự, 1988). Sự khác biệt giữa mong đợi và cảm nhận của khách hàng đƣợc xem

nhƣ là khoảng cách quyết định cảm nhận của khách về chất lƣợng dịch vụ.

Mô hình này giúp đánh giá chất lƣợng dịch vụ cũng nhƣ thực trạng của dịch

vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên phục vụ du lịch tại Đà Lạt.

SERVQUAL Dimensions

Các nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng mong đợi

Hữu hình

Sự tin cậy

Mong đợi (Dịch vụ mong đợi)

Sự đáp ứng

Khoảng cách 5

Chất lƣợng dịch vụ cảm nhận

Sự đảm bảo

Cảm nhận (Dịch vụ cảm nhận)

Sự cảm thông

Sơ đồ 1.1. Mô hình Servqual

Nguồn: Kumar và cộng sự, 2009

Theo sơ đồ này, mong đợi của khách hàng cũng bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố

bên ngoài. Năm khoảng cách chỉ ra sự khác biệt giữa mong đợi và cảm nhận của

27

khách hàng nhƣ là chất lƣợng dịch vụ cảm nhận. (Kumar và cộng sự, 2009, trang

214) và đề tài tập trung vào khoảng cách này, sự sai lệch giữa mong đợi và cảm

nhận của khách du lịch đối với dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng ở Đà Lạt.

Mặc dù mô hình SERVQUAL vẫn còn bị các nhà nghiên cứu chỉ trích về tính

ứng dụng của nó (Buttle, 1996; Cronin và Taylor, 1992), nó vẫn đƣợc coi là phù

hợp trong ngữ cảnh của dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.

Mô hình này đƣợc sử dụng để làm cơ sở đánh giá chất lƣợng dịch vụ biểu diễn

văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở Đà Lạt thông qua mong đợi và cảm nhận của

khách du lịch đối với dịch vụ này để thấy rõ hơn thực trạng việc khai thác dịch vụ.

Nghiên cứu trƣớc tiên tiếp cận chất lƣợng dịch vụ từ quan điểm và cảm nhận của

khách du lịch và năm nhân tố đƣợc Parasuraman và cộng sự (1988) đề xuất bao

gồm Hữu hình, Sự tin cậy, Sự đáp ứng, Sự đảm bảo và Sự cảm thông đƣợc sử dụng

để đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ.

22 biến của mô hình SERVQUAL không đƣợc giữ nguyên gốc ban đầu trong

nghiên cứu này, chúng đƣợc điều chỉnh và bổ sung để phù hợp với ngữ cảnh, và

tổng số biến là 28 để đo lƣờng sự thỏa mãn của khách du lịch và chất lƣợng dịch vụ.

Các biến đƣợc xây dựng dựa theo 5 yếu tố của mô hình SERVQUAL và căn cứ vào

thực tế điều kiện thực hiện dịch vụ biểu diễn VHCCTN của các đơn vị cung cấp

dịch vụ từ cơ sở vật chất kỹ thuật đến nội dung chƣơng trình, cách thức tổ chức, các

điều kiện vệ sinh an toàn và các dịch vụ bổ sung khác. Các biến đo lƣờng đƣợc tổng

hợp nhƣ sơ đồ sau đây.

28

Mong đợi dịch vụ Sự hài lòng của khách du lịch

Chất lƣợng dịch vụ cảm nhận

Biểu diễn dịch vụ Chất lƣợng dịch vụ Hữu hình Sự tin cậy Sự đáp ứng Sự đảm bảo Sự cảm thông

Sơ đồ 1.2. Các nhân tố của chất lƣợng dịch vụ

Nguồn: Tham khảo theo Parasuraman và cộng sự, 1985

Tiểu kết chƣơng

Trên cơ sở lý thuyết chung về văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, chúng ta đã

có cái nhìn tổng quát về đặc điểm của văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên và dịch vụ

biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên. Dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng

Tây Nguyên có mối liên hệ tƣơng hỗ với phát triển du lịch tại Đà Lạt. Các yếu tố

ảnh hƣởng đến dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong việc phát

triển du lịch tại Đà Lạt cũng đã đƣợc đề cập để làm cơ sở cho nghiên cứu. Một số

kinh nghiệm về khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa dân tộc ở một số địa phƣơng

trong nƣớc cũng đƣợc kể đến bao gồm dịch vụ biểu diễn ca Huế trên sông Hƣơng ở

thành phố Huế và dịch vụ biểu diễn múa rối nƣớc ở đồng bằng Bắc Bộ. Để phục vụ

đề tài, tác giả đã tìm hiểu các nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến không gian văn

hóa cồng chiêng Tây Nguyên và văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong hoạt động

du lịch của các địa phƣơng ở Tây Nguyên.

29

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC DỊCH VỤ BIỂU DIỄN

VĂN HÓA CỒNG CHIÊNG TÂY NGUYÊN PHỤC VỤ DU LỊCH

TẠI ĐÀ LẠT

2.1. Các vấn đề cơ bản về dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên

2.1.1. Khái quát về không gian Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

Không chỉ có ngƣời Giarai, Bana, Xê đăng, Giẻ Triêng, M‟nông, Êđê… sống

trên mảnh đất Tây Nguyên là sử dụng cồng chiêng trong sinh hoạt văn hóa mà còn

rất nhiều tộc ngƣời khác trên đất nƣớc Việt Nam cũng sử dụng cồng chiêng trong

sinh hoạt văn hóa của mình. Song, có thể khẳng định, không gian văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên là phong phú và rực rỡ nhất. Điều này cũng thể hiện rõ khi so

sánh với các cộng đồng dân cƣ trong khu vực Đông Nam Á, thậm chí mở rộng trên

thế giới. Theo tác giả Đào Huy Quyền (2008), tuy các vòng phân bố cồng chiêng

lan rộng cả vùng Đông Nam Á, nhƣng sự hình thành nhu cầu của nền văn hóa bản

địa ở Tây Nguyên đã quy tụ cồng chiêng và trở thành một đặc điểm điển hình.

Chính đặc điểm điển hình đã ảnh hƣởng rất quan trọng để cồng chiêng du nhập đến

Tây Nguyên rồi tồn tại định hình đến ngày nay và trở thành một nền âm nhạc bản

địa chính thống. Sau này cho dù các trào lƣu văn hóa phƣơng Bắc, phƣơng Tây luôn

tìm đủ mọi cách để xâm nhập đến, nhƣng nó vẫn luôn định hình và tồn tại.

Theo tác giả Quang Hoàn (2006), cho đến nay, chƣa có tài liệu nào chỉ ra

chính xác cồng chiêng Tây Nguyên xuất hiện trong đời sống văn hóa bản địa từ khi

nào. Chỉ biết trong các trƣờng ca, trong các câu chuyện cổ tích của các dân tộc Tây

Nguyên đã xuất hiện cồng chiêng. Nhiều học giả trong và ngoài nƣớc tin rằng nửa

đầu thế kỉ 19 đến đầu thế kỉ 20 là giai đoạn cực thịnh của văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên.

30

Chƣa có bằng chứng cho thấy ngƣời bản địa Tây Nguyên đúc ra các bộ cồng

chiêng. Trƣớc kia có học giả ngƣời phƣơng Tây đƣa ra giả thuyết rằng cồng chiêng

của đồng bào Tây Nguyên có nguồn gốc từ những nƣớc thuộc nhóm ngôn ngữ

Malayo Polinedi Đông Nam Á. Giả thuyết này dựa trên cơ sở một giả thuyết khác

cho rằng, nhiều tộc ngƣời ở Tây Nguyên có chung nguồn gốc với nhóm ngôn ngữ

Malay Polinedi đã vƣợt biển Đông, mang theo chiêng cồng đến cao nguyên miền

Trung cƣ ngụ. Nhƣng đến bây giờ, ngƣời ta tạm bằng lòng với kết luận cồng chiêng

của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên có nguồn gốc từ khu vực ngƣời Kinh và từ

Lào. Trong quá trình đi điền dã của các nhà nghiên cứu, có thể thấy các dân tộc

thƣờng gọi với một số cái tên nhƣ: Ching Lào, Ching Joăn, Ching Kur. Qua một số

tên gọi nhƣ vậy chúng ta có thể biết rằng cồng chiêng không phải do đồng bào Tây

Nguyên đúc lên mà đƣợc du nhập từ nhiều nơi khác đến.

Theo thống kê bƣớc đầu ở các địa phƣơng, trong các dân tộc bản địa ở Gia Lai

và Kon Tum, tộc ngƣời Bana còn giữ đƣợc một lƣợng cồng chiêng lớn nhất so với

các dân tộc khác dọc Trƣờng Sơn.

Cồng chiêng Tây Nguyên là cái nôi của cồng chiêng Đông Nam Á, bởi những

yếu tố sau: Về vết tích hiện vật, những nét chạm khắc biểu hiện ngƣời đánh cồng

chiêng (dáng đánh rất giống ngƣời Tây Nguyên) có trên trống đồng Đông Sơn vốn

có lịch sử hơn 4.000 năm. Về lối đánh “rất nguyên thủy”, ngƣời Tây Nguyên vẫn

“mỗi ngƣời một cái”, chƣa kết thành dàn do một nghệ sĩ biểu diễn nhƣ các dân tộc ở

Thái lan, Malaysia, Lào, Campuchia (theo nguyên lý phát triển từ đơn giản đến

phức tạp; càng đơn giản càng gần ý nghĩa là “vật tổ”); hình dáng cồng chiêng cũng

thế, chƣa phát triển theo dạng trống (tức chiêng có đế, vuông hoặc tròn).

Về mục đích, cồng chiêng Tây Nguyên vẫn mang ý nghĩa từ thuở sơ khai của

nó: Dùng để mừng lúa mới, xuống đồng; biểu hiện của tín ngƣỡng - là phƣơng tiện

giao tiếp với siêu nhiên... qua các lễ thổi tai, bỏ mả..., nghĩa là vẫn thuần chức năng

phục vụ đời sống con ngƣời. Trong khi ở các vùng Đông Nam Á khác, cồng chiêng

31

đã “tiến hóa” đến mức thành phƣơng tiện biểu diễn cung đình, mang chức năng giải

trí.

Suốt lịch sử văn hóa của mình, ngƣời Tây Nguyên không chế tác mà mua cồng

chiêng từ ngƣời Kinh vùng Quảng Nam, rồi về “nắn” lại thanh âm theo cách của

mình - đó là những hoạt động "giao thƣơng" theo lối hàng đổi hàng có từ hàng

nghìn năm nay. Ngay cả “chiêng Lào” mà ngƣời Tây Nguyên sở hữu cũng không

phải đƣợc chế tác từ Lào mà chỉ là hàng hóa trao đổi, mua bán từ nơi khác về Tây

Nguyên. Từ đó dẫn đến quan điểm nhất quán rằng cồng chiêng Tây Nguyên cũng

chính là cồng chiêng Việt.

Và có một điều chắc chắn rằng, dù xuất xứ ở đâu nhƣng chính mảnh đất Tây

Nguyên đã mang đến cho văn hóa cồng chiêng một sức sống, sức hấp dẫn đến kinh

ngạc. Sau khi đƣợc đúc, cho dù đƣợc pha bạc, pha vàng hay thậm chí có cả đồng

đen thì cồng chiêng cũng chỉ là những nhạc cụ thô, vật liệu khởi đầu. Chỉ khi đƣợc

các nghệ nhân ngƣời dân tộc qua công đoạn chỉnh âm và làm lễ rƣớc thần linh vào

mỗi chiếc cồng chiêng thì những nhạc cụ đó mới hoàn chỉnh, mới có hồn và trở

thành những thành viên trong gia đình, trong cộng đồng buôn làng.

Các tộc ngƣời thiểu số ở đây từ lúc sinh ra cho đến khi chết gắn với cồng

chiêng đã đành. Ngay cả ngƣời Kinh sinh sống nơi đây, ngƣời mới tới lần đầu, hay

ngƣời nƣớc ngoài chỉ mới đƣợc một lần đến Tây Nguyên, khi tiếp xúc với tiếng

cồng chiêng trong các buôn làng cũng bị chinh phục, mê hoặc. Có lẽ không đâu nhƣ

ở Tây Nguyên, cồng chiêng có một môi trƣờng không gian thuận lợi để phát triển

đến nhƣ vậy.

Có thể nói, với ngƣời Tây Nguyên, cồng chiêng là loại nhạc khí biểu hiện tính

cộng đồng rất cao, mang những giá trị về nghệ thuật âm nhạc, phong tục tập quán

và còn là biểu tƣợng của sức mạnh kinh tế. Trong tất cả các lễ hội ở Tây Nguyên, kể

cả những công việc nhỏ của từng gia đình đều không thể thiếu cồng chiêng. Cồng

chiêng đã thực sự gắn với đời sống hàng ngày của đồng bào Tây Nguyên, xuyên

32

suốt cả cuộc đời, thực sự là linh hồn, là xƣơng, là thịt của đồng bào các tộc ngƣời ở

Tây Nguyên.

Ở Tây Nguyên, hầu nhƣ đến nhà nào, buôn nào cũng có cồng chiêng. Nhà nào

ít cũng có một bộ, có nhà hàng chục bộ. Tuy vậy, không phải cồng chiêng nào cũng

giống nhau. Mỗi một dân tộc, mỗi một vùng đều có các loại cồng chiêng riêng của

dân tộc mình, và đặc biệt là phƣơng pháp, mục đích và phạm vi sử dụng.

Trải qua nhiều thế kỉ vật lộn với thiên nhiên khắc nghiệt, chiến đấu chống kẻ

thù, đồng bào các dân tộc Tây Nguyên đã sáng tạo và định hình những loại nhạc khí

phù hợp với cuộc sống ở núi rừng. Cồng chiêng là loại nhạc khí biểu hiện tính cộng

đồng rất cao. Trong tất cả các lễ hội ở Tây Nguyên, kể cả những công việc nhỏ của

từng gia đình đều không thể thiếu đƣợc tiếng cồng, tiếng chiêng. Cồng chiêng đã

thực sự gắn bó với đời sống hàng ngày của đồng bào Tây Nguyên, không thể tách

rời. Tiếng cồng chiêng xuyên suốt cả đời ngƣời, thực sự là linh hồn, là xƣơng, là

thịt của đồng bào các tộc ngƣời ở Tây Nguyên.

Từ khi lọt lòng mẹ, đứa trẻ đã đƣợc thƣởng thức âm thanh của cồng chiêng

qua lễ “thổi tai”. Khi lớn lên theo tiếng cồng chiêng trong lễ “mừng sức khỏe”, “hội

mùa”, “mừng lúa mới”, “lễ bỏ mả”…Những đêm hội tụ ở nhà Rông, tiếng cồng

chiêng vang vọng, tràn ngập cả núi rừng. Cả cuộc đời lúc nào cũng đầy ắp tiếng

cồng chiêng. Đến khi giã từ cuộc đời thì cồng chiêng vẫn vang vọng tiễn đƣa và cho

đến khi làm lễ bỏ mả, tiếng cồng chiêng vẫn không thể thiếu đƣợc.

Cái cồng, cái chiêng đã ăn ở với con ngƣời đời đời, kiếp kiếp. Nó thể hiện đầy

đủ tâm tƣ, tình cảm, mừng vui, buồn đau, căm giận,… của con ngƣời Tây Nguyên.

Có thể nói cuộc đời con ngƣời “dài theo tiếng chiêng”, cồng chiêng gắn bó với

con ngƣời mật thiết, không thể tách rời.

2.1.2. Đặc trưng của Không gian Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

Cồng chiêng không chỉ là một loại nhạc cụ đơn thuần mà nó còn là linh hồn, là

cuộc sống của ngƣời Tây Nguyên. Văn hóa cồng chiêng của đồng bào các dân tộc ở

33

Tây Nguyên mang những nét đặc trƣng riêng có.

2.1.2.1. Nhạc cụ cồng chiêng Tây Nguyên

Theo quan niệm của ngƣời Tây Nguyên, đằng sau mỗi chiếc cồng, chiêng đều

ẩn chứa một vị thần. Cồng chiêng càng cổ thì quyền lực của vị thần càng cao. Cồng

chiêng còn là tài sản quý giá, biểu tƣợng cho quyền lực và sự giàu có. Đã có thời

một chiếc chiêng giá trị bằng 2 con voi hoặc 20 con trâu. Vào những ngày hội, hình

ảnh những vòng ngƣời nhảy múa quanh ngọn lửa thiêng, bên những vò rƣợu cần

trong tiếng cồng chiêng vang vọng núi rừng, tạo cho Tây Nguyên một không gian

lãng mạn và huyền ảo. Cồng chiêng do vậy góp phần tạo nên những sử thi, những

áng thơ ca đậm chất văn hóa Tây Nguyên vừa lãng mạn, vừa hùng tráng.

Tồn tại trên mảnh đất Tây Nguyên hùng vĩ đã hàng ngàn đời nay, nghệ thuật

cồng chiêng ở đây đã phát triển đến một trình độ cao. Cồng chiêng Tây Nguyên rất

đa dạng và phong phú. Các tộc ngƣời Tây Nguyên có hai loại nhạc cụ chính là cồng

và chiêng. Cồng làm bằng đồng có núm ở giữa, còn nếu phẳng không có núm thì

gọi là chiêng. Cồng chiêng làm bằng đồng thau hoặc hợp kim đồng thiếc, với tỉ lệ

các hợp kim rất khác nhau tùy theo nơi đúc, hình tròn ở giữa hơi phồng lên, chung

quanh có bờ gọi là thành. Cồng luôn luôn có núm ở giữa, chiêng thì có hai loại:

chiêng có núm ở giữa gọi là chiêng núm, chiêng không có núm gọi là chiêng bằng.

Cồng chiêng có nhiều cỡ to, nhỏ, dày, mỏng khác nhau. Có loại đƣờng kính rộng

90cm phải treo lên giá đỡ, khi đánh lên tiếng ngân rền nhƣ sấm; có loại nhỏ đƣờng

kính chỉ 15cm, tiếng cao trong trẻo.

Cồng chiêng là nhạc cụ bởi nó đƣa ra tiếng nhạc, nhƣng không phải chỉ nhằm

để giải trí, tiêu khiển mà còn gắn liền với một lễ hội hay một sự kiện quan trọng. Vì

vậy cồng chiêng đƣợc xem nhƣ một vật thiêng, là phƣơng tiện để con ngƣời giao

lƣu với những bậc vô hình, là sợi dây nối kết giữa ngƣời trần và các đấng linh

thiêng. Do đó âm nhạc ở đây không đơn thuần là nghệ thuật mà có chức năng phục

vụ một sự kiện đặc biệt trong xã hội hoặc trong đời sống hàng ngày của dân gian.

Hầu nhƣ mỗi sinh hoạt trong bộ tộc đều dính liền với nét nhạc. Lúc đứa trẻ mới lọt

34

lòng thì già làng sử dụng cái cồng xƣa cổ nhất đến bên giƣờng đánh lên để cho

những âm thanh đầu tiên lọt vào tai đứa bé là tiếng của bộ lạc, khẳng định nó là một

phần của cộng đồng bộ tộc. Khi đứa trẻ lớn lên thì mỗi giai đoạn của đời sống đều

gắn liền theo tiếng cồng chiêng, từ việc đồng áng nhƣ gieo mạ, gặt lúa cho đến

những buổi gặp gỡ nam nữ, cuộc chia ly hay tang lễ … đều có những bài bản riêng.

Mỗi dân tộc ở Tây nguyên lại có một cách điều chỉnh âm thanh rất riêng,

không những khác nhau về độ cao mà còn khác về màu âm. Chẳng hạn âm nào quá

thanh phải chỉnh cho đục một chút để tạo ra nét đẹp tế nhị, giống nhƣ họa sĩ không

sử dụng màu đỏ hay màu xanh tiêu chuẩn mà thƣờng pha đậm hơn hay nhạt đi một

chút để tạo phong cách riêng. Kỹ thuật chỉnh âm cồng chiêng rất tinh vi đòi hỏi một

kỹ năng cao, bởi chỉ sử dụng chiếc búa gỗ nhỏ mà có thể điều chỉnh âm lên cao hay

xuống thấp thật chính xác.

Dàn cồng chiêng của ngƣời Mƣờng từ 5 đến 20 cái do mỗi ngƣời cầm một cái.

Sự kết hợp giữa trống cái và chiêng cồng là công thức cổ xƣa nhất có ở nhiều dân

tộc và dàn nhạc chiêng cồng. Ở Tây Nguyên là nơi chiêng cồng phát huy tính âm

nhạc cao nhất. Nếu ở các tộc ngƣời Việt, Thái, Tày, Khơ me, cồng chiêng mới đƣợc

sử dụng nhƣ các nhạc cụ nhịp điệu, thì ở tộc ngƣời Mƣờng và các tộc ngƣời ở Tây

Nguyên, cồng chiêng đƣợc tổ chức thành dàn nhạc, diễn tấu những bài bản đa âm

(multiphony), với các hình thức chủ điệu (homophony), đa điệu (heterophony), hòa

điệu (harmony) khác nhau. Đây chính là giá trị quí báu của nghệ thuật âm nhạc

cồng chiêng của các tộc ngƣời Việt Nam nói chung và Tây Nguyên nói riêng. Nghệ

thuật cồng chiêng rất đa dạng, phong phú không chỉ về mặt tiết tấu mà còn ở giai

điệu, hòa âm và nghệ thuật trình diễn, kết hợp với múa dân gian. Cồng chiêng do

một nhóm ngƣời đồng diễn, một ngƣời chỉ sử dụng một cồng hoặc một chiêng. Bộ

cồng chiêng này thƣờng diễn tấu độc lập, ít khi có các nhạc khí khác phụ họa, hoặc

nếu có chỉ với hai trống da hoặc bộ lục lạc cũng bằng đồng.

35

2.1.2.2. Nghệ thuật biểu diễn cồng chiêng Tây Nguyên

Nói đến cồng chiêng là nói đến âm thanh của chúng. Âm thanh chính là linh

hồn của cồng chiêng vậy. Nhƣng khi cồng chiêng từ nơi khác đƣa đến Tây Nguyên,

âm thanh của nó còn mang tính tự nhiên, chƣa hợp với tai nghe của đồng bào. Vì

vậy việc sửa, chỉnh lại âm thanh để sắp xếp hàng âm theo ý thích của đồng bào là

một vấn đề có tính đặc trƣng. Muốn làm đƣợc việc này họ dùng những chiếc búa

nhỏ bằng đồng để điều chỉnh độ dày, mỏng ở các vị trí khác nhau trên mặt chiêng,

tìm ra độ cao theo ý muốn. Việc chỉnh âm (tul chiêng) đòi hỏi ngƣời chỉnh phải có

tai nghe chính xác và thông hiểu thanh âm của dân tộc. Việc tul chiêng nhƣ trên

không phải ai cũng làm đƣợc. Mỗi plei (làng) chỉ có một vài ngƣời, mà đồng bào

thƣờng gọi với cái tên trân trọng là Ông trùm chiêng (Po ania chêng).

Về phƣơng pháp sử dụng cồng chiêng thì mỗi vùng, mỗi tộc ngƣời có những

cách đánh khác nhau. Có khi tộc ngƣời này đánh bằng dùi, tộc ngƣời khác lại dùng

nắm tay để đấm. Cũng là đánh bằng dùi nhƣng có nơi đánh tự nhiên để tiếng chiêng

vang xa, có nơi dùng tay bịt lại để tiếng chiêng ngừng, ngắt. Dùi đánh chiêng có hai

loại: một loại có bọc giẻ hoặc cao su ở đầu để đánh cồng có núm; một loại bằng một

đoạn gỗ mềm để đánh chiêng bằng. Thƣờng thƣờng khi đánh cồng ngƣời ta gõ vào

phần núm của chúng. Khi đánh chiêng bằng ngƣời ta gõ vào tâm điểm của mặt

chiêng. Cũng có vùng đồng bào Gia Rai đánh vào mặt sau của chiêng.

Phƣơng pháp chỉnh sửa chiêng cộng với tai âm nhạc nhạy cảm của nghệ nhân

sửa chiêng đã thể hiện trình độ thẩm âm tinh tế và hiểu biết cặn kẽ về chế độ rung

và lan truyền âm thanh trên mặt chiêng và trong không gian. Có hai phƣơng pháp

chỉnh sửa mà ngƣời nghệ nhân ở Tây Nguyên sử dụng: Gõ, gò theo hình vảy tê tê

và theo hình lƣợn sóng. Do vậy, kỹ thuật gõ, gò theo đƣờng tròn trên những điểm

khác nhau quanh tâm điểm của từng chiếc chiêng là một phát hiện vật lý đúng đắn,

khoa học (mặc dù trình độ phát triển xã hội của ngƣời Tây Nguyên thuở xƣa chƣa

biết đến vật lý học). Đây là sáng tạo lớn của cƣ dân các dân tộc ít ngƣời Tây

Nguyên.

36

Hầu hết các nghệ nhân đánh cồng chiêng ở Tây Nguyên là nam giới, kể cả hai

tộc ngƣời Êđê, Giarai đang duy trì chế độ mẫu hệ hoặc ngƣời Bana, Xơđăng đang

duy trì cả chế độ mẫu hệ lẫn chế độ phụ hệ. Riêng ở ngành Bih tộc ngƣời Êđê, chỉ

nữ giới mới đƣợc đánh cồng, ở ngƣời Mạ thì cả hai giới đều đƣợc đánh chiêng

nhƣng thƣờng chia làm 2 dàn: dàn chiêng nam, dàn chiêng nữ. Ngày nay, đã có dàn

chiêng hỗn hợp các nghệ nhân cả nam lẫn nữ. Việc nữ giới đánh chiêng cho thấy vị

trí xã hội và vai trò quan trọng của họ trong tâm thức các tộc ngƣời này.

Ngoài ra, ở nhiều tộc ngƣời nhƣ Churu, Xơ đăng, M‟nông và đặc biệt tộc

ngƣời Giarai, Bana, phụ nữ (nhất là các cô gái trẻ) làm thành một dàn múa đồng

hành với bản nhạc chiêng. Điều đáng nói là các điệu múa này đƣợc coi là thành tố

không thể thiếu của việc diễn tấu các bài cồng chiêng (không đƣợc dùng bên ngoài

diễn tấu cồng chiêng hoặc trình diễn giải trí). Nói cách khác, sinh hoạt văn hoá cồng

chiêng của các dân tộc ở Tây Nguyên là sinh hoạt cộng đồng, cuốn hút tất cả các

thành viên tham gia. Đây là bằng chứng chứng tỏ lịch sử lâu đời của cồng chiêng và

sinh hoạt văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên.

Cồng chiêng là một nhạc cụ nghi lễ, các bài nhạc cồng chiêng trƣớc hết là sự

đáp ứng cho yêu cầu của mỗi lễ thức và đƣợc coi nhƣ một thành tố hữu cơ của lễ

thức đó. Nhƣ thế, mỗi nghi lễ có ít nhất một bài nhạc chiêng riêng. Trong mỗi nghi

lễ, lại có thể có nhiều công đoạn có nhạc chiêng riêng: Ngƣời ngành Aráp dân tộc

Giarai ở vùng Ea H‟Leo tỉnh Đắc Lắc có các bài nhạc chiêng cho các lễ đâm trâu,

khóc ngƣời chết trong tang lễ, mừng nhà rông mới, mừng chiến thắng, lễ xuống

giống, lễ cầu an cho lúa, mùa gặt... Ngoài ra, còn có những bài chiêng dùng cho các

sinh hoạt cộng đồng nhƣ: Lễ thổi tai cho trẻ sơ sinh, mừng nhà mới, chúc sức

khoẻ...

Các bài chiêng cũng đạt đến một trình độ biểu cảm âm nhạc phù hợp với trạng

thái tình cảm của con ngƣời trong mỗi nghi lễ: chiêng tang lễ hay bỏ mả thì chậm

rãi, man mác buồn; chiêng mùa gặt thì thánh thót, vui tƣơi; chiêng đâm trâu thì nhịp

điệu giục giã…

37

Theo giáo sƣ Trần Văn Khê (2006), nếu dàn cồng chiêng ở các nƣớc khác,

chẳng hạn nhƣ Gamelan ở Java, Gong Kebyar ở Bali (Indonesia) hay Kulingtan,

dân tộc Mindanao của Philippines, nhạc công luôn ngồi yên tại chỗ thì ngƣời đánh

cồng chiêng Tây Nguyên luôn di động, còn động tác thì đa dạng nhƣ nghiêng mình,

cúi ngƣời, khom lƣng ...

Khi đánh cồng, bàn tay mặt của nhạc công vỗ vào núm cồng nhƣ xoa dịu.

Trƣớc đây một số nhà nghiên cứu tƣởng rằng chỉ có một cách đánh bên ngoài mà

thôi, nhƣng về sau mới biết bàn tay trái nắm ở bên trong cũng tham gia biểu diễn

với nhiều cách, hoặc nắm vào vành hoặc bóp vành rồi buông ra, giống nhƣ cách

nhấn nhá trong các loại đàn dây hay cách ém hơi trong kỹ thuật hát. Thậm chí có

khi nhạc công đeo thêm chiếc vòng để khi lắc tay thì chiếc vòng đụng vào mặt trong

phối hợp với tiếng gõ bên ngoài. Đó là những kỹ thuật tinh vi mà một ngƣời bình

thƣờng khó nhận ra đƣợc.

Ngoài ra còn có cách đánh chiêng với dùi làm bằng gỗ cứng hay mềm khác

nhau tùy theo dân tộc. Có thể gõ vào giữa mặt chiêng hay đánh ngoài rìa tùy theo

bài bản. Ngƣời Ê Đê đa số sử dụng loại dùi cứng tạo nên tiếng vang rất to nhƣng lại

có nhiều tạp âm. Ngƣời Bana thƣờng sử dụng dùi làm bằng cây sắn là loại gỗ mềm

hơn, tuy nét nhạc không vang bằng nhƣng âm cơ bản nghe rất rõ. Loại dùi thứ ba

làm bằng gỗ thƣờng có bọc thêm một lớp bên ngoài (xƣa kia ngƣời ta sử dụng da

tinh hoàn của trâu, bò hoặc dê, về sau đƣợc bọc bằng vải rồi đổi sang bọc bằng cao

su). Dùi loại này phù hợp nhất vì tạo nên âm thanh rất hay.

Đặc biệt trong các buổi lễ lớn hay những dịp tôn vinh một nhân vật nào thì đối

tƣợng đƣợc tôn vinh phải tọa lạc ở vị trí trung tâm, và dàn cồng chiêng đi quanh

thành hình tròn. Nhà nghiên cứu Bùi Trọng Hiền cho biết: việc này có ý nghĩa để

cho nhân vật ở tâm điểm để có thể thƣởng thức âm thanh của cồng chiêng với

khoảng cách bằng nhau, đúng với vị trí của nó chứ không bị nghe tiếng gần, tiếng

xa nhƣ khi xếp hàng ngang. Thêm nữa, trong buổi lễ, các nhạc công lại di chuyển

38

ngƣợc với chiều kim đồng hồ, đồng nghĩa với việc ngƣợc dòng thời gian tìm về dĩ

vãng, nhớ lại cội nguồn.

Những điểm nho nhỏ ấy chứng tỏ từ tƣ thế đánh, vị trí của nhạc công, cách

kích âm, sắp đặt của cồng chiêng đều chuyên chở những suy tƣ và có hệ thống.

Tên gọi của những chiếc cồng chiêng cũng rất phong phú, có khi đƣợc đặt dựa

theo âm thanh nhạc khí phát ra, có khi là tên gọi theo vị trí của nó trong dàn nhạc.

Đặc biệt hầu hết những chiếc cồng phát ra âm thanh thấp - vốn là âm cơ bản - mang

tên “mẹ“. Trong những dàn có từ 9 cồng chiêng trở lên thì có thêm cồng “cha“ bên

cạnh cồng “mẹ“, tiếp theo là các cồng con, cồng cháu … tức hình thành hệ thống

gia đình với cồng mẹ luôn luôn đứng trƣớc cồng cha, phù hợp với chế độ mẫu hệ

của ngƣời Tây nguyên.

Khi biểu diễn, hai chiếc cồng mẹ và cồng cha đánh ra âm thanh trầm gần

giống nhau để làm nền cho cả dàn nhạc. Kế tiếp là 3 cồng con cùng đánh một lƣợt

với nhau thành một hòa âm, có tác dụng nhƣ những cây cột chống đỡ trong ngôi

nhà (chứng tỏ cách sắp xếp chẳng những theo hệ thống gia đình mà còn mang cả

cấu trúc nhƣ nhà cửa, vị trí của những nhạc khí trong một dàn nhạc có hệ thống).

Những chiếc còn lại thì đánh so le theo thứ tự trƣớc - sau, nhanh - chậm theo đúng

qui định, phối hợp với nhau thành ra nét nhạc. Để nắm vững những qui định này đòi

hỏi nhạc công phải nhớ nằm lòng, phải nghe cho rõ và nhất là phải tập trung tâm trí

để vừa tròn phần mình vừa lắng nghe ngƣời khác trong dàn nhạc.

Mỗi chiếc chiêng đảm nhiệm chức năng của một nốt nhạc. Nhiều chiếc tổ

chức thành dàn. Có những bộ chiêng chỉ có phần đánh tiết tấu, không có phần giai

điệu. Có lẽ đây là hình thức biên chế cổ sơ nhất của cồng chiêng. Bởi vì cồng

chiêng về bản chất thuộc nhạc khí gõ. Mà giá trị chủ yếu của nhạc khí gõ là hình

thái nhịp điệu tiết tấu. Còn đa số các dàn chiêng thƣờng có hai phần nói trên tƣơng

phản nhau rất rõ rệt. Trong biên chế của các dàn chiêng cũng có các bè cực trầm, bè

trung, bè cao… nhƣ cách sắp xếp các bè trong dàn nhạc giao hƣởng. Điều đó cũng

39

chứng tỏ ngƣời xƣa cũng rất tuyệt vời trong cách phân bố các bè, biểu lộ tính biểu

cảm âm nhạc trong các tầng âm thanh.

Một dàn chiêng có thể đánh đƣợc nhiều bè, nhiều âm một lúc. Nếu phân tích

kĩ các bài bản chiêng của đồng bào, chúng ta dễ dàng nhận ra các phƣơng pháp mô

phỏng…Đó là những nhu cầu tự nhiên mà chắc rằng ngƣời xƣa không hề nghĩ phải

dùng các thủ pháp nói trên thì bài chiêng mới hay.

Phƣơng pháp đánh chiêng cổ là mỗi ngƣời sử dụng một chiếc. Sự ăn ý của một

tập thể sử dụng một hoặc nhiều bộ chiêng cùng diễn tấu đã tạo nên sắc thái riêng

của mỗi bài chiêng. Cồng chiêng có lúc biểu hiện nhiều khía cạnh của tình cảm và

nội dung khác nhau thông qua độ vang, tiết tấu và âm sắc. Mỗi loại lễ hội, mỗi loại

công việc đều có bài bản chiêng phù hợp với nội dung của nó. Chiêng có thể đánh

vê tròn, có thể đánh tốc độ rất chậm, chậm vừa, vừa phải. Nếu ở nội dung thúc giục,

sôi nổi có thể đánh nhanh hoặc rất nhanh.

Trong những ngày lễ hội, khi xuất hiện cồng chiêng là xuất hiện văn nghệ.

Tùy theo khả năng kinh tế (rƣợu thịt), mức độ từng nơi có khác nhau. Nhƣng về

hình thức mỗi con ngƣời hầu nhƣ bộc lộ hết mình trong sinh hoạt cộng đồng. Đánh

chiêng, múa hát đã trở thành phong tục truyền thống, thành nhu cầu không thể thiếu

đƣợc trong đời sống đồng bào. Vì thế cồng chiêng đạt tới mức độ hoàn chỉnh khá

cao về giai điệu, tiết tấu hòa âm và đối vị. Con ngƣời Tây Nguyên thông qua nghệ

thuật biểu diễn cồng chiêng đã thể hiện tinh thần thƣợng võ, đoàn kết, thƣơng yêu

nhau, hiểu biết tâm tƣ, tình cảm của nhau. Nó còn biểu lộ những khả năng sử dụng

cồng chiêng tuyệt vời của từng cá nhân và tập thể.

Cần nói thêm về ba phong cách âm nhạc lớn của đồng bào nơi đây trong nghệ

thuật cồng chiêng. Mỗi phong cách xin đƣợc lấy một dân tộc làm ví dụ và gọi tên:

- Cồng chiêng Êđê: nhịp điệu phức hợp, tốc độ nhanh, cƣờng độ lớn. Các bài

nhạc là những chùm âm giàu màu sắc nối tiếp đan xen nhau. Mới nghe tƣởng là một

mớ âm thanh lộn xộn. Nhƣng khi nghe kĩ mới thấy hết vẻ tinh tế, đa dạng. Nó giống

nhƣ một luồng ánh sáng trắng chói lên xối xả tuôn xuống khi ta nhìn thẳng vào mặt

40

trời mùa hạ. Nhƣng chốc chốc luồng ánh sáng ấy lại nở ra, phân quang thành những

gam màu phức hợp của bảng mây cầu vồng. Những hòa sắc ấy ẩn hiện, thoắt đến rồi

lại vụt biến mất, khiến cho ta không thể dừng lại ở một điểm, nhƣng sự tiếp nối của

chúng gây nên cảm xúc rạo rực thật khó tả trong tâm hồn.

- Cồng chiêng M‟nông: cƣờng độ không lớn, mặc dù tốc độ khá nhanh,

nhƣngâm nhạc là một cuộc đối thoại vui vẻ giữa những cái chiêng. Khi cái này, khi

cái kia, dóng lên, xen nhau, gọi đáp nhau. Có thể cảm nhận rằng đó là tiếng suối

chảy, tiếng gió thổi, tiếng rừng cây xào xạc, tiếng gia súc dƣới sàn nhà và trên hết là

tiếng ngƣời. Cồng chiêng M‟Nông rất giàu chất tự sự.

- Cồng chiêng Bana-Gia Rai: thiên về tính chất chủ điệu của âm nhạc. Một bè

trầm của các cồng có núm vang lên với âm thanh đầy đặn, vững chãi, hùng tráng.

Bên trên là giai điệu thánh thót của các chiêng (không có núm) với âm sắc đanh,

gọn, lảnh lót. Hai bộ hòa vào nhau trong thế đối thoại đƣợc coi nhƣ câu chuyện giữa

đất và trời. Thêm vào đó là chất giọng nằng nặng của cái trống cầm chịch và âm

thanh vui vẻ, rạn vỡ của hai cặp chũm chọe xoa liên tục.

Đó chỉ là nói về ba phong cách âm nhạc lớn. Trong mỗi phong cách lại có

nhiều sắc thái khác nhau. Cũng có tính tự sự của phong cách M‟Nông, nhƣng rất dễ

phân biệt sắc thái giữa M‟Nông Gả và M‟Nông Noong. Cũng nhƣ thế giữa cồng

chiêng Êđê Atham và Bih, giữa cồng chiêng Jơrai Ea Junpa với Jơrai Chƣpa, giữa

cồng chiêng Bana T‟lô với Bana Kon K‟Đe.

Ở Việt Nam nhiều dân tộc dùng chiêng cồng, ngƣời Việt dùng một cái cồng đi

với một cái trống trong lễ tế đình làng, ngƣời Thái dùng 2 đến 3 cồng trong xòe

vòng. Ngƣời Mƣờng có một dàn cồng trong ngày hội “Rƣớc bông cơm trái lúa” và

hội sắc bùa. Nhƣng không ở đâu cồng chiêng lại quán xuyến cuộc sống con ngƣời

và đạt đến trình độ nghệ thuật âm nhạc nhƣ cồng chiêng Tây Nguyên. Chính điều

này đã khiến “Nghệ thuật âm nhạc cồng chiêng Tây Nguyên” trở thành đặc điểm

nổi bật của vùng văn hóa Tây Nguyên.

41

2.2. Dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

Trong hành trình di sản tại Việt Nam, có một loại hình di sản văn hóa vô cùng

đặc biệt bởi sự kết hợp giữa nghệ thuật và không gian không là thể tách rời. Đó

chính là Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên. Chủ nhân của loại hình di

sản hấp dẫn này là đồng bào dân tộc Bana, Xêđăng, Mnông, K„ho, Rơmăm, Êđê,

Giarai...Với không gian lớn trải rộng suốt 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk

Nông, Lâm Đồng có thể nói âm vang của cồng chiêng từ nhiều năm đã luông vang

vọng khắp núi rừng Tây Nguyên. Với mỗi ngƣời dân Tây Nguyên, bất kể già - trẻ,

lớn - bé, trai - gái thì cồng chiêng và văn hóa cồng chiêng luôn là tài sản vô giá. Âm

nhạc cồng chiêng Tây Nguyên không những là một giá trị nghệ thuật đã từ lâu đƣợc

khẳng định trong đời sống xã hội mà còn là kết tinh của hồn thiêng sông núi qua

bao thế hệ.

Cồng chiêng có mặt trong hầu hết các sinh hoạt văn hóa, lễ hội của ngƣời Tây

Nguyên, từ lễ thổi tai cho trẻ sơ sinh đến lễ bỏ mả, lễ cúng máng nƣớc, lễ mừng

cơm mới, lễ đóng cửa kho, lễ đâm trâu... hay trong một buổi nghe khan... đều phải

có tiếng cồng. Hầu nhƣ mỗi sinh hoạt trong đời sống của đồng bào Tây Nguyên đều

không thể thiếu tiếng cồng chiêng. Tiếng cồng chiêng hòa nhịp âm vang gợi cho

ngƣời nghe nhƣ thấy đƣợc cả không gian săn bắn, không gian làm rẫy, không gian

lễ hội… của ngƣời nơi đây. Không chỉ có vậy, tiếng cồng chiêng còn đem đến đời

sống của ngƣời Tây Nguyên sự lãng mạn. Đó chính là nguồn gốc của những áng sử

thi, thơ ca đi vào lòng ngƣời. Vào những ngày hội, hình ảnh những vòng ngƣời

nhảy múa quanh ngọn lửa thiêng, bên những vò rƣợu cần trong tiếng cồng chiêng

vang vọng núi rừng, tạo cho Tây Nguyên một không gian văn hóa lãng mạn và

huyền ảo. Cồng chiêng do vậy góp phần tạo nên những sử thi, những áng thơ ca

đậm chất văn hóa Tây Nguyên vừa lãng mạn, vừa hùng tráng. Kể từ khi Không gian

cồng chiêng Tây Nguyên đƣợc công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của

nhân loại, đã có nhiều tour du lịch đƣa chƣơng trình thƣởng thức nghệ thuật cồng

chiêng giới thiệu khách tham quan trong và ngoài nƣớc.

42

Dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đƣợc đƣa vào phục vụ du

khách ở các tỉnh Tây Nguyên nói chung và ở Đà Lạt nói riêng khoảng từ những

năm 1990. Xuất phát từ đặc trƣng văn hóa địa phƣơng và nhu cầu ngày càng nhiều

của khách du lịch, dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên phục vụ

khách du lịch diễn ra nhƣ một điều tất yếu.

Nếu đã từng tham dự một chƣơng trình biểu diễn cồng chiêng, có lẽ sẽ không

có ai không bị cuốn hút bởi âm thanh độc đáo phát ra từ những bộ cồng, bộ chiêng

cùng với những điệu múa ấn tƣợng của đồng bào các tộc ngƣời Tây Nguyên

Các chƣơng trình tour hiện nay thƣờng tổ chức tham quan không gian sống

của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên, thử các món ẩm thực Tây Nguyên và thƣởng

thức di sản văn hóa cồng chiêng. Bởi khác với Nhã nhạc, Ca trù hay hát Xoan…,

Cồng Chiêng Tây Nguyên không thể chỉ nghe và xem biểu diễn. Thƣởng thức âm

vang cồng chiêng thiếu đi không gian văn hóa Tây Nguyên sẽ không thể ra “chất”,

ra “hồn” Di sản. Bên ánh lửa bập bùng, nhâm nhi ché rƣợu cần, thƣởng thức món

thịt thú rừng nƣớng thơm lừng và đắm mình trong âm vang núi rừng, trong âm vang

cồng chiêng…đó mới đúng là trải nghiệm Di sản thế giới - Không gian văn hóa

Cồng chiêng Tây Nguyên.

2.3. Các thành phần của dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên

2.3.1. Không gian dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

Hiện nay, cồng chiêng phân bố rải rác khắp các địa bàn trong tỉnh, nhƣng hầu

hết chỉ nhằm mục đích phục vụ các hoạt động văn hóa của các buôn làng. Duy chỉ

có ở thành phố Đà Lạt, văn hóa cồng chiêng đƣợc đƣa vào khai thác phục vụ du lịch

ở các điểm nhƣ Khu du lịch Đồi Mộng Mơ, Thung lũng Trăm năm của khu du lịch

Langbiang, một số nhà dân ở xã Lát... ngoài ra, các đội cồng chiêng còn có các

chƣơng trình biểu diễn theo yêu cầu tại một số resort, khách sạn lớn trong thành

phố.

43

Hiện nay, tại Đà Lạt có 13 điểm cung cấp dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên phục vụ khách du lịch chủ yếu nằm quanh khu vực LangBiang

và thành phố Đà Lạt.

Một đội (nhóm) tổ chức biểu diễn giao lƣu văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

với các không gian khác nhau. Thông thƣờng buổi biểu diễn đƣợc tổ chức tại một

địa điểm cố định bên cạnh nhà các trƣởng câu lạc bộ, sức chứa đƣợc hàng trăm

khách. Một số câu lạc bộ bố trí không gian đẹp mắt, mang lại sự gần gũi, giúp cho

du khách có thể thấy đƣợc cảnh sinh hoạt của đồng bào trƣớc đây qua các vật dụng

trang trí, sự trình diễn mô phỏng của các nghệ nhân và diễn viên biểu diễn cồng

chiêng Tây Nguyên.

Tùy theo địa điểm biểu diễn, hiện nay, dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng

Tây Nguyên phục vụ khách du lịch thƣờng đƣợc thực hiện trong một rạp sân khấu rộng khoảng 300m2, đƣợc xây dựng kiên cố bằng sân xi măng hoặc sân gạch,mái

lợp tôn. Bên trên là một sân khấu đƣợc trang bịđèn màu, âm thanh ánh sáng đầy đủ

cùng với các loại nhạc cụ dân tộc nhƣ đàn tơ rƣng, krong pút, sáo và nhạc cụ hiện

đại nhƣ đàn organ, đàn ghita, dàn trống...ở chính giữa sân là một đống lửa lớn đƣợc

đốt lên, xung quanh nhà đƣợc trang trí bằng các dụng cụ săn bắn hay làm nông của

đồng bào nơi đây. Các tƣợng gỗ nhƣ tƣợng nhà mồ cũng đƣợc dùng nhƣ các vật

dụng trang trí phía trƣớc sân khấu. Xung quanh khu vực biểu diễn, ghế nhựa, ghế

băng gỗ đƣợc bố trí cho khách ngồi xem giao lƣu, biểu diễn.

Ở khu du lịch Đồi Mộng Mơ, tận dụng địa hình dốc cao của khu đất, Công ty

cổ phần Thành Ngọc đã đầu tƣ cho xây dựng một sân khấu biểu diễn cồng chiêng,

mái hình rẽ quạt, lợp tôn màu, sâu khấu và khán đài tam cấp chính đƣợc làm bằng

đá đủ chỗ cho hơn 1.000 ngƣời ngồi. Khu vực biểu diễn với hình tƣợng nhà Rông

và cây nêu, giữa sân biểu diễn có đốt lửa để diễn viên biểu diễn và du khách giao

lƣu.

44

2.3.2. Diễn viên biểu diễn

Theo Phòng quản lý văn hóa của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh và các

cơ sở cung cấp dịch vụ, hiện nay ở Đà Lạt có13 đội cồng chiêng (12 đội ở Lạc

Dƣơng và 1 đội ở khu du lịch Đồi Mộng Mơ) đƣợc cấp phép biểu diễn với 240 nghệ

nhân chủ yếu là giao lƣu cồng chiêng, tìm lại cội nguồn văn hóa dân tộc.

Ngƣời giới thiệu (thƣờng là trƣởng các câu lạc bộ cồng chiêng) là ngƣời am

hiểu văn hóa ngƣời dân tộc Lạch và ý nghĩa cũng nhƣ giá trị của cồng chiêng, có

tiếng nói và biết cách tổ chức về không gian và thời gian diễn ra cho một buổi biểu

diễn, giao lƣu văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.

Ngƣời đánh cồng chiêng và múa hát (diễn viên) là những chàng trai, cô gái

ngƣời Lạch đƣợc truyền dạy từ thế hệ đi trƣớc về cách sử dụng cồng chiêng và

những bài hát gắn với dân tộc, với cao nguyên để phục vụ du khách.

Bảng 2.1. Các điểm/nhóm biểu diễn giao lƣu văn hóa cồng chiêng

Stt

Tên nhóm

Trƣởng nhóm

Điện thoại

Địa chỉ

Y Soái Cil

0938631181

1 Kring Bla

Tổ dân phố Bon Đƣng 2, thị trấn Lạc Dƣơng

0918128676

2 Hoa Lang Biang Cil K‟Tè Jak

04 Vạn Xuân, Tổ dân phố Đăng Gia, thị trấn Lạc Dƣơng

Kra Jan Tham

0919009475

3 Đăng Jrung

Tổ dân phố Bon Đƣng 1, thị trấn Lạc Dƣơng

Cil K‟Jang

0633839550

4 Yồ Rơng

Tổ dân phố Bon Đƣng 2, thị trấn Lạc Dƣơng

Kra Jan Mơ

0919580904

5 Kra Jan Mơ

Tổ dân phố Đăng Gia, thị trấn Lạc Dƣơng

Kra Jan Tẹ

01674161318

6 Dà Plah

Tổ dân phố Bon Đƣng 2, thị trấn Lạc Dƣơng

Păng Ting Mút

0903630457

7

CLB Gia đình văn hóa

Khu du lịch Lang Biang, thị trấn Lạc Dƣơng

Păng Ting Sin

0918772509

8 K‟Sin

Tổ dân phố Bon Đƣng 1, thị trấn Lạc Dƣơng

45

Stt

Tên nhóm

Trƣởng nhóm

Điện thoại

Địa chỉ

Cil Yú

0915845891

9 Dà M‟iôt

Tổ dân phố Bon Đƣng 1, thị trấn Lạc Dƣơng

0918695109

10 KDL Lang Biang Chị Quỳnh

Khu du lịch Lang Biang: 305 Lang Biang, thị trấn Lạc Dƣơng

Văn Tuấn Anh

0948586878

11

Khu Suối Cạn, thôn Đạ Nghịt, xã Lát

KDL Làng Cù Lần

0918815159

12

Nguyễn Lƣơng Minh

Tiểu khu 97, xã Đạ Nhim, Lạc Dƣơng

Trung tâm Du lịch sinh thái và Giáo dục môi trƣờng, Vƣờn Quốc gia Bidoup - núi Bà

Nguồn: Phòng Văn hóa huyện Lạc Dương, 2017

2.3.3. Chương trình biểu diễn

Dƣới chân núi Langbiang, các đội cồng chiêng đƣợc tổ chức để biểu diễn

trong các sự kiện lớn của địa phƣơng và phục vụ khách du lịch. Để xây dựng những

tiết mục biểu diễn cồng chiêng truyền cảm, mỗi nhóm phải tập hát, tập múa và

luyện chơi những nhạc cụ đặc trƣng, đồng thời tái hiện không gian sinh hoạt của

buôn làng xƣa qua việc bài trí khu vực biểu diễn bằng tên, nám nỏ, những họa tiết

đặc thù, các vật dụng sinh hoạt thiết yếu trong đời sống hàng ngày của các tộc

ngƣời bản địa. Đặc biệt nơi đây không thể thiếu đống lửa, cái mà theo quan niệm

của họ là cội nguồn của sự sống.

Mỗi nhóm biểu diễn cồng chiêng đều có chƣơng trình riêng đáp ứng nhu cầu

của du khách. Tựu trung lại, mỗi buổi biểu diễn gồm có 3 phần chính:

Phần 1: Giới thiệu văn hóa cồng chiêng (sinh hoạt đời thƣờng, cƣới hỏi, hội

hè). Trƣớc tiên, già làng chào hỏi khách bằng ngôn ngữ của ngƣời Lạch là “niêm

xá“ (có nghĩa là xin chào). Mục đích là làm quen và tạo sự thân thiết với du khách

gần xa đến đây. Các trƣởng câu lạc bộ trong vai già làng cất tiếng sang sảng cầu

Giàng, cầu các vị thần linh bên đống củi lớn giữa sân đang cháy rực. Già làng giới

thiệu về đời sống sinh hoạt của dân tộc Lạch từ công việc hàng ngày đến các tục lệ

46

hay điều cấm kỵ. Đặc biệt du khách đƣợc nghe huyền thoại tình yêu của chàng

Lang và nàng Biang.

Phần 2: Biểu diễn cồng chiêng, múa hát (những bài hát ca ngợi buôn làng, hát

mừng lúa mới, trai gái tỏ tình, mô phỏng các hoạt động săn bắt, gặt hái...). Mở đầu

chƣơng trình, dàn cồng chiêng hòa tấu bản nhạc cổ của các nhóm rất trầm hùng,

hoành tráng, nghe vang dội cả không gian núi rừng. Tiếp đó các chàng trai, cô gái

ùa vào nắm tay nhau nhảy múa tƣng bừng. Họ vừa nhảy vừa hát những bài hát dân

ca, hát trích đoạn một số sử thi Tây Nguyên đậm đà tình yêu lứa đôi, tình yêu quê

hƣơng đất nƣớc trên cao nguyên xứ sở... Những bƣớc chân dồn dập nối theo vòng

tròn, tiếng hát, tiếng cồng chiêng hòa quyện vào nhau ngân xa. Mọi ngƣời vừa hát

bằng tiếng dân tộc mình vừa hát bằng tiếng Kinh. Tiếp theo là những ca khúc của

các nhạc sỹ Nguyễn Cƣờng, Trần Tiến... viết về Tây Nguyên. Họ vừa hát vừa nhảy

rất nhiệt tình.

Phần 3: Giao lƣu với khách từ mọi nơi đến thăm buôn làng, đó là khách của

các công ty du lịch hay khách lẻ. Tất cả mọi ngƣời nắm tay múa hát, chơi trò chơi,

uống rƣợu cần và thƣởng thức thịt nƣớng. Tất cả đƣợc cuốn hút vào đêm hội, thịt

nƣớng, rƣợu cần đƣợc bày ra thơm phức, chủ và khách hòa vào nhau trong không

khí vui nhộn của tiếng cồng, tiếng chiêng và những điệu nhảy múa.

Nhiều du khách chia tay đêm hội vẫn còn chếnh choáng trong cảm xúc của

những giai điệu cồng chiêng huyền bí, trong men say của rƣợu cần cùng nét duyên

dáng của những sơn nữ, quyến luyến không muốn rời xa.

2.3.4. Tổ chức và quản lý hoạt động biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên

Trong những năm trƣớc đây, do hoàn cảnh kinh tế còn khó khăn, hầu nhƣ

không có sự đầu tƣ nên đồng bào chƣa có sự chú ý đến những nét truyền thống văn

hóa của mình. Sau thời gian kinh tế phát triển, nhu cầu hƣởng thụ văn hóa tinh thần

và các mối quan hệ giao lƣu, hợp tác ngày càng đƣợc nâng cao, có nhiều du khách

47

trong và ngoài nƣớc đến tham quan du lịch và nghiên cứu văn hóa dân tộc thì văn

hóa dân tộc bản địa đã đƣợc chú ý.

Sau một thời gian nghiên cứu phục hồi và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,

một số ngƣời dân bà con tộc ngƣời bản địa đã xây dựng 11 nhóm cồng chiêng với

hơn 200 nghệ nhân. Ban đầu chỉ có 5 nhóm hoạt động với nguồn thu hạn chế, sau

đó tách ra thành 11 nhóm chủ yếu phục vụ khách du lịch và có nguồn thu nhập kinh

tế tƣơng đối khá.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân Thị trấn Lạc Dƣơng phối hợp với Phòng Văn hóa

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng tiến hành thẩm định chƣơng trình của

các nhóm cồng chiêng để đi vào hoạt động có nền nếp, thành lập câu lạc bộ có sự

quản lý của chính quyền địa phƣơng về lĩnh vực văn hóa, xã hội; sự quản lý chặt

chẽ của cơ quan chuyên môn về nội dung, hình thức hoạt động, thời gian và địa

điểm biểu diễn nhƣng một số nhóm không tuân thủ tốt nên đã xảy ra một số hoạt

động không lành mạnh. Có đội giới thiệu bài hát chƣa chú trọng về nội dung, tác

giả, phong tục tập quán của đồng bào dân tộc; một đội có khi chia làm 2 nhóm để

phục vụ nhiều đoàn dẫn đến chất lƣợng dịch vụ kém, ảnh hƣởng đến các nhóm khác

và sai với giấy phép đã đƣợc Sở VHTTDL cấp. Hoạt động quá thời gian quy định,

sử dụng âm thanh, nhạc cụ chƣa phù hợp với truyền thống văn hóa của đồng bào

dân tộc. Một số nhóm sử dụng âm thanh quá mức quy định, nội dung chƣơng trình

giới thiệu còn sai lệch phong tục tập quán của dân tộc bản địa, hoạt động cạnh tranh

phá giá, chƣa có đóng góp thiết thực cho địa phƣơng.

Các cơ quan quản lý nhà nƣớc chỉ mới quản lý trên phƣơng diện bảo tồn về

mặt văn hóa, còn quản lý để khai thác văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên nhƣ một

nguồn tài nguyên văn hóa mà không làm tổn hại đến các giá trị văn hóa truyền

thống thì chƣa có. Khi hoạt động mang tính tự phát, không đƣợc tổ chức quản lý

chặt chẽ thì các đội biểu diễn chỉ chạy theo nhu cầu của khách. Vì mục đích kinh tế

đơn thuần nên “sân khấu hóa“ cồng chiêng, vì thế du khách có thể không hiểu hết

hoặc hiểu sai lệch các giá trị văn hóa đặc trƣng của cồng chiêng Tây Nguyên. Các

48

đội biểu diễn cồng chiêng nếu không đƣợc tập luyện kỹ năng biểu diễn một cách

thuần thục thì khi biểu diễn sẽ không có hồn, không làm nổi bật đƣợc những nét độc

đáo, không lột tả hết đƣợc những giá trị văn hóa sâu sắc của cồng chiêng Tây

Nguyên. Từ đó dễ làm cho du khách không có ấn tƣợng gì sâu sắc khi xem các tiết

mục biểu diễn, lâu dài sẽ dẫn đến cảm giác nhàm chán.

Nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động văn hóa cồng

chiêng, ngày 01/07/2011, UBND thị trấn Lạc Dƣơng đã tổ chức họp các nhóm cồng

chiêng để thống nhất kiện toàn và củng cố lại nhân sự câu lạc bộ “Cồng chiêng

LangBiang”. Hàng năm, UBND thị trấn đều phối hợp với phòng Văn hóa thông tin

của Sở VHTTDL tiến hành kiểm tra và thẩm định nghệ thuật của các nhóm cồng

chiêng.

Mặc dù đã có quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 18/12/2006 của UBND

huyện Lạc Dƣơng về việc ban hành quy chế quản lý các hoạt động tổ chức biểu diễn

văn hóa cồng chiêng trên địa bàn, nhƣng một số nhóm chƣa thực hiện nghiêm túc.

Một số nhóm chỉ chủ yếu chạy theo mục tiêu thu nhập kinh tế mà chƣa có sự quan

tâm đến nét đẹp văn hóa cổ xƣa của ông cha để lại, đã làm ảnh hƣởng đến việc bảo

tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Vào mùa cao điểm nhƣ lễ, tết hay nghỉ hè, lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt

tăng cao, nhu cầu thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây nguyên

lớn, các nhóm cồng chiêng chạy theo lợi ích kinh tế mà thiếu quan tâm đến các giá

trị văn hóa dân tộc của mình.

2.4. Khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên để

phát triển sản phẩm du lịch ở Đà Lạt

2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch của Đà Lạt giai đoạn

2012-2016

Với nguồn tài nguyên du lịch và khí hậu đặc trƣng của mình, Đà Lạt đã thu hút

một lƣợng có ý nghĩa khách du lịch quốc tế và nội địa. Trong những năm qua, số

49

lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt đã có những chuyển biến tích cực. Đà Lạt đang trở

thành điểm đến hấp dẫn đối với du khách. Số lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt đƣợc

thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.2. Số lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt từ 2012 đến 2016

Chỉ tiêu

ĐVT

2012

2013

2014

2015

2016

Tổng lƣợt

3.937.000

4.300.000

4.779.195

5.100.000

5.400.000

khách

Lƣợt khách

200.600

228.500

249.686

220.000

247.410

Quốc tế

3.736.400

4.071.500

4.529.509

4.880.000

5.152.590

Nội địa

Lƣợt khách Lƣợt khách

Tổng ngày

8.637.834

9.144.460

9.798.108 12.330.000 12.828.250

khách

Ngày khách

343,026

390.735

424.490

374.000

516.250

Quốc tế

8.294.808

8.753.725

9.373.618 11.956.000 12.312.000

Nội địa

Ngày khách Ngày khách

Thời gian lƣu

Ngày

2,19

2,13

2,05

2,42

2,38

trú bình quân

Ngày

1,71

1,71

1,70

1,7

2,09

Quốc tế

Ngày

2,22

2,15

2,07

2,45

2,39

Nội địa

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng, 2017

50

Bảng 2.3. Tốc độ tăng trƣởng lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt từ 2012 - 2016

ĐVT

2013/12 (%)

2014/13 (%)

2015/14 (%)

2016/15 (%)

Chỉ tiêu

Tốc độ tăng trƣởng bình quân (%)

Tổng lƣợt

9,22

11,63

6,71

5,88

8,36

Lƣợt khách

khách

13,91

9,28

-11,89

12,46

5,94

Quốc tế

8,97

11,76

7,74

5,59

8,51

Nội địa

Lƣợt khách Lƣợt khách

Tổng ngày

5,87

7,15

25,84

4,04

10,72

Ngày khách

khách

13,91

8,64

-11,89

38,03

12,17

Quốc tế

5,53

7,08

27,55

2,98

10,78

Nội địa

Ngày khách Ngày khách

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng, 2017.

Từ bảng 2.2 và 2.3, có thể dễ dàng nhận thấy rằng lƣợng khách du lịch đến Đà

Lạt có xu hƣớng tăng từ năm 2012 đến 2016. Năm 2012, có hơn 3,9 triệu lƣợt

khách du lịch đến Đà Lạt và con số này vƣợt 5,4 triệu vào năm 2016 (tốc độ tăng

trƣởng bình quân hằng năm là 8,36%). Trong đó số lƣợng khách du lịch nội địa tăng

từ 3.736.400 lƣợt năm 2012 lên 5.152.590 lƣợt năm 2016 (tốc độ tăng trƣởng bình

quân là 8,51% mỗi năm) và lƣợng khách du lịch quốc tế gia tăng từ 200.600 năm

2012 lên 247.410 lƣợt khách năm 2016 với tốc độ tăng trƣởng bình quân 5,94%.

Mặc dù lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt gia tăng trong giai đoạn từ 2012 đến

2016, thời gian lƣu trú bình quân của khách vẫn giữ trong khoảng hơn 2 ngày từ

2012 đến 2016. Thời gian lƣu trú bình quân của khách có thể ảnh hƣởng đến lựa

chọn sử dụng dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.

ĐVT: Lượt khách

51

Biểu đồ 2.1. Số lƣợng khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN ở Đà Lạt từ 2012 đến 2016

Nguồn: Phòng Văn hóa huyện Lạc Dương và Sở VHTTDL Lâm Đồng, 2017

Trong giai đoạn từ 2012 đến 2016, số lƣợng khách du lịch thƣởng thức dịch vụ

biểu diễn văn hóa cồng chiêng có sự gia tăng khá đều đặn qua các năm, mặc dù tốc

độ tăng trƣởng của các năm có khác nhau. Số lƣợng khách năm 2015 so với 2014

tăng mạnh với tỷ lệ 18,37%. Lý do chính của sự gia tăng lƣợng khách thƣởng thức

dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên giai đoạn từ 2012 đến 2016 đó

là tỉnh Lâm Đồng đã thành công trong các chiến lƣợc phát triển du lịch, thu hút

lƣợng khách du lịch đến với Đà Lạt ngày càng tăng; tổ chức thành công các Festival

hoa Đà Lạt cũng nhƣ các sự kiện văn hóa, du lịch lớn.

2.4.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên trong các sản phẩm du lịch

2.4.2.1. Thực trạng các chương trình du lịch có khai thác dịch vụ biểu

diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

Từ trƣớc khi không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên đƣợc UNESCO

công nhận là di sản văn hóa thế giới, ở hầu hết các tỉnh Tây Nguyên đều đƣa hình

thức biểu diễn, giao lƣu văn hóa cồng chiêng vào phục vụ du lịch. Các hoạt động

52

này chủ yếu đƣợc tổ chức tại một số làng, nhƣng chủ yếu là những chƣơng trình

giao lƣu lửa trại, uống rƣợu cần, nhảy múa và ca hát chứ biểu diễn cồng chiêng gắn

với các lễ hội truyền thống của đồng bào là rất ít. Các công ty lữ hành cũng chú

trọng đến việc đƣa hoạt động biểu diễn cồng chiêng vào hầu hết các tour du lịch đến

các tỉnh Tây Nguyên.

Hiện nay, tại Đà Lạt có 48 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành - vận chuyển du

lịch (phụ lục 4), tất cả các doanh nghiệp lữ hành đều có thể khai thác dịch vụ biểu

diễn VHCCTN phục vụ khách du lịch. Nhiều công ty du lịch trong nƣớc tổ chức và

thực hiện các chƣơng trình du lịch gắn với dịch vụ biểu diễn VHCCTN nhƣ

Vietravel với tour “Đà Lạt - Giao Lƣu Văn Hoá Cồng Chiêng Tây Nguyên”,

Saigontourist “Du lịch Đà Lạt - Điểm hẹn tình yêu”, Công ty du lịch Hoa Đà Lạt

với tour “Cồng chiêng Đà Lạt“...Theo thống kê và tổng hợp của tác giả từ website

của các công ty du lịch, hiện nay có khoảng 50 chƣơng trình du lịch có gắn với dịch

vụ biểu diễn văn VHCCTN tại Đà Lạt do các công ty du lịch ở Đà Lạt và các tỉnh,

thành khác đang khai thác. Dịch vụ biểu diễn VHCCTN vừa đƣợc khai thác nhƣ

một sản phẩm riêng lẻ vừa bao gồm trong tour du lịch để phục vụ khách du lịch.

Một chƣơng trình giao lƣu biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên điển hình

(phụ lục 3) đƣợc các công ty du lịch khai thác nhằm mục đích tạo điểm nhấn, tăng

tính hấp dẫn cho tour du lịch chứ không phải trọng tâm, mục đích chính của tour du

lịch. Các công ty du lịch lớn nhƣ Saigontourist và Viettravel khi tổ chức các tour du

lịch lên Đà Lạt đều có bao gồm gói xem biểu diễn VHCCTN trong tour và chỉ phục

vụ khách riêng của mình, không ghép khách ngoài. Còn về phía du khách, hầu hết

đến xem biểu diễn cồng chiêng với mục đích vui chơi là chính, ngoại trừ những

đoàn chuyên gia nghiên cứu hay những ngƣời thật sự quý trọng các giá trị văn hóa

của cồng chiêng Tây Nguyên và thật sự quan tâm đến nội dung của các buổi biểu

diễn. Vì thế, có thể nói rằng hình thức biểu diễn văn hóa cồng chiêng phục vụ du

lịch hiện nay chủ yếu chạy theo nhu cầu của khách mà chƣa chú trọng khai thác văn

hóa cồng chiêng theo chiều sâu. Do đó, hoạt động biểu diễn nhiều nhƣng chƣa đạt

hiệu quả cao.

53

Sau khi đƣợc công nhận là di sản văn hóa thế giới, việc khai thác văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên phục vụ du lịch ở Tây Nguyên đƣợc chú trọng nhiều hơn.

Nhiều khu du lịch đƣa biểu diễn cồng chiêng vào giao lƣu lửa trại, đƣa rƣợu cần vào

phục vụ và thu hút đƣợc nhiều du khách. Nhiều công ty lữ hành cũng đã chú trọng

đƣa biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên vào các tour du lịch của mình, tăng

cƣờng các hoạt động quảng bá về văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên và vì thế lƣợng

khách cũng tăng lên đáng kể.

2.4.2.2. Nhu cầu của khách du lịch về dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên

Khi đến Đà Lạt, ngoài việc tham quan các danh lam thắng cảnh, tận hƣởng khí

hậu trong lành, mát mẻ, khách du lịch còn có thể thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn

hóa cồng chiêng Tây Nguyên. Sức hấp dẫn của dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên đối với khách du lịch đƣợc phản ánh qua bảng sau đây.

Bảng 2.4. Khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên tại Đà Lạt

2012

2013

2014

2015

2016

Chỉ tiêu

Số lƣợng % Số lƣợng %

Số lƣợng %

Số lƣợng % Số lƣợng %

(%)

(%)

3.937.000 100 4.300.000 100 4.779.195 100 5.100.000 100 5.400.000 100

297.000

7,54

339.570

7,90

363.000

7,60

429.695

8,42

479.986

8,89

Tổng lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt Tổng số khách thƣởng thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN

Nguồn: Sở VHTTDL Lâm Đồng và phòng Văn hóa huyện Lạc Dương, 2017

54

Tỷ lệ khách du lịch tham gia thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên trong tổng số khách du lịch đến Đà Lạt là yếu tố phản ánh sức

hấp dẫn của loại hình dịch vụ này. Dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên là một dịch vụ đặc biệt của Đà Lạt, tuy nhiên tỷ lệ khách du lịch thƣởng

thức dịch vụ này vẫn còn thấp, đặc biệt là khách quốc tế.

Từ bảng 2.6, có thể nhận thấy dễ dàng rằng tỷ lệ khách du lịch tham gia

thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong giai đoạn từ

2012 đến 2016 chỉ nằm trong khoảng từ 7,54% đến 8,89% tổng số khách du lịch

đến Đà Lạt. Dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên vẫn chƣa thực sự

thu hút đƣợc số lƣợng lớn khách du lịch và các hoạt động quảng bá dịch vụ này vẫn

chƣa thực sự hiệu quả.

Ngày nay, ở một số khách sạn, resort, nhà hàng lớn ở Đà Lạt, còn tổ chức

phục vụ ẩm thực kết hợp giao lƣu văn hóa cồng chiêng, do đó, dịch vụ biểu diễn

văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở các cơ sở cung cấp dịch vụ cũng mất đi một số

thị phần.

2.4.3. Kết quả kinh doanh dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên ở Đà Lạt

Số buổi biểu diễn và doanh thu dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên từ năm 2014 đến năm 2016 đƣợc thể hiện qua bảng sau:

55

Bảng 2.5. Số buổi biểu diễn và doanh thu dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở Đà Lạt giai đoạn 2014 đến 2016

Chỉ tiêu

ĐVT

2014

2015

2016

2015/2014

2016/2015

+/-

%

+/-

%

Số buổi biểu diễn

VHCCTN phục

Buổi

3.985

4.342

4.350

357

8,96

8

0,18

vụ khách du lịch

Tổng doanh thu

Tỷ

18,15

21,48

23,99

3,33

18,35

2,51

11,68

VND

Nguồn: Sở VHTTDL Lâm Đồng và phòng Văn hóa huyện Lạc Dương và số liệu điều tra, thu thập của tác giả, 2017

Tổng số buổi biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên năm 2015 tăng 357

buổi so với năm 2014, tƣơng ứng với tăng 8,96%. Nguyên nhân là ngoài 12 đội biểu

diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở Lạc Dƣơng, từ tháng 12 năm 2014, khu du

lịch đồi Mộng Mơ đƣa chƣơng trình biểu diễn giao lƣu văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên vào phục vụ khách du lịch. Số buổi biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên năm 2016 hầu nhƣ không có thay đổi lớn so với năm 2015 với hơn 4.300

buổi diễn.

Khó để có đƣợc con số chính xác và cụ thể về doanh thu của dịch vụ biểu diễn

văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên. Tuy nhiên, doanh thu trên đây của loại hình dịch

vụ này đƣợc tính nhƣ sau:

Tổng doanh thu = Số lƣợng khách tham gia dịch vụ X 50.000VND

Số liệu trên đây là không chính thức do số tiền 50.000 đồng trên một khách là

số tiền các công ty du lịch trả cho các Câu lạc bộ biểu diễn, còn số tiền mỗi khách

phải trả dao động từ 150.000 đồng cho tới 250.000 đồng tùy theo công ty du lịch.

Tuy nhiên, với sự gia tăng đều đặn tổng doanh thu qua 3 năm, loại hình dịch vụ này

đã mang lại nguồn thu đáng kể cho ngƣời dân địa phƣơng.

56

2.5. Đánh giá của khách du lịch về dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên

2.5.1. Thông tin chung về mẫu điều tra

Có thể dễ dàng nhận thấy rằng một trong những vấn đề trong việc khai thác

dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên để phát triển sản phẩm du lịch ở

Đà Lạt đó là chất lƣợng dịch vụ và sự hấp dẫn về mặt nghệ thuật và giá trị văn hóa.

Nhƣ đã giới thiệu trong chƣơng 1, để biết đƣợc đánh giá của khách du lịch về dịch

vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, các bảng hỏi đã đƣợc sử dụng để

khảo sát khách du lịch có sử dụng dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên ở Đà Lạt. 250 bảng hỏi đã đƣợc phát cho khách du lịch tham gia thƣởng

thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng ở khu vực LangBiang và khu du lịch

Đồi Mộng Mơ, số lƣợng bảng hỏi thu về đƣợc là 245 trong đó có 234 bảng hỏi đƣợc

trả lời đầy đủ và hợp lệ. Các bảng hỏi hợp lệ đã đƣợc sử dụng để phân tích các

thông tin chung đƣợc thể hiện ở bảng 2.6.

Bảng 2.6. Thông tin chung về mẫu điều tra

Chỉ tiêu

Số lƣợng %

Chỉ tiêu

Số lƣợng %

- Nội địa

217

5. Thời gian lƣu trú

Tổng số mẫu: 234 Trong đó: - Quốc tế 1. Giới tính: - Nam - Nữ

1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày trở lên

2. Độ tuổi Từ 18 đến 35 tuổi Từ 36 đến 50 tuổi

17 117 117 153 67

7,27 50 50 65,4 28,6

92,73 4,3 9,8 58,1 27,7

10 23 136 65

Từ 51 đến 60 tuổi

9

3,8

6. Nguồn thông tin về biểu diễn VHCCTN Thông tin đại chúng

35,9

97

5

2,1

Tài liệu quảng cáo

5,2

14

Trên 60 tuổi 3. Mục đích chuyến đi

Du lịch, giải trí

213

91

33,3

90

Công ty/văn phòng du lịch, đại lý lữ hành

8

3,4

Bạn bè, ngƣời thân

17,8

48

Hoạt động tình nguyện Hội nghị, hội thảo

6

2,6

Nhân viên khách sạn

5,6

15

57

Số lƣợng %

Chỉ tiêu

Số lƣợng %

2

0,9

Nguồn khác

6

2,2

Chỉ tiêu Thăm bạn bè, ngƣời thân

Kinh doanh

4

1,7

129 105

55,1 44,9

7. Số lần thƣởng thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN 1 lần 2 lần trở lên

Khác 4. Nghề nghiệp

1

0,4

Viên chức

63

26,9

Kinh doanh

62

91

38,9

Sinh viên

47

20,1

74

31,6

Công nhân

31

13,2

28

12

Nghỉ hƣu

3

1,3

17

7,3

Khác

28

8. Chi tiêu bình quân một ngày ở Đà Lạt 26,5 Dƣới 500.000 VNĐ Từ 500.000 đến dƣới 1.000.000 VNĐ Từ 1.000.000 đến dƣới 1.500.000 VNĐ Từ 1.500.000 đến 2.000.000 VNĐ Trên 2.000.000 VNĐ

12

24

10,3

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2017.

Trong tổng số 234 khách du lịch trả lời bảng hỏi, số lƣợng khách du lịch trong

nƣớc là 217 ngƣời, tƣơng ứng với 92,73% và số lƣợng khách quốc tế là 17 ngƣời,

tƣơng ứng 7,27%.

Khách du lịch nội địa đến từ nhiều tỉnh thành trong cả nƣớc trong đó, 57,14%

số khách đến từ thành phố Hồ Chí Minh, 14,75% đến từ Hà Nội, và 28,11% còn lại

đến từ những nơi khác.

Từ thực tế, dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên vẫn còn gặp

khó khăn trong việc tiếp cận khách du lịch quốc tế; tuy nhiên, 17 khách du lịch quốc

tế trả lời bảng hỏi điều tra (tƣơng ứng 7,26%) đã phản ánh sát thực trạng khách du

lịch quốc tế đến Đà Lạt và thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên.

Phân theo giới tính, trong số 234 khách du lịch trả lời bảng hỏi điều tra, 50%

số khách là nam giới và số khách là nữ giới cũng chiếm tỷ lệ 50%.

Phân theo độ tuổi, trong số 234 khán giả thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn

hóa cồng chiêng Tây Nguyên đƣợc điều tra, hầu hết trong số họ ở độ tuổi từ 18 đến

58

35 (65,4%), nhóm khách tuổi từ 36 đến 50 chiếm tỷ lệ cao thứ 2 với 67 khách tƣơng

ứng với 28,6%; nhóm khách tuổi từ 51 đến 60 chiếm tỷ lệ 3,8% và số còn lại 2,1%

thuộc về nhóm khách tuổi trên 60.

Khách du lịch độ tuổi từ 18 đến 35 chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu khán giả

thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên bởi vì du khách ở

độ tuổi này năng động, ham tìm hiểu, khám phá, muốn giao lƣu và tìm hiểu những

nét đặc sắc của văn hóa truyền thống của dân tộc ở các địa phƣơng. Hơn nữa, khách

du lịch trong độ tuổi này đến Đà Lạt cũng chiếm tỷ trọng lớn và dịch vụ biểu diễn

văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên có thể đã bao gồm trong các tour du lịch.

Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN theo độ tuổi

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2017

Theo mục đích chuyến đi, có thể dễ dàng nhận thấy rằng mục đích chính của

các chuyến đi của khách du lịch đến Đà Lạt là du lịch, giải trí; mục đích này chiếm

tỷ trọng áp đảo với 91%. Mục đích hoạt động tình nguyện chiếm 3,4%; khách đi dự

hội nghị hội thảo chiếm tỷ lệ 2,6%; 1,7% mục đích chuyến đi của khách là hoạt

động kinh doanh và hai tỷ lệ nhỏ cuối cùng 0,9% và 0,4% lần lƣợt thuộc về mục

đích thăm ngƣời thân và mục đích khác.

59

Không giống các thành phố công nghiệp hay thƣơng mại, Đà Lạt là một thành

phố du lịch nơi nổi tiếng về khí hậu mát mẻ, trong lành. Ngoài việc thừa hƣởng di

sản không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đƣợc UNESCO công nhận, Đà

Lạt còn có các giá trị văn hóa của các tộc ngƣời. Khách du lịch đến Đà Lạt chủ yếu

là để du lịch và giải trí và số liệu từ kết quả điều tra đã phản ánh hiện thực này. Số

lƣợng khách đến Đà Lạt cho mục đích hội nghị, hội thảo hay kinh doanh chiếm tỷ lệ

rất nhỏ.

Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên theo mục đích chuyến đi.

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2017

Về số lần thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên,

trong số 234 ngƣời đƣợc phỏng vấn, đa số họ thƣởng thức dịch vụ lần đầu tiên

(55,1%), số ngƣời thƣởng thức dịch vụ lần thứ 2 là 62 ngƣời, tƣơng ứng 26,5% và

số khách du lịch xem biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trên 2 lần chỉ có

43 ngƣời, tƣơng ứng với tỷ lệ 18,4%.

Theo nghề nghiệp, trong số 234 khách du lịch trả lời bảng hỏi, các khán giả

thuộc nhóm viên chức nhà nƣớc chiếm tỷ lệ cao nhất với 26,9%, nhóm khách chiếm

tỷ lệ cao thứ 2 thuộc về kinh doanh với 26,5%. Nhóm khách là sinh viên chiếm

60

21%, nhóm khách công nhân chiếm tỷ lệ 13,2%; 12% khán giả thuộc nhóm nghề

nghiệp khác và nhóm khách lớn tuổi đã nghỉ hƣu chỉ chiếm tỷ lệ 1,3%.

Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên theo nghề nghiệp.

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2017

Biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là một sản phẩm du lịch độc đáo

của Đà Lạt, một trong những hình thức giải trí cho khách du lịch vào buổi tối.

Thông tin về điểm đến cũng nhƣ các dịch vụ du lịch là rất quan trọng đối với khách

du lịch. Du khách có thể tìm kiếm thông tin về dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm thông tin đại chúng

(Internet, TV, báo đài...), các tập gấp quảng cáo, các công ty du lịch, văn phòng du

lịch, bạn bè và ngƣời thân...

Kết quả điều tra cho thấy rằng đối với dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng

Tây Nguyên, các nguồn thông tin chính mà khách du lịch thƣờng tìm là thông tin

đại chúng, các doanh nghiệp du lịch và truyền miệng. Ngày nay, cùng với sự phát

triển của kỹ thuật, internet, TV, báo trở nên phổ biến và hữu ích cho việc tìm kiếm

thông tin; điều này giải thích tỷ lệ phần trăm cao cho sự lựa chọn của khách du lịch

để tìm kiếm thông tin của dịch vụ này. Khách du lịch có thể lựa chọn không chỉ một

61

nguồn thông tin mà có thể đồng thời từ nhiều nguồn thông tin. Các tập gấp quảng

cáo dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên chƣa thực sự phổ biến,

khách du lịch không dễ tìm đƣợc tập gấp hay tờ rơi quảng cáo dịch vụ này, đặc biệt

là với những ngƣời lần đầu tiên đến Đà Lạt.

Có một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc tìm kiếm thông tin giữa khách

du lịch trong nƣớc và khách du lịch quốc tế. Khách du lịch trong nƣớc đa số lựa

chọn thông tin từ bạn bè, ngƣời thân và thông tin đại chúng trong khi đó khách quốc

tế chủ yếu tìm kiếm thông tin từ internet và các công ty du lịch.

Về các hoạt động quảng bá, theo các câu lạc bộ cung cấp dịch vụ biểu diễn

văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên thì họ không có hình thức quảng cáo nào cho loại

hình dịch vụ này. Chỉ các công ty du lịch kết nối dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên vào các tour du lịch của họ ở Đà Lạt.

2.5.2. Kết quả mong đợi và cảm nhận của khách du lịch đối với dịch vụ

biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

Dựa vào 28 biến tạo thành chất lƣợng dịch vụ biểu diễn cồng chiêng Tây

Nguyên, với 5 nhân tố phân tích bằng SPSS 20.0, 5 nhân tố chính của chất lƣợng

mong đợi và cảm nhận đƣợc xác định nhƣ sau:

Nhân tố 1 (Hữu hình) bao gồm các biến: Hệ thống ánh sáng hợp lý; Chỗ ngồi

thoải mái; Hệ thống âm thanh tốt; Khả năng tiếp cận thuận lợi; Phƣơng tiện vận

chuyển đến nơi biểu diễn thoải mái; Không gian đƣợc trang trí đẹp mắt; Khu vực

biểu diễn có biển chỉ dẫn rõ ràng; Trang phục của diễn viên đẹp; Các dịch vụ bổ

sung hợp lý (đồ lƣu niệm, đồ uống…) và các dịch vụ bổ sung đa dạng.

Nhân tố 2 (Sự tin cậy) bao gồm các biến: Khoảng cách hợp lý, không bị ảnh

hƣởng bởi các câu lạc bộ khác; Thời gian buổi biểu diễn hợp lý (120 phút); Bầu

không khí của buổi diễn tốt; Các yếu tố ảnh hƣởng từ bên ngoài đƣợc kiểm soát tốt;

Thông tin về dịch vụ đầy đủ và chi tiết; Chƣơng trình biểu diễn hợp lý; Nhịp điệu

62

và giai điệu các bài biểu diễn hấp dẫn và Hiểu đƣợc các phong tục thú vị của ngƣời

dân bản địa.

Nhân tố 3 (Sự đảm bảo) bao gồm các biến: Không gian biểu diễn an toàn và

bầu không khí tốt; Khu vực biểu diễn an toàn; Kỹ năng ngƣời biểu diễn tốt; Khu

vực biểu diễn vệ sinh sạch sẽ; Phần giao lƣu thú vị và Nhà cung cấp dịch vụ quản lý

thời gian chờ tốt.

Nhân tố 4 (Sự cảm thông) bao gồm các biến: Chủ cơ sở dịch vụ có thái độ tốt

và thân thiện và Thái độ của diễn viên tốt.

Nhân tố 5 (Sự đáp ứng) bao gồm các biến: Giới thiệu về dịch vụ rõ ràng và nội

dung của buổi biểu diễn đƣợc dịch tốt để khách hiểu rõ.

Đo lƣờng mẫu KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là 0,906 và 0,625 cho lần lƣợt chất

lƣợng mong đợi và chất lƣợng cảm nhận. Các nhân tố trên giải thích 97,59% của sự

khác nhau của chất lƣợng mong đợi và 85.02% của chất lƣợng cảm nhận (Phụ lục

4.15a và 4.16a).

Kết quả phân tích cho thấy rằng các biến cụ thể đo lƣờng các yếu tố khác nhau

của dịch vụ (cả mong đợi và cảm nhận) giúp xác định các nhân tố nhƣ giả thuyết.

Điều này không chỉ có ý nghĩa thực tế trong việc đánh giá dịch vụ mà còn có ý

nghĩa về mặt phƣơng pháp trong đo lƣờng chất lƣợng du lịch. Trong nhiều trƣờng

hợp, cụ thể hóa của mô hình nghiên cứu có nhiều khó khăn do sự phức tạp của các

nhân tố chung đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ cũng nhƣ tính không đồng nhất của

ngƣời trả lời phỏng vấn. Do đó, việc thẩm tra mô hình với nhiều loại dịch vụ khác

nhau ở nhiều thị trƣờng khác nhau là cần thiết.

Đánh giá của khách du lịch đối với dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên đƣợc phân tích và tổng hợp trong bảng 2.7.

63

Bảng 2.7. So sánh đánh giá của khách du lịch về các nhân tố của chất lƣợng dịch vụ

Các biến độc lập (2)

Nhân tố

Trung bình (1)

Tuổi

Giới

Quốc tịch

Nghề nghiệp

Chi tiêu bình quân

Mục đích chuyến đi

Chất lƣợng mong đợi (MĐ):

MĐ1. Hữu hình

ns

ns

ns

**

ns

ns

5.59

MĐ2. Sự tin cậy

ns

ns

ns

ns

ns

ns

5.76

MĐ3. Sự đảm bảo

ns

ns

ns

ns

***

ns

5.91

MĐ4. Sự cảm thông

ns

ns

ns

ns

*

**

5.67

MĐ5. Sự đáp ứng

ns

ns

ns

ns

ns

ns

5.75

Chất lƣợng cảm nhận (CN):

CN1. Hữu hình

**

ns

ns

**

*

ns

5.06

CN2. Sự tin cậy

ns

*

ns

*

**

**

4.97

CN3. Sự đảm bảo

ns

**

ns

ns

ns

ns

4.91

CN4. Sự cảm thông

ns

ns

**

**

**

ns

5.30

CN5. Sự đáp ứng

ns

**

**

***

***

ns

4.40

Ghi chú: (1) Thang đo Likert: 1 – 7: mong đợi và cảm nhận từ thấp nhất đến cao nhất

(2) Ý nghĩa P: * P ≤ 0,1; ** P ≤ 0,05; *** P ≤ 0,01; ns: không có ý nghĩa

Nguồn: Số liệu điều tra, phân tích của tác giả, 2017

Từ kết quả phân tích, giá trị trung bình của mong đợi cao hơn 5 trong đó, “sự

đảm bảo” có giá trị cao nhất với 5,91, tiếp theo đó là “sự tin cậy” với 5,76. Giá trị

trung bình cao thứ ba thuộc về “sự đáp ứng” với 5,75, và giá trị trung bình của “sự

cảm thông” và “hữu hình” lần lƣợt là 5,67 và 5,59.

Các kết quả trên phản ánh sự mong đợi cao của khách du lịch đối với dịch vụ

biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên. Không khó giải thích điều này bởi dịch

vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là sản phẩm độc đáo ở Đà Lạt mang

đậm đặc trƣng văn hóa Tây Nguyên, đặc biệt là giá trị văn hóa của không gian văn

hóa cồng chiêng Tây Nguyên đƣợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới.

Do đó, khách du lịch đến Đà Lạt mong muốn đƣợc thƣởng thức những đặc điểm

văn hóa và có kỳ vọng cao ở các khía cạnh dịch vụ nhƣ đề cập trên đây.

64

Mong đợi và cảm nhận của khách du lịch về các khía cạnh của dịch vụ biểu

diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là khác nhau giữa các nhóm khách về tuổi,

giới tính, nghề nghiệp, quốc tịch, mục đích chuyến đi và mức chi tiêu bình quân. Về

mong đợi đối với dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, sự đánh giá

không khác nhau giữa các nhóm khách về mặt tuổi, nghề nghiệp và mục đích

chuyến đi. Tuy nhiên, có một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa khách du lịch

quốc tế và khách du lịch nội địa về mong đợi dịch vụ, đặc biệt là nhân tố “sự đảm

bảo” (P<=0,01). Khách du lịch quốc tế muốn khám phá giá trị văn hóa thông qua

loại hình dịch vụ này; họ đặt kỳ vọng cao về chất lƣợng dịch vụ. Đó là lý do tại sao

họ kỳ vọng cao về các mặt của dịch vụ bao gồm an toàn và không khí của khu vực

biểu diễn, kỹ năng của diễn viên, vệ sinh ở khu vực biểu diễn. Không có sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê về tất cả các nhân tố giữa các nhóm khách theo tuổi, nghề

nghiệp và mục đích chuyến đi. Tuy nhiên, có thể dễ dàng nhận thấy rằng khách du

lịch có mong đợi cao về tất cả các nhân tố của dịch vụ với giá trị trung bình từ xấp

xỉ 5,6 đến 5,9. Khách du lịch nam và nữ có mong đợi khác nhau về “sự cảm

thông”trong khi đó yếu tố “hữu hình” đƣợc mong đợi khác nhau giữa các nhóm

khách có mức chi tiêu bình quân khác nhau.

Về chất lƣợng dịch vụ cảm nhận, kết quả điều tra trong bảng 2.12 chỉ ra rằng

với điểm cao nhất của thang đo là 7, khách du lịch đánh giá các nhân tố của chất

lƣợng dịch vụ ở mức điểm trên trung bình (từ 4,4 đến 5,3). Tuy nhiên, có sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm khách du lịch khác nhau về tuổi, giới, nghề

nghiệp, mục đích chuyến đi, mức chi tiêu bình quân và quốc tịch trong việc đánh

giá các nhân tố của chất lƣợng dịch vụ, đặc biệt là các nhóm khách khác nhau về

quốc tịch và mức chi tiêu bình quân (P<=0,01). Điều này có thể dễ hiểu là đối với

khách du lịch quốc tế, khó để họ hiểu về văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên do thiếu

sự giới thiệu rõ ràng và thiếu dịch thuật trong suốt buổi diễn. Ngoài ra, khách du

lịch với các quốc tịch khác nhau có văn hóa, lối sống và mức sống khác nhau do đó,

sự đánh giá của họ cũng khác nhau.

65

Bảng 2.8. So sánh chất lƣợng mong đợi và chất lƣợng cảm nhận

Chất lƣợng mong đợi (MĐ)

Chất lƣợng cảm nhận (CN)

So sánh (MĐ-CN)

(Sig. 2- tailed)

Nhân tố

Nhân tố

1. Hữu hình 2. Sự tin cậy 3. Sự đảm bảo 4. Sự cảm thông 5. Sự đáp ứng

Trung bình 5.59 5.76 5.91 5.67 5.75

1. Hữu hình 2. Sự tin cậy 3. Sự đảm bảo 4. Sự cảm thông 5. Sự đáp ứng

Trung bình 5.06 4.97 4.91 5.30 4.40

-0.53 -0.79 -1.00 -0.37 -1.35

0.000 0.000 0.000 0.000 0.000

Nguồn: Số liệu điều tra, phân tích của tác giả, 2017

Để đánh giá đƣợc mức độ hài lòng của khách du lịch đối với dịch vụ biểu diễn

văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, sự so sánh giữa chất lƣợng cảm nhận và chất

lƣợng mong đợi của khách du lịch về dịch vụ này là cần thiết. Với mục đích này, so

sánh cặp T test đƣợc sử dụng và kết quả đƣợc thể hiện trong bảng 2.8. Kết quả cho

thấy rằng, mặc dù khách du lịch có đánh giá khá tốt về tất cả các nhân tố của dịch

vụ, vẫn có một sự khác biệt khá lớn giữa chất lƣợng cảm nhận và chất lƣợng mong

đợi trong đó, nhân tố “sự đáp ứng” có khác biệt lớn nhất (-1.35). Ngoài ra, hai nhân

tố khác có cách biệt khá lớn đó là “sự đảm bảo” và “sự tin cậy” lần lƣợt là -1.00 và -

0.79.

Thông thƣờng, diễn viên cũng rất lịch sự và thanh lịch và họ giao tiếp trực tiếp

với khách du lịch. Trong một số trƣờng hợp, khách du lịch không cảm thấy hài lòng

lắm với trang phục, đầu tóc nửa truyền thống nửa hiện đại của diễn viên. Tƣơng tự,

các ông chủ câu lạc bộ đôi khi cũng cẩu thả, họ không chú ý đến trang phục của họ

có thể ảnh hƣởng đến cảm nhận và ấn tƣợng của khách du lịch về tổng thể dịch vụ.

Rất nhiều trƣờng hợp ông chủ câu lạc bộ trong vai già làng dẫn dắt chƣơng trình

mặc quần khaki, áo thun, khoác chiếc áo thổ cẩm bên ngoài không để lại ấn tƣợng

tốt cho khách nhƣ họ mong đợi.

Trên thực tế, với những chủ câu lạc bộ kinh doanh dịch vụ biểu diễn văn hóa

cồng chiêng Tây Nguyên, họ chƣa tham gia khóa đào tạo nào về du lịch, kỹ năng

giao tiếp hay quan hệ khách hàng. Từ khi du lịch phát triển, họ thay đổi sinh kế

bằng cách cung cấp dịch vụ, họ hoạt động một cách tự phát thiếu hƣớng dẫn. Kiến

66

thức hạn chế làm họ khó nắm bắt đƣợc những khác biệt văn hóa và cách hành xử

trong nhiều tình huống.

Những lý do trên đây giải thích khoảng cách giữa cảm nhận và mong đợi của

khách du lịch đối với nhân tố “sự cảm thông” trong dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên.

Khách du lịch có mong đợi khá cao đối với nhân tố “hữu hình”. Trang phục

của diễn viên nhận đƣợc đánh giá khá tốt từ khách du lịch. Điều này cho thấy rằng

khách du lịch bị thu hút bởi các giá trị văn hóa và trang phục truyền thống của các

tộc ngƣời. Tuy nhiên, yếu tố này không hoàn toàn có đƣợc đánh giá cao từ khách du

lịch bởi một số diễn viên đôi khi ăn mặc có sự “pha trộn” giữa trang phục hiện đại

và trang phục truyền thống. Mặc dù điều này không thƣờng xuyên xảy ra ở tất cả

các câu lạc bộ, nhƣng nó cũng đƣợc xem là sự cẩu thả và thiếu tôn trọng khách.

Các biến khác của nhân tố “hữu hình” bao gồm hệ thống ánh sáng, hệ thống

âm thanh và trang trí ở khu vực biểu diễn cũng không đƣợc khách du lịch đánh giá

cao. Hầu nhƣ không có sự khác biệt lớn trong việc đánh giá các biến giữa các nhóm

khách du lịch về nghề nghiệp, tuổi, giới tính và quốc tịch. Hệ thống ánh sáng, đèn

chiếu hiện đại dƣờng nhƣ không phù hợp với khung cảnh của biểu diễn văn hóa

cồng chiêng Tây Nguyên. Các trang trí ở một số câu lạc bộ chƣa thật sự ấn tƣợng

đối với khách du lịch. Trên thực tế, cùng với sự phát triển của du lịch, các câu lạc

bộ biểu diễn văn hóa cồng chiêng ra đời để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, tuy

nhiên, cho đến nay chƣa có một quy chuẩn nào về khu vực không gian biểu diễn

nhƣ quy định về diện tích, chỗ ngồi, vật liệu, trang trí... Do đó, các chủ câu lạc bộ tự

trang trí, sắp đặt theo chủ ý riêng của mình. Chính vì vậy, khách du lịch không hoàn

toàn ấn tƣợng với không gian biểu diễn. Ngoài ra, nhiều chủ câu lạc bộ thƣờng cạnh

tranh nhau bằng giá mà không chú trọng cạnh tranh bằng cải thiện cơ sở vật chất.

Có thể nói chƣa đâu trên đất Tây Nguyên, kiệt tác phi vật thể của nhân loại

không gian văn hóa cồng chiêng đƣợc phát huy cao độ, trở thành sản phẩm du lịch

độc đáo nhƣ ở các buôn làng dƣới chân núi LangBiang. 12 đội cồng chiêng hoạt

67

động mang lại nguồn thu lớn, giải quyết việc làm cho hàng trăm nghệ nhân. Điều đó

cho thấy vai trò của văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đối với việc phát triển kinh tế

du lịch tại địa phƣơng. Tuy nhiên cũng trong quá trình “trăm hoa đua nở” đó, đã có

những nhịp cồng chiêng bị lạc điệu. Để làm hài lòng du khách, một bộ phận nghệ

nhân đã tự biến tƣớng cồng chiêng, bày ra những trò mua vui, dựa vào “cò mồi” dẫn

khách để hoạt động, làm khác đi những gì ông cha đã để lại mong hấp dẫn đƣợc

nhiều du khách để thu lợi. Cách “làm mới” cồng chiêng đó đã gây phản cảm, thất

vọng cho du khách muốn tìm hiểu, muốn trải nghiệm không khí văn hóa cồng

chiêng đích thực.

Vì lợi nhuận nên một số ngƣời bất chấp những giá trị văn hóa truyền thống, dù

không am hiểu về cồng chiêng nhƣng vẫn thành lập các câu lạc bộ biểu diễn. Do

không biết đánh cồng chiêng nhƣng vẫn thành lập các câu lạc bộ biểu diễn cồng

chiêng nên đã làm cho không ít khách du lịch tỏ ra không hài lòng, nghi ngờ về giá

trị cồng chiêng. Để thu hút khách đến với mình, không ít các câu lạc bộ đã tìm cách

liên kết với các công ty du lịch ở Đà Lạt và giới tài xế để đƣa khách đến câu lạc bộ

của mình. Các bên ăn chia theo tỷ lệ phần trăm, tạo ra sự cạnh tranh không lành

mạnh và thiếu công bằng.

Sự phá cách của những ngƣời biểu diễn cồng chiêng đôi lúc lạm dụng quá

mức để phục vụ du khách. Những chàng trai, cô gái biểu diễn cồng chiêng chào đón

khách, 3 chàng trai trong trang phục “phá cách” nửa truyền thống nửa hiện đại đứng

bên trái cặm cụi “đấm” chiêng, 3 cô gái đứng bên phải, tay cầm đuốc nở những nụ

cƣời tƣơi chào đón khách. Có ngƣời thì nhuộm tóc vàng, không còn giữ đƣợc cái

mộc mạc của ngƣời Lạch.

Khách du lịch cũng không đánh giá cao các dịch vụ bổ sung ở khu biểu diễn.

Các loại đồ lƣu niệm cũng bình thƣờng và có thể tìm thấy nhiều nơi ở Đà Lạt.

Hầu hết khách du lịch hài lòng với chỗ ngồi ở khu vực biểu diễn tuy nhiên,

một số khán giả cảm thấy chỗ ngồi cứng và không thoải mái. Cơ sở vật chất kỹ

thuật cũng đóng vai trò quan trọng đối với dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng

68

Tây Nguyên, chúng là những yếu tố đảm bảo điều kiện thực hiện loại dịch vụ này;

chúng cũng có thể ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách. Với dịch vụ biểu diễn văn

hóa cồng chiêng Tây Nguyên, không gian biểu diễn và khu vực biểu diễn là hai yếu

tố chính về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật; đặc điểm của các yếu tố này đƣợc phản ánh

hầu hết trong nhân tố 1 (hữu hình) và một phần trong nhân tố 3 (sự đảm bảo).

Trong tất cả các yếu tố của nhân tố “sự tin cậy”, khách du lịch hầu hết không

hài lòng với việc kiểm soát âm thanh. Các chủ câu lạc bộ sử dụng loa công suất lớn

và điều này có vẻ không phù hợp với một không gian văn hóa cồng chiêng truyền

thống.

Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên gắn liền với đời sống cộng đồng bản địa ở

Đà Lạt và khách du lịch. Ngoài các yếu tố về con ngƣời và kỹ thuật, chƣơng trình

biểu diễn văn hóa cồng chiêng cũng là một trong những nhân tố then chốt của loại

hình dịch vụ này.

Một chƣơng trình biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên cần đáp ứng

những kỳ vọng của khách du lịch về mặt nội dung, thời lƣợng và bầu không khí của

buổi biểu diễn. Tuy nhiên, trên thực tế, những yếu tố này không hoàn toàn đƣợc

đánh giá cao bởi khách du lịch. Điều này có thể đƣợc giải thích bởi cách thức tổ

chức của những ngƣời cung cấp dịch vụ.

Không phải tất cả khách du lịch đều có thể tham gia vào các hoạt động giao

lƣu văn hóa hay các hoạt động trò chơi bởi hạn chế về mặt thời gian và không gian,

do đó, phần này của chƣơng trình chƣa nhận đƣợc điểm cao từ cảm nhận của du

khách.

Trên thực tế, hầu hết khách du lịch không biết chính xác chi tiết họ mong đợi

những gì về dịch vụ cho đến khi họ nhận đƣợc bảng hỏi. Do đó, sau khi nhận đƣợc

bảng hỏi, họ đặt kỳ vọng tƣơng đối cao. Thực tế, các thông tin chi tiết về dịch vụ

không đƣợc chuyển tải đến khách du lịch trƣớc. Điều này giải thích khoảng cách

giữa cảm nhận và mong đợi của du khách về chất lƣợng dịch vụ.

69

Thông thƣờng, các diễn viên có kinh nghiệm biểu diễn rất tốt và họ đƣợc

khách du lịch đánh giá cao. Những diễn viên này có thể biểu diễn những điệu cồng

chiêng đa dạng, thậm chí là những điệu khó cùng với các nhạc cụ truyền thống. Tuy

nhiên, một số diễn viên trẻ ít kinh nghiệm, chƣa đƣợc đào tạo bài bản có xu hƣớng

chỉ biểu diễn những tiết mục dễ, hoặc biểu diễn các tiết mục không đạt nhƣ mong

muốn. Có nhiều đội cồng chiêng chƣa đƣợc tập luyện kỹ năng biểu diễn một cách

thuần thục, khi biểu diễn không có hồn, không làm nổi bật những nét độc đáo,

không lột tả đƣợc hết những giá trị văn hóa sâu sắc của cồng chiêng Tây Nguyên.

Từ đó dễ làm cho du khách không có ấn tƣợng gì sâu sắc khi xem các tiết mục biểu

diễn, lâu dài dẫn đến cảm giác nhàm chán.

Nghệ nhân Kră Jăn Plin, một ngƣời đã nhiều năm nay dành hết công sức

nghiên cứu về văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên và cũng là “cha đẻ” đã khởi xƣớng

ra CLB biểu diễn cồng chiêng dƣới chân núi Langbiang cho biết: Trong các đội

cồng chiêng đƣợc cấp phép hoạt động kinh doanh du lịch chỉ có 2 đội, một đội trẻ

và một đội già là biết đánh và am hiểu về cồng chiêng thực sự, còn những nhóm

khác đều là ăn theo, học mót đƣợc một vài điệu đánh, chủ yếu dựa vào đó để kinh

doanh du lịch theo kiểu “mƣợn đầu heo nấu cháo”. Cả đêm biểu diễn, cồng chiêng

chỉ đƣợc sử dụng không quá 10% số thời gian. Nghệ nhân Kră Jăn Plin cũng thẳng

thắn thừa nhận, đa số những ngƣời đang biểu diễn cồng chiêng tại các CLB nơi đây

đều không hiểu đƣợc những giá trị đích thực của văn hóa cồng chiêng. Hiện tại, ý

thức bảo vệ vốn văn hóa này trong các CLB đang biểu diễn dƣới chân núi

Langbiang là rất kém. Nghệ nhân này còn cho biết thêm: “Tuy đƣợc gọi là những

CLB biểu diễn cồng chiêng chuyên nghiệp nhƣng mỗi khi buôn làng có lễ hội hay

đám tang, đám cƣới mời các đội này biểu diễn thì không ai dám thể hiện vì phần lớn

họ không biết đánh mà chỉ bì bõm đƣợc một hai điệu đánh, sợ những ngƣời có am

hiểu chê cƣời!...”

Theo kết quả điều tra, hầu hết khách du lịch khá hài lòng với vấn đề an toàn và

không khí ở khu vực biểu diễn. Tuy nhiên, có một số trƣờng hợp trẻ em bản địa

bám theo xin tiền du khách, đôi lúc gây hình ảnh phản cảm. Trên thực tế vẫn còn

70

xảy ra tình trạng cạnh tranh, tranh giành khách, do đó, một số khách du lịch đã

không hài lòng và đánh giá điểm thấp.

Nhân tố “sự cảm thông” cho thấy sự thiện chí sẵn sàng giúp đỡ du khách và

cung cấp dịch vụ nhanh chóng. Trên thực tế, nhân tố này vẫn chƣa đáp ứng đƣợc

mong đợi của khách du lịch và -0.37 là khoảng cách giữa cảm nhận và kỳ vọng của

khách đối với nhân tố này của dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.

Khi thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, khách

du lịch mong muốn biết và hiểu rõ hơn về lịch sử văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

cũng nhƣ các làn điệu cồng chiêng. Tuy nhiên, trong một khoảng thời gian ngắn,

với lời giới thiệu cô đọng, dƣờng nhƣ không đủ cho du khách hiểu đƣợc. Đó là lý

do vì sao khách du lịch chƣa thỏa mãn với yếu tố này.

2.5.3. Kết quả về giá của dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên

Trong số 234 khách du lịch trả lời bảng hỏi, có 122 ngƣời cho rằng dịch vụ

này đáng giá trị đồng tiền bỏ ra. 44,9% khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn

văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đánh giá dịch vụ này bình thƣờng và số còn lại

3% số khách cho dịch vụ này là nghèo nàn, không đáng giá (phụ lục 4.10).

Với mức giá từ 150.000VND cho một khách, hầu hết khách du lịch nghĩ rằng

mức giá này là hợp lý so với chất lƣợng dịch vụ. Tuy nhiên có 7 du khách đánh giá

là chất lƣợng dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên chƣa tƣơng xứng

với giá vé. Nếu khách tự đi đến các câu lạc bộ thì có 2 mức giá để lựa chọn. Nếu chỉ

thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên thì giá vé là

50.000VND, nếu có thêm thƣởng thức rƣợu cần và thịt nƣớng thì giá vé là

100.000VND.

Trên thực tế, trong số tiền 150.000 VND (đến 250.000VND tùy công ty) mà

mỗi khách trả cho công ty du lịch thì chỉ 40.000VND đến 50.000VND đƣợc công ty

71

du lịch thanh toán cho câu lạc bộ cồng chiêng, còn lại là chi phí xe đƣa đón khách

từ khách sạn đến câu lạc bộ, các chi phí khác và lợi nhuận của công ty.

2.5.4. Công tác tổ chức và quản lý dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng

Tây Nguyên

Dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là một hoạt động văn hóa

truyền thống ở Đà Lạt. Việc quản lý loại hình dịch vụ này liên quan đến nhiều tổ

chức và bên liên quan. Trên thực tế, rất khó cho du khách đánh giá hay bình luận về

khía cạnh này. Do đó, để đánh giá một cách chính xác công tác tổ chức và quản lý

dịch vụ này, một cuộc gặp mặt trao đổi đã đƣợc thực hiện có sự tham gia của đại

diện phòng quản lý văn hóa huyện Lạc Dƣơng, Sở VHTTDL Lâm Đồng và câu lạc

bộ cồng chiêng. Một số vấn đề đã đƣợc thừa nhận vẫn còn tồn tại đối với dịch vụ

biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên nhƣ sau:

- Không gian biểu diễn và giao lƣu văn hóa cồng chiêng còn chật hẹp. Cồng

chiêng ở đây không đƣợc biểu diễn ngoài trời nhƣ nghi thức khởi thủy mà đƣợc biểu diễn trong một rạp sân khấu rộng khoảng 300m2 đƣợc kiên cố bằng cột bê tông

cốt thép, mái tôn. Không gian biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên chƣa đảm

bảo tính truyền thống, tính chân xác nguyên gốc của nó; trình độ hiểu biết của một

số diễn viên còn hạn chế.

- Vẫn còn tình trạng ăn xin; hơn 10 đứa trẻ thƣờng ngồi đợi sẵn phía ngoài các

điểm biểu diễn giao lƣu văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, khi thấy khách ra thì

chúng vội vùng dậy chạy ra giằng tay xin tiền.

- Một số câu lạc bộ chƣa cử ngƣời hƣớng dẫn xe ô tô chở khách đến tham gia

dịch vụ đậu đỗ đúng nơi quy định, còn để xe đậu giữa đƣờng chính Langbiang và

các tuyến trên địa bàn gây cản trở giao thông.

- Chƣa có sự quản lý của các cơ quan chức năng về hoạt động biểu diễn, giao

lƣu văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đối với các câu lạc bộ. Các câu lạc bộ không

có bán vé (hoặc có vé mang tính hình thức, vé tự in) mà chỉ thu tiền trực tiếp từ

72

khách hoặc từ công ty du lịch hay trƣởng đoàn theo số lƣợng khách. Không có cơ

quan quản lý hoạt động bán vé và doanh thu này.

- Đã có quy định cụ thể liên quan đến hoạt động biểu diễn, giao lƣu văn hóa

cồng chiêng Tây Nguyên nhƣ giới hạn số lƣợng khách theo sức chứa của sân, giới

hạn về cƣờng độ âm thanh, giới hạn về thời gian biểu diễn giao lƣu. Tuy nhiên, trên

thực tế, công tác kiểm tra không đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và liên tục và việc xử

lý đối với các hộ gia đình đồng bào cũng gặp khó khăn.

- Đã có quy định về kết cấu chƣơng trình biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên. Yêu cầu cơ bản gồm có 45 phút đến 60 phút biểu diễn văn hóa cồng chiêng

Tây Nguyên với từ 8 đến 10 tiết mục; 15 phút đến 30 phút giao lƣu văn hóa. Tuy

nhiên thực tế thì trong chƣơng trình ở nhiều câu lạc bộ, các tiết mục biểu diễn văn

hóa cồng chiêng Tây Nguyên chỉ chiếm khoảng 10% tổng thời lƣợng.

2.5.5. Đánh giá chung của khách du lịch về dịch vụ biểu diễn Văn hóa

cồng chiêng Tây Nguyên

Biểu diễn cồng chiêng có nhiều nơi ở các tỉnh Tây Nguyên tuy nhiên, biểu

diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là một sản phẩm du lịch văn hóa đặc biệt của

Đà Lạt. Khách du lịch sử dụng dịch vụ không chỉ đƣợc thƣởng thức những giai điệu

cồng chiêng, những bài ca, điệu múa của tộc ngƣời Tây Nguyên mà còn đƣợc hiểu

thêm về văn hóa nơi đây. Bảng sau đây cho thấy cảm nhận của khách du lịch về

dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở Đà Lạt.

73

Bảng 2.9. Cảm nhận chung của khách du lịch về dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở Đà Lạt

Đánh giá Số khách (ngƣời) Tỷ lệ (%)

Tồi 3,00 7

Bình thƣờng 44,87 105

Tốt 52,13 122

Tổng 100 234

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2017

Bảng 2.9. chỉ ra rằng 52,13% khách du lịch đánh giá dịch vụ biểu diễn văn hóa

cồng chiêng Tây Nguyên là tốt, 44,87% số khách cho rằng dịch vụ này là bình

thƣờng và 3% trong số họ nhận xét dịch vụ này tệ. Nhƣ vậy, dù còn có một số vấn

đề tồn tại, đánh giá chung của khách du lịch đối với dịch vụ này đa số là trung bình

và tốt.

2.6. Đánh giá chung

Nhìn chung, cùng với sự phát triển của du lịch Đà Lạt trong những năm vừa

qua, dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây nguyên cũng đã có sự phát triển

mạnh về quy mô số lƣợng các điểm cung cấp dịch vụ; số lƣợng khách tham gia dịch

vụ không ngừng tăng lên qua các năm. Dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây

nguyên về cơ bản đã đáp ứng đƣợc nhu cầu giải trí và tìm hiểu về văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên bản địa và những nét văn hóa của đồng bào các tộc ngƣời nơi

đây.

Trên thực tế, khách du lịch tham gia thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa

cồng chiêng Tây nguyên ở Đà Lạt mang nhiều tính giải trí hơn là tìm hiểu về các

đặc điểm văn hóa. Khách du lịch cảm thấy vui với những phần tham gia giao lƣu

hoạt động tập thể trong chƣơng trình.

Hoạt động biểu diễn, giao lƣu văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đƣợc khách

du lịch trong và ngoài nƣớc biết đến, mở ra nhiều cơ hội phát triển nhiều mặt về

74

kinh tế, văn hóa xã hội, nâng cao nhận thức và tự hào dân tộc của ngƣời dân. Từ

một vùng núi cao nguyên nơi sinh sống của ngƣời Lạch, giờ đây khi nhắc tới Đà Lạt

là nhắc tới Langbiang và giao lƣu văn hóa cồng chiêng nổi tiếng tại Lâm Đồng.

Hoạt động biểu diễn, giao lƣu văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đƣa khách du

lịch trở về với quá khứ, lịch sử cội nguồn để khám phá nét đẹp nguyên sơ của mảnh

đất và con ngƣời bản địa, góp phần gìn giữ và phát huy các giá trị truyền thống quý

báu của các tộc ngƣời nơi đây. Ngoài ra còn góp phần quảng bá giá trị văn hóa thế

giới - Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đến với khách du lịch trong

nƣớc và quốc tế.

Những điểm mạnh giúp cho việc khai thác dịch vụ biểu diễn VHCCTN phục

vụ việc phát triển sản phẩm du lịch ở Đà Lạt:

- Hoạt động giao lƣu, biểu diễn VHCCTN góp phần tạo công ăn việc làm, tạo

thu nhập cải thiện đời sống một bộ phận nhân dân địa phƣơng, bảo tồn và phát huy

các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc bản địa.

- Hoạt động giao lƣu, biểu diễn VHCCTN có giá trị nhƣ một bằng chứng độc

đáo của đặc trƣng truyền thống văn hoá, giá trị nghệ thuật đặc thù không nhầm lẫn

với các giá trị văn hoá khác.

- Hoạt động giao lƣu, biểu diễn VHCCTN có giá trị kết nối cộng đồng, là cầu

nối giúp mọi ngƣời xích lại gần nhau hơn, thông qua đó có thể tăng cƣờng giao lƣu

văn hoá giữa các vùng miền trong nƣớc và ngoài nƣớc giúp trình độ văn hoá của

đồng bào thêm đƣợc nâng cao và đời sống tinh hần thêm phong phú, tăng thêm lòng

tự hào di sản dân tộc, từ đó có ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn, khôi phục và

phát huy các giá trị truyền thống của các dân tộc bản địa.

- Đà Lạt có nhiều tộc ngƣời bao đời nay gắn bó với văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên. Đây là di sản, là máu thịt của họ với những giá trị văn hóa đặc sắc, tạo điều

kiện cho việc biến giá trị văn hóa thành sản phẩm văn hóa phục vụ khách du lịch.

75

- Dịch vụ biểu diễn VHCCTN đƣợc khai thác ở trên chính mảnh đất của

không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên có ý nghĩa hơn việc khai thác ở một

môi trƣờng khác. Khách du lịch có thể cảm nhận rõ hơn giá trị văn hóa cồng chiêng

Tây Nguyên trên mảnh đất Tây Nguyên.

Bên cạnh những điểm mạnh, việc khai thác dịch vụ biểu diễn VHCCTN phục

vụ khách du lịch ở Đà Lạt vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế:

- Việc phát triển, khai thác dịch vụ vẫn còn mang tính tự phát, bên cạnh đó,

cách khai thác dịch vụ biểu diễn CCTN tại Đà Lạt hiện vẫn chƣa coi trọng yếu tố

phát triển bền vững nên dẫn tới nguy cơ cạnh tranh không lành mạnh, làm ảnh

hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ và tính chân xác của giá trị VHCCTN, mai một dần

di sản văn hóa dân tộc và ô nhiễm môi trƣờng.

- Một số nhóm không quản lý chặt chẽ thành viên của đội mình, một số thành

viên tự do tách ra thành lập nhóm và không có sự báo cáo với cơ quan quản lý và

chính quyền địa phƣơng.

- Một số nhóm còn để hiện tƣợng mất an ninh trật tự, để trẻ em ở nơi khác và

trẻ em trên địa bàn tổ chức ăn xin với khách làm mất nết đẹp phong tục tập quán

của dân tộc mình.

- Dịch vụ biểu diễn VHCCTN đƣợc khai thác thiếu quy củ dẫn đến việc

thƣơng mại hóa, làm tầm thƣờng các giá trị văn hóa cồng chiêng của các tộc ngƣời

bản địa Tây Nguyên. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của du khách và vì mục

đích kiếm đƣợc nhiều tiền, nhiều đội biểu diễn cồng chiêng hiện nay đã tƣớc bỏ

“nội dung chân chính” của giá trị văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, chỉ giữ lại cái

“vỏ ngoài” của nó và ra sức phục chế nhằm thỏa mãn hứng thú và sự hiếu kỳ,

chuộng lạ của du khách. Ngoài ra, để thu hút du khách một số đội chiêng còn tự ý

“cải tạo”, “sáng tạo” nhiều giá trị văn hóa dân tộc và địa phƣơng nhằm làm ra hàng

hóa kiếm tiền. Những hiện tƣợng trên dẫn đến hệ quả là sinh hoạt văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên có thể đƣợc tổ chức ở bất cứ chỗ nào, bất kỳ lúc nào gây tổn hại

nghiêm trọng đến truyền thống văn hóa lâu đời của di sản dân tộc. Hầu hết khách du

76

lịch là ngƣời từ địa phƣơng khác đến Đà Lạt nên không phân biệt đƣợc sự “thay

đổi” này và ngộ nhận rằng mình đã đƣợc “thƣởng thức” một loại hình sinh hoạt văn

hóa đặc trƣng.

- Hiện trên địa bàn Đà Lạt có không ít nhà kinh doanh dịch vụ biểu diễn

CCTN không phải là ngƣời dân tộc thiểu số bản địa nhƣng đáng tiếc là sự hiểu biết

của họ về loại hình nghệ thuật này còn hạn chế nên trong quá trình sử dụng nó để

kinh doanh sản phẩm du lịch vô tình làm tổn hại đến nhƣng giá trị truyền thống vốn

có của cồng chiêng.

- Chƣơng trình của các nhóm có sự đầu tƣ nhƣng không luyện tập thƣờng

xuyên, tính nghệ thuật trong hoạt động của các nhóm chƣa cao; một số chƣơng

trình, trang phục còn lai tạp. Các nhóm còn sử dụng các nhạc cụ hiện đại nhƣ guitar

điện, organ, trống jass, sử dụng âm thanh quá mức cho phép gây ồn ào cho nhân dân

sinh sống xung quanh. Một số nhóm sử dụng những trò chơi còn phản cảm, không

phù hợp với dân tộc bản địa, không thể hiện tính truyền thống của dân tộc mình.

Các chƣơng trình rập khuôn máy móc, thiếu sự sáng tạo.

- Vấn đề vệ sinh môi trƣờng và vệ sinh an toàn thực phẩm chƣa đƣợc quan

tâm chú trọng.

Nhiều vấn đề còn tồn tại tuy nhiên, các cơ quan quản lý vẫn khó xử lý đối với

các hộ đồng bào dân tộc.

Tiểu kết chƣơng

Trong mối liên hệ với các mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu đƣợc đề

cập ở phần mở đầu của luận văn, các kết quả phân tích đƣợc trình bày ở chƣơng 2

đã cung cấp các kết quả mô tả của các khía cạnh liên quan đến dịch vụ biểu diễn

văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.

Ngoài một số kết quả kinh doanh của du lịch Đà Lạt và dịch vụ biểu diễn văn

hóa cồng chiêng Tây nguyên trong những năm gần đây, nghiên cứu đã tập trung vào

mô tả các kết quả liên quan đến các thành phần của dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng

77

chiêng Tây nguyên bao gồm không gian biểu diễn, diễn viên, chƣơng trình biểu

diễn và tất nhiên phần không thể thiếu đó là khoảng cách giữa mong đợi và cảm

nhận của khách du lịch về nhiều nhân tố của dịch vụ.

Từ bảng 2.9, có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong tất cả các nhân tố, cảm nhận

của khách du lịch đều nhỏ hơn mong đợi. Điều đó có nghĩa rằng nhiều khía cạnh

của dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây nguyên chƣa đáp ứng đƣợc kỳ vọng

của khách hàng. Và điều này cũng cho thấy mong đợi của khách du lịch đối với

dịch vụ này là khá cao. Điều này rất quan trọng cho ngƣời cung cấp dịch vụ cũng

nhƣ các đơn vị tổ chức và cơ quan quản lý lĩnh vực này cải thiện các hoạt động và

chất lƣợng của dịch vụ.

Thực tế, sự phân chia các nhân tố cũng mang tính chất tƣơng đối, có một số

yếu tố có thể thuộc về nhiều hơn một hay hai nhân tố. Bản thân tác giả cũng cảm

thấy khó khăn lúc ban đầu, nhƣng cuối cùng đã quyết định chia các yếu tố của mỗi

nhân tố nhƣ trình bày trên đây. Có một thực tế rằng số lƣợng các yếu tố đƣợc trình

bày và thảo luận có thể chƣa bao phủ hết đƣợc toàn bộ dịch vụ và sự thiếu hụt này

sẽ là cơ sở cho những nghiên cứu xa hơn sau này về lĩnh vực này.

78

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT

3.1. Căn cứ của đề xuất

3.1.1. Căn cứ lý thuyết

3.1.1.1. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã phê duyệt duyệt Kế hoạch triển khai

Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên

địa bàn tỉnh Lâm Đồng tại Quyết định số 673/QĐ-UBND. Theo đó, các giải pháp

thực hiện bao gồm:

- Đa dạng hóa sản phẩm;

- Đầu tƣ và thu hút đầu tƣ;

- Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến;

- Phát triển nguồn nhân lực;

- Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch.

3.1.1.2. Các quan điểm phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020

Căn cứ yêu cầu và nhiệm vụ phát triển của ngành du lịch trong tình hình mới,

những quan điểm phát triển du lịch của tỉnh Lâm Đồng từ nay đến năm 2020 đƣợc

bổ sung và điều chỉnh phù hợp với đƣờng lối phát triển kinh tế của Đảng và nhà

nƣớc, với Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam của khu vực miền Trung, Tây

Nguyên và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhƣ sau:

- Phát huy triệt để nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa ngoại lực để tạo sự đột

phá, tăng tốc phát triển kinh tế du lịch của địa phƣơng;

- Phát triển du lịch phải đảm bảo tính bền vững trên cơ sở khai thác hợp lý tài

nguyên thiên nhiên, đi đôi với bảo vệ, giữ gìn môi trƣờng du lịch và bản sắc văn

79

hóa các dân tộc trong tỉnh, bảo vệ trật tự và an toàn xã hội, có ý nghĩa quan trọng

đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo;

- Phát triển du lịch đảm bảo tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao với

vai trò du lịch là động lực để thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển và ngƣợc

lại.

3.1.2. Căn cứ thực tiễn

3.1.2.1. Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên và tiềm năng phát triển du lịch

văn hóa

Từ chƣơng 2, có thể thấy rằng văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là di sản văn

hóa độc đáo, có giá trị cần đƣợc bảo tồn và phát triển. Đồng thời, nghệ thuật biểu

diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên cũng có đầy đủ những đặc điểm của một tài

nguyên du lịch cần đƣợc khai thác đúng để phát triển những sản phẩm du lịch đặc

sắc, mang dấu ấn của Đà Lạt, đặc biệt là du lịch văn hóa.

3.1.2.2. Thực trạng khai thác dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên trong du lịch ở Đà Lạt

Qua phần thực trạng ở chƣơng 2, hiện nay dịch vụ biểu diễn VHCCTN đang

phát triển khá phổ biến ở Đà Lạt. Tuy nhiên, việc phát triển loại hình dịch vụ này

chƣa đƣợc quan tâm xứng đáng, thƣờng xuyên và quản lý chặt chẽ. Các câu lạc bộ

còn hoạt động tự phát, thiếu sự đầu tƣ bài bản và có chiều sâu.

Từ năm 2012 đến năm 2016, số lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt không ngừng

tăng lên, tốc độ tăng trƣởng bình quân là 8,36%. Số lƣợng khách du lịch thƣởng

thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN khi đến Đà Lạt cũng liên tục gia tăng với tốc độ

tăng trƣởng bình quân qua các năm từ 2012 đến 2016 là 12,82%. Mặc dù có tốc độ

tăng trƣởng đáng kể tuy nhiên, tỷ lệ khách du lịch có thƣởng thức dịch vụ biểu diễn

VHCCTN trong tổng số khách du lịch đến Đà Lạt vẫn còn rất thấp, chỉ từ khoảng

trên 7,5% đến xấp xỉ 9%.

80

Nhƣ vậy, qua số liệu thống kê và điều tra, có thể nhận thấy dịch vụ biểu diễn

VHCCTN chƣa có sức hút lớn đối với đa số khách du lịch.

Dịch vụ biểu diễn VHCCTN còn rất nhiều tiềm năng để phát triển, tuy nhiên,

cần có những giải pháp thích hợp nhằm khai thác có hiệu quả để phát triển sản

phẩm du lịch tại Đà Lạt.

3.2. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị

3.2.1. Giải pháp về bảo tồn

Hiện trạng về mức độ tồn tại của các giá trị văn hoá truyền thống Mạ, K‟ho và

Churu ở Lâm Đồng cho thấy có 03 nhân tố tác động tiêu cực đến Không gian văn

hoá cồng chiêng; cụ thể nhƣ sau:

- Hệ giá trị văn hoá truyền thống tộc ngƣời đang chuyển hoá mạnh theo hƣớng

hiện đại hoá, các sinh hoạt văn hoá truyền thống mất dần môi trƣờng tồn tại và phát

triển.

- Sinh hoạt kinh tế hiện đại thay thế dần, hoặc gần nhƣ thay thế hoàn toàn sinh

hoạt kinh tế truyền thống. Vì vậy, hàng loạt các yếu tố vật chất của không gian cƣ

trú, không gian buôn làng khó có thể tồn tại.

- Tín ngƣỡng truyền thống vốn là động cơ quan trọng nhất tác động tích cực

đến 05 thành phần của Không gian văn hoá Cồng Chiêng dần bị thay thế bởi các tín

ngƣỡng mới, du nhập có xu hƣớng sử dụng âm nhạc cồng chiêng vào mục đích

khác.

Những vấn đề trên có tính tất yếu của quá trình phát triển; vì vậy để tìm ra mô

hình bảo tồn Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên đang là một bài toán

không hề giản đơn - bài toán giữa bảo tồn và phát triển. Việc sử dụng sinh hoạt văn

hoá cồng chiêng nói riêng, một số loại hình văn hoá truyền thống Tây Nguyên nói

chung đan xen với các sinh hoạt văn hoá hiện đại vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau.

81

Để văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đƣợc khách du lịch trong và ngoài nƣớc

biết đến, cần phải có sự nỗ lực của nhiều bên liên quan. Trƣớc hết, tập trung tuyên

truyền, nâng cao lòng tự hào và ý thức cộng đồng cho chính đồng bào các dân tộc

thiểu số trong tỉnh, định hƣớng và giáo dục thế hệ trẻ các dân tộc biết yêu, quý trọng

di sản văn hóa tổ tiên đã gìn giữ và truyền lại.

Hiện nay, các giá trị di sản văn hóa nói chung, cồng chiêng Tây Nguyên nói

riêng đang đứng trƣớc nguy cơ mai một do những tác động của quá trình hội nhập

cũng nhƣ mặt trái của cơ chế thị trƣờng. Do đó, công tác bảo tồn, phát huy các giá

trị di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là nhiệm vụ trọng tâm và cần lƣu ý một

số vấn đề:

Tăng cƣờng sƣu tầm, ghi chép những bài chiêng, những sinh hoạt văn hóa, âm

nhạc gắn bó với cồng chiêng. Ghi âm, ghi hình các tài liệu, tƣ liệu về cồng chiêng

và văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên để lƣu giữ, bảo quản và phát huy lâu dài. Đẩy

mạnh công tác tìm kiếm, tập hợp các nguồn tƣ liệu, tài liệu đã đƣợc nghiên cứu,

công bố từ trƣớc tới nay cả trong và ngoài nƣớc liên quan đến cồng chiêng và văn

hóa cồng chiêng Tây Nguyên.

Nghiên cứu, phục hồi và giữ gìn các sinh hoạt văn hóa, các lễ hội gắn với

vòng đời ngƣời và vòng đời cây trồng ở các cộng đồng dân tộc thiểu số tại các địa

bàn để tạo môi trƣờng, không gian diễn xƣớng của cồng chiêng và sinh hoạt văn

hóa cồng chiêng Tây Nguyên, giới thiệu rộng rãi trong cộng đồng dân cƣ và trên

các phƣơng tiện thông tin đại chúng.

Phục hồi môi trƣờng diễn xƣớng cồng chiêng và sinh hoạt văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên trên quan điểm kế thừa có chọn lọc, tạo điều kiện thuận lợi để

các cộng đồng dân cƣ khôi phục các sinh hoạt văn hóa, tín ngƣỡng, lễ hội gắn với

cồng chiêng theo truyền thống dân tộc của mỗi cộng đồng dân cƣ có sự tham gia

hƣớng dẫn, hợp tác chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về văn hóa, nghệ

thuật.

82

Xây dựng mô hình du lịch cộng đồng dân cƣ dân tộc Tây Nguyên ở Lâm

Đồng; tổ chức và hình thành các sản phẩm văn hóa du lịch dựa trên tài nguyên văn

hóa cồng chiêng vào mục tiêu phát triển kinh tế - du lịch Lâm Đồng.

Bản chất của cồng chiêng Tây Nguyên là sáng tạo của cộng đồng và cũng

chính cộng đồng trao truyền nó. Vì vậy, phát huy vai trò của cộng đồng đƣợc đặt

lên hàng đầu. Chú trọng truyền dạy văn hóa cồng chiêng và tạo những hạt nhân

nòng cốt. Tiếp tục đề án Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa cồng chiêng các dân

tộc Tây Nguyên tỉnh Lâm Đồng với trọng tâm là hoạt động trao truyền văn hóa

cồng chiêng, đảm bảo các học viên nắm vững những thao tác diễn tấu và những bài

chiêng cơ bản của dân tộc mình để họ trở thành những hạt nhân nòng cốt hình thành

nên những đội cồng chiêng ở các thôn, buôn, duy trì tập luyện thƣờng xuyên biểu

diễn phục vụ các sự kiện, phục vụ nhân dân địa phƣơng.

Thông qua các đợt liên hoan biểu diễn cồng chiêng, tổ chức gặp gỡ, biểu

dƣơng các nghệ nhân cồng chiêng, chỉnh chiêng và truyền dạy cồng chiêng nhằm

nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng. Mỗi đợt liên hoan cũng là dịp để ngành văn

hóa nhìn nhận, đánh giá mức độ bảo tồn đối với từng địa phƣơng, qua đó, tăng

cƣờng công tác gìn giữ, giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa cồng

chiêng của các dân tộc bản địa đối với văn hóa truyền thống. Phục dựng nhiều lễ hội

để tạo điều kiện môi trƣờng thuận lợi cho việc gìn giữ và phát huy di sản văn hóa

cồng chiêng.

Trong điều kiện hình thái kinh tế của đồng bào các dân tộc thay đổi, di sản văn

hóa cồng chiêng đang thiếu môi trƣờng diễn tấu để phát huy giá trị trong chính cộng

đồng là chủ thể sáng tạo cồng chiêng. Do đó, bên cạnh công tác bảo tồn, ngành du

lịch cần làm cho cồng chiêng sống lại bằng cách tạo điều kiện cho cồng chiêng

đƣợc sử dụng thƣờng xuyên. Du lịch là môi trƣờng tốt để cồng chiêng có cơ hội

diễn xƣớng và phát huy giá trị. Song song với việc bảo tồn, xây dựng biểu diễn văn

hóa cồng chiêng Tây Nguyên thành sản phẩm du lịch độc đáo để thu hút khách du

83

lịch và làm cho cồng chiêng luôn sống trong đời sống của đồng bào và hoạt động

kinh tế.

Để phát triển sản phẩm du lịch độc đáo, việc bảo tồn văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên cần đƣợc kết hợp với việc khuyến khích sản xuất, phát triển các sản phẩm

làng nghề phục vụ các mặt hàng lƣu niệm cho khách du lịch, nhất là nâng cao chất

lƣợng, mẫu mã các sản phẩm thủ công nhƣ đồ dệt thổ cẩm, đồ điêu khắc dân gian,

các nhạc cụ của đồng bào thiểu số; đảm bảo chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm

cho các đặc sản ẩm thực đƣợc lựa chọn để cung ứng cho khách du lịch nhƣ cơm

lam, thịt nƣớng, rƣợu cần, cao mật nhân, thịt nai khô, thịt bò một nắng... Cần chú ý

đến việc quản lý giá cả và chất lƣợng để tạo lòng tin của khách du lịch. Trong tour

du lịch cộng đồng các tộc ngƣời, cần cung cấp các dịch vụ ẩm thực địa phƣơng, giới

thiệu và hƣớng dẫn chế biến các món ăn đặc sản của đồng bào các tộc ngƣời bản địa

đến với khách du lịch khi họ đến tham quan.

Việc bảo tồn giá trị văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên không nằm ngoài việc

bảo tồn các giá trị văn hóa khác của cộng đồng các tộc ngƣời bản địa. Cần có kế

hoạch cụ thể để từng bƣớc khôi phục và bảo tồn các giá trị văn hóa đang dần bị mai

một nhằm thu hút khách du lịch nhƣ: nhà rông, các pho tƣợng nhà mồ, các nghề thủ

công truyền thống... Chính quyền địa phƣơng cần có kế hoạch hợp lý trong việc bảo

tồn văn hóa kết hợp hài hòa với việc tạo ra các sản phẩm du lịch để phục vụ du

khách, đồng thời tạo sinh kế lâu dài cho ngƣời dân địa phƣơng, giúp họ đƣợc hƣởng

lợi chính đáng từ hoạt động phục vụ du lịch.

Phần lớn khách du lịch thích thú với các giá trị gốc của văn hóa, không thích

các yếu tố lai tạp, sai lệch với yếu tố gốc của cả di sản vật thể lẫn phi vật thể. Vì

vậy, cần quan tâm đến các yếu tố gốc, đến tính chân xác của các di sản văn hóa nói

chung và văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên nói riêng. Các yếu tố, giá trị văn hóa

đƣợc lựa chọn để đƣa vào sản phẩm du lịch phục vụ du khách phải đƣợc lựa chọn

kỹ lƣỡng, tránh làm sai lệch hoặc biến tƣớng khiến cho du khách hiểu sai hoặc cảm

nhận những di sản văn hóa mà họ đang thƣởng thức, chứng kiến bị sân khấu hóa.

84

Do đó, văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên cần đƣợc bảo tồn và giữ nguyên trạng

những phƣơng tiện, vật dụng góp phần làm nên các sinh hoạt văn hóa truyền thống,

lễ hội bao gồm cả các loại cồng chiêng, ché rƣợu, tƣợng nhà mồ, ẩm thực... Trong

sản phẩm du lịch, có thể khai thác một cách có chọn lọc các nội dung chính của lễ

hội để phục vụ khách du lịch khi không phải đang mùa lễ hội, tuy nhiên cần cung

cấp thông tin cho du khách biết đó là các nghi lễ đƣợc phục dựng nhƣng tuân thủ

các yếu tố gốc và giá trị chân xác của lễ hội.

Việc bảo tồn các giá trị văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên cũng bao gồm các

chƣơng trình phổ biến, truyền dạy đến thế hệ trẻ các giá trị văn hóa bản địa. Cần

tiếp tục các lớp truyền dạy kinh nghiệm đánh chiêng, chỉnh chiêng tại cộng đồng.

Không gian văn hóa cồng chiêng của các dân tộc có liên quan đến hàng loạt

các loại hình di sản văn hóa khác nhƣ kiến trúc, phong tục tập quán, tín ngƣỡng, ẩm

thực... Hoạt động diễn tấu cồng chiêng Tây Nguyên cũng gắn liền với trang phục,

nghi lễ dân gian, ẩm thực, không gian kiến trúc. Do đó, việc bảo tồn di sản văn hóa

cồng chiêng cần có sự vào cuộc, góp sức của toàn xã hội.

3.2.2. Giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch

3.2.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch gắn với văn hóa cồng chiêng

Nhu cầu của khách du lịch ngày một đa dạng và phong phú, đòi hỏi của du

khách càng cao thì việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch nói chung và du lịch văn

hóa nói riêng là điều hết sức cần thiết. Các giá trị văn hóa đƣợc lựa chọn, khai thác

đƣa vào sản phẩm du lịch cần phải gắn liền với giá trị truyền thống của dân tộc,

không phải yếu tố văn hóa nào cũng có thể đƣa vào khai thác phục vụ du lịch mà

giá trị văn hóa đó phải là nét đặc trƣng, tiêu biểu của cộng đồng. Việc khai thác di

sản và truyền thống nhƣ một dạng tiềm năng của du lịch là việc quan trọng, kết hợp

với giữ gìn và phát huy những giá trị nhân văn cùng bản sắc dân tộc hàm chứa trong

di sản đó. Chính vì thế, khi lựa chọn các giá trị văn hóa để khai thác phải có định

hƣớng cụ thể, tránh sa vào máy móc, rập khuôn hay đơn độc dễ gây ra sự nhàm

chán cho du khách.

85

Một sản phẩm du lịch văn hóa đặc thù nên nằm trong tổng thể những sản

phẩm văn hóa khác và có sự kết hợp chặt chẽ, không nên chỉ khai thác duy nhất một

sản phẩm. Nếu khai thác văn hóa cồng chiêng phục vụ khách du lịch, chỉ có đƣa

khách đến buôn làng xem các bộ cồng chiêng hay chỉ xem biểu diễn các tiết mục

cồng chiêng và múa hát thì sẽ rất đơn điệu và nhàm chán, không có ấn tƣợng sâu

sắc. Du khách có thể hứng thú ban đầu nhƣng sẽ không có ấn tƣợng và muốn quay

trở lại lần sau. Để khai thác văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, phát triển sản phẩm

du lịch một cách có hiệu quả thì ngoài giá trị văn hóa cồng chiêng cần kết hợp với

các giá trị văn hóa khác nhằm đa dạng hóa và làm phòng phú hơn sản phẩm du lịch.

Một số ý tƣởng có thể đƣợc đƣa vào xem xét nhƣ sau:

Xây dựng các khu nhà dài, nhà sàn truyền thống ở các buôn làng hay tại các

điểm du lịch trong đó có từng khu nhà chuyên biệt nhƣ nhà trƣng bày các bộ cồng

chiêng, chum ché, nhà sản xuất rƣợu cần, nhà dệt thổ cẩm, nhà đan lát mây tre...

trong đó khu nhà trung tâm đƣợc trƣng bày các bộ cồng chiêng cùng dụng cụ chỉnh

chiêng mà các nghệ nhân hay sử dụng, trƣng bày những hình ảnh các lễ hội truyền

thống của các tộc ngƣời gắn với cồng chiêng Tây Nguyên. Ở đây có thể đƣợc coi

nhƣ một khu bảo tàng thu nhỏ cho khách thƣởng lãm trong khi tham gia chƣơng

trình thƣởng thức văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.

Khôi phục các làng nghề truyền thống tiêu biểu của đồng bào các tộc ngƣời

thiểu số nhƣ dệt thổ cẩm, đan lát mây tre... để tạo ra những sản phẩm tại chỗ phục

vụ khách du lịch và mang lại thu nhập cho dân cƣ địa phƣơng. Xây dựng một khu

vực dành riêng cho việc trải nghiệm cồng chiêng nơi mà khách du lịch có thể đƣợc

xem các nghệ nhân chỉnh thanh âm cho những chiếc chiêng, nghe các nghệ nhân

giới thiệu, giải thích về văn hóa cồng chiêng cũng nhƣ xem các nghệ nhân thể hiện

sự điêu luyện của mình trong việc biểu diễn các bài chiêng hay tự mình trải nghiệm

bằng cách tự mình thử một vài kỹ thuật đánh chiêng. Những trải nghiệm thực tế sẽ

gây ấn tƣợng mạnh hơn trong lòng khách du lịch so với chỉ đến và xem biểu diễn

cồng chiêng. Sự thích thú của du khách sẽ kéo họ quay trở lại lần sau và giới thiệu

với nhiều ngƣời khác.

86

Khôi phục các lễ hội truyền thống tại các buôn làng hay phục dựng một số lễ

hội tại một số điểm du lịch trong đó kết hợp nhiều nét đặc trƣng về văn hóa lễ hội

bản địa nhƣ biểu diễn cồng chiêng Tây Nguyên, ca múa nhạc dân tộc, uống rƣợu

cần, thƣởng thức ẩm thực Tây Nguyên nhƣ cơm làm, thịt nƣớng, cá suối, rau rừng...

Du khách sẽ rất thích thú bởi họ đƣợc thƣởng thức bữa tiệc văn hóa theo đúng nghĩa

từ văn hóa cồng chiêng, văn hóa lễ hội đến văn hóa ẩm thực...

Cần tiếp cận theo hƣớng mở đó là không chỉ“thiết kế sản phẩm” trong du lịch

mà là “thiết kế trải nghiệm”. Các nhà tổ chức, quản lý, cung ứng dịch vụ phải đứng

trên quan điểm của khách du lịch, mong muốn đƣợc trải nghiệm để xây dựng những

chƣơng trình và mang lại cho du khách những trải nghiệm thú vị, đa dạng và đầy đủ

nhất có thể. Theo đó, khách du lịch có thể không chỉ thƣởng thức dịch vụ biểu diễn

văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong vòng 2 giờ đồng hồ vào buổi tối mà có thể

trải nghiệm một tour du lịch văn hóa nửa ngày hoặc một ngày ở các làng nghề

truyền thống, làng du lịch, thƣởng thức các món ăn truyền thống bản địa, thƣởng

thức và tìm hiểu văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.

3.2.2.2. Xây dựng các làng du lịch gắn với văn hóa cồng chiêng Tây nguyên

kết hợp chính sách xã hội hóa hoạt động du lịch

Lựa chọn các địa điểm thích hợp để xây dựng các làng du lịch cộng đồng tộc

ngƣời và làng nghề kết hợp du lịch để tạo thêm điểm đến mới và hấp dẫn đối với du

khách. Kết cấu chung của các làng du lịch cộng đồng tộc ngƣời này bao gồm các

thành tố vật thể nhƣ nhà rông, nhà ở của đồng bào, nơi làm nghề thủ công truyền

thống, nhà mồ, các khu vực sản xuất nông nghiệp, khu vực sinh hoạt chung của

cộng đồng, nơi tổ chức các lễ hội… Đồng thời thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động

lễ hội, ẩm thực, biểu diễn cồng chiêng để phục vụ du khách và sản xuất các mặt

hàng thủ công truyền thống để cung cấp cho nhu cầu mua sắm quà tặng của du

khách. Nếu có điều kiện, nên khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh

đầu tƣ vào một số làng nghề Tây Nguyên theo mô hình quần thể văn hóa -du lịch -

làng nghề truyền thống Một thoáng Việt Nam ở xã An Phú, huyện Củ Chi, Thành

87

phố Hồ Chí Minh. Vì đây là khuôn mẫu cho mô hình làng nghề kết hợp du lịch hiệu

quả nhất Việt Nam hiện nay.

Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. Tạo

mọi điều kiện mở rộng nguồn đầu tƣ khai khác về tiềm năng vật lực và tài lực trong

xã hội tham gia bảo tồn và phát huy di sản văn hóa theo phƣơng châm Nhà nƣớc và

nhân dân cùng làm. Xã hội hóa trong lĩnh vực du lịch có tầm quan trọng đặc biệt

trong quá trình phát triển du lịch của một địa phƣơng, một khu vực. Nguồn ngân

sách địa phƣơng đầu tƣ cho phát triển sản phẩm du lịch còn hạn chế, không đủ để

xây dựng và khai thác toàn bộ những điểm du lịch trong khu vực. Vì vậy, việc xã

hội hóa sẽ tạo cơ hội cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đầu tƣ vào lĩnh vực

du lịch, thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển. Trong việc đẩy mạnh xã hội hóa các

hoạt động du lịch, vận động sự tham gia của các sở, ban, ngành và của ngƣời dân,

đảm bảo tốt hơn an ninh trật tự và an toàn xã hội. Tạo điều kiện cho mọi thành phần

kinh tế hoạt động trong lĩnh vực du lịch dƣới sự quản lý chặt chẽ của Nhà nƣớc. Để

việc xã hội hóa hoạt động du lịch đạt hiệu quả tốt, cần xây dựng nội quy, quy chế

trong việc bảo vệ môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng sinh thái, cảnh quan du lịch. Đối

với loại hình du lịch cộng đồng tộc ngƣời, ngoài các quy chế, luật pháp hiện hành,

cần phải am hiểu luật lệ và luật tục của đồng bào để giữ gìn bản sắc văn hóa của

đồng bào, tránh vi phạm những điều kiêng kỵ, gây ảnh hƣởng xấu trong quan hệ với

đồng bào.

3.2.3. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

3.2.3.1. Đào tạo đội ngũ nghệ nhân trẻ

Giai đoạn từ năm 2010 đến nay, không gian văn hoá cồng chiêng của các dân

tộc bản địa Lâm Đồng chịu sức ép ngày càng lớn của cuộc sống hiện đại. Các thành

tố của Không gian văn hoá cồng chiêng Mạ, K‟ho, Churu và M‟nông ở Lâm Đồng

có liên quan đến hàng loạt các loại hình di sản văn hoá truyền thống nhƣ kiến trúc

(nhà cửa), ẩm thực (món ăn, thức uống), phong tục - tập quán (thói quen sinh hoạt,

88

ứng xử xã hội, cƣới hỏi, tang ma…), tín ngƣỡng (đời sống tâm linh, thần linh, nghi

lễ dân gian…) đứng trƣớc nguy cơ mai một lớn.

Sở VHTTDL cần tiếp tục phối hợp với chính quyền, đoàn thể các cấp triển

khai Đề án bảo tồn phát huy di sản văn hóa cồng chiêng các dân tộc tây nguyên tỉnh

Lâm Đồng, tăng cƣờng hoạt động trao truyền văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

giữa các thế hệ chủ nhân của di sản.

Trong 05 thành tố của không gian văn hoá cồng chiêng (cồng chiêng và nhạc

cụ đi kèm, hệ thống bài bản, ngƣời diễn tấu, môi trƣờng truyền thống, thời điểm),

con ngƣời luôn là nhân tố trung tâm quyết định. Âm nhạc cồng chiêng, văn hoá

cồng chiêng chỉ có thể đƣợc bảo tồn, phát huy và phát triển nếu những giá trị văn

hoá đó đƣợc trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chính vì vậy, thúc đẩy hoạt

động chuyển giao giá trị văn hoá cồng chiêng giữa các thế hệ cƣ dân bản địa là một

trong những nội dung quan trọng cần thực hiện.

Hoạt động trao truyền văn hóa thông qua các lớp học cồng chiêng cần đƣợc tổ

chức ngay trong buôn làng với số lƣợng từ 20 đến 30 học viên/lớp. Ngƣời truyền

dạy là những nghệ nhân cồng chiêng lớn tuổi, giàu kinh nghiệm tại chỗ. Phƣơng

thức gần gũi với hoạt động trao truyền văn hoá cồng chiêng truyền thống này sẽ góp

phần tạo nên sự thành công của hoạt động đào tạo và tạo ra một đội ngũ nghệ nhân

cồng chiêng kế cận.

Môi trƣờng văn hoá truyền thống với những sinh hoạt văn hoá cồng chiêng

đều đặn trong thực hành các nghi lễ phong tục tập quán đã không còn tồn tại nguyên

vẹn, cơ hội những dịp để diễn tấu cồng chiêng hiện không nhiều. Những lớp học

cồng chiêng sẽ giúp các học viên cơ bản nắm bắt đƣợc những kỹ thuật diễn tấu cồng

chiêng đồng thời tiếp thu đƣợc những giá trị văn hoá truyền thống liên quan đến âm

nhạc cồng chiêng. Qua các lớp học các học viên sẽ nắm vững những thao tác diễn

tấu và những bài bản chiêng cơ bản của dân tộc mình. Những học viên này rồi sẽ trở

thành những hạt nhân nòng cốt hình thành nên những đội cồng chiêng ở các thôn,

89

buôn, duy trì luyện tập thƣờng xuyên biểu diễn phục vụ các sự kiện, phục vụ nhân

dân địa phƣơng.

3.2.3.2. Đào tạo bổ sung tại chỗ

Cần triển khai công tác tập huấn một số lớp theo chuyên đề nhƣ văn hóa-du

lịch và kỹ năng giao tiếp cho thành viên các đội cồng chiêng và các chủ cơ sở cung

cấp dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên phục vụ khách du lịch.

Mở các lớp đào tạo hƣớng dẫn viên thuyết minh tại chỗ, ƣu tiên thanh niên ở

độ tuổi 18-30 (cả nam và nữ), nam giới ở độ tuổi trung niên, khuyến khích học viên

nữ tham gia; đào tạo bồi dƣỡng những ngƣời có kinh nghiệm sống, có uy tín và

thông hiểu luật tục trong làng thành hƣớng dẫn viên phục vụ tại điểm; các nhóm dân

tộc thiểu số không có trình độ văn hóa cao, nhƣng một số ngƣời có kĩ năng tiếng

Anh tốt và khả năng hƣớng dẫn chƣơng trình tham quan, những ngƣời muốn làm

nghề thuyết minh viên tại các điểm du lịch cộng đồng. Thông qua các lớp đào tạo

này, học viên biết thêm về điểm du lịch của họ, tập trung vào những mặt nhƣ địa

điểm tự nhiên và văn hóa, đạo đức nghề nghiệp, phong tục địa phƣơng, lối sống và

những dịch vụ sẵn có. Các học viên sau khi đƣợc đào tạo sẽ có thể thực hiện đƣợc

dịch vụ hƣớng dẫn địa phƣơng có chất lƣợng cho khách du lịch, tuân thủ các

nguyên tắc vệ sinh và an toàn cũng nhƣ làm du khách hài lòng.

3.2.4. Giải pháp về tăng cường hoạt động quảng bá, xúc tiến

Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch có một vai trò quan trọng đối

với phát triển du lịch. Bất kỳ một sản phẩm du lịch nào đƣợc hình thành thì công tác

tuyên truyền quảng bá về nó cũng là một trong những việc làm hết sức cần thiết tuy

nhiên, hiện nay đây vẫn còn là một hạn chế của du lịch Tây Nguyên. Nhắc đến Tây

Nguyên, hầu hết du khách đều nghĩ đến một nơi có cảnh quan rừng núi hùng vĩ,

suối thác rộng lớn, ít ai biết đến những giá trị văn hóa đặc sắc trong đó có văn hóa

cồng chiêng. Vì vậy, cần có công tác xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch để

hỉnh ảnh về du lịch văn hóa nói chung và văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên nói

riêng đến đƣợc với đông đảo du khách trong và ngoài nƣớc.

90

Có nhiều hình thức quảng bá khác nhau, có thể quảng bá các tour du lịch văn

hóa có dịch vụ biểu diễn cồng chiêng Tây Nguyên qua các phƣơng tiện thông tin đại

chúng, báo in, báo mạng, các ấn phẩm về du lịch nhƣ cẩm nang du lịch, sách hƣớng

dẫn du lịch... đặc biệt là quảng bá qua các công ty du lịch, lữ hành thông qua các tập

gấp về các tour du lịch cồng chiêng. Trên các website về du lịch của địa phƣơng cần

có mục riêng nói về văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên bao gồm đầy đủ các thông tin

cho du khách tìm hiểu. Nên lồng ghép biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

vào các chƣơng trình lễ hội của địa phƣơng; tham gia biểu diễn cồng chiêng ở các

địa phƣơng khác khi có tổ chức các lễ hội về du lịch.

Đẩy mạnh việc liên kết, gắn kết các hoạt động du lịch, phối hợp với các công

ty lữ hành đƣa khách tham gia các tour du lịch gắn với văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên.

Tạo quan hệ công chúng: các cơ quan chức năng nên thƣờng xuyên mời các

nhà báo về địa phƣơng viết bài, làm phóng sự ngắn về các chƣơng trình du lịch văn

hóa gắn với cồng chiêng Tây Nguyên hoặc giới thiệu văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên qua các chƣơng trình truyền hình, lồng ghép giới thiệu về các chƣơng trình

du lịch.

Phát hành băng đĩa về cồng chiêng Tây Nguyên và giới thiệu về các tour du

lịch văn hóa cồng chiêng, cung cấp rộng rãi tại các điểm du lịch, các quầy hàng lƣu

niệm. Hình ảnh về các tour du lịch văn hóa cồng chiêng có thể đƣợc trang trí ở các

khách sạn, các khu vực công cộng, các trạm dừng...

Đƣa cồng chiêng và những tour du lịch gắn với văn hóa cồng chiêng đến tham

gia các hội chợ Thƣơng mại-Du lịch để nhiều ngƣời biết đến các tour du lịch văn

hóa này.

Ngoài ra, cần thƣờng xuyên tổ chức các hội thảo khoa học về vấn đề khai thác

văn hóa cồng chiêng phục vụ du lịch giữa 5 tỉnh Tây Nguyên để cùng nhau đƣa ra

những giải pháp tốt nhất.

91

3.2.5. Giải pháp về tăng cường quản lý

Từ thực trạng đƣợc phân tích ở chƣơng 2, một số vấn đề liên quan đến công

tác quản lý cần đƣợc quan tâm giải quyết nhằm duy trì hoạt động của các nhóm

cồng chiêng nhƣ: an ninh trật tự; chất lƣợng, nội dung chƣơng trình biểu diễn; cấp

phép biểu diễn; mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển, biến tấu; phong cách phục

vụ du khách; chọn lọc giá trị văn hóa để biểu diễn phục vụ khách; cơ sở vật chất

phục vụ biểu diễn; vệ sinh an toàn thực phẩm… bảo tồn và phát huy giá trị di sản

không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, đồng thời mang đến cho du khách

một sản phẩm du lịch đúng bản sắc tộc ngƣời mà chính du khách tìm đến với cồng

chiêng mong muốn đƣợc trải nghiệm, tìm hiểu.

Đảm bảo quan điểm nhất quán là tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các

nhóm cồng chiêng hoạt động và phát triển trong khuôn khổ của pháp luật, chính

quyền địa phƣơng cần tiếp tục tăng cƣờng công tác tuyên truyền vận động nhân dân

và các nghệ nhân tham gia biểu diễn cồng chiêng lòng tự hào về các giá trị văn hóa

của cha ông, gìn giữ, bảo tồn và phát triển sử dụng hợp lý các giá trị văn hóa để

phục vụ du lịch, chấp hành tốt các quy định của pháp luật về kinh doanh văn hóa

nơi công cộng.

Ban hành bổ sung các văn bản quy định để quản lý các hoạt động tổ chức biểu

diễn kinh doanh văn hóa cồng chiêng trên địa bàn, chấn chỉnh hoạt động của các

nhóm cồng chiêng.

Sở VHTTDL và phòng Văn hóa huyện Lạc Dƣơng cần tăng cƣờng công tác

kiểm tra, xử lý vi phạm, kịp thời chấn chỉnh các biểu hiện sai trái, lệch lạc. Tích cực

hỗ trợ quảng bá, đảm bảo an ninh trật tự, xây dựng và định hƣớng nội dung biểu

diễn; điều tra, nghiên cứu về văn hóa, khôi phục các lễ hội truyền thống, tạo điều

kiện cho các nhóm phát triển.

Tín hiệu tốt là CLB văn hóa cồng chiêng đã đƣợc thành lập để giúp các nhóm

trao đổi về chuyên môn, động viên nhắc nhở nhau cùng chấp hành tốt các quy định,

từng bƣớc hình thành ý thức tự quản trong từng đội nhóm và trong CLB, xây dựng

92

tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau giữa các nghệ nhân trong nhóm cồng chiêng. Coi

trọng và đề cao vai trò của các già làng, những ngƣời có uy tín trong cộng đồng, các

nghệ nhân trong việc vận động các nhóm cồng chiêng ý thức gìn giữ và phát huy

bản sắc văn hóa dân tộc. Các cán bộ phòng Văn hóa cần phải thƣờng xuyên xuống

cơ sở, tiếp xúc với đồng bào để kiểm tra, nắm bắt thông tin và kịp thời nhắc nhở,

chấn chỉnh và hƣớng dẫn các nhóm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định.

Sở VHTTDL đã thực hiện thẩm định nội dung chƣơng trình biểu diễn của các

nhóm làm cơ sở cho việc cấp phép biểu diễn, qua đó kịp thời chấn chỉnh những

chƣơng trình tiết mục không phù hợp, định hƣớng nội dung chƣơng trình biểu diễn

cho các nhóm đảm bảo tính truyền thống của văn hóa cồng chiêng, và hàm lƣợng

nghệ thuật cao trong các tiết mục. Theo đó, các cơ quan nghiệp vụ của Sở cần tăng

cƣờng công tác kiểm tra nhằm đảm bảo các chƣơng trình biểu diễn đƣợc thực hiện

đúng. Ngoài ra, Sở cũng cần thƣờng xuyên mở các lớp tập huấn bồi dƣỡng kỹ năng

phong cách phục vụ khách du lịch và các quy định của nhà nƣớc về biểu diễn nghệ

thuật nơi công cộng

Cần cụ thể hóa hơn một số chế tài đối với các hoạt động khai thác, sử dụng di

sản văn hóa, kể cả di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc bản địa Lâm

Đồng.

Việc bảo tồn và phát huy DSVH không chỉ là trách nhiệm của ngành văn hóa

mà là trách nhiệm của mọi cấp, mọi ngành, mọi tổ chức kinh tế, xã hội và mọi tầng

lớp nhân dân. Để làm tốt công tác bảo tồn và phát huy DSVH cồng chiêng các dân

tộc Lâm Đồng rất cần sự phối hợp vào cuộc của các ngành, các cấp và chính quyền

địa phƣơng trong việc thực hiện các chiến lƣợc bảo tồn DSVH các dân tộc thiểu số

Tây Nguyên, trong đó có cồng chiêng.

3.3. Đóng góp của đề tài

Đề tài đã chỉ ra rằng chất lƣợng dịch vụ không chỉ phụ thuộc vào một số nhân

tố mà nó bị ảnh hƣởng và quyết định bởi một loạt các nhân tố và thành phần. Kết

93

luận đề nghị các nhà cung cấp dịch vụ biểu diễn VHCCTN nên xem xét kỹ lƣỡng

các nhân tố then chốt ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ để có thể có đƣợc các giải

pháp phù hợp. Hơn nữa, dựa vào các kết quả nghiên cứu của đề tài này, các nhà

cung cấp dịch vụ có thể nhận ra các nhân tố và yếu tố có thể ảnh hƣởng đến dịch vụ

của họ, điều mà có thể họ chƣa nhận biết trƣớc đây.

Nghiên cứu chỉ ra các nhân tố mà chất lƣợng dịch vụ phụ thuộc vào. Bất kỳ

hành động nào ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ nên đƣợc xem xét cẩn thận xem

những ảnh hƣởng đó là tích cực hay tiêu cực đến chất lƣợng dịch vụ biểu diễn

VHCCTN. Các giải pháp nhằm cải thiện chất lƣợng dịch vụ nên đƣợc nâng cấp

từng bƣớc liên quan đến xây dựng một quá trình trải nghiệm cho khách hơn là chỉ

xây dựng một dịch vụ. Với các điều kiện sẵn có, các nhà cung cấp dịch vụ hoàn

toàn có thể cung cấp cho khách du lịch một trải nghiệm thú vị và sự hài lòng với

dịch vụ biểu diễn VHCCTN.

Nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế và điểm yếu của các khía cạnh liên quan

đến chất lƣợng dịch vụ; từ đó, các nhà cung cấp dịch vụ, các nhà tổ chức và quản lý

có thể lựa chọn giải pháp thích hợp để khắc phục.

Đề tài nghiên cứu đã có một số đóng góp về mặt kiến thức trong việc đánh giá

thực trạng khai thác dịch vụ biểu diễn VHCCTN ở Đà Lạt.

- Mô hình SERVQUAL mới đƣợc áp dụng trong nghiên cứu về chất lƣợng

dịch vụ biểu diễn VHCCTN. Trƣớc đây, chất lƣợng dịch vụ này chỉ đƣợc đánh giá

bằng cảm nhận của khách du lịch. Trong nghiên cứu này, chất lƣợng dịch vụ đƣợc

tiếp cận từ hai khía cạnh: mong đợi của khách du lịch và cảm nhận của họ về dịch

vụ. Điều này tạo tiền đề tốt cho những nghiên cứu xa hơn trong lĩnh vực này.

- Đề tài đã đề cập đầy đủ và toàn diện các nhân tố và yếu tố của chất lƣợng

dịch vụ. Các nhân tố hữu hình và vô hình đƣợc liệt kê và phân chia rõ ràng, do đó,

các nhà cung cấp dịch vụ có thể nhận biết các chi tiết cũng nhƣ mức độ dịch vụ của

họ cung cấp cho khách du lịch.

94

- Từ kết quả nghiên cứu, các nhà cung cấp dịch vụ cũng nhƣ các nhà quản lý

có thể nhận biết rõ hơn thực trạng hiện tại của dịch vụ biểu diễn VHCCTN ở Đà Lạt

từ đó, một số cải thiện trong công tác tổ chức, quản lý và thực hiện có thể đƣợc thực

hiện để tạo ra sản phẩm du lịch tốt hơn với chất lƣợng cao hơn.

3.4. Những hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Mặc dù nghiên cứu đã phân tích làm rõ đƣợc một số vấn đề đã đặt ra, tuy

nhiên, nghiên cứu cũng còn những hạn chế nhất định. Cụ thể:

Do nghiên cứu không đƣợc thực hiện trong mùa cao điểm của thị trƣờng

khách mục tiêu của dịch vụ biểu diễn VHCCTN, tác giả cũng đã gặp một số khó

khăn trong việc thực hiện điều tra ngẫu nhiên để thu thập dữ liệu sơ cấp. Mất nhiều

thời gian hơn để thu thập số liệu và số mẫu vẫn chƣa hoàn toàn đại diện cho cơ cấu

khách du lịch đến Đà Lạt.

Nghiên cứu chỉ tập trung vào đánh giá thực trạng của dịch vụ biểu diễn

VHCCTN ở Đà Lạt thông qua ý kiến phản hồi và đánh giá của khách du lịch về các

thành phần của dịch vụ. Việc tự đánh giá của các nhà cung cấp dịch vụ chƣa đƣợc

tiếp cận nhiều.

Tiểu kết chƣơng

Chƣơng 3 đã tóm tắt một số kết quả nghiên cứu của đề tài, nêu các căn cứ lý

thuyết và thực tiễn cho các đề xuất. Các nhóm giải pháp đƣợc đề xuất bao gồm giải

pháp về bảo tồn, giải pháp phát triển sản phẩm du lịch, giải pháp đào tạo và phát

triển nguồn nhân lực, giải pháp về quảng bá và giải pháp về quản lý. Chƣơng này

cũng đã nêu đƣợc một số đóng góp của đề tài cũng nhƣ những hạn chế và hƣớng

nghiên cứu tiếp theo.

95

KẾT LUẬN

Trong các tour du lịch ở Đà Lạt, dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên không phải là trọng tâm, là mục đích chính của tour mà là một phần làm

tăng thêm phần hấp dẫn của tour đó. Hình thức biểu diễn VHCCTN phục vụ du lịch

hiện nay chủ yếu chạy theo nhu cầu của khách, chƣa chú trọng khai thác văn hóa

cồng chiêng theo chiều sâu. Mức độ hấp dẫn của dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên đƣợc thể hiện thông qua tỷ lệ khách tham gia thƣởng thức dịch

vụ trong tổng số khách du lịch đến Đà Lạt. Mặc dù biểu diễn văn hóa cồng chiêng

Tây Nguyên là một loại hình dịch vụ độc đáo của Đà Lạt tuy nhiên, tỷ lệ khách du

lịch thƣởng thức dịch vụ này vẫn chƣa cao. Cụ thể qua các năm từ 2012 đến 2016,

chỉ chiếm từ khoảng 7,5% đến xấp xỉ 9,0% tổng lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt.

Dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên vẫn chƣa thực sự thu hút đƣợc

số lƣợng lớn khách du lịch và các hoạt động quảng bá dịch vụ này vẫn chƣa thực sự

hiệu quả.

Hiện nay, có 12 điểm cung cấp dịch vụ biểu diễn VHCCTN ở Lạc Dƣơng và 1

điểm ở thành phố Đà Lạt là khu du lịch Đồi Mộng Mơ. Từ khi khu du lịch đồi

Mộng Mơ đƣa chƣơng trình biểu diễn giao lƣu văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

vào phục vụ khách du lịch từ tháng 12 năm 2014, tổng số buổi biểu diễn văn hóa

cồng chiêng Tây Nguyên trong năm của tất cả các câu lạc bộ tăng lên. Từ năm 2015

đến 2016, số buổi biểu diễn trong năm là hơn 4.300 buổi. Doanh thu từ dịch vụ biểu

diễn VHCCTN không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2014, doanh thu từ dịch vụ

biểu diễn VHCCTN mà các đơn vị cung cấp dịch vụ thu đƣợc đạt hơn 18 tỷ đồng,

năm 2015 đạt gần 21,5 tỷ đồng và con số này của năm 2016 là xấp xỉ 24 tỷ đồng.

Tất cả các nhân tố ảnh hƣởng đến dịch vụ biểu diễn VHCCTN bao gồm Hữu

hình, Sự tin cậy, Sự đảm bảo, Sự cảm thông và Sự đáp ứng đều dƣới mức mong đợi

của khách du lịch với nhiều mức độ khác nhau. Vấn đề này chỉ có thể đƣợc khám

phá bằng cách sử dụng mô hình SERVQUAL để so sánh mong đợi và cảm nhận của

96

khách du lịch đối với dịch vụ.Theo đánh giá của khách du lịch về dịch vụ biểu diễn

VHCCTN đƣợc tổng hợp trong bảng 2.9, một kết luận có thể đƣợc rút ra rằng chất

lƣợng của loại hình dịch vụ này chỉ ở mức trung bình. Khi đƣợc hỏi có lựa chọn

thƣởng thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN lần sau không, 50 khách du lịch trả lời

“Có”, 167 khách trả lời “Có thể” và 17 ngƣời trả lời “Không”. Để thu hút khách du

lịch sử dụng lại dịch vụ này, nhiều giải pháp để khắc phục những điểm yếu của dịch

vụ cần đƣợc thực hiện.Từ kết quả khảo sát, có thể nhận thấy khách du lịch thƣởng

thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN chủ yếu là khách du lịch trong nƣớc và họ đi theo

đoàn từ nhiều tỉnh, thành trong đó khách du lịch đến từ thành phố Hồ Chí Minh

chiếm tỷ lệ cao nhất với tỷ lệ 53%, khách du lịch đến từ Hà Nội chiếm tỷ lệ 13,7%

và còn lại đến từ các tỉnh, thành khác. Cũng từ kết quả điều tra, 92,73% khách du

lịch nội địa thƣởng thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN, con số này của khách quốc tế

là 7,27%. Nhƣ vậy, thị trƣờng chính của dịch vụ biểu diễn VHCCTN là khách du

lịch trong nƣớc.

Dịch vụ biểu diễn VHCCTN là một loại hình dịch vụ đặc biệt ở Đà Lạt đã

đƣợc cải thiện và khai thác nhiều năm.Tuy nhiên, chất lƣợng dịch vụ vẫn chƣa đƣợc

hầu hết khách du lịch đánh giá cao.

Hoạt động giao lƣu, biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đƣa chúng ta

trở về với quá khứ, lịch sử của cội nguồn để khám phá nét đẹp truyền thống và các

giá trị văn hóa đặc sắc của đồng bào các tộc ngƣời Tây Nguyên. Tiếng cồng chiêng

vang vọng núi rừng LangBiang là sợi dây kết nối bao thế hệ, là sức mạnh huyền bí

kết nối con ngƣời với thiên nhiên. Tiếng chiêng ấy là niềm tự hào của ngƣời dân

bản địa, một nét văn hóa truyền thống đã đƣợc thế giới tôn vinh. Việc duy trì và

phát triển văn hóa cồng chiêng đã và đang góp phần bảo tồn và phát huy nên văn

hóa các dân tộc gắn kết với hoạt động du lịch, coi phát triển du lịch là động lực

quan trọng góp phần vào công tác bảo tồn, gìn giữ nét văn hóa truyền thống của

ngƣời dân tộc bản địa; đồng thời hoạt động khai thác dịch vụ biểu diễn VHCCTN

góp phần đa dạng hóa và phát triển sản phẩm du lịch ở Đà Lạt.

97

Tuy nhiên, để hoạt động giao lƣu, biểu diễn VHCCTN đƣợc khai thác một

cách có hiệu quả phục vụ khách du lịch, phát triển sản phẩm du lịch ở Đà Lạt cần có

sự quan tâm đầu tƣ, tạo điều kiện, có kế hoạch khai thác vào bảo tồn cụ thể từ Sở

VHTTDL, chính quyền địa phƣơng cũng nhƣ sự hợp tác giữa các ban ngành liên

quan.

Nội dung đề tài luận văn “Khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng

Tây Nguyên trong việc phát triển sản phẩm du lịch tại Đà Lạt” bƣớc đầu đã hệ

thống hóa đƣợc một số vấn đề về mặt lý thuyết về khái niệm và đặc điểm của sản

phẩm du lịch, phát triển san phẩm du lịch, khai thác hoạt động biểu diễn văn hóa

nghệ thuật phục vụ phát triển sản phẩm du lịch… Từ hệ thống cơ sở lý thuyết, đề tài

đã đi đến phân tích thực trạng khai thác dịch vụ biểu diễn VHCCTN phục vụ khách

du lịch ở Đà Lạt cũng nhƣ đánh giá của khách du lịch đối với loại hình dịch vụ này.

Cuối cùng, đƣa ra các kết quả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp trong việc

khai thác dịch vụ biểu diễn VHCCTN trong phát triển sản phẩm du lịch ở Đà Lạt.

Đề tài đã chỉ ra các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ hiện tại đang

khai thác, chỉ ra những hạn chế và điểm yếu của các khía cạnh của dịch vụ biểu diễn

VHCCTN từ đó, các nhà cung cấp dịch vụ, các nhà tổ chức và quản lý có thể xem

xét, lựa chọn giải pháp thích hợp để khắc phục, cải thiện chất lƣợng dịch vụ cũng

nhƣ phát triển sản phẩm du lịch hài hòa với công tác bảo tồn và phát huy các giá trị

văn hóa truyền thống bản địa.

Bên cạnh những đóng góp đạt đƣợc, đề tài vẫn còn một số tồn tại và hạn chế

liên quan đến giới hạn về thời gian nghiên cứu và kiến thức chuyên môn của tác giả.

Tuy nhiên, thông qua đề tài, với những kết quả nghiên cứu đạt đƣợc sẽ là tiền đề tốt

phục vụ cho các đề tài nghiên cứu sâu hơn trong việc khai thác các giá trị văn hóa

truyền thống để phát triển sản phẩm du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa.

Mong rằng, những ý kiến, giải pháp đề nghị trong đề tài góp phần giúp các nhà

cung cấp dịch vụ, các nhà tổ chức và các cơ quan quản lý có thể vận dụng để phát

triển sản phẩm du lịch ở Đà Lạt, đa dạng hóa sản phẩm du lịch của địa phƣơng.

I

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Ngô Thị Diệu An và Nguyễn Thị Oanh Kiều, (2014), Giáo trình Tổng quan

du lịch, NXB Đà Nẵng.

2. Lê Thị Kim Dung (2009), “Văn hóa cồng chiêng khu vực Tây Nguyên trước

thách thức thời hội nhập”, Hội thảo khoa học: Cơ sở khoa học cho phát triển

vùng trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà

Nội - Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển.

3. Nguyễn Phƣớc Hiền (2014), “Vấn đề bảo tồn giá trị văn hóa cồng chiêng

Tây Nguyên trong hoạt động du lịch”. Tạp chí phát triển Kinh tế - Xã hội Đà

Nẵng số 56/2014, trang 25-29.

4. Lê Ngọc Quỳnh Mai (2015), “Khai thác văn hóa ẩm thực phục vụ phát triển

du lịch tại quận Hoàn Kiếm, Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ Trƣờng đại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.

5. Trần Thị Minh (2012), “Khai thác các giá trị văn hóa của nghệ thuật múa

rối nước ở vùng đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam phục vụ phát triển du lịch”,

Luận văn thạc sỹ Trƣờng đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.

6. Quản Minh Phƣơng (2013), “Khai thác giá trị văn hóa truyền thống các dân

tộc thiểu số phục vụ phát triển du lịch tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”,

Luận văn thạc sỹ Trƣờng đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.

7. Quốc Hội, Hà Nội (2005), Luật Du lịch Việt Nam (1/2006).

8. Trƣơng Sỹ Quý và Hà Quang Thơ, (2010), Giáo trình Kinh tế Du lịch, Đại

học Huế.

9. Trần Đức Anh Sơn (2014), “Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trƣng để phát

triển du lịch ở Tây Nguyên: Định hƣớng và giải pháp thực hiện”. Tạp chí

phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng số 56/2014, trang 14-20.

II

Tài liệu tiếng Anh

10. A. Parasuraman, Valarie A. Zeithaml and Leonard L. Berry (1988),

SERVQUAL: A Multiple-Item Scale for Measuring Consumer Perception of

Service quality, Journal of Retailing V. 64, No. 1.

11. A. Parasuraman, Valarie A. Zeithaml, and Leonard L. Berry (1985), Journal

of Marketing, Vol. 49, Fall, pp 41-50.

12. Buttle, F. (1996), SERVQUAL; review, critique, research agenda, European

Journal of Marketing, Vol. 30, Number 1, pp.8-32.

13. Dillon, William R., Madden, Thomas J. and Firtle, Neil H. (1993), Essentials

of marketing research, Irwin (Homewood, IL and Boston, MA).

14. Duong Dang Hoa (2013), “Assessment of Hue folk song service quality on

the Perfume River in Hue city”. Master thesis Hue University and IMC

Krems University, Austria.

15. Kumar, M., Kee, F. T. & Manshor, A. T. (2009), Determining the relative

importance of critical factors in delivering service quality of banks; An

application of dominance analysis in SERVQUAL model, Managing Service

Quality, Vol. 19, No. 2, p. 211-228.

16. Zikmund (1997), Business research methods (5th edition),

Thomson/Southwestern.

Tài liệu tham khảo từ Internet

17. Châu Anh (2017), “Khái niệm phát triển sản phẩm du lịch", Bài viết trên

Tạp chí Du lịch ngày 20/04/2017. Nguồn: http://www.vtr.org.vn/khai-niem-

phat-trien-san-pham-du-lich.html, ngày truy cập 20/06/2017

18. Trịnh Lê Anh và Đặng Thúy Quỳnh (2017), “Hiện thực hóa "Vietnam show"

thành sản phẩm du lịch đặc sắc”, Bài viết trên Tạp chí Du lịch ngày

III

24/03/2017. Nguồn: http://www.vtr.org.vn/hien-thuc-hoa-vietnam-show-

thanh-san-pham-du-lich-dac-sac.html, ngày truy cập 20/06/2017.

19. Nguyễn Chí Bền (2011), “Những giá trị của Không gian văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên - Cơ hội và thách thức”, Bài viết trên trang Khám phá

Đà Lạt. Nguồn: http://khamphadalat.com/Ho-tro-du-lich-Da-Lat/Cong-

chieng-Tay-Nguyen-di-san-van-hoa-cong-chieng-Tay-Nguyen, ngày truy cập

22/06/2017

20. Đặc san Dalat Info (2016), “Văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên”, Bài viết

trên Đặc san Dalat Info số tháng 4 ngày 29/04/2016. Nguồn: http://dalat-

info.vn/vn/du-lich/van-hoa-cong-chieng-tay-nguyen-34701.phtml, ngày truy

cập 02/10/2016.

21. Hoàng Văn Hoa - Trần Hữu Sơn (2016), “Văn hóa dân gian với vấn đề phát

triển sản phẩm du lịch”, Bài viết trên Tạp chí điện tử Văn Hiến Việt Nam

ngày 18/03/2016. Nguồn: http://vanhien.vn/news/van-hoa-dan-gian-voi-van-

de-phat-trien-san-pham-du-lich-42152, ngày truy cập 20/06/2017.

22. Quang Hoàn (2006), “Cồng chiêng, biểu tượng văn hóa vĩnh hằng của Tây

Nguyên“, Bài viết trên báo Nhân dân điện tử ngày 25/03/2006. Nguồn:

http://www.nhandan.com.vn/vanhoa/di-san/item/7008102-.html, ngày truy

cập 27/07/2017.

23. Trần Văn Khê (2006), “Cồng chiêng Tây Nguyên - Di sản phi vật thể thế

giới”, Bài viết trên trang Maxreading. Nguồn:

http://www.maxreading.com/sach-hay/lich-su-cac-phat-minh/cong-chieng-

tay-nguyen-di-san-phi-vat-the-the-gioi-2544.html, ngày truy cập 03/02/2017.

24. Đào Huy Quyền (2008), “Cồng chiêng Tây Nguyên”, Bài viết trên Trang tin

điện tử Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam ngày 13/02/2008.

Nguồn: http://www.vusta.vn/vi/news/Thong-tin-Su-kien-Thanh-tuu-KH-

CN/Cong-chieng-Tay-Nguyen-21327.html, ngày truy cập 03/02/2017.

IV

25. Bon Yo Soan (2014), “Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa cồng chiêng -

Thực trạng và giải pháp”, Bài viết trên báo Lâm Đồng online. Nguồn:

http://baolamdong.vn/vhnt/201411/bao-ton-va-phat-huy-di-san-van-hoa-

cong-chieng-thuc-trang-va-giai-phap-2373038/, ngày truy cập 17/10/2016

26. Nguyễn Đức Tân (2017), “Bàn về phát triển sản phẩm du lịch”, Bài viết trên

tạp chí Du lịch ngày 23/05/2017. Nguồn: http://www.vtr.org.vn/ban-ve-phat-

trien-san-pham-du-lich.html, ngày truy cập 20/06/2017.

27. Quỳnh Uyển (2013), “Lạc Dương: Gìn giữ văn hóa cồng chiêng không bị

lạc điệu“, Bài viết trên báo Lâm Đồng online ngày 06/11/2013. Nguồn:

http://baolamdong.vn/tuan-van-hoa-du-lich-2013/201311/tien-toi-tuan-van-

hoa-du-lich-2013-lac-duong-gin-giu-van-hoa-cong-chieng-khong-bi-lac-

dieu-2284383/, ngày truy cập 27/07/2017.

V

PHỤ LỤC Phụ lục 1. BẢNG HỎI DÀNH CHO KHÁCH DU LỊCH TRONG NƢỚC

Kính thưa quý vị! Nhóm nghiên cứu chúng tôi đang triển khai nghiên cứu đề tài khai thác dịch vụ biểu

diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên phát triển sản phẩm du lịch, nhằm cải thiện chất lượng loại hình dịch vụ này và khai thác tốt hơn để phát triển du lịch, chúng tôi triển

khai điều tra ý kiến của khách du lịch về việc khai thác dịch vụ này.

Xin vui lòng dành chút thời gian quý báu trả lời các câu hỏi trong bảng sau. Thông tin

của quý vị sẽ được giữ bí mật và chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách!

Ghi chú: Vui lòng đánh dấu (√) vào câu trả lời quý khách lựa chọn hoặc điền thông

tin về ý kiến của quý khách cho các câu hỏi.

PHẦN 1: NHỮNG THÔNG TIN CHUNG

1. Mục đích chuyến đi đến Đà Lạt của quý khách lần này?

 Hoạt động tình nguyện

 Du lịch, giải trí  Thăm bạn bè, ngƣời thân

 Kinh doanh

 Hội nghị, hội thảo  Lý do khác (xin chỉ rõ) ...................................

2. Quý khách lƣu lại Đà Lạt

ngày

3. Quý khách đã thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên khi

đến Đà Lạt bao nhiêu lần?

 Một lần

 Hai lần

 Hơn hai lần

4. Quý khách biết đến dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên từ những

kênh thông tin nào?

 Thông tin đại chúng (Internet, TV, Báo chí, Đài v.v...)  Tài liệu quảng cáo (tờ rơi, tập gấp ...)  Công ty du lịch, văn phòng du lịch, đại lý lữ hành  Bạn bè, ngƣời thân  Nhân viên tại khách sạn quý khách đang lƣu trú  Nguồn khác (xin chỉ rõ): …………………...............................

VI

5. Tại sao quý khách lựa chọn thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng

Tây Nguyên?

 Không khí của buổi biểu diễn  Giới thiệu từ ngƣời khác

 Tò mò  Sự hấp dẫn của cồng chiêng Tây Nguyên  Lý do khác (xin chỉ rõ)....................................................

6. Quý khách mua vé /đăng ký xem biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở

đâu?

 Bao gồm trong tour

 Quầy bán vé

 Văn phòng du lịch  Khách sạn nơi quý khách lƣu trú

 Nơi khác (xin chỉ rõ): …........................

7. Việc đƣa dịch vụ biểu diễn vào chƣơng trình du lịch có phù hợp không (Đối với

quý vị lựa chọn “Bao gồm trong tour” tại Câu 6)?

…………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………

PHẦN 2: MONG ĐỢI VÀ CẢM NHẬN CỦA KHÁCH

8. Xin vui lòng điền mức độ mong đợi và cảm nhận của quý khách cho các yếu tố trong dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên phục vụ du khách đượcliệt kê dƣới đây.

Ở bên trái của bảng, xin vui lòng chỉ rõ mức độ mong đợi của quý khách trước khi sử dụng dịch vụ từ 1 (thấp nhất) đến 7 (cao nhất) và bên phải của bảng, xin chỉ rõ mức độ

cảm nhận của quý khách về thực tế từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý).

Thấp

Cao

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

CÁC YẾU TỐ

HỮU HÌNH

Khu vực biểu diễn có biển chỉ dẫn rõ ràng Hệ thống ánh sáng hợp lý Chỗ ngồi thoải mái Không gian đƣợc trang trí đẹp mắt Trang phục của diễn viên đẹp

SỰ TIN CẬY

Giới thiệu về dịch vụ rõ ràng Chƣơng trình biểu diễn hợp lý Thời gian buổi biểu diễn hợp lý (120 phút)

MONG ĐỢI 4 4 4 4 4 4 4 4 4

5 5 5 5 5 5 5 5 5

1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3

6 6 6 6 6 6 6 6 6

7 7 7 7 7 7 7 7 7 Các yếu tố ảnh hƣởng từ bên ngoài đƣợc kiểm soát

1 1 1 1 1 1 1 1 1

CẢM NHẬN 4 4 4 4 4 4 4 4 4

5 5 5 5 5 5 5 5 5

3 3 3 3 3 3 3 3 3

6 6 6 6 6 6 6 6 6

2 2 2 2 2 2 2 2 2

7 7 7 7 7 7 7 7 7

6 6 6

1 1 1

3 3 3

4 4 4

5 5 5

6 6 6

2 2 2

7 7 7

1 2 3 1 2 3 1 2 3

4 4 4

5 5 5

7 7 7

tốt Nhịp điệu và giai điệu các bài biểu diễn hấp dẫn Khả năng tiếp cận thuận lợi Bầu không khí của buổi diễn tốt

VII

Thấp

Cao

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

CÁC YẾU TỐ

SỰ ĐẢM BẢO

Kỹ năng ngƣời biểu diễn tốt

6 6 6

MONG ĐỢI 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3

5 5 5

7 7 Không gian biểu diễn an toàn và bầu không khí tốt 7 Nội dung của buổi diễn đƣợc dịch tốt để khách hiểu

CẢM NHẬN 4 4 4

5 5 5

3 3 3

1 1 1

2 2 2

6 6 6

7 7 7

6 6 6 6 6

1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3

4 4 4 4 4

5 5 5 5 5

7 7 7 7 7

1 1 1 1 1

2 2 2 2 2

6 6 6 6 6

7 7 7 7 7

3 3 3 3 3

4 4 4 4 4

5 5 5 5 5

rõ Hệ thống âm thanh tốt Khu vực biểu diễn an toàn Khu vực biểu diễn vệ sinh sạch sẽ Nhà cung cấp dịch vụ quản lý thời gian chờ tốt Khoảng cách hợp lý, không bị ảnh hƣởng bởi các câu lạc bộ khác

6

1 2 3

4

5

7 Hiểu đƣợc các phong tục thú vị của ngƣời dân bản

1

2

6

7

3

4

5

địa Phần giao lƣu thú vị

SỰ CẢM THÔNG

Thái độ của diễn viên tốt Chủ cơ sở dịch vụ có thái độ tốt và thân thiện

6 6 6 6 6 6

1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3

4 4 4 4 4 4

5 5 5 5 5 5

7 7 7 KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG 7 7 7

1 1 1 1 1 1

2 2 2 2 2 2

6 6 6 6 6 6

7 7 7 7 7 7

3 3 3 3 3 3

4 4 4 4 4 4

5 5 5 5 5 5

6

1 2 3

4

5

7

1

2

6

7

3

4

5

Các dịch vụ bổ sung đa dạng Thông tin về dịch vụ đầy đủ và chi tiết Các dịch vụ bổ sung hợp lý (đồ lƣu niệm, đồ uống…) Phƣơng tiện vận chuyển đến nơi biểu diễn thoải mái

PHẦN 3: Ý KIẾN VÀ ĐỀ NGHỊ CỦA KHÁCH

9. Cảm giác chung của quý khách về dịch vụ này là

 Rất tốt

 Tốt

 Bình thƣờng

 Tệ

 Rất tệ

10. Nhìn chung, dịch vụ này có xứng đáng giá trị đồng tiền không?

 Rất đáng giá  Đáng giá  Bình thƣờng  Không đáng giá  Rất không đáng giá

11. Quý khách có sử dụng dịch vụ này lần sau không?

 Có

 Có thể

 Không

12. Quý khách có giới thiệu dịch vụ này không?

 Có

 Có thể

 Không

13. Ý kiến của quý khách về dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên:

a) Những điểm tốt: .............................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

b) Những điểm chƣa tốt: ....................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

c) Ý kiến đề nghị: ..............................................................................................................

...........................................................................................................................................

VIII

14. Ý kiến đề nghị của quý khách về dịch vụ bổ sung ngoài dịch vụ đồ lƣu niệm và đồ

uống:

 Đĩa CD về biểu diễn VHCCTN  Hoa tƣơi để tặng nhạc công và nghệ sỹ biểu diễn

 Học sử dụng nhạc cụ cồng chiêng cơ bản  Dịch vụ khác (xin chỉ rõ): ..............................................................

PHẦN 4: THÔNG TIN CÁ NHÂN

15. Giới tính:

 Nam

 Nữ

16. Tuổi :

 18 đến 35

 36 đến 50

 51 đến 60 > 60

17. Quý khách đến từ:

 Hà Nội

 TP Hồ Chí Minh  Nơi khác (xin chỉ rõ)

…………………………….

18. Nghề nghiệp (chỉ chọn một):

 Kinh doanh  Nghỉ hƣu

 Sinh viên

 Viên chức  Công nhân  Nghề khác (xin chỉ rõ):................................................................

19. Mức chi tiêu bình quân của quý khách một ngày ở Đà Lạt:

 500.000VND – 1.000.000VND  >1.500.000VND – 2.000.000VND

 < 500.000VND  >1.000.000VND – 1.500.000VND  >2.000.000VND

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác và tham gia của quý khách

Nơi điều tra: ......................... Ngày thu thập thông tin: ........../….…/2017

IX

Phụ lục 2. BẢNG HỎI DÀNH CHO KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ

QUESTIONNAIRE FOR INTERNATIONAL TOURISTS

Ladies and Gentlemen!

Our researching group is going to investigate the tourist’s satisfaction about Gong performance to develop tourism product. Please save your time to answer the following questions. Your information will be confidential and used for the above purpose only. Thank you very much for your co-operation!

Note: Please tick (√) the appropriate answer you choose or fill in the information

reflecting your viewpoints in the questions.

PART 1 GENERAL INFORMATION

1. What purpose of your visit to Da Lat this time?

 Volunteer activities  Conferences, workshops

 Travel, Leisure  Visiting relatives or friends  Business

 Others (please specify) ..............................................

2. Your stay in Da Lat is

day(s)

3. How many times have you enjoyed Gong performance in Da Lat?

 One time

 Two times

 More than two times

4. From what kinds of information channels have you known about Gong

performance in Da Lat?

 Mass media (Internet, TV, Press, Radio, etc.)  Advertising literature (leaflets, brochures ...)  Tourism Companies, Tourism Offices, Travel Agencies  Friends, relatives  Staffs at the hotel where you are staying  Others (please specify): ...............................

5. Why did you choose Gong performance in Da Lat to enjoy?

 The atmosphere of the performance

 Curiosity  The attraction of Gong performance  Recommendation from others  Others (please specify)....................................................

X

6. Where did you buy tickets for Gong performance?

 Included in the tour

 Ticket booth

 Tourist office  Hotel where you stay  Others (please specify): ..................................................

7. Is it suitable to add Gong performance in the tour? (For those who choose

“Included in the tour”)

…………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………

PART 2: CUSTOMER’S EXPECTATIONS AND PERCEPTIONS

8. You are kindly asked to entrust to us your expectations and your perceptions for

each of elements of Gong performance service listed below

On the left side of the table please indicate your expectations before coming to this service, from 1(the lowest) to 7 (the highest) and on the right side of the table indicate how you perceived the actual state from 1 (totally disagree) to 7 (totally agree). Lower

Higher

Totally disagree

Totally agree

STATEMENTS

TANGIBLES

PERCEPTIONS 4 5 6 7

3

EXPECTATIONS 1 2 3 4

5 6

7

1 2

Clear instruction signs at the performance area Suitable light system Comfortable seats Attractive decorations Nice costumes of performers

1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4

5 6 5 6 5 6 5 6 5 6 5 6 5 6

7 7 7 7 RELIABILITY 7 7 7

1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2

3 3 3 3 3 3 3

4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7

Clear introduction about the service Suitable program of the show Reasonable time frame of the show (90 minutes) Good control of external factor

7 7 Nice and attractive rhythm and melodies of

1 2 1 2

3 3

4 5 6 7 4 5 6 7

1 2 3 4 1 2 3 4

5 6 5 6

the items Convenient accessibility Good atmosphere of the show

7 7 ASSURANCE 7 7 7

1 2 1 2 1 2 1 2 1 2

3 3 3 3 3

4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7

1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4

5 6 5 6 5 6 5 6 5 6

7 7 7 7

1 2 1 2 1 2 1 2

3 3 3 3

4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7

1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4

5 6 5 6 5 6 5 6

Good skills of performers Safe space and surrounding Good translation of the performance for better understanding Good control of the sound Safe performance area Good cleanliness at the area Good management of waiting time of the service providers

XI

Lower

Higher

Totally disagree

Totally agree

EXPECTATIONS

PERCEPTIONS

1 2 3 4

5 6

7

1 2

4 5 6 7

3

1 2 3 4

5 6

7

1 2

4 5 6 7

3

1 2 3 4

5 6

7

1 2

4 5 6 7

3

STATEMENTS Suitable distance with other Gong performance clubs Understand interesting customs of local residents Interesting exchange between performers and guests

SYMPATHY

Good attitude of performers

Diverse supporting services

1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4

5 6 5 6 5 6 5 6

7 7 Good behaviour and friendliness of the host RESPONSIVENESS 7 7 Sufficient and detailed information about the

1 2 1 2 1 2 1 2

4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7

3 3 3 3

1 2 3 4

5 6

7

1 2

4 5 6 7

3

1 2 3 4

5 6

7

1 2

4 5 6 7

3

service Suitable extra services (souvenirs and drinks …) Comfortable transportation to the performance

PART 3: CUSTOMER’S OPINIONS AND RECOMMENDATIONS

9. Your overall feeling about this service quality

 Very good

 Good

 Normal

 Poor

 Very poor

10. Overall, does this service has a good value for money

 Very good value  Good value  Normal

 Poor

 Very poor

11. Will you enjoy this service next time?

 Yes

 Might be

 No

12. Would you recommend this service?

 Yes

 Might be

 No

13. Your opinion about the Gong performance show:

a) Good things: ........................................................................................................................

................................................................................................................................................ .............................................................................................................................................

b) Things need to be improved: .............................................................................................. ................................................................................................................................................

................................................................................................................................................ c) Your comments: .................................................................................................................

................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................

XII

14. Your recommendation about additional services besides beverage and souvenirs:

 DVD of Gong performance  Fresh flowers for performers

 Learn to play basic Gongs  Others (please specify): .....................................................................

PART 4: PERSONNAL INFORMATION

15. Gender:

 Male

 Female

16. Age :

 18 to 35

 36 to 50

 51 to 60

 > 60

17. Nationality:

 French  Australian  German

 American  Thailand  Others (please specify): .....................................................................

18. Occupation (only one option selected):

 Business  Retired

 Student

 Governmental officer  Worker  Others (please specify): ................................................................

19. Your average spending per day in Da Lat:

 500.000VND – 1.000.000VND  >1.500.000VND – 2.000.000VND

 < 500.000VND  >1.000.000VND – 1.500.000VND  >2.000.000VND

Thank you very much for your kind contribution and participation!

Venue: ………………………………. Date: ……………………..

XIII

Phụ lục 3. CÁC CHƢƠNG TRÌNH GIAO LƢU CÓ BIỂU DIỄN VHCCTN

Phụ lục 3.1. Chƣơng trình đêm hội giao lƣu văn hóa cồng chiêng tây nguyên

(Thời gian: 2 giờ)

Giới thiệu chƣơng trình biểu diễn văn hóa cồng chiêng

Địa danh “Đà Lạt”, theo tiếng của đồng bào dân tộc K‟ho Lạch có ý nghĩa là

“dòng nƣớc của ngƣời Lạch”. Du khách đã một lần đặt chân đến Đà Lạt, thƣởng

ngoạn phong cảnh nên thơ, hữu tình của vùng đất trù phú này thì cũng không thể bỏ

qua nét văn hóa đặc sắc của đồng bào dân tộc Lạch cƣ ngụ tại chân núi Langbiang.

Chúng tôi xin gửi đến quý khách Chƣơng trình Giao lƣu Văn hóa Cồng chiêng Đà

Lạt đặc sắc; đến đây, quý khách sẽ cùng hòa mình vào Đêm hội với những lời ca,

tiếng hát, điệu múa, tiếng cồng chiêng của những chàng trai, cô gái trong buôn

làng. Đến đây quý khách sẽ càng thêm yêu mến mảnh đất và con ngƣời Đà Lạt.

Dƣới làn gió mát, trăng thanh, du khách sẽ cùng những chàng trai, cô gái dân

tộc Lạch nhảy múa quanh bếp lửa hồng bập bùng trong giai điệu cồng chiêng vang

lừng, cùng nhâm nhi những ché rƣợu cần và thƣởng thức món thịt rừng nóng hổi.

Nghi thức Đốt lửa

 Giới thiệu về buôn làng LơmBiêng, về phong tục tập quán, văn hóa cồng

Phần nghi lễ

 Nghi thức cầu Thần lửa- Lời cầu Yàng ( mời Trƣởng đoàn đốt lửa)

 Điệu ching Wă kwằng chào đón thần linh (nhóm nam nữ đồng bào dân tộc)

 Múa Mừng Lúa mới

 Điệu múa “A ráp mồ ô”, thiếu nữ mang bầu lên rừng lấy nƣớc (nhóm nữ

chiêng và cuộc sống của dân tộc Chil, Lạch với núi rừng.

 Múa “Ngày hội rông chiêng”

 Lắng nghe 6 chàng trai buôn làng đánh chiêng K‟Ràm.

 Thƣởng thức hƣơng vị rƣợu cần nồng nàn kèm thịt nƣớng thơm ngon.

múa, nhóm nam đánh chiêng tre)

XIV

Du khách tham gia chƣơng trình giao lƣu biểu diễn văn hóa Cồng Chiêng

Phần lễ hội

Giới thiệu về cuộc sống gắn với núi rừng của dân làng và sự ra đời của Cồng

 Điệu múa Soan Tây Nguyên (mọi ngƣời cùng múa)

 Điệu múa trâu: những chàng trai dân tộc và những chàng trai miền xuôi cùng

chiêng Đà Lạt

 Điệu múa “Hoa Langbiang” do những cô gái buôn làng thể hiện. (mời các cô

thể hiện điệu múa theo tiếng mõ trâu.

 Điệu múa “Đi săn Drốp P‟nu”: do những chàng trai buôn làng cùng múa điệu

gái miền xuôi cùng múa)

 Điệu múa “Em đi hái lá rừng”: do những cô gái buôn làng cùng múa với

đi săn với những cô gái miền xuôi.

 Điệu ching P‟ Ró tìm trâu.

 Múa “Tình em bên suối”

 Buôn làng Giã gạo đêm trăng: mời các cô gái chàng trai cùng thể hiện.

 Múa “Ngày mùa trên buôn”

 Múa “tình ca K‟Dung K‟Lang”

 Các trò chơi sinh hoạt cộng đồng.

 Mời đoàn cùng hát giao lƣu.

 Bài ca chia tay, hẹn gặp lại quý khách.

những chàng trai miền xuôi.

Nguồn: Webiste chính thức của công

ty Hoa Đà Lạt Travel https://dulichdalat.pro/danh-sach-tour/tour-cong-chieng-da-lat.html, ngày truy cập 27/07/2017.

XV

Phụ lục 3.2. Chƣơng trình giao lƣu văn hóa cồng chiêng Khu du lịch Đồi

Mộng Mơ

Nguồn: Webiste chính thức của công ty TNHH du lịch Đà Lạt Trong Tôi

https://dalattrongtoi.com/da-lat-trong-toi/tour-kham-pha-khong-gian-van-hoa-cong-

chieng-da-lat.html, ngày truy cập 27/07/2017.

XVI

Phụ lục 4. DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH LỮ HÀNH - VẬN CHUYỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2016

Stt Tên Doanh nghiệp Địa chỉ Ghi chú Giám đốc – Điều hành

QT&NĐ 1 TTĐHHDDL - Công ty CP DL Lâm Đồng 31 Trƣơng Công Định Anh Quang: 0918.564.814

Tình: QT&NĐ 2 TTĐHHDDL - Công ty CPDVDL Đà Lạt 07 đƣờng 3/2 (KS Thủy Tiên)

QT&NĐ 3 Anh 0944702.233 Anh Liên: 0988.518.375 CN Công ty TNHH Hoàn Hảo 72A, Nguyễn Chí Thanh

QT&NĐ 22Bùi Thị Xuân 4 CN Du lịch Trung Cang (KS Trung Cang) Chú Thọ: 0913844200

QT&NĐ

Anh Thịnh: 0982.266.123 5 Công ty TNHH MTV Kỳ nghỉ Cao Nguyên

59 Đông Tĩnh, phƣờng 8 VPGD: 47 Trƣơng Công Định

QT&NĐ 6 CN Công ty CP Mạo hiểm Việt tại ĐL 109 Nguyễn Văn Trỗi Chú Trung: 0918.438.052

QT&NĐ 7 Anh Duẩn: 0982.628.806 Công ty TNHH Thử Thách Việt 49A Trƣơng Công Định

QT&NĐ 61 Bùi Thị Xuân 8 Công ty TNHH Du lịch Thể thao Cao nguyên Thắng: 0166.731.457

QT&NĐ 9 Nguyên: 0984.837.128 Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Đam Mê Đà Lạt 33 Trƣơng Công Định

QT&NĐ 10 Công ty TNHH Tắc Kè Xinh 65 Trƣơng Công Định Anh Tín: 0918.248.976

QT&NĐ

Anh Khôi: 0909.267.542 11

Công ty TNHH Dã Ngoại Xanh 03 Thi sách – Đà Lạt VP: 71 Trƣơng Công Định

QT&NĐ 2/7 Yết Kiêu 12 Công ty Hƣớng dẫn Du lịch Đà Lạt Chú Mạnh: 0913793037

QT&NĐ 13 Anh Định: 0918.562.308 Công ty TNHH Mạo hiểm PAT 72B Trƣơng Công Định

XVII

Stt Tên Doanh nghiệp Địa chỉ Ghi chú Giám đốc – Điều hành

QT&NĐ 14 09/19B Yersin Công ty TNHH Du Ngoạn Đà Lạt Phong: 01213808000

QT&NĐ

A13 Tô Hiến Thành, p3 15 Thức: 0974.921.379 Công ty TNHH Hành trình Đà Lạt

27 Trƣơng Công Định

QT&NĐ 16 Tráng: 0918.924.302 Công ty TNHH Chuyển động Việt 60 Phù Đồng Thiên Vƣơng

QT&NĐ

Mai: 0987.854.950 Công ty Cổ phần Phát triển Du lịch Tân An Lê Lai, Phƣờng 5, Đà Lạt 17

ĐT: 3822200 04 Khu Hòa Bình Công ty TNHH Du lịch Phƣớc Đức

VPĐD 1 324/1 Cô Giang – P2 Q. Phú Nhuận Lữ hành nội địa 18

VPĐD 2 477/4 Phan Xích Long – P.1 – Q. Phú Nhuận.

Anh Vũ: 0909556591 19 Lữ hành nội địa Công ty TNHH TM &DV Tổng hợp Thiên Nhân 14/D12, Tổ 4, Kp Lâm Viên, Phƣờng 9, Đà Lạt

20 Công ty TNHH Hoa Phƣợng Tím 17 Bà Triệu, Phƣờng 3 Yến: 0973.055.948 Lữ hành nội địa

05 Lữ Gia 21 Vận chuyển du lịch CN Cty TNHH Thành Bƣởi tại LĐ 3540540, 565556 Fax: 3810177

3833188

22 Bến du thuyền hồ Tuyền Lâm 12 An Bình – Phƣờng 3 Vận chuyển DL đường thuỷ

46 Bùi Thị Xuân 23 Công ty TNHH Song Châu Đà Lạt Thế Anh: 0989.281.324 Lữ hành nội địa

XVIII

Stt Tên Doanh nghiệp Địa chỉ Ghi chú Giám đốc – Điều hành

Chị Nga 0915.757.727 24 Công ty TNHH VKT Travel 71 đƣờng 3/2, Đà Lạt Lữ hành nội địa

25 Anh Tân 0968.707.373 Anh Tân: 0968.707.373 CN Công ty TNHH MTV DL Hải Vân Lữ hành nội địa

26 Anh Cƣờng: 0936.525.427 Công ty TNHH Chân trời xanh 37, Trƣơng Công Định, Đà Lạt Lữ hành nội địa

02633.980.779 56 Lý Tự Trọng, 26 Công ty TNHH Đà Lạt Trong Tôi Lữ hành nội địa

27 Công ty TNHH Go Đà Lạt

Hiệp: 0978058292 28 02 Coya, tt. Đinh Văn, Lâm Hà Lữ hành nội địa Công ty TNHH VT&DVDL Lâm Hà Xanh

Thầy Lang: 0908887088 29 Công ty TNHH DVDL Đà Lạt Xanh Lữ hành nội địa 03 Mai Hoa Thôn, Phƣờng 2, TP. Đà Lạt

02633.994.444 30 Công ty TNHH Du lịch Truyền Trần 10/36, Đào Duy Từ, Đà Lạt Lữ hành nội địa

Anh Hùng: 0983.510.919 31 11a1, Phan Nhƣ Thạch, Đà Lạt; Lữ hành nội địa Công ty TNHH TM-DV du lịch Hạnh Hùng Quân

32 Anh Hòa: 0913.695.979 Công ty TNHH Vạn Tín Phát 39 Nguyễn Văn Cừ, Đà Lạt Lữ hành nội địa

33 Anh Lộc: 0916.871.306 Công ty TNHH Tam Anh Đà Lạt 31B Phạm Hồng Thái, Đà Lạt Lữ hành nội địa

34 Anh Hiếu: 0908479554 Công ty TNHH Du lịch Hành trình Hạnh phúc 16/5B Nam Kỳ Khởi Nghĩa Lữ hành nội địa

04 Yersin 35 Công ty TNHH TM – DV Phố Hoa Đà lạt Chị Minh: 0984854079 Lữ hành nội địa

02633.862.079 Lữ hành 36 nội địa Công ty TNHH TMDV Du Lịch T.Q.T. Lô 10 Hồ Tùng Mậu, Phƣờng 1,

XIX

Stt Tên Doanh nghiệp Địa chỉ Ghi chú Giám đốc – Điều hành

thành phố Bảo Lộc

72, Trần Khánh Dƣ 37 Cô Loan: 0918266315 Công ty TNHH DV Du lịch Hai Mùa Lữ hành nội địa

127 Phan Bội Châu 38 Anh Dôn: 01675500673 Công ty TNHH Du lịch Happyday Lữ hành nội địa

3914799 63 Kim Đồng 39 Công ty TNHH Hƣơng Sơn ĐL tour Lữ hành nội địa

37 Đinh Tiên Hoàng Anh Phú: 0918.313.696. 40 Lữ hành nội địa Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Du lịch Mở Đà Lạt

0263.3557559 16 Tăng Bạt Hổ 41 Công ty TNHH TM&DV DL Phong Lƣu Lữ hành nội địa

02633.560.168. Lữ hành 07 Ngô Huy Diễn 42 Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Gia Thiên Ân nội địa

43 57 Trần Nhật Duật Công ty TNHH Anh Thƣ Lữ hành nội địa

GĐ: Lê Thanh Hiệp (0918.810.901) Email: anhthutravel@ya hoo.com.vn

02633.520.722 44 Công ty TNHH Đăng Phúc Đà Lạt 3/2 Nguyễn Công Trứ, Phƣờng 8, ĐL Lữ hành nội địa

0978136332 45 Công ty TNHH Du lịch Dã ngoại An Bình 06 An Bình, Phƣờng 3, Đà Lạt Lữ hành nội địa

02633.822.700 46 Công ty Cổ phần Du lịch Á Đông 65 Nguyễn Văn Trỗi, Đà Lạt Lữ hành nội địa

Tuấn: 01656 211 736 47 Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Giấc Mơ Vàng Lữ hành nội địa 02 đƣờng Thông Thiên Học - Khu cƣ xá bƣu điện Bùi Thị Xuân-Phƣờng 2

Nguồn: Sở VHTTDL Lâm Đồng, 2017

XX

Phụ lục 5. DANH SÁCH CHUYÊN GIA

STT Họ và tên Chức vụ Ghi chú

1. Bà Nguyễn Thị Nguyên Giám đốc Sở VHTTDL Lâm Đồng 2. Ông Cao Thanh Tú

3. Ông Nguyễn Tuấn Anh

4. Ông Võ Đại Hải

5. Ông Trần Quốc Thái

6. Ông Mai Viết Đảng Trƣởng phòng quản lý Văn hóa huyện Lạc Dƣơng Phó phòng quản lý Văn hóa huyện Lạc Dƣơng Phó trƣởng phòng Văn hóa thông tin TP Đà Lạt Chuyên viên Trung tâm xúc tiến Thƣơng mại, Đầu tƣ và Du lịch tỉnh Lâm Đồng Trƣởng phòng quản lý di sản văn hóa, Sở VHTTDL Lâm Đồng

7. Ông Nguyễn Trung Kiên Trƣởng khoa Khoa học cơ bản trƣờng

8. Ông Hoàng Tấn Huy

9. ÔNg Kra Jan Tham

Cao đẳng Du lịch Đà Lạt Trƣởng phòng quản lý nghiệp vụ Du lịch Sở VHTTDL Lâm Đồng Trƣởng Câu lạc bộ cồng chiêng Đăng Jrung Trƣởng Câu lạc bộ cồng chiêng Dà Plah 10. Ông Kra Jan Tẹ

XXI

Phụ lục 6. MÔ TẢ MẪU ĐIỀU TRA

Phụ lục 6.1. Giới tính

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Nam

117

50.0

50.0

50.0

Valid

Nữ

117

50.0

100.0

Total

234

100.0

50.0 100.0

Phụ lục 6.2. Độ tuổi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Từ 18 đến 35 tuổi

153

65.4

65.4

65.4

Từ 36 đến 50 tuổi

67

28.6

94.0

28.6

Valid

Từ 51 đến 60 tuổi

9

3.8

97.9

3.8

Trên 60 tuổi

5

2.1

100.0

Total

234

100.0

2.1 100.0

Phụ lục 6.3. Đến từ

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Hà Nội

32

13.7

13.7

13.7

TP. Hồ Chí Minh

124

53.0

53.0

66.7

Valid

Khác

78

33.3

100.0

Total

234

100.0

33.3 100.0

XXII

Phụ lục 6.4. Mục đích chuyến đi đến Đà Lạt

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative

Du lịch, giải trí

213

91.0

91.0

91.0

Hoạt động tình nguyện

8

3.4

3.4

94.4

Hội nghị, hội thảo

6

2.6

2.6

97.0

Valid

Thăm bạn bè, ngƣời thân

2

.9

.9

97.9

Kinh doanh

4

1.7

1.7

99.6

Khác

1

.4

100.0

Total

234

100.0

.4 100.0

Phụ lục 6.5. Số ngày lƣu trú ở Đà Lạt

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

1 ngày

10

4.3

4.3

4.3

2 ngày

23

9.8

14.1

9.8

3 ngày

136

58.1

72.2

58.1

Valid

4 ngày

20

8.5

80.8

8.5

Hơn 4 ngày

45

19.2

100.0

Total

234

100.0

19.2 100.0

Phụ lục 6.6. Số lần thƣởng thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

1 lần

129

55.1

55.1

55.1

2 lần

62

26.5

26.5

81.6

Valid

Hơn 2 lần

43

18.4

100.0

Total

234

100.0

18.4 100.0

XXIII

Phụ lục 6.7. Nguồn thông tin về dịch vụ biểu diễn VHVVTN

Thông tin đại chúng (Internet, TV, báo, đài…)

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

97

41.5

41.5

41.5

Valid

Không

137

58.5

100.0

Total

234

100.0

58.5 100.0

Tài liệu quảng cáo

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

14

6.0

6.0

6.0

Valid

Không

220

94.0

100.0

Total

234

100.0

94.0 100.0

Công ty/văn phòng du lịch, đại lý lữ hành

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

90

38.5

38.5

38.5

Valid

Không

144

61.5

100.0

Total

234

100.0

61.5 100.0

Bạn bè, ngƣời thân

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

48

20.5

20.5

20.5

Valid

Không

186

79.5

100.0

Total

234

100.0

79.5 100.0

XXIV

Nhân viên khách sạn

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

15

6.4

6.4

6.4

Valid

Không

219

93.6

100.0

Total

234

100.0

93.6 100.0

Nguồn khác

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

6

2.6

2.6

2.6

Valid

Không

228

97.4

100.0

Total

234

100.0

97.4 100.0

Phụ lục 6.8. Lý do lựa chọn dịch vụ

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Tò mò

83

35.5

35.5

35.5

Không khí của buổi biểu

50

21.4

21.4

56.8

diễn

Sự hấp dẫn của cồng chiêng

69

29.5

29.5

86.3

Valid

Tây Nguyên

Giới thiệu từ ngƣời khác

28

12.0

12.0

98.3

Khác

4

1.7

100.0

Total

234

100.0

1.7 100.0

XXV

Phụ lục 6.9. Nơi mua vé

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Văn phòng du lịch

18.8

18.8

18.8

44

Bao gồm trong tour

70.1

51.3

51.3

120

Quầy bán vé

89.3

19.2

19.2

45

Valid

Khách sạn lƣu trú

97.0

7.7

7.7

18

Khác

100.0

3.0

7

Total

3.0 100.0

234

100.0

Phụ lục 6.10. Dịch vụ xứng đáng giá trị đồng tiền hay không

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

5.6

5.6

Rất đáng giá

5.6

13

52.1

46.6

Đáng giá

46.6

109

97.0

44.9

Bình thƣờng

44.9

105

Valid

99.6

2.6

Không đáng giá

2.6

6

100.0

Rất không đáng giá

.4

1

.4 100.0

Total

234

100.0

Phụ lục 6.11. Qúy khách sử dụng dịch vụ biểu diễn VHCCTN lần

sau không

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

50

21.4

21.4

21.4

Có thể

167

71.4

71.4

92.7

Valid

Không

17

7.3

100.0

Total

234

100.0

7.3 100.0

XXVI

Phụ lục 6.12. Qúy khách có giới thiệu dịch vụ biểu diễn VHCCTN không

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

96

41.0

41.0

41.0

Có thể

131

56.0

56.0

97.0

Valid

Không

7

3.0

100.0

Total

234

100.0

3.0 100.0

Phụ lục 6.13. Thống kê mô tả mong đợi của khách du lịch đối với dịch vụ biểu diễn

Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

MĐ1_Phƣơng tiện vận chuyển đến nơi biểu diễn thoải mái.

5.59

.529

5

7

234

MĐ2_Kỹ năng ngƣời biểu diễn tốt

234

5

7

5.95

.499

MĐ3_Giới thiệu về dịch vụ rõ ràng

234

5

7

5.72

.541

MĐ4_Hệ thống âm thanh tốt

234

5

7

5.60

.535

MĐ5_Hệ thống ánh sáng hợp lý

234

5

7

5.67

.614

MĐ6_Chỗ ngồi thoải mái

234

5

7

5.64

.584

MĐ7_Không gian đƣợc trang trí đẹp mắt

234

5

7

5.58

.530

MĐ8_Bầu không khí của buổi diễn tốt

234

5

7

5.75

.493

MĐ9_Thái độ của diễn viên tốt

234

5

7

5.65

.612

MĐ10_Trang phục của diễn viên đẹp

234

5

7

5.58

.531

MĐ11_Chƣơng trình biểu diễn hợp lý

234

5

7

5.78

.478

234

MĐ12_Chủ cơ sở dịch vụ có thái độ tốt và thân thiện

5

7

5.69

.602

234

MĐ13_Thời gian buổi biểu diễn hợp lý (120 phút)

5

7

5.83

.555

234

5

7

5.77

.481

MĐ14_Các yếu tố ảnh hƣởng từ bên ngoài đƣợc kiểm soát tốt

234

5

.568

5.85

7

234

MĐ15_Khoảng cách hợp lý, không bị ảnh hƣởng bởi các câu lạc bộ khác MĐ16_Nhịp điệu và giai điệu các bài biểu diễn hấp dẫn

5

.481

5.75

7

234

MĐ17_Nội dung của buổi diễn đƣợc dịch tốt để khách hiểu rõ

5

.513

5.78

7

234

5

.521

5.59

7

MĐ18_Khu vực biểu diễn có biển chỉ dẫn rõ ràng MĐ19_Phần giao lƣu thú vị

234

5

.491

5.75

7

MĐ20_Các dịch vụ bổ sung hợp lý (đồ lƣu niệm, đồ uống…)

234

5

5.56

.541

7

MĐ21_Khả năng tiếp cận thuận lợi

234

5

.537

5.59

7

234

MĐ22_Thông tin về dịch vụ đầy đủ và chi tiết

5

.493

5.77

7

234

5

.457

5.97

7

MĐ23_Không gian biểu diễn an toàn và bầu không khí tốt MĐ24_Khu vực biểu diễn an toàn

234

5

.457

5.97

7

234

5

.545

5.90

7

MĐ25_Hiểu đƣợc các phong tục thú vị của ngƣời dân bản địa MĐ26_Khu vực biểu diễn vệ sinh sạch sẽ

234

5

.584

5.83

7

MĐ27_Các dịch vụ bổ sung đa dạng

234

5

.532

5.57

7

234

MĐ28_Nhà cung cấp dịch vụ quản lý thời gian chờ tốt

5

.607

5.80

7

Valid N (listwise)

234

XXVII

Phụ lục 6.14. Thống kê mô tả cảm nhận của khách du lịch đối với dịch vụ biểu diễn

VHCCTN

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

CN1_ Phƣơng tiện vận chuyển đến nơi biểu diễn thoải mái

234

3

7

5.00

.762

CN2_ Kỹ năng ngƣời biểu diễn tốt

234

2

6

4.63

.815

CN3_ Giới thiệu về dịch vụ rõ ràng

234

2

6

3.88

.793

CN4_ Hệ thống âm thanh tốt

234

2

6

3.85

.792

CN5_ Hệ thống ánh sáng hợp lý

234

2

7

4.88

.964

234

2

7

4.94

.887

CN6_ Chỗ ngồi thoải mái CN7_ Không gian đƣợc trang trí đẹp mắt

234

2

7

4.83

.933

CN8_ Bầu không khí của buổi diễn tốt

234

2

6

4.75

.750

CN9_ Thái độ của diễn viên tốt

234

3

7

5.06

.975

CN10_ Trang phục của diễn viên đẹp

234

2

6

4.76

.729

CN11_ Chƣơng trình biểu diễn hợp lý

234

2

6

4.74

.765

CN12_ Chủ cơ sở dịch vụ có thái độ tốt và thân thiện

234

3

7

5.14

.908

CN13_ Thời gian buổi biểu diễn hợp lý (120 phút)

234

2

6

4.77

.724

234

2

6

4.76

.721

234

4

7

5.06

.673

CN14_ Các yếu tố ảnh hƣởng từ bên ngoài đƣợc kiểm soát tốt CN15_ Khoảng cách hợp lý, không bị ảnh hƣởng bởi các câu lạc bộ khác CN16_ Nhịp điệu và giai điệu các bài biểu diễn hấp dẫn

234

2

7

4.95

.864

CN17_ Nội dung của buổi diễn đƣợc dịch tốt để khách hiểu rõ

234

3

5

3.91

.680

234

2

7

4.87

.971

CN18_ Khu vực biểu diễn có biển chỉ dẫn rõ ràng CN19_ Phần giao lƣu thú vị

234

4

7

5.03

.692

CN20_ Các dịch vụ bổ sung hợp lý (đồ lƣu niệm, đồ uống…)

234

2

7

4.96

.824

CN21_ Khả năng tiếp cận thuận lợi

234

2

7

4.84

1.021

CN22_ Thông tin về dịch vụ đầy đủ và chi tiết

234

4

6

4.81

.653

234

2

6

4.43

1.002

CN23_ Không gian biểu diễn an toàn và bầu không khí tốt

XXVIII

CN24_ Khu vực biểu diễn an toàn

234

2

6

4.59

.820

234

2

7

5.03

1.018

CN25_ Hiểu đƣợc các phong tục thú vị của ngƣời dân bản địa CN26_ Khu vực biểu diễn vệ sinh sạch sẽ

234

2

6

4.44

.998

CN27_ Các dịch vụ bổ sung đa dạng

234

4

7

5.03

.692

CN28_ Nhà cung cấp dịch vụ quản lý thời gian chờ tốt

234

2

6

4.46

.985

Valid N (listwise)

234

XXIX

Phụ lục 6.15. Phân tích nhân tố cho mong đợi của khách du lịch

6.15a. KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.906

Approx. Chi-Square

10367.657

Bartlett's Test of Sphericity

378

.000

df Sig.

6.15b.Tổng biến giải thích

Compo nent

Initial Eigenvalues

% of Variance

Cumulati ve %

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance

Cumulati ve %

Total

Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance

Cumulat ive %

Total

1

47.742

47.742

13.368

47.742

47.742

8.948

31.956

31.956

4.739 2.623 2.013 1.786

16.926 9.366 7.188 6.377

64.668 74.034 81.222 87.599

6.954 4.723 1.968 1.935

24.834 16.867 7.030 6.911

56.790 73.658 80.688 87.599

2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

Total 13.36 8 4.739 2.623 2.013 1.786 .795 .687 .324 .209 .177 .161 .142 .125 .111

16.926 9.366 7.188 6.377 2.839 2.455 1.158 .746 .633 .576 .508 .445 .396

64.668 74.034 81.222 87.599 90.438 92.893 94.051 94.797 95.430 96.006 96.514 96.959 97.355

15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28

.106 .093 .083 .070 .061 .051 .050 .046 .043 .039 .033 .028 .022 .016

.379 .333 .295 .251 .217 .183 .177 .164 .155 .141 .117 .098 .077 .058

97.733 98.066 98.361 98.612 98.830 99.012 99.189 99.353 99.508 99.649 99.766 99.864 99.942 100.000

XXX

Extraction Method: Principal Component Analysis. 6.15c. Rotated Component Matrix (a)

Component

1

2

3

4

5

MĐ4_ Hệ thống âm thanh tốt

.908

MĐ21_ Khả năng tiếp cận thuận lợi

.901

MĐ1_ Phƣơng tiện vận chuyển đến nơi biểu diễn thoải mái

.895

MĐ7_ Không gian đƣợc trang trí đẹp mắt

.894

.891

MĐ18_ Khu vực biểu diễn có biển chỉ dẫn rõ ràng MĐ10_ Trang phục của diễn viên đẹp

.889

.881

MĐ6_ Chỗ ngồi thoải mái MĐ20_ Các dịch vụ bổ sung hợp lý (đồ lƣu niệm, đồ uống…)

.879

MĐ27_ Các dịch vụ bổ sung đa dạng

.873

MĐ5_ Hệ thống ánh sáng hợp lý

.859

.898

MĐ14_ Các yếu tố ảnh hƣởng từ bên ngoài đƣợc kiểm soát tốt MĐ22_ Thông tin về dịch vụ đầy đủ và chi tiết

.894

MĐ11_ Chƣơng trình biểu diễn hợp lý

.890

MĐ8_ Bầu không khí của buổi diễn tốt

.887

MĐ16_ Nhịp điệu và giai điệu các bài biểu diễn hấp dẫn

.869

MĐ19_ Phần giao lƣu thú vị

.863

MĐ13_ Thời gian buổi biểu diễn hợp lý (120 phút)

.795

.780

.948

MĐ15_ Khoảng cách hợp lý, không bị ảnh hƣởng bởi các câu lạc bộ khác MĐ23_ Không gian biểu diễn an toàn và bầu không khí tốt MĐ24_ Khu vực biểu diễn an toàn

.940

MĐ2_ Kỹ năng ngƣời biểu diễn tốt

.890

MĐ26_ Khu vực biểu diễn vệ sinh sạch sẽ

.845

.840

MĐ25_ Hiểu đƣợc các phong tục thú vị của ngƣời dân bản địa MĐ28_ Nhà cung cấp dịch vụ quản lý thời gian chờ tốt

.821

MĐ12_ Chủ cơ sở dịch vụ có thái độ tốt và thân thiện

.984

MĐ9_ Thái độ của diễn viên tốt

.983

MĐ3_ Giới thiệu về dịch vụ rõ ràng

.971

MĐ17_ Nội dung của buổi diễn đƣợc dịch tốt để khách hiểu rõ

.964

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 5 iterations.

XXXI

XXXII

Phụ lục 6.16. Phân tích nhân tố cho cảm nhận của khách du lịch

6.16a. KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.625

Approx. Chi-Square

13166.625

Bartlett's Test of Sphericity

378

df Sig.

.000

6.16b. Tổng biến giải thích

Compo nent

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 34.620 19.061 13.007 9.727 8.613

Cumula tive % 34.620 53.681 66.688 76.414 85.027

Total 9.694 5.337 3.642 2.723 2.412

Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 32.400 19.449 14.540 9.676 8.963

Cumulativ e % 32.400 51.849 66.389 76.065 85.027

Total 9.072 5.446 4.071 2.709 2.510

Initial Eigenvalues Cumula % of tive % Variance 34.620 34.620 53.681 19.061 66.688 13.007 76.414 9.727 85.027 8.613 88.203 3.176 90.315 2.112 92.095 1.779 93.549 1.454 94.808 1.259 95.787 .979 96.683 .896 97.436 .753 98.121 .685 98.598 .477 99.018 .420 99.297 .279 99.536 .239 99.666 .129 99.786 .120 99.862 .076 99.905 .043 99.941 .036 99.965 .025 99.984 .019 99.995 .010 .005 100.000

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28

.000 100.000

Total 9.694 5.337 3.642 2.723 2.412 .889 .591 .498 .407 .353 .274 .251 .211 .192 .134 .118 .078 .067 .036 .034 .021 .012 .010 .007 .005 .003 .001 8.30E- 005

Extraction Method: Principal Component Analysis.

XXXIII

6.16c.Rotated Component Matrix(a)

Component

1

2

3

4

5

CN16_ Nhịp điệu và giai điệu các bài biểu diễn hấp dẫn

.959

.944

CN6_ Chỗ ngồi thoải mái CN20_ Các dịch vụ bổ sung hợp lý (đồ lƣu niệm, đồ uống…)

.936

CN19_ Phần giao lƣu thú vị

.929

CN27_ Các dịch vụ bổ sung đa dạng

.925

CN1_ Phƣơng tiện vận chuyển đến nơi biểu diễn thoải mái

.905

.902

CN15_ Khoảng cách hợp lý, không bị ảnh hƣởng bởi các câu lạc bộ khác CN5_ Hệ thống ánh sáng hợp lý

.899

.870

CN18_ Khu vực biểu diễn có biển chỉ dẫn rõ ràng CN21_ Khả năng tiếp cận thuận lợi

.839

CN7_ Không gian đƣợc trang trí đẹp mắt

.786

CN13_ Thời gian buổi biểu diễn hợp lý (120 phút)

.968

CN10_ Trang phục của diễn viên đẹp

.958

CN11_ Chƣơng trình biểu diễn hợp lý

.934

CN22_ Thông tin về dịch vụ đầy đủ và chi tiết

.925

.922

CN14_ Các yếu tố ảnh hƣởng từ bên ngoài đƣợc kiểm soát tốt CN8_ Bầu không khí của buổi diễn tốt

.915

CN24_ Khu vực biểu diễn an toàn

.927

CN2_ Kỹ năng ngƣời biểu diễn tốt

.883

CN28_ Nhà cung cấp dịch vụ quản lý thời gian chờ tốt

.878

CN26_ Khu vực biểu diễn vệ sinh sạch sẽ

.870

.860

CN23_ Không gian biểu diễn an toàn và bầu không khí tốt CN9_ Thái độ của diễn viên tốt

.973

.963

CN25_ Hiểu đƣợc các phong tục thú vị của ngƣời dân bản địa CN12_ Chủ cơ sở dịch vụ có thái độ tốt và thân thiện

.896

CN3_ Giới thiệu về dịch vụ rõ ràng

.889

CN17_ Nội dung của buổi diễn đƣợc dịch tốt để khách hiểu rõ

.876

CN4_ Hệ thống âm thanh tốt

.823

XXXIV

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 5 iterations.

6.17. Bình quân của các nhân tố

Thống kê mô tả

N

Mean

Minimum Maximum 7.00 7.00 7.00 7.00 7.00 5.70 5.63 5.50 6.50 5.50

5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 4.50 4.38 4.17 4.50 3.50

5.5859 5.7625 5.9061 5.6682 5.7523 5.0645 4.9744 4.9098 5.3023 4.3977

Std. Deviation .51100 .47194 .46108 .59976 .51351 .18361 .21063 .24742 .41737 .47757

MĐ_HỮU HÌNH MĐ _SỰ TIN CẬY MĐ _SỰ ĐẢM BẢO MĐ _SỰ CẢM THÔNG MĐ _SỰ ĐÁP ỨNG CN_ HỮU HÌNH CN _ SỰ TIN CẬY CN _SỰ ĐẢM BẢO CN _SỰ CẢM THÔNG CN _SỰ ĐÁP ỨNG Valid N (listwise)

234 234 234 234 234 234 234 234 234 234 234