i
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Anh Tuấn
Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày14 tháng 10 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
Họ và tên
TT 1 2 3 4 5 PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ PGS. TS. Phạm Trung Lƣơng TS. Đoàn Liêng Diễm TS. Nguyễn Văn Lƣu TS. Trần Văn Thông Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thƣ ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã đƣợc
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
ii
TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng…..năm 20..…
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Đỗ Thị Lê Lam ...................................................................Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 15/09/1984 ........... Nơi sinh: Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
.................................................................................................................................................
Chuyên ngành: Quản trị Dịch vụ Du lịch và Lữ hành...............MSHV: 1541890016 .......
I- Tên đề tài:
Khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong việc phát
triển sản phẩm du lịch tại Đà Lạt
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Thực hiện đề tài “Khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
trong việc phát triển sản phẩm du lịch tại Đà Lạt” từ 15/02/2017 đến 31/08/2017.
Nội dung: Nghiên cứu thực trạng khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên phục vụ du lịch ở Đà Lạt và đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác hiệu
quả dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên để phát triển sản phẩm du lịch
ở Đà Lạt.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 15/02/2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/08/2017
V- Cán bộ hƣớng dẫn: (Ghi rõ học hàm, học vị, họ, tên): PGS. TS. Lê Anh Tuấn
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đỗ Thị Lê Lam
iv
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những ngƣời đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Lê Anh Tuấn về sự hƣớng
dẫn, lời khuyên và góp ý của Thầy trong quá trình tôi thực hiện luận văn từ khi làm
đề cƣơng đến khi hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quyết Thắng, Trƣởng Khoa Quản trị
Du lịch - Nhà hàng - Khách sạn, Trƣờng Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh và
TS. Trần Văn Thông, Trƣởng Khoa Quản trị Du lịch và Khách sạn, Trƣờng Đại học
Kinh tế tài chính TP. Hồ Chí Minh về những lời khuyên, góp ý và sự chia sẻ tài
liệu của các Thầy trong quá trình tôi thực hiện luận văn. Ngoài ra, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến các giảng viên từ Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh và các trƣờng
đại học khác đã cung cấp cho chúng tôi những kiến thức quý giá trong suốt khóa
học này.
Trong quá trình thu thập tài liệu, dữ liệu cho nghiên cứu này, tôi đã nhận đƣợc
sự giúp đỡ, hỗ trợ của các cán bộ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng và
phòng Văn hóa huyện Lạc Dƣơng, đặc biệt là bà Nguyễn Thị Nguyên, Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng và ông Cao Anh Tú, Trƣởng phòng quản
lý Văn hóa huyện Lạc Dƣơng tỉnh Lâm Đồng.
Ngoài ra, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các chủ Câu lạc bộ biểu diễn văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên và các bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thu
thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến bố mẹ và gia đình về những động
viên của họ đã giúp tôi yên tâm trong công tác và học tập.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả.
Đỗ Thị Lê Lam
v
TÓM TẮT
Sau gần 20 năm đƣợc giới thiệu đến khách du lịch, dịch vụ biểu diễn văn hóa
Cồng chiêng Tây Nguyên đã đóng góp vào sự đa dạng hóa dịch vụ du lịch ở Đà Lạt.
Tuy nhiên, sự phát triển của nó chƣa tƣơng xứng với yêu cầu của ngành du lịch ở
Đà Lạt nói chung và của khách du lịch nói riêng.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã thực hiện đề tài “Khai thác dịch vụ biểu diễn
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong việc phát triển sản phẩm du lịch tại Đà Lạt”.
Đề tài đã nêu lên ba câu hỏi nghiên cứu:
1. Lý thuyết nào liên quan đến việc khai thác dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên trong việc phát triển sản phẩm du lịch?
2. Thực trạng việc cung cấp dịch vụ biểu diễn văn hóa Cồng chiêng Tây
Nguyên phục vụ khách du lịch ở Đà Lạt nhƣ thế nào?
3. Những giải pháp nào có thể giúp khai thác hiệu quả dịch vụ biểu diễn văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong phát triển sản phẩm du lịch tại Đà Lạt?
Luận văn đã phân tích các kết quả liên quan đến hoạt động du lịch tại Đà Lạt
và dịch vụ biểu diễn văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên cũng nhƣ thảo luận một số
vấn đề trong lĩnh vực dịch vụ này. Bằng cách sử dụng công cụ SERVQUAL, nghiên
cứu đã phân tích mong đợi và cảm nhận của khách du lịch đối với dịch vụ biểu diễn
văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên dựa trên các số liệu thu thập từ khảo sát.
Luận văn đề xuất một số giải pháp đề nghị nhằm phát triển sản phẩm du lịch ở
Đà Lạt thông qua việc khai thác hiệu quả dịch vụ biểu diễn văn hóa Cồng chiêng
Tây Nguyên; nêu lên những đóng góp và hạn chế của đề tài. Đề tài cũng tạo tiền đề
tốt cho những nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực này.
vi
ABSTRACT
After approximately 20 years being introduced to tourists, Gong performance
has contributed to the diversity of tourism services in Da Lat city. Nevertheless, its
development is not commensurate with the requirements of the tourism industry in
Da Lat in general and tourists in particular.
From that fact, the author has carried out the thesis "Exploitation of cultural
Gong performances of Tay Nguyen in the development of tourism products in Da
Lat". The thesis raises three research questions:
1. What is the theory related to the exploitation of the Highland Gong culture
performance service in the development of tourism products?
2. What is the status quo of providing Gong performance service to tourists in
Da Lat?
3. What solutions can help to effectively exploit Gong performance service in
development of tourism product in Da Lat?
The thesis reflects the findings related to the results of tourism in Da Lat and
Gong performance service as well as discuss some issues in this field of service. By
using SERVQUAL instrument, the study analyzes tourists‟ expectations and
perceptions on Gong performance service based on the data collected from the
survey.
The thesis introduces some suggestions for developing tourism product in Da
Lat by effectively exploit Gong performance service; points out some contributions
and limitations of the research. It also creates a good precedent for further studies in
this field.
vii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề và tính cấp thiết của đề tài ................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
2.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4
3. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
6. Lƣợc khảo về tài liệu nghiên cứu ........................................................................ 6
7. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 8
8. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................ 9
1.1. Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm du lịch ............................................... 9
1.1.1. Khái niệm sản phẩm du lịch ................................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm du lịch ............................................................ 10
1.2. Phát triển sản phẩm du lịch.......................................................................... 13
1.2.1. Mục tiêu phát triển sản phẩm du lịch ................................................... 14
1.2.2. Một số nguyên tắc phát triển sản phẩm du lịch .................................... 15
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch ....................... 17
1.3. Khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật phát triển sản phẩm du lịch . ..................................................................................................................... 18
1.3.1. Vai trò của biểu diễn văn hóa nghệ thuật trong phát triển sản phẩm du ............................................................................................................... 18 lịch
1.3.2. Mối liên hệ giữa việc khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật với phát triển sản phẩm du lịch .......................................................................... 19
1.3.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ ............................................................................................................... 20 thuật
viii
1.3.4. Kinh nghiệm khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa dân tộc để phát triển du lịch trên thế giới và ở một số địa phương trong nước .................................. 22
1.4. Mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật truyền thống ..................................................................................................................... 26
Tiểu kết chƣơng ..................................................................................................... 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC DỊCH VỤ BIỂU DIỄN VĂN HÓA CỒNG CHIÊNG TÂY NGUYÊN PHỤC VỤ DU LỊCH TẠI ĐÀ LẠT ................ 29
2.1. Các vấn đề cơ bản về dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ................................................................................................................... 29
2.1.1. Khái quát về không gian Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ................ 29
2.1.2. Đặc trưng của Không gian Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ............ 32
2.2. Dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên .................................. 41
2.3. Các thành phần của dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên . 42
2.3.1. Không gian dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ......... 42
2.3.2. Diễn viên biểu diễn ............................................................................... 44
2.3.3. Chương trình biểu diễn ......................................................................... 45
2.3.4. Tổ chức và quản lý hoạt động biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ............................................................................................................... 46
2.4. Khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên để phát triển sản phẩm du lịch ở Đà Lạt ..................................................................................... 48
2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch của Đà Lạt giai đoạn 2012- ............................................................................................................... 48 2016
2.4.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong các sản phẩm du lịch ................................................................... 51
2.4.3. Kết quả kinh doanh dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở Đà Lạt ................................................................................................ 54
2.5. Đánh giá của khách du lịch về dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ................................................................................................................... 56
2.5.1. Thông tin chung về mẫu điều tra .......................................................... 56
2.5.2. Kết quả mong đợi và cảm nhận của khách du lịch đối với dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ............................................................... 61
ix
2.5.3. Kết quả về giá của dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ............................................................................................................... 70
2.5.4. Công tác tổ chức và quản lý dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ......................................................................................................... 71
2.5.5. Đánh giá chung của khách du lịch về dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ............................................................................................. 72
2.6. Đánh giá chung ............................................................................................ 73
Tiểu kết chƣơng ..................................................................................................... 76
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT .............................................. 78
3.1. Căn cứ của đề xuất ....................................................................................... 78
3.1.1. Căn cứ lý thuyết .................................................................................... 78
3.1.2. Căn cứ thực tiễn .................................................................................... 79
3.2. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị .............................................................. 80
3.2.1. Giải pháp về bảo tồn ............................................................................. 80
3.2.2. Giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch ............................................. 84
3.2.3. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................. 87
3.2.4. Giải pháp về tăng cường hoạt động quảng bá, xúc tiến ....................... 89
3.2.5. Giải pháp về tăng cường quản lý .......................................................... 91
3.3. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 92
3.4. Những hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................... 94
Tiểu kết chƣơng ..................................................................................................... 94
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... I
PHỤ LỤC ................................................................................................................... V
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1. CCTN 2. CLB 3. DSVH 4. Sở VHTTDL 5. SPSS
6. UBND 7. UNESCO
8. VHCCTN 9. VND Cồng chiêng Tây Nguyên Câu lạc bộ Di sản văn hóa Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch Statistical Package for the Social Sciences: Phần mềm máy tính phục vụ công tác phân tích thống kê Ủy ban nhân dân United Nations Educational Scientific and Cultural Organization: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc Văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên Đồng Việt Nam
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các điểm/nhóm biểu diễn giao lƣu văn hóa cồng chiêng ......................... 44
Bảng 2.2. Số lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt từ 2012 đến 2016 ............................. 49
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trƣởng lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt từ 2012 - 2016 ....... 50
Bảng 2.4. Khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên tại Đà Lạt ..................................................................................................... 53
Bảng 2.5. Số buổi biểu diễn và doanh thu dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên ở Đà Lạt giai đoạn 2014 đến 2016 ....................................................... 55
Bảng 2.6. Thông tin chung về mẫu điều tra .............................................................. 56
Bảng 2.7. So sánh đánh giá của khách du lịch về các nhân tố của chất lƣợng dịch
vụ . ........................................................................................................................... 653
Bảng 2.8. So sánh chất lƣợng mong đợi và chất lƣợng cảm nhận ………………...65 Bảng 2.9. Cảm nhận chung của khách du lịch về dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên ở Đà Lạt .................................................................................... 73
xii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình Servqual..................................................................................... 26
Sơ đồ 1.2. Các nhân tố của chất lƣợng dịch vụ ......................................................... 28
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN theo độ
tuổi ........................................................................................................................... 581
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên theo mục đích chuyến đi. .......................................................... 58
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên theo nghề nghiệp. ...................................................................... 59
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên theo nghề nghiệp .................. ...................................................60
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề và tính cấp thiết của đề tài
1.1. Đặt vấn đề
Ngành Du lịch Việt Nam trong những năm gần đây đã chứng kiến sự phát
triển đáng kể, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế,
xã hội của đất nƣớc; thu hút đƣợc các nguồn lực đầu tƣ để phát triển mạnh mẽ.
Một trong những ƣu thế nổi bật của Việt Nam là nguồn tài nguyên du lịch
phong phú, cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Tiêu biểu
có di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, vƣờn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng,
quần thể di tích cố đô Huế, phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn, di sản văn hóa phi
vật thể Nhã nhạc cung đình Huế, không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên và
hàng ngàn di tích lịch sử-văn hóa đƣợc công nhận trên cả nƣớc. Đây là những điều
kiện thuận lợi giúp ngành Du lịch phát triển ngày càng mạnh hơn.
Ngày 25 tháng 11 năm 2005, UNESCO đã quyết định công nhận “Không gian
văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên” của Việt Nam là kiệt tác truyền khẩu và di sản
phi vật thể của nhân loại. Đây là niềm tự hào không chỉ của đồng bào các tộc ngƣời
Tây Nguyên mà còn là tài sản vô giá của dân tộc Việt Nam, và trở thành tài sản
chung của cả nhân loại. Nói đến cồng chiêng Tây Nguyên, ai trong chúng ta cũng
cảm thấy thích thú và mong muốn đƣợc thƣởng thức, đƣợc tìm hiểu đặc biệt là
trong những chuyến du lịch lên với vùng đất Tây Nguyên. Việc đƣa hoạt động biểu
diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên vào phục vụ khách du lịch, phát triển du lịch
là điều cần thiết, giúp cho việc quảng bá hình ảnh, văn hóa của vùng đất Tây
Nguyên đến du khách, bè bạn gần xa.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Đà Lạt, tỉnh lỵ của tỉnh Lâm Đồng từ lâu đã đƣợc biết đến nhƣ là
một thành phố du lịch nổi tiếng bởi khí hậu mát mẻ, tài nguyên du lịch tự nhiên và
2
nhân văn phong phú. Những tài nguyên du lịch hấp dẫn lân cận nhƣ Vƣờn quốc gia
Bidoup-Núi Bà, Thung lũng Vàng, hồ Đankia, núi Lang Biang… cùng các phong
tục tập quán, lễ hội truyền thống của 43 tộc ngƣời anh em ở Lâm Đồng góp phần
thu hút lƣợng khách du lịch ngày càng nhiều đến với Đà Lạt. Trong quá trình phát
triển của Du lịch Đà Lạt, cồng chiêng Tây Nguyên cũng đã đƣợc một số đơn vị kinh
doanh du lịch đƣa vào biểu diễn phục vụ khách du lịch.
Ở Đà Lạt, các loại hình dịch vụ giải trí chƣa thật sự phong phú, nhƣng việc
thƣởng thức biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên cũng đã đƣợc nhiều du
khách lựa chọn. Biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đóng góp phần quan
trọng trong phát triển du lịch và du lịch văn hóa ở vùng đất Tây Nguyên nói chung
và Đà Lạt nói riêng. Cồng chiêng Tây Nguyên mang sắc thái địa phƣơng rõ nét bởi
vì nó gắn chặt với đời sống văn hóa tinh thần của bà con các tộc ngƣời nơi đây.
Biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã trở thành một yếu tố đƣợc khai
thác phát triển sản phẩm du lịch độc đáo phục vụ nhu cầu giải trí cho khách du lịch
đồng thời góp phần bảo tồn, gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của địa
phƣơng. Nhƣ tầm quan trọng của nó, kể từ khi bắt đầu đƣợc đƣa vào biểu diễn phục
vụ du khách, loại hình dịch vụ này đang tìm hƣớng phát triển phù hợp.
Từ trƣớc đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài báo viết về cồng
chiêng Tây Nguyên nhƣng tiếp cận cồng chiêng Tây Nguyên dƣới góc độ là một
dịch vụ biểu diễn phục vụ phát triển sản phẩm du lịch là điều khá mới mẻ. Thực tế,
việc khai thác các dịch vụ biểu diễn đã đƣợc quan tâm triển khai phục vụ khách du
lịch, tuy vậy, vấn đề làm thế nào khai thác hiệu quả dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng
chiêng, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch là vấn đề cần đƣợc triển khai nghiên cứu
một cách hệ thống.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn và thực hiện đề tài luận văn
thạc sĩ “Khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong việc
phát triển sản phẩm du lịch tại Đà Lạt”.
3
Với mục đích hiểu đƣợc gốc rễ của vấn đề một cách sâu sắc để có thể đề xuất
các giải pháp khả thi. Nghiên cứu này góp phần vào việc thảo luận tiếp tục trong
cách thức tổ chức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên phục vụ
khách du lịch, đồng thời là việc cải thiện chất lƣợng dịch vụ. Một sự hiểu biết thấu
đáo về các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ, cảm nhận và phản hồi của
khách du lịch về dịch vụ là rất quan trọng và cần thiết cho các giải pháp tích cực.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng khai thác dịch vụ biểu
diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên tại Đà Lạt nhằm tìm ra các giải pháp đề xuất
khai thác có hiệu quả hơn dịch vụ biểu diễn cồng chiêng Tây Nguyên để phát triển
sản phẩm du lịch ở Đà Lạt.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến khai thác các dịch vụ
biểu diễn nghệ thuật phát triển sản phẩm du lịch;
+ Phân tích thực trạng khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên phát triển sản phẩm du lịch phục vụ khách tại một số điểm du lịch
ở thành phố Đà Lạt;
+ Điều tra phản hồi của du khách về chất lƣợng loại hình dịch vụ này sau
khi thƣởng thức từ đó đánh giá thực trạng hoạt động khai thác dịch vụ này để
phát triển sản phẩm du lịch hiện nay ở Đà Lạt;
+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng khai thác dịch vụ
biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong phát triển sản phẩm du lịch
tại Đà Lạt.
4
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu liên quan đến việc giải thích các vấn đề nghiên cứu về sự
cần thiết cho việc điều tra (Zikmund, 1997, trang 88). Các câu hỏi nghiên cứu có thể
đƣợc tiếp cận nhƣ sau:
- Lý thuyết nào liên quan đến việc khai thác dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên trong việc phát triển sản phẩm du lịch?
- Thực trạng việc cung cấp dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên phục vụ khách du lịch ở Đà Lạt nhƣ thế nào?
- Những giải pháp nào có thể giúp khai thác hiệu quả dịch vụ biểu diễn văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong phát triển sản phẩm du lịch tại Đà Lạt?
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động khai thác dịch vụ biểu diễn các
loại hình văn hóa nghệ thuật phục vụ phát triển sản phẩm du lịch.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
Khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong phát triển
sản phẩm du lịch.
- Phạm vi không gian nghiên cứu:
Các địa điểm tổ chức biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở thành phố
Đà Lạt và huyện Lạc Dƣơng (xã Lát, Núi Langbiang).
- Phạm vi thời gian nghiên cứu:
Số liệu thứ cấp đƣợc sử dụng liên quan đến đề tài nằm trong giai đoạn từ 2012
đến 2016 và các số liệu sơ cấp điều tra, khảo sát năm 2017.
5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập và xử lý tài liệu:
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng xuyên suốt và chủ yếu trong quá trình thực
hiện đề tài. Để có nguồn thông tin đầy đủ về không gian văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên và các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thu thập
thông tin và các tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ các tài liệu từ Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Lâm Đồng, các bài viết trên các tạp chí khoa học, sách báo,
mạng internet … Các số liệu thu thập đƣợc thông qua các bảng hỏi đƣợc tổng hợp
và phân tích bằng phần mềm SPSS để tính giá trị trung bình làm cơ sở cho các nhận
định và giải pháp đề nghị.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học:
Bảng hỏi đƣợc thiết kế để điều tra mong đợi, cảm nhận và đánh giá của du
khách đối với dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở Đà Lạt.
5 bảng hỏi đƣợc thiết kế ban đầu đƣợc sử dụng điều tra thử sau đó về điều
chỉnh, bổ sung các biến để phù hợp với nội dung nghiên cứu. 250 bảng hỏi đƣợc
phát điều tra ngẫu nhiên ở các câu lạc bộ cung cấp dịch vụ biểu diễn VHCCTN
trong đó 16 bảng trả lời không hợp lệ nên bị loại bỏ. Đề tài áp dụng tính cỡ mẫu
trong phân tích nhân tố khám phá, tỷ lệ quan sát /biến đo lƣờng ít nhất là 5:1, tốt
nhất trong khoảng tỷ lệ 5:1-10:1. Tỷ lệ đƣợc chọn trong đề tài vào khoảng 9:1. Điều
tra ngẫu nhiên về khách du lịch tại các điểm du lịch đảm bảo tính khách quan, đại
diện cho khách du lịch đến Đà Lạt.
- Phƣơng pháp chuyên gia:
Theo Dillon và cộng sự (1993, trang 134), phƣơng pháp nghiên cứu định tính
bao gồm các kỹ thuật thu thập thông tin từ một số ít ngƣời đƣợc hỏi về suy nghĩ,
cảm xúc và quan điểm của mình mà khó thực hiện với toàn bộ dân số. Một phƣơng
pháp phổ biến trong số này là phƣơng pháp chuyên gia. Trong nghiên cứu này, bảng
6
hỏi khảo sát sẽ là phƣơng pháp quan trọng để có đƣợc dữ liệu cho việc phân tích và
đánh giá. Tuy nhiên, phƣơng pháp chuyên gia cũng là một phƣơng pháp để hỗ trợ
các mục tiêu trên và tăng cƣờng độ tin cậy của nghiên cứu. Một nhóm nhỏ những
ngƣời tham gia bao gồm đại diện của Ban quản lý tổ chức dịch vụ (Phòng quản lý
văn hóa huyện Lạc Dƣơng, Phòng Quản lý di sản Sở VHTTDL Lâm Đồng), Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng, công ty du lịch ở Đà Lạt, nhà cung cấp dịch vụ
và các chuyên gia từ trƣờng Cao đẳng Du lịch Đà Lạt trao đổi trong một cuộc thảo
luận không có cấu trúc về thực trạng và chất lƣợng của dịch vụ biểu diễn văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên ở Đà Lạt.
6. Lƣợc khảo về tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu về khai thác giá trị văn hóa truyền thống để phát triển du lịch, phát
triển sản phẩm du lịch cũng đã đƣợc nhiều tác giả thực hiện nhƣ Quản Minh
Phƣơng (2013) với đề tài “Khai thác giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu
số phục vụ phát triển du lịch tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”; Trần Thị Minh
(2012) với đề tài “Khai thác các giá trị văn hóa của nghệ thuật múa rối nƣớc ở vùng
đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam phục vụ phát triển du lịch”; Lê Ngọc Quỳnh Mai
(2015) với đề tài “Khai thác văn hóa ẩm thực phục vụ phát triển du lịch tại quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội”.
Cồng chiêng Tây Nguyên đã đƣợc đề cập tƣơng đối cụ thể trong các nghiên
cứu của nhiều tác giả. Nguyễn Phƣớc Hiền (2014) đã nêu đƣợc giá trị văn hóa của
cồng chiêng Tây Nguyên, phân tích tác động của du lịch đối với văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên và phân tích vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên trong du lịch.
Bên cạnh đó, Nguyễn Chí Bền (2011) đã khẳng định Không gian văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên chứa đựng những giá trị nổi bật ngang tầm kiệt tác sáng tạo của
nhân loại; văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên bắt rễ từ truyền thống văn hóa truyền
thống lịch sử của cộng đồng có liên quan và cồng chiêng đóng vai trò là phƣơng
tiện khẳng định cộng đồng và bản sắc văn hóa dân tộc của cộng đồng các dân tộc ít
7
ngƣời ở Tây Nguyên. Cƣ dân các dân tộc ít ngƣời ở Tây Nguyên đã đạt đến những
hiểu biết sâu và có các kỹ thuật điêu luyện trong việc sử dụng cồng chiêng trong
văn hóa và âm nhạc của mình. Cồng chiêng Tây Nguyên có giá trị nhƣ một bằng
chứng độc đáo của đặc trƣng truyền thống văn hóa và khẳng định những nỗ lực đƣa
Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là di sản văn hóa phi vật thể của nhân
loại đã đƣợc đền bù xứng đáng.
Lê Thị Kim Dung (2009) đã giới thiệu về không gian văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên, phân tích những giá trị văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên và những thách
thức của thời kỳ hội nhập đối với văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.
Các nghiên cứu của các tác giả đề cập đến nguồn gốc của cồng chiêng Tây
Nguyên, lễ hội cồng chiêng Tây Nguyên, không gian văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên, bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống của văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên. Bên cạnh đó, các nghiên cứu chủ yếu giới thiệu các giá trị về nhạc cụ cồng
chiêng, về tình hình sử dụng và phát huy âm nhạc cồng chiêng của một số các dân
tộc ở Tây Nguyên dƣới những góc độ khác nhau. Song, đa phần các tác giả thƣờng
nghiên cứu văn hóa cồng chiêng từ cách tiếp cận đơn ngành hoặc đƣa ra một số
định hƣớng ở dạng ghi chép, mô tả, giới thiệu về nghệ thuật cồng chiêng.
Nhƣ vậy, đề tài dƣới góc độ khai thác giá trị văn hóa của cồng chiêng Tây
Nguyên trong việc đa dạng hóa và phát triển sản phẩm du lịch của một địa phƣơng
riêng biệt vẫn chƣa có nghiên cứu cụ thể. Đề tài “Khai thác dịch vụ biểu diễn văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong việc phát triển sản phẩm du lịch tại Đà Lạt” là
đề tài mới, chƣa đƣợc đề cập một cách cụ thể trong các nghiên cứu trƣớc đây.
Dựa vào những nghiên cứu của các tác giả đã thực hiện, đề tài tiếp tục nghiên
cứu về văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, thực trạng hoạt động biểu diễn văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên phục vụ khách du lịch ở Đà Lạt và giải pháp khai thác
dịch vụ này trong việc phát triển sản phẩm du lịch tại địa phƣơng.
8
7. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa đƣợc các vấn đề lý luận liên quan đến khai thác
phát huy giá trị văn hóa truyền thống trong phát triển sản phẩm du lịch hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có một ý nghĩa lớn đó là không chỉ nhằm tôn vinh
các giá trị của văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên - một biểu tƣợng độc đáo của Tây
Nguyên, di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại mà còn góp phần vào việc tìm ra
định hƣớng tiếp tục trong cách thức tổ chức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên nhằm phát triển sản phẩm du lịch ở Đà Lạt một cách hiệu quả, bền
vững.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, bố cục của luận văn gồm có 3 chƣơng. Chƣơng 1 đề cập
đến các vấn đề lý thuyết nhƣ khái niệm và đặc điểm của sản phẩm du lịch, khai thác
dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật phát triển du lịch; Mối liên hệ giữa việc khai
thác dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật dân tộc và phát triển sản phẩm du lịch;
Các yếu tố cấu thành chất lƣợng dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật trong việc
phát triển sản phẩm du lịch tại Đà Lạt; Kinh nghiệm của việc phát triển biểu diễn
dịch vụ văn hóa dân tộc ở một số địa phƣơng trong nƣớc và tổng quan các đề tài
nghiên cứu trƣớc đây. Chƣơng 2 giới thiệu về thực trạng khai thác dịch vụ biểu
diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên phục vụ du lịch ở Đà Lạt. Và chƣơng 3 đƣa
ra tóm tắt về kết quả nghiên cứu và một số giải pháp và kiến nghị đề xuất cũng nhƣ
nêu những đóng góp và hạn chế của đề tài cùng hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm du lịch
1.1.1. Khái niệm sản phẩm du lịch
Theo các tác giả Trƣơng Sỹ Quý và Hà Quang Thơ (2010, trang 12): “Sản
phẩm du lịch là sự kết hợp giữa những dịch vụ và phƣơng tiện vật chất trên cơ sở
khai thác những tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời
gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng”.
Theo Điều 4 Luật Du lịch 2005: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần
thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. Theo điều 3
Luật Du lịch 2017 thì “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác
giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch” (Quốc Hội, 2005).
Nhƣ vậy, sản phẩm du lịch bao gồm các yếu tố hữu hình (hàng hóa vật chất)
và các yếu tố vô hình (dịch vụ, sự tiện nghi) để cung cấp cho khách du lịch. Sản
phẩm du lịch bao gồm 2 thành phần quan trọng: Tài nguyên du lịch; các dịch vụ và
hàng hoá du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài
nguyên du lịch nhân văn. Các dịch vụ gồm vận chuyển, lƣu trú, ăn uống, vui chơi
giải trí…và trong các dịch vụ đó thì có một số hàng hóa đƣợc cung cấp cho du
khách.
Để có thể thu hút khách đến với một địa phƣơng, một vùng hay một đất nƣớc
nào đó thì sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt phải đƣợc tạo ra. Các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch muốn có đƣợc sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt thì phải dựa
trên cơ sở đầu tiên, quan trọng nhất đó là điểm đến có tài nguyên du lịch hay không.
Dựa trên tài nguyên du lịch đặc trƣng của từng nơi, các doanh nghiệp sẽ triển khai
các dịch vụ và hàng hóa cụ thể, phù hợp để có thể thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
khách du lịch. Các giá trị văn hóa truyền thống đƣợc coi là tài nguyên nhân văn để
khai thác, phát triển sản phẩm du lịch phục vụ khách du lịch.
10
Sản phẩm du lịch bao gồm những hàng hóa và dịch vụ kết hợp nhau.Bất kỳ
sản phẩm du lịch nào cũng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Để đáp ứng
nhu cầu đa dạng, phong phú của khách, sản phẩm du lịch có thể là sản phẩm đơn lẻ,
có thể là sản phẩm tổng hợp do một đơn vị cung ứng trọn gói hay do nhiều đơn vị
kinh doanh cùng tham gia cung ứng.
Sản phẩm đơn lẻ là sản phẩm do các nhà cung ứng đƣa ra nhằm thoả mãn một
nhu cầu cụ thể của khách. Ví dụ dịch vụ lƣu trú (khách sạn, homestay…), dịch vụ
vận chuyển, dịch vụ biểu diễn văn hóa truyền thống…
Tuy nhiên, ngƣời đi du lịch không chỉ để thỏa mãn bởi một dịch vụ mà trong
chuyến đi du lịch của họ phải đƣợc thỏa mãn nhiều nhu cầu do những sản phẩm đó
tạo nên, hay nói cách khác là họ đòi hỏi phải có sản phẩm tổng hợp. Sản phẩm tổng
hợp là sản phẩm phải thỏa mãn đồng thời một nhóm nhu cầu, mong muốn của
khách du lịch, có thể do một nhà cung ứng hoặc do nhiều nhà cung ứng cung cấp.
Việc phối hợp các bộ phận hợp thành một sản phẩm du lịch hoàn chỉnh cung ứng tốt
cho khách du lịch là quá trình phức tạp và đa dạng.
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch bao gồm hàng hóa và các dịch vụ du lịch, trong đó bộ phận
dịch vụ chiếm tỉ trọng cao. Vì thế sản phẩm du lịch mang những đặc điểm của dịch
vụ nói chung.
1.1.2.1. Tính vô hình
Sản phẩm du lịch về cơ bản là không có hình thái cụ thể (vô hình).Thực ra nó
là một chuỗi các trải nghiệm, tiêu dùng các dịch vụ đƣợc cung ứng bởi các nhà cung
cấp hơn là một món hàng cụ thể, mặc dù trong cấu thành sản phẩm du lịch có hàng
hóa. Sản phẩm du lịch là không cụ thể, do đó không thể đặt ra vấn đề nhãn hiệu nhƣ
hàng hóa và cũng vì vậy mà sản phẩm du lịch rất dễ bị sao chép, ngƣời ta có thể dễ
dàng sao chép những chƣơng trình du lịch, bắt chƣớc cách bài trí phòng đón tiếp
hay qui trình phục vụ đã đƣợc nghiên cứu công phu. Mặt khác, do tính chất không
cụ thể nên khách hàng không thể kiểm tra chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi mua và vì
11
vậy, rất nhiều ngƣời chƣa từng đi du lịch sẽ phân vân khi chọn sản phẩm du lịch.
Ngoài ra, cũng do đặc điểm này mà vấn đề quảng cáo trong du lịch đóng vai trò
quan trọng và phải khác với quảng cáo cho những hàng hóa vật chất.
1.1.2.2. Tính không đồng nhất
Vì đƣợc tạo thành chủ yếu từ dịch vụ nên sản phẩm du lịch khó tiêu chuẩn hóa
đƣợc, khó đƣa ra một quy chuẩn nhất định. Cùng một sản phẩm dịch vụ nhƣng chất
lƣợng có thể không giống nhau khi:
- Cung cấp bởi những nhân viên khác nhau
- Cung cấp cho những khách hàng khác nhau
- Cung cấp tại những thời gian, địa điểm khác nhau.
Trong một nhà hàng hay khách sạn, mặc dù có cùng tiêu chuẩn dịch vụ nhƣng
đánh giá của khách hàng sẽ khác nhau là do mỗi khách hàng đƣợc phục vụ bởi một
hoặc một nhóm nhân viên khác nhau. Nhân viên trong cùng đơn vị có thể có trình
độ chuyên môn nhƣ nhau nhƣng thái độ phục vụ, tinh thần trách nhiệm đối với công
việc... khác nhau sẽ tác động đến sự cảm nhận khác nhau về chất lƣợng dịch vụ giữa
các khách hàng. Trong một số trƣờng hợp, cùng một tiêu chuẩn dịch vụ, cùng một
nhân viên nhƣng phục vụ nhiều đối tƣợng khách hàng.Mỗi khách hàng có một đánh
giá, một cảm nhận khác nhau chất lƣợng sản phẩm, về thái độ phục vụ của nhân
viên.Điều này cho thấy chất lƣợng sản phẩm du lịch cung cấp cho khách phụ thuộc
vào tính cách, sở thích, trạng thái tâm lý... của mỗi khách hàng.Chất lƣợng sản
phẩm du lịch cung cấp cho du khách cũng sẽ đƣợc cảm nhận khác nhau tùy vào
từng thời điểm, không gian khác nhau. Vào những lúc đông khách hay vào thời
điểm vắng khách, vào ngày đẹp trời hay ngày nóng bức... thì cũng sẽ ảnh hƣởng đến
việc đánh giá chất lƣợng sản phẩm của du khách cũng nhƣ sự linh hoạt trong phục
vụ của đơn vị kinh doanh...
1.1.2.3. Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng
Việc tiêu dùng và sản xuất sản phẩm du lịch (dịch vụ) xảy ra trên cùng một
không gian và thời gian. Vì sản phẩm du lịch gắn liền với yếu tố tài nguyên du lịch,
12
mà nhƣ chúng ta biết muốn phát triển du lịch thì phải có tài nguyên du lịch và tài
nguyên du lịch không thể di dời đi nơi khác (cố định về không gian), vì thế khách
phải tìm đến nếu muốn tiêu dùng sản phẩm du lịch. Đồng thời, sản phẩm du lịch đa
phần là dịch vụ, mà đã là dịch vụ thì chỉ khi nào khách tiêu dùng thì lúc đó cơ sở
kinh doanh mới cung cấp, hay nói cách khác lúc đó dịch vụ mới đƣợc sản xuất. Với
đặc điểm này thì khách du lịch không thể kiểm tra đƣợc chất lƣợng sản phẩm trƣớc
khi mua và muốn tiêu dùng thì phải đến nơi sản xuất.
1.1.2.4. Tính mau hỏng và không dự trữ được
Sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ nhƣ dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lƣu trú,
dịch vụ ăn uống…Vì thế không thể sản xuất trƣớc, lƣu kho và bán từ từ cho
khách.Nói cách khác,sản phẩm du lịch không thể dự trữ đƣợc và mau hỏng. Số
lƣợng buồng trong khách sạn, số chỗ ngồi trong nhà hàng... nếu không thể bán vào
ngày hôm nay thì khách sạn, nhà hàng sẽ mất doanh thu chứ không thể cộng thêm
tất cả số buồng và chỗ ngồi đó vào số buồng và số chỗ ngồi của doanh nghiệp ngày
hôm sau đƣợc. Chính vì vậy, làm sao để tối đa hóa công suất theo từng ngày là điều
mà các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch luôn quan tâm và cố gắng khai
thác.
1.1.2.5. Các đặc điểm khác
Ngoài bốn đặc điểm chính trên thì sản phẩm du lịch còn có các đặc điểm cần
đƣợc luận giải.
a. Sản phẩm du lịch do nhiều nhà cung cấp tham gia cung ứng
Nhằm thỏa mãn nhu cầu trong suốt cuộc hành trình của khách, từ nhu cầu thiết
yếu cho đến nhu cầu thứ yếu, đòi hỏi phải có nhiều loại hình dịch vụ vận chuyển,
lƣu trú, ăn uống, tham quan... Để có thể đáp ứng đƣợc tất cả các nhu cầu của du
khách một cách đầy đủ nhất, đa dạng nhất vào mọi thời điểm... thì phải có nhiều nhà
kinh doanh tham gia vào việc cung ứng sản phẩm du lịch cho khách.
13
b. Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch mang tính thời vụ
Do nhu cầu du lịch thay đổi thƣờng xuyên, lúc thì cầu du lịch quá cao nhƣng
có lúc thì quá thấp, trong khi đó cung du lịch tƣơng đối ổn định trong thời gian dài.
Từ đó nảy sinh độ chênh lệch giữa cung và cầu du lịch, đó chính là tính thời vụ
trong việc tiêu dùng sản phẩm du lịch. Đặc điểm này gây khó khăn đối với nhà kinh
doanh du lịch: làm sao để độ chênh lệch giữa cung và cầu ở mức thấp nhất vào mùa
cao điểm, làm sao để giải quyết mọi vấn đề về lao động, doanh thu, sử dụng hiệu
quả cơ sở vật chất... vào mùa thấp điểm. Những đơn vị kinh doanh du lịch muốn đạt
đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn phải hiểu đƣợc đặc điểm của sản phẩm du lịch để tổ
chức hoạt động kinh doanh, bố trí nhân sự...
1.2. Phát triển sản phẩm du lịch
Phát triển sản phẩm du lịch hiện nay không chỉ chú trọng đến phát triển về quy
mô, số lƣợng các dịch vụ du lịch chuyển trọng tâm sang nâng cao chất lƣợng sản
phẩm du lịch, hoàn thiện các sản phẩm du lịch. Các loại hình sản phẩm du lịch ngày
càng đƣợc đa dạng hóa, cơ cấu dịch vụ du lịch tăng lên, chiếm tỷ trọng cao trong
tổng cơ cấu kinh tế chung.
Phát triển sản phẩm du lịch có thể tiếp cận theo nhiều hƣớng khác nhau nhƣ:
- Các yếu tố thu hút và phục vụ khách bao gồm cơ sở hạ tầng (đƣờng sá, điện
nƣớc, thông tin liên lạc, các loại phƣơng tiện vận chuyển khách), cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ khách (các cơ sở lƣu trú, ăn uống, giải trí, mua sắm...), nhân viên
phục vụ và cơ sở vật chất và tiện nghi khác; đặc biệt là vấn đề tiếp thị, quảng cáo và
xây dựng hình ảnh cho điểm đến.
- Theo một hƣớng tiếp cận khác, phát triển sản phẩm du lịch bao gồm phát
triển những điểm tham quan, các hoạt động và các dịch vụ đa dạng phục vụ khách.
Trong hai cách tiếp cận trên, cách thứ nhất đóng một vai trò quyết định đến
việc phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến du lịch.
14
Mặt khác, phát triển sản phẩm du lịch của một điểm đến không chỉ phục vụ
cho khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa mà cả đáp ứng nhu cầu của cộng
đồng dân cƣ xung quanh.
Phát triển sản phẩm du lịch là một quá trình mà trong đó các giá trị của một
địa điểm cụ thể đƣợc sử dụng tối đa để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong
nƣớc, khách du lịch quốc tế và ngƣời dân địa phƣơng.
1.2.1. Mục tiêu phát triển sản phẩm du lịch
Một điểm đến du lịch dù đã phát triển lâu năm hay mới phát triển đều phải tập
trung phát triển sản phẩm của mình với các mục tiêu:
- Thỏa mãn đầy đủ nhất nhu cầu của khách du lịch tại điểm đến: Để thỏa mãn
các nhu cầu của khách tại điểm đến thì một số điều kiện nhất định cần phải đƣợc
đảm bảo:
+ Điều kiện về tổ chức: Có cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch; hệ
thống các thể chế quản lý, các chính sách và cơ chế quản lý cũng nhƣ các tổ
chức và doanh nghiệp chuyên trách về du lịch để thực hiện các hoạt động kinh
doanh du lịch.
+ Điều kiện về hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội: Hệ thống đƣờng sá, nhà
ga, sân bay, bến cảng, đƣờng sắt, công viên, mạng lƣới thƣơng nghiệp, hệ
thống thông tin viễn thông, hệ thống điện...
+ Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: đảm bảo thoả mãn các nhu
cầu của khách du lịch về ăn, ở, đi lại,... nhƣ khách sạn, nhà hàng, hệ thống
phƣơng tiện vận chuyển, các khu giải trí, cửa hàng, công viên, đƣờng sá, hệ
thống cấp thoát nƣớc, mạng lƣới điện,... trong khu vực cơ sở du lịch. Cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác các tài
nguyên du lịch, giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm du lịch.
15
+ Điều kiện về kinh tế: Việc đảm bảo nguồn vốn để duy trì và phát triển
du lịch cũng nhƣ thiết lập các mối quan hệ kinh tế với đối tác trong việc cung
ứng hàng hoá và dịch vụ đủ về số lƣợng đảm bảo về chất lƣợng. Từ đó tạo
điều kiện tăng nguồn thu cho các tổ chức du lịch và cho địa phƣơng.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch: Phát triển sản phẩm du lịch góp phần
đa dạng hóa các loại hình sản phẩm du lịch, cung cấp cho khách du lịch những trải
nghiệm thú vị đồng thời mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp du lịch và cộng
đồng dân cƣ địa phƣơng tại điểm đến.
- Phát triển sản xuất, kinh doanh: Phát triển sản phẩm du lịch đồng thời kéo
theo sự phát triển của các ngành phụ trợ khác, kích thích sự phát triển các hoạt động
sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ tại điểm đến.
- Tạo thêm nhiều việc làm cho cộng đồng dân cƣ địa phƣơng: Phát triển sản
phẩm du lịch tại một địa phƣơng góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động
trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp, giúp thay đổi sinh kế hoặc tạo nguồn thu nhập thêm
đáng kể cho dân cƣ địa phƣơng.
1.2.2. Một số nguyên tắc phát triển sản phẩm du lịch
Để phát triển sản phẩm du lịch nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá
trình hội nhập của du lịch Việt Nam với khu vực và quốc tế, việc tập trung xây dựng
chiến lƣợc phát triển sản phẩm du lịch, phát triển quy mô sản phẩm du lịch đồng
thời chú trọng nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch cần dựa trên cơ sở một số
nguyên tắc phát triển nhƣ sau:
- Nguyên tắc đặc sắc, đảm bảo tính cạnh tranh: Khai thác các nét đặc trƣng của
thiên nhiên, văn hóa của cộng đồng địa phƣơng là nền tảng để tạo ra sức hấp dẫn
của các sản phẩm du lịch. Các tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
nhân văn đặc trƣng riêng có của mỗi địa phƣơng là nguồn “nguyên liệu đầu vào”
đặc biệt để xây dựng và phát triển một hay nhiều sản phẩm du lịch độc đáo. Các sản
phẩm du lịch này mang những đặc điểm độc đáo mà những nơi khác khó có thể có
đƣợc. Cần phải trân trọng tính đa dạng của thiên nhiên, xã hội, môi trƣờng của điểm
16
đến, đảm bảo nhịp độ, quy mô và loại hình phát triển du lịch, để bảo vệ tính đa dạng
của văn hóa địa phƣơng. Lồng ghép các hoạt động du lịch vào các hoạt động của
cộng đồng dân cƣ, ngăn ngừa sự thay thế các ngành nghề truyền thống lâu đời bằng
các ngành nghề hiện đại, khuyến khích các đặc tính riêng của từng vùng, từng miền.
Phát triển du lịch phù hợp với văn hóa bản địa, phúc lợi xã hội, nhu cầu của sự phát
triển, đảm bảo quy mô, tiến độ của các loại hình du lịch nhằm gia tăng sự hiểu biết
lẫn nhau giữa du khách và dân cƣ sở tại.
- Nguyên tắc phù hợp với nhu cầu khách: Bất kỳ một hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ nào muốn tồn tại và phát triển đều phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với
nhu cầu của khách hàng. Tìm hiểu nhu cầu, xu hƣớng của khách du lịch và nghiên
cứu thị trƣờng để tìm ra nguồn khách, thị trƣờng mục tiêu, từ đó xây dựng các sản
phẩm du lịch phù hợp nhằm đẩy mạnh và phát triển kinh doanh du lịch.
- Nguyên tắc lợi ích kinh tế: Bất cứ đầu tƣ xây dựng và phát triển các sản
phẩm du lịch nào cũng cần phải xét đến những tác động của nó đối với nền kinh tế.
Với tính đặc thù liên ngành, phát triển không phải chỉ riêng du lịch mà kéo theo
nhiều lĩnh vực khác, trong lĩnh vực du lịch, việc hỗ trợ cho ngành nghề khác không
chỉ các doanh nghiệp lớn mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ là những đơn vị đƣợc hỗ
trợ nhiều, dẫn đến hỗ trợ kinh tế cho địa phƣơng. Nói cách khác, ngành Du lịch làm
nền cho sự đa dạng hóa bằng kinh tế bằng hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Đầu tƣ
cho du lịch, không chỉ là sản phẩm du lịch, khu dự án, còn là sơ sở hạ tầng du lịch,
cơ sở hạ tầng địa phƣơng, mang lại lợi ích cho nhiều thành phần kinh tế nhân dân sở
tại.
- Nguyên tắc bảo tồntài nguyên và bền vững: Khi khai thác tài nguyên du lịch
cần bảo đảm nguyên tắc bảo tồn và gìn giữ môi trƣờng, duy trì sự cân bằng sinh
thái, nghiêm cấm việc phá hoại cảnh quan môi trƣờng nhất là các tài nguyên du lịch
có giá trị đặc biệt. Phát triển sản phẩm du lịch cần ngăn chặn sự phá hoại tới nguồn
tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng, nhân văn, phát triển và thực thi chính sách môi
trƣờng hợp lý trên các lĩnh vực của du lịch. Thực thi nguyên tắc phòng ngừa, tôn
trọng các nhu cầu của ngƣời dân địa phƣơng, bảo vệ và ủng hộ việc thừa hƣởng di
17
sản văn hóa dân tộc, triển khai các hoạt động du lịch có trách nhiệm và đạo đức,
kiên quyết bài trừ các hoạt động du lịch trái thuần phong mỹ tục.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch
Thực tế có rất nhiều yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến phát triển việc sản phẩm
du lịch tại điểm đến, cụ thể gồm 3 yếu tố cơ bản, quan trọng sau đây:
- Cơ sở hạ tầng, các dịch vụ bổ trợ và môi trƣờng dân cƣ: Sản phẩm du lịch
không phải chỉ là một hoạt động đƣợc thực hiện riêng rẽ mà là một quá trình gắn kết
với nhau của nhiều sản phẩm, hàng hóa do các chủ thể tại điểm đến cung cấp cho
khách. Một sản phẩm du lịch trong một điểm đến là tập hợp của nhiều trải nghiệm
mà khách có thể nhận đƣợc không chỉ là các cơ sở lƣu trú để ở, các nhà hàng để ăn,
uống, các điểm tham quan, các bảo tàng, công viên, nhà hàng, rạp chiếu phim, cửa
hàng mua sắm… mà bao gồm cả các phƣơng tiện vận chuyển, sự giao tiếp với cộng
đồng dân cƣ, cách ứng xử của các cấp chính quyền... Vì thế, phạm vi và quy mô của
sản phẩm du lịch là những gì thu hút khách du lịch đến và phục vụ khách với chất
lƣợng cao.
- Chính sách phát triển du lịch của một điểm đến:Chính sách phát triển du lịch
phải đƣợc nằm trong các ƣu tiên của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nƣớc, vùng hoặc tỉnh, thành phố trong đó có ngành Du lịch. Việc xác định cơ hội
phát triển sản phẩm du lịch phải phù hợp với các chiến lƣợc này.
- Thị trƣờng khách du lịch: Phát triển sản phẩm du lịch phải đƣợc xác định
dựa trên sự hiểu biết về thị trƣờng du lịch, xu hƣớng và thị hiếu khách du lịch. Vì
vậy, nghiên cứu thị trƣờng, phát triển sản phẩm và tiếp thị là một sự kết nối liên tục
trong quá trình phát triển sản phẩm du lịch. Sự liên kết giữa thị trƣờng và sản phẩm
phải tuân theo các quy luật cơ bản của thị trƣờng, đó là các quy luật cung - cầu, quy
luật cạnh tranh và quy luật giá trị.
18
1.3. Khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật phát triển sản phẩm
du lịch
1.3.1. Vai trò của biểu diễn văn hóa nghệ thuật trong phát triển sản phẩm
du lịch
Trong những thập kỷ gần đây, nghệ thuật biểu diễn trở thành sản phẩm du lịch
với nhiều hình thức độc đáo và hấp dẫn. Các di sản văn hóa phi vật thể nổi tiếng
đƣợc phục hồi, trở thành dịch vụ phục vụ thƣờng xuyên cho du khách nhƣ múa rối
nƣớc, ca trù, quan họ, bài chòi, biểu diễn văn hóa cồng chiêng … Bên cạnh hình
thức dịch vụ xem biểu diễn còn xuất hiện các dịch vụ trải nghiệm cùng cộng đồng,
hòa mình trong môi trƣờng, không gian của di sản. Đặc biệt, cùng với sự phát triển
của các làng văn hóa du lịch, điểm du lịch cộng đồng, khu du lịch sinh thái, thì hoạt
động của nhiều câu lạc bộ, đội văn nghệ quần chúng cũng phát triển khá mạnh.
Hiện tƣợng giao lƣu văn hóa, văn nghệ dân gian mô phỏng xuất hiện ở hầu hết các
điểm, khu du lịch. Ý kiến tranh luận về văn hóa, văn nghệ dân gian mô phỏng cũng
khác nhau. Một số nhà khoa học phê phán sự mô phỏng, làm mất bản sắc dân tộc,
thậm chí còn lên án hiện tƣợng này phá hoại truyền thống văn hóa tộc ngƣời.
Nhƣng có nhà quản lý lại cho rằng, cần có các loại hình văn nghệ mô phỏng mới
đáp ứng nhu cầu của du khách và sinh hoạt văn hóa cộng đồng hiện nay. Thực tiễn
ở hầu hết các cuộc liên hoan, sự kiện du lịch, hội thi, hội diễn… những tiết mục văn
nghệ dân gian mô phỏng là chủ đạo, là hình thức sáng tạo chủ yếu, thu hút đông đảo
du khách và công chúng.
Khi các tài nguyên du lịch tự nhiên đang dần trở nên phổ biến và quen thuộc
thì các sản phẩm du lịch sử dụng các tài nguyên đó cũng dễtrở nên đơn điệu. Để du
lịch phát triển mạnh trở thành ngành kinh tế mũi nhọn thì bên cạnh các tài nguyên
du lịch thiên nhiên cần khai thác nguồn tài nguyên mới, đặc biệt là văn hóa. Giữa du
lịch và biểu diễn các giá trị văn hóa dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ tác
động qua lại với nhau. Phát triển du lịch tại những nơi có nhiều giá trị văn hóa
truyền thống là điều kiện tốt để phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng đó theo
hƣớng tích cực và bền vững. Ngƣợc lại, các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc
19
cũng tạo nên sức hấp dẫn mới lạ thu hút khách du lịch và có những tác động mạnh
mẽ trở lại đối với du lịch trong mục tiêu phát triển chung.
1.3.2. Mối liên hệ giữa việc khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật
với phát triển sản phẩm du lịch
Muốn phát triển du lịch dựa trên việc khai thác biểu diễn văn hóa truyền thống
cần có những cơ sở nhất định đƣợc coi là tiền đề. Một trong những tiền đề quyết
định đó chính là văn hóa. Sự tồn tại lâu bền của văn hóa truyền thống chính là yếu
tố quyết định cho sự phát triển du lịch gắn với cộng đồng bản địa. Văn hóa truyền
thống đƣợc cộng đồng tạo dựng và gìn giữ, trao truyền liên tục cho các thế hệ tiếp
theo. Nó đƣợc xem nhƣ là một phần giá trị vốn cho phát triển du lịch.
Ngƣợc lại, phát triển du lịch là một trong những biện pháp cơ bản hữu hiệu
giúp cho công tác bảo tồn văn hóa đạt hiệu quả cao. Phát triển du lịch góp phần
quảng bá văn hóa, hình ảnh của địa phƣơng thông qua sự trải nghiệm của du khách
và ấn tƣợng của họ về văn hóa địa phƣơng. Hoạt động du lịch biến các di sản văn
hóa bản địa thành hàng hóa, phát triển các giá trị của văn hóa theo hƣớng tích cực,
nâng các giá trị văn hóa lên một tầm cao mới không chỉ góp phần nâng cao đời sống
tinh thần mà còn nâng cao đời sống vật chất cho cộng đồng địa phƣơng.
Với hoạt động biểu diễn các loại hình văn hóa nghệ thuật truyền thống; âm
thanh, hình ảnh trực quan sinh động đƣợc hiện lên rõ nét; thể hiện nét hùng tráng
nhƣng cũng không kém phần lãng mạn, giúp cho khán giả thấy đƣợc bức tranh cuộc
sống sinh hoạt hàng ngày của ngƣời dân.
Du lịch là đại sứ văn hóa, là cầu nối du khách nƣớc ngoài đến với Việt Nam
cũng nhƣ khách du lịch từ các địa phƣơng trong cả nƣớc. Những địa danh, danh
lam, thắng cảnh đẹp và hấp dẫn, những món ăn ngon, những dịch vụ tốt, và đặc biệt
là những nét văn hóa độc đáo riêng có của địa phƣơng là những tiêu chí thu hút
khách du lịch. Vì vậy, biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên cũng là một
trong số các yếu tố thu hút khách, thúc đẩy nhu cầu du lịch.
20
1.3.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ
thuật
Parasuraman và cộng sự, (1985, trang 47) đƣa ra danh sách 10 yếu tố quyết
định chất lƣợng dịch vụ bao gồm: Độ tin cậy, khả năng đáp ứng, năng lực, sự tiếp
cận, tính lịch sự, giao tiếp, uy tín, an ninh, sự thấu hiểu và yếu tố hữu hình. Ông và
các đồng nghiệp thừa nhận sự tồn tại của sự chồng chéo giữa 10 yếu tố quyết định
này.
Cho đến năm 1988, Parasuraman và các đồng nghiệp đã đề xuất năm yếu tố
quyết định dịch vụ trong mô hình SERVQUAL dựa trên 10 yếu tố quyết định ban
đầu mà họ đƣa ra năm 1985:
- Hữu hình: Các tiện nghi vật chất, thiết bị và diện mạo con ngƣời:
+ Thiết bị hiện đại.
+ Tiện nghi hấp dẫn.
+ Diện mạo chuyên nghiệp và dễ thƣơng của nhân viên.
+ Nguyên liệu tốt để phục vụ.
- Sự tin cậy: Là khả năng thực hiện dịch vụ đã hứa hẹn một cách đáng tin cậy
và chính xác. Yếu tố này có thể đƣợc phân biệt bằng các biến sau:
+ Cung cấp dịch vụ nhƣ đã hứa
+ Tập trung vào giải quyết vấn đề của khách hàng
+ Cung cấp dịch vụ nhanh chóng
+ Cung cấp dịch vụ đúng giờ
+ Duy trì các bản ghi dịch vụ hoàn hảo
- Tính đáp ứng: Thiện chí giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ nhanh
chóng. Cụ thể, có các biến bao gồm:
+ Thông báo thời gian dịch vụ đến khách hàng
+ Dịch vụ nhanh chóng cho khách hàng
+ Sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
+ Sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu của khách
21
- Sự đảm bảo: Kiến thức và tính lịch sự của nhân viên và khả năng của họ
trong việc tạo ra sự tin tƣởng và sự tự tin. Đặc biệt là:
+ Nhân viên là ngƣời tạo ra và củng cố lòng tin của khách hàng.
+ Khách hàng cảm thấy an toàn khi giao dịch
+ Tính lịch sự của nhân viên.
+ Nhân viên có đủ kiến thức dịch vụ để trả lời các câu hỏi của khách
hàng.
- Sự cảm thông: Quan tâm, chú ý đến từng cá nhân khách hàng. Bao gồm các
khía cạnh sau:
+ Quan tâm đến từng cá nhân khách hàng.
+ Nhân viên phải thể hiện sự quan tâm khi giao tiếp với khách hàng.
+ Chú ý đến những mối quan tâm của khách hàng.
+ Hiểu các nhu cầu của khách hàng
+ Thời gian phục vụ thuận tiện
Bảy nhân tố nguyên gốc bao gồm giao tiếp, sự tin cậy, an ninh, năng lực, tính
lịch sự, sự thấu hiểu và khả năng tiếp cận đƣợc bao gồm trong hai yếu tố sau cùng
trên đây (sự đảm bảo và sự cảm thông) do đó, mặc dù SERVQUAL chỉ có năm
nhân tố riêng biệt, chúng bao gồm các khía cạnh của tất cả mƣời nhân tố nguyên
gốc ban đầu (Parasuraman và cộng sự, 1998, trang 23-24).
Ngoài các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ, một số yếu tố ảnh
hƣởng đến dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật trong việc phát triển sản phẩm du
lịch bao gồm:
- Cơ sở vật chất, địa điểm biểu diễn: Nơi biểu diễn có dễ dàng tiếp cận không;
diện tích, không gian biểu diễn đƣợc bố trí nhƣ thế nào; các công trình, tiện nghi bổ
trợ có đảm bảo phục vụ khách không.
- Nhạc công và diễn viên: Khả năng biểu diễn của các nhạc công, diễn viên
nhƣ thế nào; thái độ của họ có thân thiện, dễ mến không.
- Chƣơng trình biểu diễn: Kết cấu chƣơng trình biểu diễn nhƣ thế nào; số
lƣợng và chủng loại các tiết mục có đa dạng, có làm toát lên đƣợc bản sắc văn hóa
22
truyền thống không; các tiết mục biểu diễn có đảm bảo tính chân xác của văn hóa
truyền thống hay không; thời lƣợng của buổi biểu diễn có hợp lý không.
- Tổ chức và quản lý hoạt động biểu diễn: Công tác quản lý của buổibiểu diễn
nhƣ thế nào; có đảm bảo an toàn, thoải mái cho du khách trải nghiệm hay không.
- Bản thân khách du lịch: Mục đích của khách tham gia thƣởng ngoạn dịch vụ
biểu diễn văn hóa truyền thống là gì; khách du lịch có nhiệt tình và thích thú khi
tham gia giao lƣu văn hóa truyền thống hay không; nếu du khách thực sự yêu thích
dịch vụ thì đây là một kênh quảng bá dịch vụ cực kỳ hiệu quả.
Các công ty du lịch: Dịch vụ biểu diễn văn hóa truyền thống phát triển một
phần cũng nhờ vào các công ty du lịch - những đơn vị tổ chức đƣa dịch vụ biểu diễn
văn hóa truyền thống vào trong các tour du lịch.
1.3.4. Kinh nghiệm khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa dân tộc để phát
triển du lịch trên thế giới và ở một số địa phương trong nước
1.3.4.1. Biểu diễn văn hóa nghệ thuật truyền thống Hàn Quốc
Tác giả Trịnh Lê Anh và Đặng Thúy Quỳnh (2017) đã chia sẻ kinh nghiệm về
biểu diễn văn hóa nghệ thuật truyền thống của Hàn Quốc: “Ghé qua Hàn Quốc
khách du lịch sẽ ngỡ ngàng bởi “Miso Show” bởi đây là một trong những chƣơng
trình biểu diễn hội tụ tất cả những vẻ đẹp tinh tế nhất của nghệ thuật biểu diễn Hàn
Quốc. Chƣơng trình biểu diễn tái hiện lần lƣợt các điệu múa truyền thống, những
loại nhạc cụ tiêu biểu và trò chơi dân gian, những tích truyện cổ dân gian Hàn
Quốc. Đây là món quà mà ngƣời Hàn Quốc rất hãnh diện khi giới thiệu với bạn bè
quốc tế trong những hội nghị diễn ra tại Seoul. Kể cả khi chƣa có điều kiện tham
quan đầy đủ đất nƣớc con ngƣời của điểm đến thì với những show trình diễn công
phu này, du khách hoàn toàn có thể có một hiểu biết đầy đủ về nơi họ đặt chân đến,
ngầm gợi cầu cho sự trở lại thăm thú và trải nghiệm những lần tiếp theo”.
23
1.3.4.2. Dịch vụ biểu diễn Ca Huế trên sông Hương tại thành phố Huế
Sau hơn 20 năm đƣợc đƣa vào khai thác phục vụ khách du lịch đến Huế, dịch
vụ biểu diễn ca Huế nói chung, biểu diễn ca Huế trên sông Hƣơng nói riêng đã phát
huy đƣợc vai trò to lớn của mình trong việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch ở Huế.
Loại hình dịch vụ văn hóa truyền thống độc đáo này đã thu hút một lƣợng lớn khách
du lịch trong nƣớc và quốc tế tham gia thƣởng thức. Số lƣợng khách du lịch thƣởng
thức dịch vụ ca Huế trên sông Hƣơng trong tổng số khách du lịch đến Huế không
ngừng tăng qua các năm. Theo số liệu từ Sở VHTTDL Thừa Thiên Huế và Ban
quản lý dịch vụ thuyền du lịch, năm 2006, có khoảng 14,81% số khách du lịch đến
Huế thƣởng thức ca Huế trên sông Hƣơng. Con số này năm 2008 đạt 16,60% và
tăng lên 18,75% vào năm 2010 và năm 2011 là 19,34% tƣơng ứng với 310.204 lƣợt
khách thƣởng thức. Dịch vụ biểu diễn ca Huế trên sông Hƣơng đã làm cho sản
phẩm du lịch ở thành phố Huế đa dạng hơn; thay đổi sinh kế cho một lƣợng lớn
ngƣời dân trƣớc đây sống bằng nghề khai thác cát sạn và đánh bắt thủy sản trên
sông Hƣơng; tăng nguồn thu đáng kể cho du lịch Thừa Thiên Huế; và góp phần bảo
tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của ca Huế.
1.3.4.3. Dịch vụ biểu diễn múa rối nước ở đồng bằng Bắc bộ
Múa rối nƣớc đƣợc hình thành từ lâu đời và phát triển cực thịnh vào thời kỳ
thế kỷ XI-kỷ nguyên Đại Việt. Múa rối nƣớc thu hút mọi tầng lớp, độ tuổi, thành
phần khán giả. Nói đến múa rối nƣớc là nói đến Việt Nam. Múa rối nƣớc chứa đựng
các giá trị tiềm ẩn đặc sắc về văn hóa nghệ thuật, thẩm mỹ và lịch sử trong đó giá trị
văn hóa nghệ thuật đƣợc thể hiện qua các yếu tố cấu thành và đặc trƣng của nghệ
thuật múa rối nƣớc.
Chính vì khả năng truyền cảm lôi cuốn lòng ngƣời, rối nƣớc hiện nay vẫn
đang đƣợc duy trì cả ở sân khấu múa rối truyền thống (với 14 phƣờng rối nƣớc dân
gian) và sân khấu múa rối chuyên nghiệp (04 nhà hát múa rối) và các điểm tham
quan, bảo tồn (Bảo tàng, các khu du lịch sinh thái). Các đơn vị này đều đƣợc đánh
giá tốt về mặt chuyên môn và có chỗ đứng trong lòng khán giả. So với các nghệ
24
thuật dân gian truyền thống khác, múa rối nƣớc có duyên nhiều hơn với du lịch bởi
múa rối nƣớc vƣợt qua đƣợc rào cản ngôn ngữ để đến với du khách.
Để khai thác tốt hơn nữa loại hình nghệ thuật này phục vụ phát triển du lịch,
một số vấn đề đƣợc đặt ra liên quan đến cơ cấu tổ chức-quản lý; vấn đề cơ sở vật
chất-kỹ thuật; nhân lực; xây dựng sản phẩm du lịch; tuyên truyền quảng bá và thu
hút du khách; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của nghệ thuật múa rối nƣớc trong
du lịch. Hiện nay, với sự quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng với các
cơ quan chuyên môn, các đơn vị quản lý Nhà nƣớc tại địa phƣơng, múa rối nƣớc và
du lịch có đƣợc sự quan tâm thuận lợi. Ngoài ra múa rối nƣớc còn nhận đƣợc sự
quan tâm hơn nữa từ phía các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ, có điều kiện
bảo tồn và phát huy giá trị của mình.
Vấn đề nhân lực đang là thực trạng không nhỏ, đặc biệt là tại các sân khấu
múa rối nƣớc truyền thống. Với kho tàng nội dung phục vụ rối nƣớc phong phú,
mỗi phƣờng rối có từ 15 - 20 tiết mục. Tuy nhiên, việc trùng lặp các tiết mục tƣơng
đối phổ biến làm giảm tính đặc sắc đối với du khách. Các đơn vị rối, ngoài việc tìm
tòi học lại các vốn cổ qua thời gian bị thất truyền, việc làm mới mình bằng sự khác
biệt về kỹ thuật biểu diễn, cập nhật tính thời đại kết hợp với truyền thống nhằm đem
lại sự hấp dẫn khác biệt.
Một vấn đề quan trọng của việc bảo tồn và phát triển đƣợc nghệ thuật múa rối
nƣớc chính là việc làm thế nào để quảng bá múa rối nƣớc đến với công chúng. Hiện
nay, các cơ quan Nhà nƣớc có quan tâm đến công tác tuyên truyền quảng bá nghệ
thuật múa rối nƣớc thông qua việc tổ chức và tham gia các liên hoan. Các đơn vị
múa rối ngoài việc đầu tƣ đến việc xây dựng sản phẩm du lịch khác biệt, họ còn tự
mình xây dựng trang thông tin điện tử, in ấn tờ rơi, chủ động liên hệ đối tác và tổ
chức các gánh rối di động đem các tiết mục đi khắp các vùng miền.
Múa rối nƣớc đang có vị thế quan trọng thể hiện sức hấp dẫn, chỗ đứng vững
chắc trong lòng khán giả, đặc biệt là khách du lịch. Định hƣớng phát triển bền vững,
phát triển gắn với bảo tồn đƣợc ƣu tiên chú trọng hàng dầu. Bởi với xuất phát điểm
25
từ trong dân gian, thì nghệ thuật dân gian truyền thống đƣợc bảo tồn tốt nhất trong
chính môi trƣờng tự nhiên, xã hội nơi sinh ra nghệ thuật ấy. Đó chính là các làng
quê, với những ngày hội quê hƣơng; với cây đa giếng nƣớc, sân đình trong không
gian thiêng của lễ và nô nức của hội. Vai trò của Du lịch là đƣa du khách đến gần
hơn với không khí ấy, theo một cách nào đó.
1.3.5. Một số bài học kinh nghiệm về khai thác giá trị văn hóa nghệ thuật
truyền thống trong phát triển du lịch.
- Thứ nhất là phải tôn trọng tính chân xác của văn hóa nghệ thuật truyền
thống, không thƣơng mại hóa bất chấp giá trị truyền thống, làm thay đổi hình thức
hoặc/và nội dung của các hoạt động văn hóa truyền thống nhằm chạy theo sở thích
của khách du lịch. Luôn tôn trọng giá trị văn hóa truyền thống, tôn trọng khán giả
thông qua việc sử dụng đúng và đủ các loại nhạc cụ, đạo cụ, trang phục biểu diễn;
thực hiện đúng các tiết mục, chƣơng trình biểu diễn đã đƣợc đăng ký và cấp phép.
- Thứ hai là phải đảm bảo các yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân
lực. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là yếu tố rất quan trọng trong việc
phục vụ khách du lịch khi khai thác các giá trị văn hóa nghệ thuật truyền thống.
Đảm bảo khả năng tiếp cận thuận lợi, sức chứa của không gian phục vụ khách.
Ngoài ra, nguồn nhân lực cũng là yếu tố cực kỳ quan trọng cần đƣợc quan tâm.
Nguồn nhân lực ở đây bao gồm cả diễn viên biểu diễn lẫn những ngƣời tham gia
phục vụ khách. Diễn viên biểu diễn phải có am hiểu sâu về loại hình văn hóa nghệ
thuật đang đƣợc biểu diễn phục vụ khách du lịch đồng thời có khả năng biểu diễn
thành thục.
- Thứ ba là tăng cƣờng công tác tuyên truyền quảng bá kết hợp bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa nghệ thuật truyền thống.
26
1.4. Mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ biểu diễn văn hóa nghệ thuật
truyền thống
Mô hình SERVQUAL mô tả chất lƣợng dịch vụ nhƣ là sự sai lệch giữa mong
đợi và cảm nhận của khách hàng về dịch vụ. Trong mô hình này, những ngƣời đƣợc
hỏi phải trả lời các câu hỏi liên quan đến cả mong đợi và cảm nhận (Parasuraman và
cộng sự, 1988). Sự khác biệt giữa mong đợi và cảm nhận của khách hàng đƣợc xem
nhƣ là khoảng cách quyết định cảm nhận của khách về chất lƣợng dịch vụ.
Mô hình này giúp đánh giá chất lƣợng dịch vụ cũng nhƣ thực trạng của dịch
vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên phục vụ du lịch tại Đà Lạt.
SERVQUAL Dimensions
Các nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng mong đợi
Hữu hình
Sự tin cậy
Mong đợi (Dịch vụ mong đợi)
Sự đáp ứng
Khoảng cách 5
Chất lƣợng dịch vụ cảm nhận
Sự đảm bảo
Cảm nhận (Dịch vụ cảm nhận)
Sự cảm thông
Sơ đồ 1.1. Mô hình Servqual
Nguồn: Kumar và cộng sự, 2009
Theo sơ đồ này, mong đợi của khách hàng cũng bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố
bên ngoài. Năm khoảng cách chỉ ra sự khác biệt giữa mong đợi và cảm nhận của
27
khách hàng nhƣ là chất lƣợng dịch vụ cảm nhận. (Kumar và cộng sự, 2009, trang
214) và đề tài tập trung vào khoảng cách này, sự sai lệch giữa mong đợi và cảm
nhận của khách du lịch đối với dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng ở Đà Lạt.
Mặc dù mô hình SERVQUAL vẫn còn bị các nhà nghiên cứu chỉ trích về tính
ứng dụng của nó (Buttle, 1996; Cronin và Taylor, 1992), nó vẫn đƣợc coi là phù
hợp trong ngữ cảnh của dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.
Mô hình này đƣợc sử dụng để làm cơ sở đánh giá chất lƣợng dịch vụ biểu diễn
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở Đà Lạt thông qua mong đợi và cảm nhận của
khách du lịch đối với dịch vụ này để thấy rõ hơn thực trạng việc khai thác dịch vụ.
Nghiên cứu trƣớc tiên tiếp cận chất lƣợng dịch vụ từ quan điểm và cảm nhận của
khách du lịch và năm nhân tố đƣợc Parasuraman và cộng sự (1988) đề xuất bao
gồm Hữu hình, Sự tin cậy, Sự đáp ứng, Sự đảm bảo và Sự cảm thông đƣợc sử dụng
để đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ.
22 biến của mô hình SERVQUAL không đƣợc giữ nguyên gốc ban đầu trong
nghiên cứu này, chúng đƣợc điều chỉnh và bổ sung để phù hợp với ngữ cảnh, và
tổng số biến là 28 để đo lƣờng sự thỏa mãn của khách du lịch và chất lƣợng dịch vụ.
Các biến đƣợc xây dựng dựa theo 5 yếu tố của mô hình SERVQUAL và căn cứ vào
thực tế điều kiện thực hiện dịch vụ biểu diễn VHCCTN của các đơn vị cung cấp
dịch vụ từ cơ sở vật chất kỹ thuật đến nội dung chƣơng trình, cách thức tổ chức, các
điều kiện vệ sinh an toàn và các dịch vụ bổ sung khác. Các biến đo lƣờng đƣợc tổng
hợp nhƣ sơ đồ sau đây.
28
Mong đợi dịch vụ Sự hài lòng của khách du lịch
Chất lƣợng dịch vụ cảm nhận
Biểu diễn dịch vụ Chất lƣợng dịch vụ Hữu hình Sự tin cậy Sự đáp ứng Sự đảm bảo Sự cảm thông
Sơ đồ 1.2. Các nhân tố của chất lƣợng dịch vụ
Nguồn: Tham khảo theo Parasuraman và cộng sự, 1985
Tiểu kết chƣơng
Trên cơ sở lý thuyết chung về văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, chúng ta đã
có cái nhìn tổng quát về đặc điểm của văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên và dịch vụ
biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên. Dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên có mối liên hệ tƣơng hỗ với phát triển du lịch tại Đà Lạt. Các yếu tố
ảnh hƣởng đến dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong việc phát
triển du lịch tại Đà Lạt cũng đã đƣợc đề cập để làm cơ sở cho nghiên cứu. Một số
kinh nghiệm về khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa dân tộc ở một số địa phƣơng
trong nƣớc cũng đƣợc kể đến bao gồm dịch vụ biểu diễn ca Huế trên sông Hƣơng ở
thành phố Huế và dịch vụ biểu diễn múa rối nƣớc ở đồng bằng Bắc Bộ. Để phục vụ
đề tài, tác giả đã tìm hiểu các nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến không gian văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên và văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong hoạt động
du lịch của các địa phƣơng ở Tây Nguyên.
29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC DỊCH VỤ BIỂU DIỄN
VĂN HÓA CỒNG CHIÊNG TÂY NGUYÊN PHỤC VỤ DU LỊCH
TẠI ĐÀ LẠT
2.1. Các vấn đề cơ bản về dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên
2.1.1. Khái quát về không gian Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Không chỉ có ngƣời Giarai, Bana, Xê đăng, Giẻ Triêng, M‟nông, Êđê… sống
trên mảnh đất Tây Nguyên là sử dụng cồng chiêng trong sinh hoạt văn hóa mà còn
rất nhiều tộc ngƣời khác trên đất nƣớc Việt Nam cũng sử dụng cồng chiêng trong
sinh hoạt văn hóa của mình. Song, có thể khẳng định, không gian văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên là phong phú và rực rỡ nhất. Điều này cũng thể hiện rõ khi so
sánh với các cộng đồng dân cƣ trong khu vực Đông Nam Á, thậm chí mở rộng trên
thế giới. Theo tác giả Đào Huy Quyền (2008), tuy các vòng phân bố cồng chiêng
lan rộng cả vùng Đông Nam Á, nhƣng sự hình thành nhu cầu của nền văn hóa bản
địa ở Tây Nguyên đã quy tụ cồng chiêng và trở thành một đặc điểm điển hình.
Chính đặc điểm điển hình đã ảnh hƣởng rất quan trọng để cồng chiêng du nhập đến
Tây Nguyên rồi tồn tại định hình đến ngày nay và trở thành một nền âm nhạc bản
địa chính thống. Sau này cho dù các trào lƣu văn hóa phƣơng Bắc, phƣơng Tây luôn
tìm đủ mọi cách để xâm nhập đến, nhƣng nó vẫn luôn định hình và tồn tại.
Theo tác giả Quang Hoàn (2006), cho đến nay, chƣa có tài liệu nào chỉ ra
chính xác cồng chiêng Tây Nguyên xuất hiện trong đời sống văn hóa bản địa từ khi
nào. Chỉ biết trong các trƣờng ca, trong các câu chuyện cổ tích của các dân tộc Tây
Nguyên đã xuất hiện cồng chiêng. Nhiều học giả trong và ngoài nƣớc tin rằng nửa
đầu thế kỉ 19 đến đầu thế kỉ 20 là giai đoạn cực thịnh của văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên.
30
Chƣa có bằng chứng cho thấy ngƣời bản địa Tây Nguyên đúc ra các bộ cồng
chiêng. Trƣớc kia có học giả ngƣời phƣơng Tây đƣa ra giả thuyết rằng cồng chiêng
của đồng bào Tây Nguyên có nguồn gốc từ những nƣớc thuộc nhóm ngôn ngữ
Malayo Polinedi Đông Nam Á. Giả thuyết này dựa trên cơ sở một giả thuyết khác
cho rằng, nhiều tộc ngƣời ở Tây Nguyên có chung nguồn gốc với nhóm ngôn ngữ
Malay Polinedi đã vƣợt biển Đông, mang theo chiêng cồng đến cao nguyên miền
Trung cƣ ngụ. Nhƣng đến bây giờ, ngƣời ta tạm bằng lòng với kết luận cồng chiêng
của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên có nguồn gốc từ khu vực ngƣời Kinh và từ
Lào. Trong quá trình đi điền dã của các nhà nghiên cứu, có thể thấy các dân tộc
thƣờng gọi với một số cái tên nhƣ: Ching Lào, Ching Joăn, Ching Kur. Qua một số
tên gọi nhƣ vậy chúng ta có thể biết rằng cồng chiêng không phải do đồng bào Tây
Nguyên đúc lên mà đƣợc du nhập từ nhiều nơi khác đến.
Theo thống kê bƣớc đầu ở các địa phƣơng, trong các dân tộc bản địa ở Gia Lai
và Kon Tum, tộc ngƣời Bana còn giữ đƣợc một lƣợng cồng chiêng lớn nhất so với
các dân tộc khác dọc Trƣờng Sơn.
Cồng chiêng Tây Nguyên là cái nôi của cồng chiêng Đông Nam Á, bởi những
yếu tố sau: Về vết tích hiện vật, những nét chạm khắc biểu hiện ngƣời đánh cồng
chiêng (dáng đánh rất giống ngƣời Tây Nguyên) có trên trống đồng Đông Sơn vốn
có lịch sử hơn 4.000 năm. Về lối đánh “rất nguyên thủy”, ngƣời Tây Nguyên vẫn
“mỗi ngƣời một cái”, chƣa kết thành dàn do một nghệ sĩ biểu diễn nhƣ các dân tộc ở
Thái lan, Malaysia, Lào, Campuchia (theo nguyên lý phát triển từ đơn giản đến
phức tạp; càng đơn giản càng gần ý nghĩa là “vật tổ”); hình dáng cồng chiêng cũng
thế, chƣa phát triển theo dạng trống (tức chiêng có đế, vuông hoặc tròn).
Về mục đích, cồng chiêng Tây Nguyên vẫn mang ý nghĩa từ thuở sơ khai của
nó: Dùng để mừng lúa mới, xuống đồng; biểu hiện của tín ngƣỡng - là phƣơng tiện
giao tiếp với siêu nhiên... qua các lễ thổi tai, bỏ mả..., nghĩa là vẫn thuần chức năng
phục vụ đời sống con ngƣời. Trong khi ở các vùng Đông Nam Á khác, cồng chiêng
31
đã “tiến hóa” đến mức thành phƣơng tiện biểu diễn cung đình, mang chức năng giải
trí.
Suốt lịch sử văn hóa của mình, ngƣời Tây Nguyên không chế tác mà mua cồng
chiêng từ ngƣời Kinh vùng Quảng Nam, rồi về “nắn” lại thanh âm theo cách của
mình - đó là những hoạt động "giao thƣơng" theo lối hàng đổi hàng có từ hàng
nghìn năm nay. Ngay cả “chiêng Lào” mà ngƣời Tây Nguyên sở hữu cũng không
phải đƣợc chế tác từ Lào mà chỉ là hàng hóa trao đổi, mua bán từ nơi khác về Tây
Nguyên. Từ đó dẫn đến quan điểm nhất quán rằng cồng chiêng Tây Nguyên cũng
chính là cồng chiêng Việt.
Và có một điều chắc chắn rằng, dù xuất xứ ở đâu nhƣng chính mảnh đất Tây
Nguyên đã mang đến cho văn hóa cồng chiêng một sức sống, sức hấp dẫn đến kinh
ngạc. Sau khi đƣợc đúc, cho dù đƣợc pha bạc, pha vàng hay thậm chí có cả đồng
đen thì cồng chiêng cũng chỉ là những nhạc cụ thô, vật liệu khởi đầu. Chỉ khi đƣợc
các nghệ nhân ngƣời dân tộc qua công đoạn chỉnh âm và làm lễ rƣớc thần linh vào
mỗi chiếc cồng chiêng thì những nhạc cụ đó mới hoàn chỉnh, mới có hồn và trở
thành những thành viên trong gia đình, trong cộng đồng buôn làng.
Các tộc ngƣời thiểu số ở đây từ lúc sinh ra cho đến khi chết gắn với cồng
chiêng đã đành. Ngay cả ngƣời Kinh sinh sống nơi đây, ngƣời mới tới lần đầu, hay
ngƣời nƣớc ngoài chỉ mới đƣợc một lần đến Tây Nguyên, khi tiếp xúc với tiếng
cồng chiêng trong các buôn làng cũng bị chinh phục, mê hoặc. Có lẽ không đâu nhƣ
ở Tây Nguyên, cồng chiêng có một môi trƣờng không gian thuận lợi để phát triển
đến nhƣ vậy.
Có thể nói, với ngƣời Tây Nguyên, cồng chiêng là loại nhạc khí biểu hiện tính
cộng đồng rất cao, mang những giá trị về nghệ thuật âm nhạc, phong tục tập quán
và còn là biểu tƣợng của sức mạnh kinh tế. Trong tất cả các lễ hội ở Tây Nguyên, kể
cả những công việc nhỏ của từng gia đình đều không thể thiếu cồng chiêng. Cồng
chiêng đã thực sự gắn với đời sống hàng ngày của đồng bào Tây Nguyên, xuyên
32
suốt cả cuộc đời, thực sự là linh hồn, là xƣơng, là thịt của đồng bào các tộc ngƣời ở
Tây Nguyên.
Ở Tây Nguyên, hầu nhƣ đến nhà nào, buôn nào cũng có cồng chiêng. Nhà nào
ít cũng có một bộ, có nhà hàng chục bộ. Tuy vậy, không phải cồng chiêng nào cũng
giống nhau. Mỗi một dân tộc, mỗi một vùng đều có các loại cồng chiêng riêng của
dân tộc mình, và đặc biệt là phƣơng pháp, mục đích và phạm vi sử dụng.
Trải qua nhiều thế kỉ vật lộn với thiên nhiên khắc nghiệt, chiến đấu chống kẻ
thù, đồng bào các dân tộc Tây Nguyên đã sáng tạo và định hình những loại nhạc khí
phù hợp với cuộc sống ở núi rừng. Cồng chiêng là loại nhạc khí biểu hiện tính cộng
đồng rất cao. Trong tất cả các lễ hội ở Tây Nguyên, kể cả những công việc nhỏ của
từng gia đình đều không thể thiếu đƣợc tiếng cồng, tiếng chiêng. Cồng chiêng đã
thực sự gắn bó với đời sống hàng ngày của đồng bào Tây Nguyên, không thể tách
rời. Tiếng cồng chiêng xuyên suốt cả đời ngƣời, thực sự là linh hồn, là xƣơng, là
thịt của đồng bào các tộc ngƣời ở Tây Nguyên.
Từ khi lọt lòng mẹ, đứa trẻ đã đƣợc thƣởng thức âm thanh của cồng chiêng
qua lễ “thổi tai”. Khi lớn lên theo tiếng cồng chiêng trong lễ “mừng sức khỏe”, “hội
mùa”, “mừng lúa mới”, “lễ bỏ mả”…Những đêm hội tụ ở nhà Rông, tiếng cồng
chiêng vang vọng, tràn ngập cả núi rừng. Cả cuộc đời lúc nào cũng đầy ắp tiếng
cồng chiêng. Đến khi giã từ cuộc đời thì cồng chiêng vẫn vang vọng tiễn đƣa và cho
đến khi làm lễ bỏ mả, tiếng cồng chiêng vẫn không thể thiếu đƣợc.
Cái cồng, cái chiêng đã ăn ở với con ngƣời đời đời, kiếp kiếp. Nó thể hiện đầy
đủ tâm tƣ, tình cảm, mừng vui, buồn đau, căm giận,… của con ngƣời Tây Nguyên.
Có thể nói cuộc đời con ngƣời “dài theo tiếng chiêng”, cồng chiêng gắn bó với
con ngƣời mật thiết, không thể tách rời.
2.1.2. Đặc trưng của Không gian Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Cồng chiêng không chỉ là một loại nhạc cụ đơn thuần mà nó còn là linh hồn, là
cuộc sống của ngƣời Tây Nguyên. Văn hóa cồng chiêng của đồng bào các dân tộc ở
33
Tây Nguyên mang những nét đặc trƣng riêng có.
2.1.2.1. Nhạc cụ cồng chiêng Tây Nguyên
Theo quan niệm của ngƣời Tây Nguyên, đằng sau mỗi chiếc cồng, chiêng đều
ẩn chứa một vị thần. Cồng chiêng càng cổ thì quyền lực của vị thần càng cao. Cồng
chiêng còn là tài sản quý giá, biểu tƣợng cho quyền lực và sự giàu có. Đã có thời
một chiếc chiêng giá trị bằng 2 con voi hoặc 20 con trâu. Vào những ngày hội, hình
ảnh những vòng ngƣời nhảy múa quanh ngọn lửa thiêng, bên những vò rƣợu cần
trong tiếng cồng chiêng vang vọng núi rừng, tạo cho Tây Nguyên một không gian
lãng mạn và huyền ảo. Cồng chiêng do vậy góp phần tạo nên những sử thi, những
áng thơ ca đậm chất văn hóa Tây Nguyên vừa lãng mạn, vừa hùng tráng.
Tồn tại trên mảnh đất Tây Nguyên hùng vĩ đã hàng ngàn đời nay, nghệ thuật
cồng chiêng ở đây đã phát triển đến một trình độ cao. Cồng chiêng Tây Nguyên rất
đa dạng và phong phú. Các tộc ngƣời Tây Nguyên có hai loại nhạc cụ chính là cồng
và chiêng. Cồng làm bằng đồng có núm ở giữa, còn nếu phẳng không có núm thì
gọi là chiêng. Cồng chiêng làm bằng đồng thau hoặc hợp kim đồng thiếc, với tỉ lệ
các hợp kim rất khác nhau tùy theo nơi đúc, hình tròn ở giữa hơi phồng lên, chung
quanh có bờ gọi là thành. Cồng luôn luôn có núm ở giữa, chiêng thì có hai loại:
chiêng có núm ở giữa gọi là chiêng núm, chiêng không có núm gọi là chiêng bằng.
Cồng chiêng có nhiều cỡ to, nhỏ, dày, mỏng khác nhau. Có loại đƣờng kính rộng
90cm phải treo lên giá đỡ, khi đánh lên tiếng ngân rền nhƣ sấm; có loại nhỏ đƣờng
kính chỉ 15cm, tiếng cao trong trẻo.
Cồng chiêng là nhạc cụ bởi nó đƣa ra tiếng nhạc, nhƣng không phải chỉ nhằm
để giải trí, tiêu khiển mà còn gắn liền với một lễ hội hay một sự kiện quan trọng. Vì
vậy cồng chiêng đƣợc xem nhƣ một vật thiêng, là phƣơng tiện để con ngƣời giao
lƣu với những bậc vô hình, là sợi dây nối kết giữa ngƣời trần và các đấng linh
thiêng. Do đó âm nhạc ở đây không đơn thuần là nghệ thuật mà có chức năng phục
vụ một sự kiện đặc biệt trong xã hội hoặc trong đời sống hàng ngày của dân gian.
Hầu nhƣ mỗi sinh hoạt trong bộ tộc đều dính liền với nét nhạc. Lúc đứa trẻ mới lọt
34
lòng thì già làng sử dụng cái cồng xƣa cổ nhất đến bên giƣờng đánh lên để cho
những âm thanh đầu tiên lọt vào tai đứa bé là tiếng của bộ lạc, khẳng định nó là một
phần của cộng đồng bộ tộc. Khi đứa trẻ lớn lên thì mỗi giai đoạn của đời sống đều
gắn liền theo tiếng cồng chiêng, từ việc đồng áng nhƣ gieo mạ, gặt lúa cho đến
những buổi gặp gỡ nam nữ, cuộc chia ly hay tang lễ … đều có những bài bản riêng.
Mỗi dân tộc ở Tây nguyên lại có một cách điều chỉnh âm thanh rất riêng,
không những khác nhau về độ cao mà còn khác về màu âm. Chẳng hạn âm nào quá
thanh phải chỉnh cho đục một chút để tạo ra nét đẹp tế nhị, giống nhƣ họa sĩ không
sử dụng màu đỏ hay màu xanh tiêu chuẩn mà thƣờng pha đậm hơn hay nhạt đi một
chút để tạo phong cách riêng. Kỹ thuật chỉnh âm cồng chiêng rất tinh vi đòi hỏi một
kỹ năng cao, bởi chỉ sử dụng chiếc búa gỗ nhỏ mà có thể điều chỉnh âm lên cao hay
xuống thấp thật chính xác.
Dàn cồng chiêng của ngƣời Mƣờng từ 5 đến 20 cái do mỗi ngƣời cầm một cái.
Sự kết hợp giữa trống cái và chiêng cồng là công thức cổ xƣa nhất có ở nhiều dân
tộc và dàn nhạc chiêng cồng. Ở Tây Nguyên là nơi chiêng cồng phát huy tính âm
nhạc cao nhất. Nếu ở các tộc ngƣời Việt, Thái, Tày, Khơ me, cồng chiêng mới đƣợc
sử dụng nhƣ các nhạc cụ nhịp điệu, thì ở tộc ngƣời Mƣờng và các tộc ngƣời ở Tây
Nguyên, cồng chiêng đƣợc tổ chức thành dàn nhạc, diễn tấu những bài bản đa âm
(multiphony), với các hình thức chủ điệu (homophony), đa điệu (heterophony), hòa
điệu (harmony) khác nhau. Đây chính là giá trị quí báu của nghệ thuật âm nhạc
cồng chiêng của các tộc ngƣời Việt Nam nói chung và Tây Nguyên nói riêng. Nghệ
thuật cồng chiêng rất đa dạng, phong phú không chỉ về mặt tiết tấu mà còn ở giai
điệu, hòa âm và nghệ thuật trình diễn, kết hợp với múa dân gian. Cồng chiêng do
một nhóm ngƣời đồng diễn, một ngƣời chỉ sử dụng một cồng hoặc một chiêng. Bộ
cồng chiêng này thƣờng diễn tấu độc lập, ít khi có các nhạc khí khác phụ họa, hoặc
nếu có chỉ với hai trống da hoặc bộ lục lạc cũng bằng đồng.
35
2.1.2.2. Nghệ thuật biểu diễn cồng chiêng Tây Nguyên
Nói đến cồng chiêng là nói đến âm thanh của chúng. Âm thanh chính là linh
hồn của cồng chiêng vậy. Nhƣng khi cồng chiêng từ nơi khác đƣa đến Tây Nguyên,
âm thanh của nó còn mang tính tự nhiên, chƣa hợp với tai nghe của đồng bào. Vì
vậy việc sửa, chỉnh lại âm thanh để sắp xếp hàng âm theo ý thích của đồng bào là
một vấn đề có tính đặc trƣng. Muốn làm đƣợc việc này họ dùng những chiếc búa
nhỏ bằng đồng để điều chỉnh độ dày, mỏng ở các vị trí khác nhau trên mặt chiêng,
tìm ra độ cao theo ý muốn. Việc chỉnh âm (tul chiêng) đòi hỏi ngƣời chỉnh phải có
tai nghe chính xác và thông hiểu thanh âm của dân tộc. Việc tul chiêng nhƣ trên
không phải ai cũng làm đƣợc. Mỗi plei (làng) chỉ có một vài ngƣời, mà đồng bào
thƣờng gọi với cái tên trân trọng là Ông trùm chiêng (Po ania chêng).
Về phƣơng pháp sử dụng cồng chiêng thì mỗi vùng, mỗi tộc ngƣời có những
cách đánh khác nhau. Có khi tộc ngƣời này đánh bằng dùi, tộc ngƣời khác lại dùng
nắm tay để đấm. Cũng là đánh bằng dùi nhƣng có nơi đánh tự nhiên để tiếng chiêng
vang xa, có nơi dùng tay bịt lại để tiếng chiêng ngừng, ngắt. Dùi đánh chiêng có hai
loại: một loại có bọc giẻ hoặc cao su ở đầu để đánh cồng có núm; một loại bằng một
đoạn gỗ mềm để đánh chiêng bằng. Thƣờng thƣờng khi đánh cồng ngƣời ta gõ vào
phần núm của chúng. Khi đánh chiêng bằng ngƣời ta gõ vào tâm điểm của mặt
chiêng. Cũng có vùng đồng bào Gia Rai đánh vào mặt sau của chiêng.
Phƣơng pháp chỉnh sửa chiêng cộng với tai âm nhạc nhạy cảm của nghệ nhân
sửa chiêng đã thể hiện trình độ thẩm âm tinh tế và hiểu biết cặn kẽ về chế độ rung
và lan truyền âm thanh trên mặt chiêng và trong không gian. Có hai phƣơng pháp
chỉnh sửa mà ngƣời nghệ nhân ở Tây Nguyên sử dụng: Gõ, gò theo hình vảy tê tê
và theo hình lƣợn sóng. Do vậy, kỹ thuật gõ, gò theo đƣờng tròn trên những điểm
khác nhau quanh tâm điểm của từng chiếc chiêng là một phát hiện vật lý đúng đắn,
khoa học (mặc dù trình độ phát triển xã hội của ngƣời Tây Nguyên thuở xƣa chƣa
biết đến vật lý học). Đây là sáng tạo lớn của cƣ dân các dân tộc ít ngƣời Tây
Nguyên.
36
Hầu hết các nghệ nhân đánh cồng chiêng ở Tây Nguyên là nam giới, kể cả hai
tộc ngƣời Êđê, Giarai đang duy trì chế độ mẫu hệ hoặc ngƣời Bana, Xơđăng đang
duy trì cả chế độ mẫu hệ lẫn chế độ phụ hệ. Riêng ở ngành Bih tộc ngƣời Êđê, chỉ
nữ giới mới đƣợc đánh cồng, ở ngƣời Mạ thì cả hai giới đều đƣợc đánh chiêng
nhƣng thƣờng chia làm 2 dàn: dàn chiêng nam, dàn chiêng nữ. Ngày nay, đã có dàn
chiêng hỗn hợp các nghệ nhân cả nam lẫn nữ. Việc nữ giới đánh chiêng cho thấy vị
trí xã hội và vai trò quan trọng của họ trong tâm thức các tộc ngƣời này.
Ngoài ra, ở nhiều tộc ngƣời nhƣ Churu, Xơ đăng, M‟nông và đặc biệt tộc
ngƣời Giarai, Bana, phụ nữ (nhất là các cô gái trẻ) làm thành một dàn múa đồng
hành với bản nhạc chiêng. Điều đáng nói là các điệu múa này đƣợc coi là thành tố
không thể thiếu của việc diễn tấu các bài cồng chiêng (không đƣợc dùng bên ngoài
diễn tấu cồng chiêng hoặc trình diễn giải trí). Nói cách khác, sinh hoạt văn hoá cồng
chiêng của các dân tộc ở Tây Nguyên là sinh hoạt cộng đồng, cuốn hút tất cả các
thành viên tham gia. Đây là bằng chứng chứng tỏ lịch sử lâu đời của cồng chiêng và
sinh hoạt văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên.
Cồng chiêng là một nhạc cụ nghi lễ, các bài nhạc cồng chiêng trƣớc hết là sự
đáp ứng cho yêu cầu của mỗi lễ thức và đƣợc coi nhƣ một thành tố hữu cơ của lễ
thức đó. Nhƣ thế, mỗi nghi lễ có ít nhất một bài nhạc chiêng riêng. Trong mỗi nghi
lễ, lại có thể có nhiều công đoạn có nhạc chiêng riêng: Ngƣời ngành Aráp dân tộc
Giarai ở vùng Ea H‟Leo tỉnh Đắc Lắc có các bài nhạc chiêng cho các lễ đâm trâu,
khóc ngƣời chết trong tang lễ, mừng nhà rông mới, mừng chiến thắng, lễ xuống
giống, lễ cầu an cho lúa, mùa gặt... Ngoài ra, còn có những bài chiêng dùng cho các
sinh hoạt cộng đồng nhƣ: Lễ thổi tai cho trẻ sơ sinh, mừng nhà mới, chúc sức
khoẻ...
Các bài chiêng cũng đạt đến một trình độ biểu cảm âm nhạc phù hợp với trạng
thái tình cảm của con ngƣời trong mỗi nghi lễ: chiêng tang lễ hay bỏ mả thì chậm
rãi, man mác buồn; chiêng mùa gặt thì thánh thót, vui tƣơi; chiêng đâm trâu thì nhịp
điệu giục giã…
37
Theo giáo sƣ Trần Văn Khê (2006), nếu dàn cồng chiêng ở các nƣớc khác,
chẳng hạn nhƣ Gamelan ở Java, Gong Kebyar ở Bali (Indonesia) hay Kulingtan,
dân tộc Mindanao của Philippines, nhạc công luôn ngồi yên tại chỗ thì ngƣời đánh
cồng chiêng Tây Nguyên luôn di động, còn động tác thì đa dạng nhƣ nghiêng mình,
cúi ngƣời, khom lƣng ...
Khi đánh cồng, bàn tay mặt của nhạc công vỗ vào núm cồng nhƣ xoa dịu.
Trƣớc đây một số nhà nghiên cứu tƣởng rằng chỉ có một cách đánh bên ngoài mà
thôi, nhƣng về sau mới biết bàn tay trái nắm ở bên trong cũng tham gia biểu diễn
với nhiều cách, hoặc nắm vào vành hoặc bóp vành rồi buông ra, giống nhƣ cách
nhấn nhá trong các loại đàn dây hay cách ém hơi trong kỹ thuật hát. Thậm chí có
khi nhạc công đeo thêm chiếc vòng để khi lắc tay thì chiếc vòng đụng vào mặt trong
phối hợp với tiếng gõ bên ngoài. Đó là những kỹ thuật tinh vi mà một ngƣời bình
thƣờng khó nhận ra đƣợc.
Ngoài ra còn có cách đánh chiêng với dùi làm bằng gỗ cứng hay mềm khác
nhau tùy theo dân tộc. Có thể gõ vào giữa mặt chiêng hay đánh ngoài rìa tùy theo
bài bản. Ngƣời Ê Đê đa số sử dụng loại dùi cứng tạo nên tiếng vang rất to nhƣng lại
có nhiều tạp âm. Ngƣời Bana thƣờng sử dụng dùi làm bằng cây sắn là loại gỗ mềm
hơn, tuy nét nhạc không vang bằng nhƣng âm cơ bản nghe rất rõ. Loại dùi thứ ba
làm bằng gỗ thƣờng có bọc thêm một lớp bên ngoài (xƣa kia ngƣời ta sử dụng da
tinh hoàn của trâu, bò hoặc dê, về sau đƣợc bọc bằng vải rồi đổi sang bọc bằng cao
su). Dùi loại này phù hợp nhất vì tạo nên âm thanh rất hay.
Đặc biệt trong các buổi lễ lớn hay những dịp tôn vinh một nhân vật nào thì đối
tƣợng đƣợc tôn vinh phải tọa lạc ở vị trí trung tâm, và dàn cồng chiêng đi quanh
thành hình tròn. Nhà nghiên cứu Bùi Trọng Hiền cho biết: việc này có ý nghĩa để
cho nhân vật ở tâm điểm để có thể thƣởng thức âm thanh của cồng chiêng với
khoảng cách bằng nhau, đúng với vị trí của nó chứ không bị nghe tiếng gần, tiếng
xa nhƣ khi xếp hàng ngang. Thêm nữa, trong buổi lễ, các nhạc công lại di chuyển
38
ngƣợc với chiều kim đồng hồ, đồng nghĩa với việc ngƣợc dòng thời gian tìm về dĩ
vãng, nhớ lại cội nguồn.
Những điểm nho nhỏ ấy chứng tỏ từ tƣ thế đánh, vị trí của nhạc công, cách
kích âm, sắp đặt của cồng chiêng đều chuyên chở những suy tƣ và có hệ thống.
Tên gọi của những chiếc cồng chiêng cũng rất phong phú, có khi đƣợc đặt dựa
theo âm thanh nhạc khí phát ra, có khi là tên gọi theo vị trí của nó trong dàn nhạc.
Đặc biệt hầu hết những chiếc cồng phát ra âm thanh thấp - vốn là âm cơ bản - mang
tên “mẹ“. Trong những dàn có từ 9 cồng chiêng trở lên thì có thêm cồng “cha“ bên
cạnh cồng “mẹ“, tiếp theo là các cồng con, cồng cháu … tức hình thành hệ thống
gia đình với cồng mẹ luôn luôn đứng trƣớc cồng cha, phù hợp với chế độ mẫu hệ
của ngƣời Tây nguyên.
Khi biểu diễn, hai chiếc cồng mẹ và cồng cha đánh ra âm thanh trầm gần
giống nhau để làm nền cho cả dàn nhạc. Kế tiếp là 3 cồng con cùng đánh một lƣợt
với nhau thành một hòa âm, có tác dụng nhƣ những cây cột chống đỡ trong ngôi
nhà (chứng tỏ cách sắp xếp chẳng những theo hệ thống gia đình mà còn mang cả
cấu trúc nhƣ nhà cửa, vị trí của những nhạc khí trong một dàn nhạc có hệ thống).
Những chiếc còn lại thì đánh so le theo thứ tự trƣớc - sau, nhanh - chậm theo đúng
qui định, phối hợp với nhau thành ra nét nhạc. Để nắm vững những qui định này đòi
hỏi nhạc công phải nhớ nằm lòng, phải nghe cho rõ và nhất là phải tập trung tâm trí
để vừa tròn phần mình vừa lắng nghe ngƣời khác trong dàn nhạc.
Mỗi chiếc chiêng đảm nhiệm chức năng của một nốt nhạc. Nhiều chiếc tổ
chức thành dàn. Có những bộ chiêng chỉ có phần đánh tiết tấu, không có phần giai
điệu. Có lẽ đây là hình thức biên chế cổ sơ nhất của cồng chiêng. Bởi vì cồng
chiêng về bản chất thuộc nhạc khí gõ. Mà giá trị chủ yếu của nhạc khí gõ là hình
thái nhịp điệu tiết tấu. Còn đa số các dàn chiêng thƣờng có hai phần nói trên tƣơng
phản nhau rất rõ rệt. Trong biên chế của các dàn chiêng cũng có các bè cực trầm, bè
trung, bè cao… nhƣ cách sắp xếp các bè trong dàn nhạc giao hƣởng. Điều đó cũng
39
chứng tỏ ngƣời xƣa cũng rất tuyệt vời trong cách phân bố các bè, biểu lộ tính biểu
cảm âm nhạc trong các tầng âm thanh.
Một dàn chiêng có thể đánh đƣợc nhiều bè, nhiều âm một lúc. Nếu phân tích
kĩ các bài bản chiêng của đồng bào, chúng ta dễ dàng nhận ra các phƣơng pháp mô
phỏng…Đó là những nhu cầu tự nhiên mà chắc rằng ngƣời xƣa không hề nghĩ phải
dùng các thủ pháp nói trên thì bài chiêng mới hay.
Phƣơng pháp đánh chiêng cổ là mỗi ngƣời sử dụng một chiếc. Sự ăn ý của một
tập thể sử dụng một hoặc nhiều bộ chiêng cùng diễn tấu đã tạo nên sắc thái riêng
của mỗi bài chiêng. Cồng chiêng có lúc biểu hiện nhiều khía cạnh của tình cảm và
nội dung khác nhau thông qua độ vang, tiết tấu và âm sắc. Mỗi loại lễ hội, mỗi loại
công việc đều có bài bản chiêng phù hợp với nội dung của nó. Chiêng có thể đánh
vê tròn, có thể đánh tốc độ rất chậm, chậm vừa, vừa phải. Nếu ở nội dung thúc giục,
sôi nổi có thể đánh nhanh hoặc rất nhanh.
Trong những ngày lễ hội, khi xuất hiện cồng chiêng là xuất hiện văn nghệ.
Tùy theo khả năng kinh tế (rƣợu thịt), mức độ từng nơi có khác nhau. Nhƣng về
hình thức mỗi con ngƣời hầu nhƣ bộc lộ hết mình trong sinh hoạt cộng đồng. Đánh
chiêng, múa hát đã trở thành phong tục truyền thống, thành nhu cầu không thể thiếu
đƣợc trong đời sống đồng bào. Vì thế cồng chiêng đạt tới mức độ hoàn chỉnh khá
cao về giai điệu, tiết tấu hòa âm và đối vị. Con ngƣời Tây Nguyên thông qua nghệ
thuật biểu diễn cồng chiêng đã thể hiện tinh thần thƣợng võ, đoàn kết, thƣơng yêu
nhau, hiểu biết tâm tƣ, tình cảm của nhau. Nó còn biểu lộ những khả năng sử dụng
cồng chiêng tuyệt vời của từng cá nhân và tập thể.
Cần nói thêm về ba phong cách âm nhạc lớn của đồng bào nơi đây trong nghệ
thuật cồng chiêng. Mỗi phong cách xin đƣợc lấy một dân tộc làm ví dụ và gọi tên:
- Cồng chiêng Êđê: nhịp điệu phức hợp, tốc độ nhanh, cƣờng độ lớn. Các bài
nhạc là những chùm âm giàu màu sắc nối tiếp đan xen nhau. Mới nghe tƣởng là một
mớ âm thanh lộn xộn. Nhƣng khi nghe kĩ mới thấy hết vẻ tinh tế, đa dạng. Nó giống
nhƣ một luồng ánh sáng trắng chói lên xối xả tuôn xuống khi ta nhìn thẳng vào mặt
40
trời mùa hạ. Nhƣng chốc chốc luồng ánh sáng ấy lại nở ra, phân quang thành những
gam màu phức hợp của bảng mây cầu vồng. Những hòa sắc ấy ẩn hiện, thoắt đến rồi
lại vụt biến mất, khiến cho ta không thể dừng lại ở một điểm, nhƣng sự tiếp nối của
chúng gây nên cảm xúc rạo rực thật khó tả trong tâm hồn.
- Cồng chiêng M‟nông: cƣờng độ không lớn, mặc dù tốc độ khá nhanh,
nhƣngâm nhạc là một cuộc đối thoại vui vẻ giữa những cái chiêng. Khi cái này, khi
cái kia, dóng lên, xen nhau, gọi đáp nhau. Có thể cảm nhận rằng đó là tiếng suối
chảy, tiếng gió thổi, tiếng rừng cây xào xạc, tiếng gia súc dƣới sàn nhà và trên hết là
tiếng ngƣời. Cồng chiêng M‟Nông rất giàu chất tự sự.
- Cồng chiêng Bana-Gia Rai: thiên về tính chất chủ điệu của âm nhạc. Một bè
trầm của các cồng có núm vang lên với âm thanh đầy đặn, vững chãi, hùng tráng.
Bên trên là giai điệu thánh thót của các chiêng (không có núm) với âm sắc đanh,
gọn, lảnh lót. Hai bộ hòa vào nhau trong thế đối thoại đƣợc coi nhƣ câu chuyện giữa
đất và trời. Thêm vào đó là chất giọng nằng nặng của cái trống cầm chịch và âm
thanh vui vẻ, rạn vỡ của hai cặp chũm chọe xoa liên tục.
Đó chỉ là nói về ba phong cách âm nhạc lớn. Trong mỗi phong cách lại có
nhiều sắc thái khác nhau. Cũng có tính tự sự của phong cách M‟Nông, nhƣng rất dễ
phân biệt sắc thái giữa M‟Nông Gả và M‟Nông Noong. Cũng nhƣ thế giữa cồng
chiêng Êđê Atham và Bih, giữa cồng chiêng Jơrai Ea Junpa với Jơrai Chƣpa, giữa
cồng chiêng Bana T‟lô với Bana Kon K‟Đe.
Ở Việt Nam nhiều dân tộc dùng chiêng cồng, ngƣời Việt dùng một cái cồng đi
với một cái trống trong lễ tế đình làng, ngƣời Thái dùng 2 đến 3 cồng trong xòe
vòng. Ngƣời Mƣờng có một dàn cồng trong ngày hội “Rƣớc bông cơm trái lúa” và
hội sắc bùa. Nhƣng không ở đâu cồng chiêng lại quán xuyến cuộc sống con ngƣời
và đạt đến trình độ nghệ thuật âm nhạc nhƣ cồng chiêng Tây Nguyên. Chính điều
này đã khiến “Nghệ thuật âm nhạc cồng chiêng Tây Nguyên” trở thành đặc điểm
nổi bật của vùng văn hóa Tây Nguyên.
41
2.2. Dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Trong hành trình di sản tại Việt Nam, có một loại hình di sản văn hóa vô cùng
đặc biệt bởi sự kết hợp giữa nghệ thuật và không gian không là thể tách rời. Đó
chính là Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên. Chủ nhân của loại hình di
sản hấp dẫn này là đồng bào dân tộc Bana, Xêđăng, Mnông, K„ho, Rơmăm, Êđê,
Giarai...Với không gian lớn trải rộng suốt 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk
Nông, Lâm Đồng có thể nói âm vang của cồng chiêng từ nhiều năm đã luông vang
vọng khắp núi rừng Tây Nguyên. Với mỗi ngƣời dân Tây Nguyên, bất kể già - trẻ,
lớn - bé, trai - gái thì cồng chiêng và văn hóa cồng chiêng luôn là tài sản vô giá. Âm
nhạc cồng chiêng Tây Nguyên không những là một giá trị nghệ thuật đã từ lâu đƣợc
khẳng định trong đời sống xã hội mà còn là kết tinh của hồn thiêng sông núi qua
bao thế hệ.
Cồng chiêng có mặt trong hầu hết các sinh hoạt văn hóa, lễ hội của ngƣời Tây
Nguyên, từ lễ thổi tai cho trẻ sơ sinh đến lễ bỏ mả, lễ cúng máng nƣớc, lễ mừng
cơm mới, lễ đóng cửa kho, lễ đâm trâu... hay trong một buổi nghe khan... đều phải
có tiếng cồng. Hầu nhƣ mỗi sinh hoạt trong đời sống của đồng bào Tây Nguyên đều
không thể thiếu tiếng cồng chiêng. Tiếng cồng chiêng hòa nhịp âm vang gợi cho
ngƣời nghe nhƣ thấy đƣợc cả không gian săn bắn, không gian làm rẫy, không gian
lễ hội… của ngƣời nơi đây. Không chỉ có vậy, tiếng cồng chiêng còn đem đến đời
sống của ngƣời Tây Nguyên sự lãng mạn. Đó chính là nguồn gốc của những áng sử
thi, thơ ca đi vào lòng ngƣời. Vào những ngày hội, hình ảnh những vòng ngƣời
nhảy múa quanh ngọn lửa thiêng, bên những vò rƣợu cần trong tiếng cồng chiêng
vang vọng núi rừng, tạo cho Tây Nguyên một không gian văn hóa lãng mạn và
huyền ảo. Cồng chiêng do vậy góp phần tạo nên những sử thi, những áng thơ ca
đậm chất văn hóa Tây Nguyên vừa lãng mạn, vừa hùng tráng. Kể từ khi Không gian
cồng chiêng Tây Nguyên đƣợc công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của
nhân loại, đã có nhiều tour du lịch đƣa chƣơng trình thƣởng thức nghệ thuật cồng
chiêng giới thiệu khách tham quan trong và ngoài nƣớc.
42
Dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đƣợc đƣa vào phục vụ du
khách ở các tỉnh Tây Nguyên nói chung và ở Đà Lạt nói riêng khoảng từ những
năm 1990. Xuất phát từ đặc trƣng văn hóa địa phƣơng và nhu cầu ngày càng nhiều
của khách du lịch, dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên phục vụ
khách du lịch diễn ra nhƣ một điều tất yếu.
Nếu đã từng tham dự một chƣơng trình biểu diễn cồng chiêng, có lẽ sẽ không
có ai không bị cuốn hút bởi âm thanh độc đáo phát ra từ những bộ cồng, bộ chiêng
cùng với những điệu múa ấn tƣợng của đồng bào các tộc ngƣời Tây Nguyên
Các chƣơng trình tour hiện nay thƣờng tổ chức tham quan không gian sống
của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên, thử các món ẩm thực Tây Nguyên và thƣởng
thức di sản văn hóa cồng chiêng. Bởi khác với Nhã nhạc, Ca trù hay hát Xoan…,
Cồng Chiêng Tây Nguyên không thể chỉ nghe và xem biểu diễn. Thƣởng thức âm
vang cồng chiêng thiếu đi không gian văn hóa Tây Nguyên sẽ không thể ra “chất”,
ra “hồn” Di sản. Bên ánh lửa bập bùng, nhâm nhi ché rƣợu cần, thƣởng thức món
thịt thú rừng nƣớng thơm lừng và đắm mình trong âm vang núi rừng, trong âm vang
cồng chiêng…đó mới đúng là trải nghiệm Di sản thế giới - Không gian văn hóa
Cồng chiêng Tây Nguyên.
2.3. Các thành phần của dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên
2.3.1. Không gian dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Hiện nay, cồng chiêng phân bố rải rác khắp các địa bàn trong tỉnh, nhƣng hầu
hết chỉ nhằm mục đích phục vụ các hoạt động văn hóa của các buôn làng. Duy chỉ
có ở thành phố Đà Lạt, văn hóa cồng chiêng đƣợc đƣa vào khai thác phục vụ du lịch
ở các điểm nhƣ Khu du lịch Đồi Mộng Mơ, Thung lũng Trăm năm của khu du lịch
Langbiang, một số nhà dân ở xã Lát... ngoài ra, các đội cồng chiêng còn có các
chƣơng trình biểu diễn theo yêu cầu tại một số resort, khách sạn lớn trong thành
phố.
43
Hiện nay, tại Đà Lạt có 13 điểm cung cấp dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên phục vụ khách du lịch chủ yếu nằm quanh khu vực LangBiang
và thành phố Đà Lạt.
Một đội (nhóm) tổ chức biểu diễn giao lƣu văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
với các không gian khác nhau. Thông thƣờng buổi biểu diễn đƣợc tổ chức tại một
địa điểm cố định bên cạnh nhà các trƣởng câu lạc bộ, sức chứa đƣợc hàng trăm
khách. Một số câu lạc bộ bố trí không gian đẹp mắt, mang lại sự gần gũi, giúp cho
du khách có thể thấy đƣợc cảnh sinh hoạt của đồng bào trƣớc đây qua các vật dụng
trang trí, sự trình diễn mô phỏng của các nghệ nhân và diễn viên biểu diễn cồng
chiêng Tây Nguyên.
Tùy theo địa điểm biểu diễn, hiện nay, dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên phục vụ khách du lịch thƣờng đƣợc thực hiện trong một rạp sân khấu rộng khoảng 300m2, đƣợc xây dựng kiên cố bằng sân xi măng hoặc sân gạch,mái
lợp tôn. Bên trên là một sân khấu đƣợc trang bịđèn màu, âm thanh ánh sáng đầy đủ
cùng với các loại nhạc cụ dân tộc nhƣ đàn tơ rƣng, krong pút, sáo và nhạc cụ hiện
đại nhƣ đàn organ, đàn ghita, dàn trống...ở chính giữa sân là một đống lửa lớn đƣợc
đốt lên, xung quanh nhà đƣợc trang trí bằng các dụng cụ săn bắn hay làm nông của
đồng bào nơi đây. Các tƣợng gỗ nhƣ tƣợng nhà mồ cũng đƣợc dùng nhƣ các vật
dụng trang trí phía trƣớc sân khấu. Xung quanh khu vực biểu diễn, ghế nhựa, ghế
băng gỗ đƣợc bố trí cho khách ngồi xem giao lƣu, biểu diễn.
Ở khu du lịch Đồi Mộng Mơ, tận dụng địa hình dốc cao của khu đất, Công ty
cổ phần Thành Ngọc đã đầu tƣ cho xây dựng một sân khấu biểu diễn cồng chiêng,
mái hình rẽ quạt, lợp tôn màu, sâu khấu và khán đài tam cấp chính đƣợc làm bằng
đá đủ chỗ cho hơn 1.000 ngƣời ngồi. Khu vực biểu diễn với hình tƣợng nhà Rông
và cây nêu, giữa sân biểu diễn có đốt lửa để diễn viên biểu diễn và du khách giao
lƣu.
44
2.3.2. Diễn viên biểu diễn
Theo Phòng quản lý văn hóa của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh và các
cơ sở cung cấp dịch vụ, hiện nay ở Đà Lạt có13 đội cồng chiêng (12 đội ở Lạc
Dƣơng và 1 đội ở khu du lịch Đồi Mộng Mơ) đƣợc cấp phép biểu diễn với 240 nghệ
nhân chủ yếu là giao lƣu cồng chiêng, tìm lại cội nguồn văn hóa dân tộc.
Ngƣời giới thiệu (thƣờng là trƣởng các câu lạc bộ cồng chiêng) là ngƣời am
hiểu văn hóa ngƣời dân tộc Lạch và ý nghĩa cũng nhƣ giá trị của cồng chiêng, có
tiếng nói và biết cách tổ chức về không gian và thời gian diễn ra cho một buổi biểu
diễn, giao lƣu văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.
Ngƣời đánh cồng chiêng và múa hát (diễn viên) là những chàng trai, cô gái
ngƣời Lạch đƣợc truyền dạy từ thế hệ đi trƣớc về cách sử dụng cồng chiêng và
những bài hát gắn với dân tộc, với cao nguyên để phục vụ du khách.
Bảng 2.1. Các điểm/nhóm biểu diễn giao lƣu văn hóa cồng chiêng
Stt
Tên nhóm
Trƣởng nhóm
Điện thoại
Địa chỉ
Y Soái Cil
0938631181
1 Kring Bla
Tổ dân phố Bon Đƣng 2, thị trấn Lạc Dƣơng
0918128676
2 Hoa Lang Biang Cil K‟Tè Jak
04 Vạn Xuân, Tổ dân phố Đăng Gia, thị trấn Lạc Dƣơng
Kra Jan Tham
0919009475
3 Đăng Jrung
Tổ dân phố Bon Đƣng 1, thị trấn Lạc Dƣơng
Cil K‟Jang
0633839550
4 Yồ Rơng
Tổ dân phố Bon Đƣng 2, thị trấn Lạc Dƣơng
Kra Jan Mơ
0919580904
5 Kra Jan Mơ
Tổ dân phố Đăng Gia, thị trấn Lạc Dƣơng
Kra Jan Tẹ
01674161318
6 Dà Plah
Tổ dân phố Bon Đƣng 2, thị trấn Lạc Dƣơng
Păng Ting Mút
0903630457
7
CLB Gia đình văn hóa
Khu du lịch Lang Biang, thị trấn Lạc Dƣơng
Păng Ting Sin
0918772509
8 K‟Sin
Tổ dân phố Bon Đƣng 1, thị trấn Lạc Dƣơng
45
Stt
Tên nhóm
Trƣởng nhóm
Điện thoại
Địa chỉ
Cil Yú
0915845891
9 Dà M‟iôt
Tổ dân phố Bon Đƣng 1, thị trấn Lạc Dƣơng
0918695109
10 KDL Lang Biang Chị Quỳnh
Khu du lịch Lang Biang: 305 Lang Biang, thị trấn Lạc Dƣơng
Văn Tuấn Anh
0948586878
11
Khu Suối Cạn, thôn Đạ Nghịt, xã Lát
KDL Làng Cù Lần
0918815159
12
Nguyễn Lƣơng Minh
Tiểu khu 97, xã Đạ Nhim, Lạc Dƣơng
Trung tâm Du lịch sinh thái và Giáo dục môi trƣờng, Vƣờn Quốc gia Bidoup - núi Bà
Nguồn: Phòng Văn hóa huyện Lạc Dương, 2017
2.3.3. Chương trình biểu diễn
Dƣới chân núi Langbiang, các đội cồng chiêng đƣợc tổ chức để biểu diễn
trong các sự kiện lớn của địa phƣơng và phục vụ khách du lịch. Để xây dựng những
tiết mục biểu diễn cồng chiêng truyền cảm, mỗi nhóm phải tập hát, tập múa và
luyện chơi những nhạc cụ đặc trƣng, đồng thời tái hiện không gian sinh hoạt của
buôn làng xƣa qua việc bài trí khu vực biểu diễn bằng tên, nám nỏ, những họa tiết
đặc thù, các vật dụng sinh hoạt thiết yếu trong đời sống hàng ngày của các tộc
ngƣời bản địa. Đặc biệt nơi đây không thể thiếu đống lửa, cái mà theo quan niệm
của họ là cội nguồn của sự sống.
Mỗi nhóm biểu diễn cồng chiêng đều có chƣơng trình riêng đáp ứng nhu cầu
của du khách. Tựu trung lại, mỗi buổi biểu diễn gồm có 3 phần chính:
Phần 1: Giới thiệu văn hóa cồng chiêng (sinh hoạt đời thƣờng, cƣới hỏi, hội
hè). Trƣớc tiên, già làng chào hỏi khách bằng ngôn ngữ của ngƣời Lạch là “niêm
xá“ (có nghĩa là xin chào). Mục đích là làm quen và tạo sự thân thiết với du khách
gần xa đến đây. Các trƣởng câu lạc bộ trong vai già làng cất tiếng sang sảng cầu
Giàng, cầu các vị thần linh bên đống củi lớn giữa sân đang cháy rực. Già làng giới
thiệu về đời sống sinh hoạt của dân tộc Lạch từ công việc hàng ngày đến các tục lệ
46
hay điều cấm kỵ. Đặc biệt du khách đƣợc nghe huyền thoại tình yêu của chàng
Lang và nàng Biang.
Phần 2: Biểu diễn cồng chiêng, múa hát (những bài hát ca ngợi buôn làng, hát
mừng lúa mới, trai gái tỏ tình, mô phỏng các hoạt động săn bắt, gặt hái...). Mở đầu
chƣơng trình, dàn cồng chiêng hòa tấu bản nhạc cổ của các nhóm rất trầm hùng,
hoành tráng, nghe vang dội cả không gian núi rừng. Tiếp đó các chàng trai, cô gái
ùa vào nắm tay nhau nhảy múa tƣng bừng. Họ vừa nhảy vừa hát những bài hát dân
ca, hát trích đoạn một số sử thi Tây Nguyên đậm đà tình yêu lứa đôi, tình yêu quê
hƣơng đất nƣớc trên cao nguyên xứ sở... Những bƣớc chân dồn dập nối theo vòng
tròn, tiếng hát, tiếng cồng chiêng hòa quyện vào nhau ngân xa. Mọi ngƣời vừa hát
bằng tiếng dân tộc mình vừa hát bằng tiếng Kinh. Tiếp theo là những ca khúc của
các nhạc sỹ Nguyễn Cƣờng, Trần Tiến... viết về Tây Nguyên. Họ vừa hát vừa nhảy
rất nhiệt tình.
Phần 3: Giao lƣu với khách từ mọi nơi đến thăm buôn làng, đó là khách của
các công ty du lịch hay khách lẻ. Tất cả mọi ngƣời nắm tay múa hát, chơi trò chơi,
uống rƣợu cần và thƣởng thức thịt nƣớng. Tất cả đƣợc cuốn hút vào đêm hội, thịt
nƣớng, rƣợu cần đƣợc bày ra thơm phức, chủ và khách hòa vào nhau trong không
khí vui nhộn của tiếng cồng, tiếng chiêng và những điệu nhảy múa.
Nhiều du khách chia tay đêm hội vẫn còn chếnh choáng trong cảm xúc của
những giai điệu cồng chiêng huyền bí, trong men say của rƣợu cần cùng nét duyên
dáng của những sơn nữ, quyến luyến không muốn rời xa.
2.3.4. Tổ chức và quản lý hoạt động biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên
Trong những năm trƣớc đây, do hoàn cảnh kinh tế còn khó khăn, hầu nhƣ
không có sự đầu tƣ nên đồng bào chƣa có sự chú ý đến những nét truyền thống văn
hóa của mình. Sau thời gian kinh tế phát triển, nhu cầu hƣởng thụ văn hóa tinh thần
và các mối quan hệ giao lƣu, hợp tác ngày càng đƣợc nâng cao, có nhiều du khách
47
trong và ngoài nƣớc đến tham quan du lịch và nghiên cứu văn hóa dân tộc thì văn
hóa dân tộc bản địa đã đƣợc chú ý.
Sau một thời gian nghiên cứu phục hồi và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
một số ngƣời dân bà con tộc ngƣời bản địa đã xây dựng 11 nhóm cồng chiêng với
hơn 200 nghệ nhân. Ban đầu chỉ có 5 nhóm hoạt động với nguồn thu hạn chế, sau
đó tách ra thành 11 nhóm chủ yếu phục vụ khách du lịch và có nguồn thu nhập kinh
tế tƣơng đối khá.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân Thị trấn Lạc Dƣơng phối hợp với Phòng Văn hóa
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng tiến hành thẩm định chƣơng trình của
các nhóm cồng chiêng để đi vào hoạt động có nền nếp, thành lập câu lạc bộ có sự
quản lý của chính quyền địa phƣơng về lĩnh vực văn hóa, xã hội; sự quản lý chặt
chẽ của cơ quan chuyên môn về nội dung, hình thức hoạt động, thời gian và địa
điểm biểu diễn nhƣng một số nhóm không tuân thủ tốt nên đã xảy ra một số hoạt
động không lành mạnh. Có đội giới thiệu bài hát chƣa chú trọng về nội dung, tác
giả, phong tục tập quán của đồng bào dân tộc; một đội có khi chia làm 2 nhóm để
phục vụ nhiều đoàn dẫn đến chất lƣợng dịch vụ kém, ảnh hƣởng đến các nhóm khác
và sai với giấy phép đã đƣợc Sở VHTTDL cấp. Hoạt động quá thời gian quy định,
sử dụng âm thanh, nhạc cụ chƣa phù hợp với truyền thống văn hóa của đồng bào
dân tộc. Một số nhóm sử dụng âm thanh quá mức quy định, nội dung chƣơng trình
giới thiệu còn sai lệch phong tục tập quán của dân tộc bản địa, hoạt động cạnh tranh
phá giá, chƣa có đóng góp thiết thực cho địa phƣơng.
Các cơ quan quản lý nhà nƣớc chỉ mới quản lý trên phƣơng diện bảo tồn về
mặt văn hóa, còn quản lý để khai thác văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên nhƣ một
nguồn tài nguyên văn hóa mà không làm tổn hại đến các giá trị văn hóa truyền
thống thì chƣa có. Khi hoạt động mang tính tự phát, không đƣợc tổ chức quản lý
chặt chẽ thì các đội biểu diễn chỉ chạy theo nhu cầu của khách. Vì mục đích kinh tế
đơn thuần nên “sân khấu hóa“ cồng chiêng, vì thế du khách có thể không hiểu hết
hoặc hiểu sai lệch các giá trị văn hóa đặc trƣng của cồng chiêng Tây Nguyên. Các
48
đội biểu diễn cồng chiêng nếu không đƣợc tập luyện kỹ năng biểu diễn một cách
thuần thục thì khi biểu diễn sẽ không có hồn, không làm nổi bật đƣợc những nét độc
đáo, không lột tả hết đƣợc những giá trị văn hóa sâu sắc của cồng chiêng Tây
Nguyên. Từ đó dễ làm cho du khách không có ấn tƣợng gì sâu sắc khi xem các tiết
mục biểu diễn, lâu dài sẽ dẫn đến cảm giác nhàm chán.
Nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động văn hóa cồng
chiêng, ngày 01/07/2011, UBND thị trấn Lạc Dƣơng đã tổ chức họp các nhóm cồng
chiêng để thống nhất kiện toàn và củng cố lại nhân sự câu lạc bộ “Cồng chiêng
LangBiang”. Hàng năm, UBND thị trấn đều phối hợp với phòng Văn hóa thông tin
của Sở VHTTDL tiến hành kiểm tra và thẩm định nghệ thuật của các nhóm cồng
chiêng.
Mặc dù đã có quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 18/12/2006 của UBND
huyện Lạc Dƣơng về việc ban hành quy chế quản lý các hoạt động tổ chức biểu diễn
văn hóa cồng chiêng trên địa bàn, nhƣng một số nhóm chƣa thực hiện nghiêm túc.
Một số nhóm chỉ chủ yếu chạy theo mục tiêu thu nhập kinh tế mà chƣa có sự quan
tâm đến nét đẹp văn hóa cổ xƣa của ông cha để lại, đã làm ảnh hƣởng đến việc bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Vào mùa cao điểm nhƣ lễ, tết hay nghỉ hè, lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt
tăng cao, nhu cầu thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây nguyên
lớn, các nhóm cồng chiêng chạy theo lợi ích kinh tế mà thiếu quan tâm đến các giá
trị văn hóa dân tộc của mình.
2.4. Khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên để
phát triển sản phẩm du lịch ở Đà Lạt
2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch của Đà Lạt giai đoạn
2012-2016
Với nguồn tài nguyên du lịch và khí hậu đặc trƣng của mình, Đà Lạt đã thu hút
một lƣợng có ý nghĩa khách du lịch quốc tế và nội địa. Trong những năm qua, số
49
lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt đã có những chuyển biến tích cực. Đà Lạt đang trở
thành điểm đến hấp dẫn đối với du khách. Số lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt đƣợc
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2. Số lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt từ 2012 đến 2016
Chỉ tiêu
ĐVT
2012
2013
2014
2015
2016
Tổng lƣợt
3.937.000
4.300.000
4.779.195
5.100.000
5.400.000
khách
Lƣợt khách
200.600
228.500
249.686
220.000
247.410
Quốc tế
3.736.400
4.071.500
4.529.509
4.880.000
5.152.590
Nội địa
Lƣợt khách Lƣợt khách
Tổng ngày
8.637.834
9.144.460
9.798.108 12.330.000 12.828.250
khách
Ngày khách
343,026
390.735
424.490
374.000
516.250
Quốc tế
8.294.808
8.753.725
9.373.618 11.956.000 12.312.000
Nội địa
Ngày khách Ngày khách
Thời gian lƣu
Ngày
2,19
2,13
2,05
2,42
2,38
trú bình quân
Ngày
1,71
1,71
1,70
1,7
2,09
Quốc tế
Ngày
2,22
2,15
2,07
2,45
2,39
Nội địa
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng, 2017
50
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trƣởng lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt từ 2012 - 2016
ĐVT
2013/12 (%)
2014/13 (%)
2015/14 (%)
2016/15 (%)
Chỉ tiêu
Tốc độ tăng trƣởng bình quân (%)
Tổng lƣợt
9,22
11,63
6,71
5,88
8,36
Lƣợt khách
khách
13,91
9,28
-11,89
12,46
5,94
Quốc tế
8,97
11,76
7,74
5,59
8,51
Nội địa
Lƣợt khách Lƣợt khách
Tổng ngày
5,87
7,15
25,84
4,04
10,72
Ngày khách
khách
13,91
8,64
-11,89
38,03
12,17
Quốc tế
5,53
7,08
27,55
2,98
10,78
Nội địa
Ngày khách Ngày khách
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng, 2017.
Từ bảng 2.2 và 2.3, có thể dễ dàng nhận thấy rằng lƣợng khách du lịch đến Đà
Lạt có xu hƣớng tăng từ năm 2012 đến 2016. Năm 2012, có hơn 3,9 triệu lƣợt
khách du lịch đến Đà Lạt và con số này vƣợt 5,4 triệu vào năm 2016 (tốc độ tăng
trƣởng bình quân hằng năm là 8,36%). Trong đó số lƣợng khách du lịch nội địa tăng
từ 3.736.400 lƣợt năm 2012 lên 5.152.590 lƣợt năm 2016 (tốc độ tăng trƣởng bình
quân là 8,51% mỗi năm) và lƣợng khách du lịch quốc tế gia tăng từ 200.600 năm
2012 lên 247.410 lƣợt khách năm 2016 với tốc độ tăng trƣởng bình quân 5,94%.
Mặc dù lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt gia tăng trong giai đoạn từ 2012 đến
2016, thời gian lƣu trú bình quân của khách vẫn giữ trong khoảng hơn 2 ngày từ
2012 đến 2016. Thời gian lƣu trú bình quân của khách có thể ảnh hƣởng đến lựa
chọn sử dụng dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.
ĐVT: Lượt khách
51
Biểu đồ 2.1. Số lƣợng khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN ở Đà Lạt từ 2012 đến 2016
Nguồn: Phòng Văn hóa huyện Lạc Dương và Sở VHTTDL Lâm Đồng, 2017
Trong giai đoạn từ 2012 đến 2016, số lƣợng khách du lịch thƣởng thức dịch vụ
biểu diễn văn hóa cồng chiêng có sự gia tăng khá đều đặn qua các năm, mặc dù tốc
độ tăng trƣởng của các năm có khác nhau. Số lƣợng khách năm 2015 so với 2014
tăng mạnh với tỷ lệ 18,37%. Lý do chính của sự gia tăng lƣợng khách thƣởng thức
dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên giai đoạn từ 2012 đến 2016 đó
là tỉnh Lâm Đồng đã thành công trong các chiến lƣợc phát triển du lịch, thu hút
lƣợng khách du lịch đến với Đà Lạt ngày càng tăng; tổ chức thành công các Festival
hoa Đà Lạt cũng nhƣ các sự kiện văn hóa, du lịch lớn.
2.4.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên trong các sản phẩm du lịch
2.4.2.1. Thực trạng các chương trình du lịch có khai thác dịch vụ biểu
diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Từ trƣớc khi không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên đƣợc UNESCO
công nhận là di sản văn hóa thế giới, ở hầu hết các tỉnh Tây Nguyên đều đƣa hình
thức biểu diễn, giao lƣu văn hóa cồng chiêng vào phục vụ du lịch. Các hoạt động
52
này chủ yếu đƣợc tổ chức tại một số làng, nhƣng chủ yếu là những chƣơng trình
giao lƣu lửa trại, uống rƣợu cần, nhảy múa và ca hát chứ biểu diễn cồng chiêng gắn
với các lễ hội truyền thống của đồng bào là rất ít. Các công ty lữ hành cũng chú
trọng đến việc đƣa hoạt động biểu diễn cồng chiêng vào hầu hết các tour du lịch đến
các tỉnh Tây Nguyên.
Hiện nay, tại Đà Lạt có 48 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành - vận chuyển du
lịch (phụ lục 4), tất cả các doanh nghiệp lữ hành đều có thể khai thác dịch vụ biểu
diễn VHCCTN phục vụ khách du lịch. Nhiều công ty du lịch trong nƣớc tổ chức và
thực hiện các chƣơng trình du lịch gắn với dịch vụ biểu diễn VHCCTN nhƣ
Vietravel với tour “Đà Lạt - Giao Lƣu Văn Hoá Cồng Chiêng Tây Nguyên”,
Saigontourist “Du lịch Đà Lạt - Điểm hẹn tình yêu”, Công ty du lịch Hoa Đà Lạt
với tour “Cồng chiêng Đà Lạt“...Theo thống kê và tổng hợp của tác giả từ website
của các công ty du lịch, hiện nay có khoảng 50 chƣơng trình du lịch có gắn với dịch
vụ biểu diễn văn VHCCTN tại Đà Lạt do các công ty du lịch ở Đà Lạt và các tỉnh,
thành khác đang khai thác. Dịch vụ biểu diễn VHCCTN vừa đƣợc khai thác nhƣ
một sản phẩm riêng lẻ vừa bao gồm trong tour du lịch để phục vụ khách du lịch.
Một chƣơng trình giao lƣu biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên điển hình
(phụ lục 3) đƣợc các công ty du lịch khai thác nhằm mục đích tạo điểm nhấn, tăng
tính hấp dẫn cho tour du lịch chứ không phải trọng tâm, mục đích chính của tour du
lịch. Các công ty du lịch lớn nhƣ Saigontourist và Viettravel khi tổ chức các tour du
lịch lên Đà Lạt đều có bao gồm gói xem biểu diễn VHCCTN trong tour và chỉ phục
vụ khách riêng của mình, không ghép khách ngoài. Còn về phía du khách, hầu hết
đến xem biểu diễn cồng chiêng với mục đích vui chơi là chính, ngoại trừ những
đoàn chuyên gia nghiên cứu hay những ngƣời thật sự quý trọng các giá trị văn hóa
của cồng chiêng Tây Nguyên và thật sự quan tâm đến nội dung của các buổi biểu
diễn. Vì thế, có thể nói rằng hình thức biểu diễn văn hóa cồng chiêng phục vụ du
lịch hiện nay chủ yếu chạy theo nhu cầu của khách mà chƣa chú trọng khai thác văn
hóa cồng chiêng theo chiều sâu. Do đó, hoạt động biểu diễn nhiều nhƣng chƣa đạt
hiệu quả cao.
53
Sau khi đƣợc công nhận là di sản văn hóa thế giới, việc khai thác văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên phục vụ du lịch ở Tây Nguyên đƣợc chú trọng nhiều hơn.
Nhiều khu du lịch đƣa biểu diễn cồng chiêng vào giao lƣu lửa trại, đƣa rƣợu cần vào
phục vụ và thu hút đƣợc nhiều du khách. Nhiều công ty lữ hành cũng đã chú trọng
đƣa biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên vào các tour du lịch của mình, tăng
cƣờng các hoạt động quảng bá về văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên và vì thế lƣợng
khách cũng tăng lên đáng kể.
2.4.2.2. Nhu cầu của khách du lịch về dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên
Khi đến Đà Lạt, ngoài việc tham quan các danh lam thắng cảnh, tận hƣởng khí
hậu trong lành, mát mẻ, khách du lịch còn có thể thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên. Sức hấp dẫn của dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên đối với khách du lịch đƣợc phản ánh qua bảng sau đây.
Bảng 2.4. Khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên tại Đà Lạt
2012
2013
2014
2015
2016
Chỉ tiêu
Số lƣợng % Số lƣợng %
Số lƣợng %
Số lƣợng % Số lƣợng %
(%)
(%)
3.937.000 100 4.300.000 100 4.779.195 100 5.100.000 100 5.400.000 100
297.000
7,54
339.570
7,90
363.000
7,60
429.695
8,42
479.986
8,89
Tổng lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt Tổng số khách thƣởng thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN
Nguồn: Sở VHTTDL Lâm Đồng và phòng Văn hóa huyện Lạc Dương, 2017
54
Tỷ lệ khách du lịch tham gia thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên trong tổng số khách du lịch đến Đà Lạt là yếu tố phản ánh sức
hấp dẫn của loại hình dịch vụ này. Dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên là một dịch vụ đặc biệt của Đà Lạt, tuy nhiên tỷ lệ khách du lịch thƣởng
thức dịch vụ này vẫn còn thấp, đặc biệt là khách quốc tế.
Từ bảng 2.6, có thể nhận thấy dễ dàng rằng tỷ lệ khách du lịch tham gia
thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong giai đoạn từ
2012 đến 2016 chỉ nằm trong khoảng từ 7,54% đến 8,89% tổng số khách du lịch
đến Đà Lạt. Dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên vẫn chƣa thực sự
thu hút đƣợc số lƣợng lớn khách du lịch và các hoạt động quảng bá dịch vụ này vẫn
chƣa thực sự hiệu quả.
Ngày nay, ở một số khách sạn, resort, nhà hàng lớn ở Đà Lạt, còn tổ chức
phục vụ ẩm thực kết hợp giao lƣu văn hóa cồng chiêng, do đó, dịch vụ biểu diễn
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở các cơ sở cung cấp dịch vụ cũng mất đi một số
thị phần.
2.4.3. Kết quả kinh doanh dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên ở Đà Lạt
Số buổi biểu diễn và doanh thu dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên từ năm 2014 đến năm 2016 đƣợc thể hiện qua bảng sau:
55
Bảng 2.5. Số buổi biểu diễn và doanh thu dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở Đà Lạt giai đoạn 2014 đến 2016
Chỉ tiêu
ĐVT
2014
2015
2016
2015/2014
2016/2015
+/-
%
+/-
%
Số buổi biểu diễn
VHCCTN phục
Buổi
3.985
4.342
4.350
357
8,96
8
0,18
vụ khách du lịch
Tổng doanh thu
Tỷ
18,15
21,48
23,99
3,33
18,35
2,51
11,68
VND
Nguồn: Sở VHTTDL Lâm Đồng và phòng Văn hóa huyện Lạc Dương và số liệu điều tra, thu thập của tác giả, 2017
Tổng số buổi biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên năm 2015 tăng 357
buổi so với năm 2014, tƣơng ứng với tăng 8,96%. Nguyên nhân là ngoài 12 đội biểu
diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở Lạc Dƣơng, từ tháng 12 năm 2014, khu du
lịch đồi Mộng Mơ đƣa chƣơng trình biểu diễn giao lƣu văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên vào phục vụ khách du lịch. Số buổi biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên năm 2016 hầu nhƣ không có thay đổi lớn so với năm 2015 với hơn 4.300
buổi diễn.
Khó để có đƣợc con số chính xác và cụ thể về doanh thu của dịch vụ biểu diễn
văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên. Tuy nhiên, doanh thu trên đây của loại hình dịch
vụ này đƣợc tính nhƣ sau:
Tổng doanh thu = Số lƣợng khách tham gia dịch vụ X 50.000VND
Số liệu trên đây là không chính thức do số tiền 50.000 đồng trên một khách là
số tiền các công ty du lịch trả cho các Câu lạc bộ biểu diễn, còn số tiền mỗi khách
phải trả dao động từ 150.000 đồng cho tới 250.000 đồng tùy theo công ty du lịch.
Tuy nhiên, với sự gia tăng đều đặn tổng doanh thu qua 3 năm, loại hình dịch vụ này
đã mang lại nguồn thu đáng kể cho ngƣời dân địa phƣơng.
56
2.5. Đánh giá của khách du lịch về dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên
2.5.1. Thông tin chung về mẫu điều tra
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng một trong những vấn đề trong việc khai thác
dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên để phát triển sản phẩm du lịch ở
Đà Lạt đó là chất lƣợng dịch vụ và sự hấp dẫn về mặt nghệ thuật và giá trị văn hóa.
Nhƣ đã giới thiệu trong chƣơng 1, để biết đƣợc đánh giá của khách du lịch về dịch
vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, các bảng hỏi đã đƣợc sử dụng để
khảo sát khách du lịch có sử dụng dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên ở Đà Lạt. 250 bảng hỏi đã đƣợc phát cho khách du lịch tham gia thƣởng
thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng ở khu vực LangBiang và khu du lịch
Đồi Mộng Mơ, số lƣợng bảng hỏi thu về đƣợc là 245 trong đó có 234 bảng hỏi đƣợc
trả lời đầy đủ và hợp lệ. Các bảng hỏi hợp lệ đã đƣợc sử dụng để phân tích các
thông tin chung đƣợc thể hiện ở bảng 2.6.
Bảng 2.6. Thông tin chung về mẫu điều tra
Chỉ tiêu
Số lƣợng %
Chỉ tiêu
Số lƣợng %
- Nội địa
217
5. Thời gian lƣu trú
Tổng số mẫu: 234 Trong đó: - Quốc tế 1. Giới tính: - Nam - Nữ
1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày trở lên
2. Độ tuổi Từ 18 đến 35 tuổi Từ 36 đến 50 tuổi
17 117 117 153 67
7,27 50 50 65,4 28,6
92,73 4,3 9,8 58,1 27,7
10 23 136 65
Từ 51 đến 60 tuổi
9
3,8
6. Nguồn thông tin về biểu diễn VHCCTN Thông tin đại chúng
35,9
97
5
2,1
Tài liệu quảng cáo
5,2
14
Trên 60 tuổi 3. Mục đích chuyến đi
Du lịch, giải trí
213
91
33,3
90
Công ty/văn phòng du lịch, đại lý lữ hành
8
3,4
Bạn bè, ngƣời thân
17,8
48
Hoạt động tình nguyện Hội nghị, hội thảo
6
2,6
Nhân viên khách sạn
5,6
15
57
Số lƣợng %
Chỉ tiêu
Số lƣợng %
2
0,9
Nguồn khác
6
2,2
Chỉ tiêu Thăm bạn bè, ngƣời thân
Kinh doanh
4
1,7
129 105
55,1 44,9
7. Số lần thƣởng thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN 1 lần 2 lần trở lên
Khác 4. Nghề nghiệp
1
0,4
Viên chức
63
26,9
Kinh doanh
62
91
38,9
Sinh viên
47
20,1
74
31,6
Công nhân
31
13,2
28
12
Nghỉ hƣu
3
1,3
17
7,3
Khác
28
8. Chi tiêu bình quân một ngày ở Đà Lạt 26,5 Dƣới 500.000 VNĐ Từ 500.000 đến dƣới 1.000.000 VNĐ Từ 1.000.000 đến dƣới 1.500.000 VNĐ Từ 1.500.000 đến 2.000.000 VNĐ Trên 2.000.000 VNĐ
12
24
10,3
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2017.
Trong tổng số 234 khách du lịch trả lời bảng hỏi, số lƣợng khách du lịch trong
nƣớc là 217 ngƣời, tƣơng ứng với 92,73% và số lƣợng khách quốc tế là 17 ngƣời,
tƣơng ứng 7,27%.
Khách du lịch nội địa đến từ nhiều tỉnh thành trong cả nƣớc trong đó, 57,14%
số khách đến từ thành phố Hồ Chí Minh, 14,75% đến từ Hà Nội, và 28,11% còn lại
đến từ những nơi khác.
Từ thực tế, dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên vẫn còn gặp
khó khăn trong việc tiếp cận khách du lịch quốc tế; tuy nhiên, 17 khách du lịch quốc
tế trả lời bảng hỏi điều tra (tƣơng ứng 7,26%) đã phản ánh sát thực trạng khách du
lịch quốc tế đến Đà Lạt và thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên.
Phân theo giới tính, trong số 234 khách du lịch trả lời bảng hỏi điều tra, 50%
số khách là nam giới và số khách là nữ giới cũng chiếm tỷ lệ 50%.
Phân theo độ tuổi, trong số 234 khán giả thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên đƣợc điều tra, hầu hết trong số họ ở độ tuổi từ 18 đến
58
35 (65,4%), nhóm khách tuổi từ 36 đến 50 chiếm tỷ lệ cao thứ 2 với 67 khách tƣơng
ứng với 28,6%; nhóm khách tuổi từ 51 đến 60 chiếm tỷ lệ 3,8% và số còn lại 2,1%
thuộc về nhóm khách tuổi trên 60.
Khách du lịch độ tuổi từ 18 đến 35 chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu khán giả
thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên bởi vì du khách ở
độ tuổi này năng động, ham tìm hiểu, khám phá, muốn giao lƣu và tìm hiểu những
nét đặc sắc của văn hóa truyền thống của dân tộc ở các địa phƣơng. Hơn nữa, khách
du lịch trong độ tuổi này đến Đà Lạt cũng chiếm tỷ trọng lớn và dịch vụ biểu diễn
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên có thể đã bao gồm trong các tour du lịch.
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN theo độ tuổi
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2017
Theo mục đích chuyến đi, có thể dễ dàng nhận thấy rằng mục đích chính của
các chuyến đi của khách du lịch đến Đà Lạt là du lịch, giải trí; mục đích này chiếm
tỷ trọng áp đảo với 91%. Mục đích hoạt động tình nguyện chiếm 3,4%; khách đi dự
hội nghị hội thảo chiếm tỷ lệ 2,6%; 1,7% mục đích chuyến đi của khách là hoạt
động kinh doanh và hai tỷ lệ nhỏ cuối cùng 0,9% và 0,4% lần lƣợt thuộc về mục
đích thăm ngƣời thân và mục đích khác.
59
Không giống các thành phố công nghiệp hay thƣơng mại, Đà Lạt là một thành
phố du lịch nơi nổi tiếng về khí hậu mát mẻ, trong lành. Ngoài việc thừa hƣởng di
sản không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đƣợc UNESCO công nhận, Đà
Lạt còn có các giá trị văn hóa của các tộc ngƣời. Khách du lịch đến Đà Lạt chủ yếu
là để du lịch và giải trí và số liệu từ kết quả điều tra đã phản ánh hiện thực này. Số
lƣợng khách đến Đà Lạt cho mục đích hội nghị, hội thảo hay kinh doanh chiếm tỷ lệ
rất nhỏ.
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên theo mục đích chuyến đi.
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2017
Về số lần thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên,
trong số 234 ngƣời đƣợc phỏng vấn, đa số họ thƣởng thức dịch vụ lần đầu tiên
(55,1%), số ngƣời thƣởng thức dịch vụ lần thứ 2 là 62 ngƣời, tƣơng ứng 26,5% và
số khách du lịch xem biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trên 2 lần chỉ có
43 ngƣời, tƣơng ứng với tỷ lệ 18,4%.
Theo nghề nghiệp, trong số 234 khách du lịch trả lời bảng hỏi, các khán giả
thuộc nhóm viên chức nhà nƣớc chiếm tỷ lệ cao nhất với 26,9%, nhóm khách chiếm
tỷ lệ cao thứ 2 thuộc về kinh doanh với 26,5%. Nhóm khách là sinh viên chiếm
60
21%, nhóm khách công nhân chiếm tỷ lệ 13,2%; 12% khán giả thuộc nhóm nghề
nghiệp khác và nhóm khách lớn tuổi đã nghỉ hƣu chỉ chiếm tỷ lệ 1,3%.
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên theo nghề nghiệp.
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2017
Biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là một sản phẩm du lịch độc đáo
của Đà Lạt, một trong những hình thức giải trí cho khách du lịch vào buổi tối.
Thông tin về điểm đến cũng nhƣ các dịch vụ du lịch là rất quan trọng đối với khách
du lịch. Du khách có thể tìm kiếm thông tin về dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm thông tin đại chúng
(Internet, TV, báo đài...), các tập gấp quảng cáo, các công ty du lịch, văn phòng du
lịch, bạn bè và ngƣời thân...
Kết quả điều tra cho thấy rằng đối với dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên, các nguồn thông tin chính mà khách du lịch thƣờng tìm là thông tin
đại chúng, các doanh nghiệp du lịch và truyền miệng. Ngày nay, cùng với sự phát
triển của kỹ thuật, internet, TV, báo trở nên phổ biến và hữu ích cho việc tìm kiếm
thông tin; điều này giải thích tỷ lệ phần trăm cao cho sự lựa chọn của khách du lịch
để tìm kiếm thông tin của dịch vụ này. Khách du lịch có thể lựa chọn không chỉ một
61
nguồn thông tin mà có thể đồng thời từ nhiều nguồn thông tin. Các tập gấp quảng
cáo dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên chƣa thực sự phổ biến,
khách du lịch không dễ tìm đƣợc tập gấp hay tờ rơi quảng cáo dịch vụ này, đặc biệt
là với những ngƣời lần đầu tiên đến Đà Lạt.
Có một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc tìm kiếm thông tin giữa khách
du lịch trong nƣớc và khách du lịch quốc tế. Khách du lịch trong nƣớc đa số lựa
chọn thông tin từ bạn bè, ngƣời thân và thông tin đại chúng trong khi đó khách quốc
tế chủ yếu tìm kiếm thông tin từ internet và các công ty du lịch.
Về các hoạt động quảng bá, theo các câu lạc bộ cung cấp dịch vụ biểu diễn
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên thì họ không có hình thức quảng cáo nào cho loại
hình dịch vụ này. Chỉ các công ty du lịch kết nối dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên vào các tour du lịch của họ ở Đà Lạt.
2.5.2. Kết quả mong đợi và cảm nhận của khách du lịch đối với dịch vụ
biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Dựa vào 28 biến tạo thành chất lƣợng dịch vụ biểu diễn cồng chiêng Tây
Nguyên, với 5 nhân tố phân tích bằng SPSS 20.0, 5 nhân tố chính của chất lƣợng
mong đợi và cảm nhận đƣợc xác định nhƣ sau:
Nhân tố 1 (Hữu hình) bao gồm các biến: Hệ thống ánh sáng hợp lý; Chỗ ngồi
thoải mái; Hệ thống âm thanh tốt; Khả năng tiếp cận thuận lợi; Phƣơng tiện vận
chuyển đến nơi biểu diễn thoải mái; Không gian đƣợc trang trí đẹp mắt; Khu vực
biểu diễn có biển chỉ dẫn rõ ràng; Trang phục của diễn viên đẹp; Các dịch vụ bổ
sung hợp lý (đồ lƣu niệm, đồ uống…) và các dịch vụ bổ sung đa dạng.
Nhân tố 2 (Sự tin cậy) bao gồm các biến: Khoảng cách hợp lý, không bị ảnh
hƣởng bởi các câu lạc bộ khác; Thời gian buổi biểu diễn hợp lý (120 phút); Bầu
không khí của buổi diễn tốt; Các yếu tố ảnh hƣởng từ bên ngoài đƣợc kiểm soát tốt;
Thông tin về dịch vụ đầy đủ và chi tiết; Chƣơng trình biểu diễn hợp lý; Nhịp điệu
62
và giai điệu các bài biểu diễn hấp dẫn và Hiểu đƣợc các phong tục thú vị của ngƣời
dân bản địa.
Nhân tố 3 (Sự đảm bảo) bao gồm các biến: Không gian biểu diễn an toàn và
bầu không khí tốt; Khu vực biểu diễn an toàn; Kỹ năng ngƣời biểu diễn tốt; Khu
vực biểu diễn vệ sinh sạch sẽ; Phần giao lƣu thú vị và Nhà cung cấp dịch vụ quản lý
thời gian chờ tốt.
Nhân tố 4 (Sự cảm thông) bao gồm các biến: Chủ cơ sở dịch vụ có thái độ tốt
và thân thiện và Thái độ của diễn viên tốt.
Nhân tố 5 (Sự đáp ứng) bao gồm các biến: Giới thiệu về dịch vụ rõ ràng và nội
dung của buổi biểu diễn đƣợc dịch tốt để khách hiểu rõ.
Đo lƣờng mẫu KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là 0,906 và 0,625 cho lần lƣợt chất
lƣợng mong đợi và chất lƣợng cảm nhận. Các nhân tố trên giải thích 97,59% của sự
khác nhau của chất lƣợng mong đợi và 85.02% của chất lƣợng cảm nhận (Phụ lục
4.15a và 4.16a).
Kết quả phân tích cho thấy rằng các biến cụ thể đo lƣờng các yếu tố khác nhau
của dịch vụ (cả mong đợi và cảm nhận) giúp xác định các nhân tố nhƣ giả thuyết.
Điều này không chỉ có ý nghĩa thực tế trong việc đánh giá dịch vụ mà còn có ý
nghĩa về mặt phƣơng pháp trong đo lƣờng chất lƣợng du lịch. Trong nhiều trƣờng
hợp, cụ thể hóa của mô hình nghiên cứu có nhiều khó khăn do sự phức tạp của các
nhân tố chung đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ cũng nhƣ tính không đồng nhất của
ngƣời trả lời phỏng vấn. Do đó, việc thẩm tra mô hình với nhiều loại dịch vụ khác
nhau ở nhiều thị trƣờng khác nhau là cần thiết.
Đánh giá của khách du lịch đối với dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên đƣợc phân tích và tổng hợp trong bảng 2.7.
63
Bảng 2.7. So sánh đánh giá của khách du lịch về các nhân tố của chất lƣợng dịch vụ
Các biến độc lập (2)
Nhân tố
Trung bình (1)
Tuổi
Giới
Quốc tịch
Nghề nghiệp
Chi tiêu bình quân
Mục đích chuyến đi
Chất lƣợng mong đợi (MĐ):
MĐ1. Hữu hình
ns
ns
ns
**
ns
ns
5.59
MĐ2. Sự tin cậy
ns
ns
ns
ns
ns
ns
5.76
MĐ3. Sự đảm bảo
ns
ns
ns
ns
***
ns
5.91
MĐ4. Sự cảm thông
ns
ns
ns
ns
*
**
5.67
MĐ5. Sự đáp ứng
ns
ns
ns
ns
ns
ns
5.75
Chất lƣợng cảm nhận (CN):
CN1. Hữu hình
**
ns
ns
**
*
ns
5.06
CN2. Sự tin cậy
ns
*
ns
*
**
**
4.97
CN3. Sự đảm bảo
ns
**
ns
ns
ns
ns
4.91
CN4. Sự cảm thông
ns
ns
**
**
**
ns
5.30
CN5. Sự đáp ứng
ns
**
**
***
***
ns
4.40
Ghi chú: (1) Thang đo Likert: 1 – 7: mong đợi và cảm nhận từ thấp nhất đến cao nhất
(2) Ý nghĩa P: * P ≤ 0,1; ** P ≤ 0,05; *** P ≤ 0,01; ns: không có ý nghĩa
Nguồn: Số liệu điều tra, phân tích của tác giả, 2017
Từ kết quả phân tích, giá trị trung bình của mong đợi cao hơn 5 trong đó, “sự
đảm bảo” có giá trị cao nhất với 5,91, tiếp theo đó là “sự tin cậy” với 5,76. Giá trị
trung bình cao thứ ba thuộc về “sự đáp ứng” với 5,75, và giá trị trung bình của “sự
cảm thông” và “hữu hình” lần lƣợt là 5,67 và 5,59.
Các kết quả trên phản ánh sự mong đợi cao của khách du lịch đối với dịch vụ
biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên. Không khó giải thích điều này bởi dịch
vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là sản phẩm độc đáo ở Đà Lạt mang
đậm đặc trƣng văn hóa Tây Nguyên, đặc biệt là giá trị văn hóa của không gian văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên đƣợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới.
Do đó, khách du lịch đến Đà Lạt mong muốn đƣợc thƣởng thức những đặc điểm
văn hóa và có kỳ vọng cao ở các khía cạnh dịch vụ nhƣ đề cập trên đây.
64
Mong đợi và cảm nhận của khách du lịch về các khía cạnh của dịch vụ biểu
diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là khác nhau giữa các nhóm khách về tuổi,
giới tính, nghề nghiệp, quốc tịch, mục đích chuyến đi và mức chi tiêu bình quân. Về
mong đợi đối với dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, sự đánh giá
không khác nhau giữa các nhóm khách về mặt tuổi, nghề nghiệp và mục đích
chuyến đi. Tuy nhiên, có một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa khách du lịch
quốc tế và khách du lịch nội địa về mong đợi dịch vụ, đặc biệt là nhân tố “sự đảm
bảo” (P<=0,01). Khách du lịch quốc tế muốn khám phá giá trị văn hóa thông qua
loại hình dịch vụ này; họ đặt kỳ vọng cao về chất lƣợng dịch vụ. Đó là lý do tại sao
họ kỳ vọng cao về các mặt của dịch vụ bao gồm an toàn và không khí của khu vực
biểu diễn, kỹ năng của diễn viên, vệ sinh ở khu vực biểu diễn. Không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về tất cả các nhân tố giữa các nhóm khách theo tuổi, nghề
nghiệp và mục đích chuyến đi. Tuy nhiên, có thể dễ dàng nhận thấy rằng khách du
lịch có mong đợi cao về tất cả các nhân tố của dịch vụ với giá trị trung bình từ xấp
xỉ 5,6 đến 5,9. Khách du lịch nam và nữ có mong đợi khác nhau về “sự cảm
thông”trong khi đó yếu tố “hữu hình” đƣợc mong đợi khác nhau giữa các nhóm
khách có mức chi tiêu bình quân khác nhau.
Về chất lƣợng dịch vụ cảm nhận, kết quả điều tra trong bảng 2.12 chỉ ra rằng
với điểm cao nhất của thang đo là 7, khách du lịch đánh giá các nhân tố của chất
lƣợng dịch vụ ở mức điểm trên trung bình (từ 4,4 đến 5,3). Tuy nhiên, có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm khách du lịch khác nhau về tuổi, giới, nghề
nghiệp, mục đích chuyến đi, mức chi tiêu bình quân và quốc tịch trong việc đánh
giá các nhân tố của chất lƣợng dịch vụ, đặc biệt là các nhóm khách khác nhau về
quốc tịch và mức chi tiêu bình quân (P<=0,01). Điều này có thể dễ hiểu là đối với
khách du lịch quốc tế, khó để họ hiểu về văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên do thiếu
sự giới thiệu rõ ràng và thiếu dịch thuật trong suốt buổi diễn. Ngoài ra, khách du
lịch với các quốc tịch khác nhau có văn hóa, lối sống và mức sống khác nhau do đó,
sự đánh giá của họ cũng khác nhau.
65
Bảng 2.8. So sánh chất lƣợng mong đợi và chất lƣợng cảm nhận
Chất lƣợng mong đợi (MĐ)
Chất lƣợng cảm nhận (CN)
So sánh (MĐ-CN)
(Sig. 2- tailed)
Nhân tố
Nhân tố
1. Hữu hình 2. Sự tin cậy 3. Sự đảm bảo 4. Sự cảm thông 5. Sự đáp ứng
Trung bình 5.59 5.76 5.91 5.67 5.75
1. Hữu hình 2. Sự tin cậy 3. Sự đảm bảo 4. Sự cảm thông 5. Sự đáp ứng
Trung bình 5.06 4.97 4.91 5.30 4.40
-0.53 -0.79 -1.00 -0.37 -1.35
0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
Nguồn: Số liệu điều tra, phân tích của tác giả, 2017
Để đánh giá đƣợc mức độ hài lòng của khách du lịch đối với dịch vụ biểu diễn
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, sự so sánh giữa chất lƣợng cảm nhận và chất
lƣợng mong đợi của khách du lịch về dịch vụ này là cần thiết. Với mục đích này, so
sánh cặp T test đƣợc sử dụng và kết quả đƣợc thể hiện trong bảng 2.8. Kết quả cho
thấy rằng, mặc dù khách du lịch có đánh giá khá tốt về tất cả các nhân tố của dịch
vụ, vẫn có một sự khác biệt khá lớn giữa chất lƣợng cảm nhận và chất lƣợng mong
đợi trong đó, nhân tố “sự đáp ứng” có khác biệt lớn nhất (-1.35). Ngoài ra, hai nhân
tố khác có cách biệt khá lớn đó là “sự đảm bảo” và “sự tin cậy” lần lƣợt là -1.00 và -
0.79.
Thông thƣờng, diễn viên cũng rất lịch sự và thanh lịch và họ giao tiếp trực tiếp
với khách du lịch. Trong một số trƣờng hợp, khách du lịch không cảm thấy hài lòng
lắm với trang phục, đầu tóc nửa truyền thống nửa hiện đại của diễn viên. Tƣơng tự,
các ông chủ câu lạc bộ đôi khi cũng cẩu thả, họ không chú ý đến trang phục của họ
có thể ảnh hƣởng đến cảm nhận và ấn tƣợng của khách du lịch về tổng thể dịch vụ.
Rất nhiều trƣờng hợp ông chủ câu lạc bộ trong vai già làng dẫn dắt chƣơng trình
mặc quần khaki, áo thun, khoác chiếc áo thổ cẩm bên ngoài không để lại ấn tƣợng
tốt cho khách nhƣ họ mong đợi.
Trên thực tế, với những chủ câu lạc bộ kinh doanh dịch vụ biểu diễn văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên, họ chƣa tham gia khóa đào tạo nào về du lịch, kỹ năng
giao tiếp hay quan hệ khách hàng. Từ khi du lịch phát triển, họ thay đổi sinh kế
bằng cách cung cấp dịch vụ, họ hoạt động một cách tự phát thiếu hƣớng dẫn. Kiến
66
thức hạn chế làm họ khó nắm bắt đƣợc những khác biệt văn hóa và cách hành xử
trong nhiều tình huống.
Những lý do trên đây giải thích khoảng cách giữa cảm nhận và mong đợi của
khách du lịch đối với nhân tố “sự cảm thông” trong dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên.
Khách du lịch có mong đợi khá cao đối với nhân tố “hữu hình”. Trang phục
của diễn viên nhận đƣợc đánh giá khá tốt từ khách du lịch. Điều này cho thấy rằng
khách du lịch bị thu hút bởi các giá trị văn hóa và trang phục truyền thống của các
tộc ngƣời. Tuy nhiên, yếu tố này không hoàn toàn có đƣợc đánh giá cao từ khách du
lịch bởi một số diễn viên đôi khi ăn mặc có sự “pha trộn” giữa trang phục hiện đại
và trang phục truyền thống. Mặc dù điều này không thƣờng xuyên xảy ra ở tất cả
các câu lạc bộ, nhƣng nó cũng đƣợc xem là sự cẩu thả và thiếu tôn trọng khách.
Các biến khác của nhân tố “hữu hình” bao gồm hệ thống ánh sáng, hệ thống
âm thanh và trang trí ở khu vực biểu diễn cũng không đƣợc khách du lịch đánh giá
cao. Hầu nhƣ không có sự khác biệt lớn trong việc đánh giá các biến giữa các nhóm
khách du lịch về nghề nghiệp, tuổi, giới tính và quốc tịch. Hệ thống ánh sáng, đèn
chiếu hiện đại dƣờng nhƣ không phù hợp với khung cảnh của biểu diễn văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên. Các trang trí ở một số câu lạc bộ chƣa thật sự ấn tƣợng
đối với khách du lịch. Trên thực tế, cùng với sự phát triển của du lịch, các câu lạc
bộ biểu diễn văn hóa cồng chiêng ra đời để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, tuy
nhiên, cho đến nay chƣa có một quy chuẩn nào về khu vực không gian biểu diễn
nhƣ quy định về diện tích, chỗ ngồi, vật liệu, trang trí... Do đó, các chủ câu lạc bộ tự
trang trí, sắp đặt theo chủ ý riêng của mình. Chính vì vậy, khách du lịch không hoàn
toàn ấn tƣợng với không gian biểu diễn. Ngoài ra, nhiều chủ câu lạc bộ thƣờng cạnh
tranh nhau bằng giá mà không chú trọng cạnh tranh bằng cải thiện cơ sở vật chất.
Có thể nói chƣa đâu trên đất Tây Nguyên, kiệt tác phi vật thể của nhân loại
không gian văn hóa cồng chiêng đƣợc phát huy cao độ, trở thành sản phẩm du lịch
độc đáo nhƣ ở các buôn làng dƣới chân núi LangBiang. 12 đội cồng chiêng hoạt
67
động mang lại nguồn thu lớn, giải quyết việc làm cho hàng trăm nghệ nhân. Điều đó
cho thấy vai trò của văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đối với việc phát triển kinh tế
du lịch tại địa phƣơng. Tuy nhiên cũng trong quá trình “trăm hoa đua nở” đó, đã có
những nhịp cồng chiêng bị lạc điệu. Để làm hài lòng du khách, một bộ phận nghệ
nhân đã tự biến tƣớng cồng chiêng, bày ra những trò mua vui, dựa vào “cò mồi” dẫn
khách để hoạt động, làm khác đi những gì ông cha đã để lại mong hấp dẫn đƣợc
nhiều du khách để thu lợi. Cách “làm mới” cồng chiêng đó đã gây phản cảm, thất
vọng cho du khách muốn tìm hiểu, muốn trải nghiệm không khí văn hóa cồng
chiêng đích thực.
Vì lợi nhuận nên một số ngƣời bất chấp những giá trị văn hóa truyền thống, dù
không am hiểu về cồng chiêng nhƣng vẫn thành lập các câu lạc bộ biểu diễn. Do
không biết đánh cồng chiêng nhƣng vẫn thành lập các câu lạc bộ biểu diễn cồng
chiêng nên đã làm cho không ít khách du lịch tỏ ra không hài lòng, nghi ngờ về giá
trị cồng chiêng. Để thu hút khách đến với mình, không ít các câu lạc bộ đã tìm cách
liên kết với các công ty du lịch ở Đà Lạt và giới tài xế để đƣa khách đến câu lạc bộ
của mình. Các bên ăn chia theo tỷ lệ phần trăm, tạo ra sự cạnh tranh không lành
mạnh và thiếu công bằng.
Sự phá cách của những ngƣời biểu diễn cồng chiêng đôi lúc lạm dụng quá
mức để phục vụ du khách. Những chàng trai, cô gái biểu diễn cồng chiêng chào đón
khách, 3 chàng trai trong trang phục “phá cách” nửa truyền thống nửa hiện đại đứng
bên trái cặm cụi “đấm” chiêng, 3 cô gái đứng bên phải, tay cầm đuốc nở những nụ
cƣời tƣơi chào đón khách. Có ngƣời thì nhuộm tóc vàng, không còn giữ đƣợc cái
mộc mạc của ngƣời Lạch.
Khách du lịch cũng không đánh giá cao các dịch vụ bổ sung ở khu biểu diễn.
Các loại đồ lƣu niệm cũng bình thƣờng và có thể tìm thấy nhiều nơi ở Đà Lạt.
Hầu hết khách du lịch hài lòng với chỗ ngồi ở khu vực biểu diễn tuy nhiên,
một số khán giả cảm thấy chỗ ngồi cứng và không thoải mái. Cơ sở vật chất kỹ
thuật cũng đóng vai trò quan trọng đối với dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng
68
Tây Nguyên, chúng là những yếu tố đảm bảo điều kiện thực hiện loại dịch vụ này;
chúng cũng có thể ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách. Với dịch vụ biểu diễn văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên, không gian biểu diễn và khu vực biểu diễn là hai yếu
tố chính về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật; đặc điểm của các yếu tố này đƣợc phản ánh
hầu hết trong nhân tố 1 (hữu hình) và một phần trong nhân tố 3 (sự đảm bảo).
Trong tất cả các yếu tố của nhân tố “sự tin cậy”, khách du lịch hầu hết không
hài lòng với việc kiểm soát âm thanh. Các chủ câu lạc bộ sử dụng loa công suất lớn
và điều này có vẻ không phù hợp với một không gian văn hóa cồng chiêng truyền
thống.
Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên gắn liền với đời sống cộng đồng bản địa ở
Đà Lạt và khách du lịch. Ngoài các yếu tố về con ngƣời và kỹ thuật, chƣơng trình
biểu diễn văn hóa cồng chiêng cũng là một trong những nhân tố then chốt của loại
hình dịch vụ này.
Một chƣơng trình biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên cần đáp ứng
những kỳ vọng của khách du lịch về mặt nội dung, thời lƣợng và bầu không khí của
buổi biểu diễn. Tuy nhiên, trên thực tế, những yếu tố này không hoàn toàn đƣợc
đánh giá cao bởi khách du lịch. Điều này có thể đƣợc giải thích bởi cách thức tổ
chức của những ngƣời cung cấp dịch vụ.
Không phải tất cả khách du lịch đều có thể tham gia vào các hoạt động giao
lƣu văn hóa hay các hoạt động trò chơi bởi hạn chế về mặt thời gian và không gian,
do đó, phần này của chƣơng trình chƣa nhận đƣợc điểm cao từ cảm nhận của du
khách.
Trên thực tế, hầu hết khách du lịch không biết chính xác chi tiết họ mong đợi
những gì về dịch vụ cho đến khi họ nhận đƣợc bảng hỏi. Do đó, sau khi nhận đƣợc
bảng hỏi, họ đặt kỳ vọng tƣơng đối cao. Thực tế, các thông tin chi tiết về dịch vụ
không đƣợc chuyển tải đến khách du lịch trƣớc. Điều này giải thích khoảng cách
giữa cảm nhận và mong đợi của du khách về chất lƣợng dịch vụ.
69
Thông thƣờng, các diễn viên có kinh nghiệm biểu diễn rất tốt và họ đƣợc
khách du lịch đánh giá cao. Những diễn viên này có thể biểu diễn những điệu cồng
chiêng đa dạng, thậm chí là những điệu khó cùng với các nhạc cụ truyền thống. Tuy
nhiên, một số diễn viên trẻ ít kinh nghiệm, chƣa đƣợc đào tạo bài bản có xu hƣớng
chỉ biểu diễn những tiết mục dễ, hoặc biểu diễn các tiết mục không đạt nhƣ mong
muốn. Có nhiều đội cồng chiêng chƣa đƣợc tập luyện kỹ năng biểu diễn một cách
thuần thục, khi biểu diễn không có hồn, không làm nổi bật những nét độc đáo,
không lột tả đƣợc hết những giá trị văn hóa sâu sắc của cồng chiêng Tây Nguyên.
Từ đó dễ làm cho du khách không có ấn tƣợng gì sâu sắc khi xem các tiết mục biểu
diễn, lâu dài dẫn đến cảm giác nhàm chán.
Nghệ nhân Kră Jăn Plin, một ngƣời đã nhiều năm nay dành hết công sức
nghiên cứu về văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên và cũng là “cha đẻ” đã khởi xƣớng
ra CLB biểu diễn cồng chiêng dƣới chân núi Langbiang cho biết: Trong các đội
cồng chiêng đƣợc cấp phép hoạt động kinh doanh du lịch chỉ có 2 đội, một đội trẻ
và một đội già là biết đánh và am hiểu về cồng chiêng thực sự, còn những nhóm
khác đều là ăn theo, học mót đƣợc một vài điệu đánh, chủ yếu dựa vào đó để kinh
doanh du lịch theo kiểu “mƣợn đầu heo nấu cháo”. Cả đêm biểu diễn, cồng chiêng
chỉ đƣợc sử dụng không quá 10% số thời gian. Nghệ nhân Kră Jăn Plin cũng thẳng
thắn thừa nhận, đa số những ngƣời đang biểu diễn cồng chiêng tại các CLB nơi đây
đều không hiểu đƣợc những giá trị đích thực của văn hóa cồng chiêng. Hiện tại, ý
thức bảo vệ vốn văn hóa này trong các CLB đang biểu diễn dƣới chân núi
Langbiang là rất kém. Nghệ nhân này còn cho biết thêm: “Tuy đƣợc gọi là những
CLB biểu diễn cồng chiêng chuyên nghiệp nhƣng mỗi khi buôn làng có lễ hội hay
đám tang, đám cƣới mời các đội này biểu diễn thì không ai dám thể hiện vì phần lớn
họ không biết đánh mà chỉ bì bõm đƣợc một hai điệu đánh, sợ những ngƣời có am
hiểu chê cƣời!...”
Theo kết quả điều tra, hầu hết khách du lịch khá hài lòng với vấn đề an toàn và
không khí ở khu vực biểu diễn. Tuy nhiên, có một số trƣờng hợp trẻ em bản địa
bám theo xin tiền du khách, đôi lúc gây hình ảnh phản cảm. Trên thực tế vẫn còn
70
xảy ra tình trạng cạnh tranh, tranh giành khách, do đó, một số khách du lịch đã
không hài lòng và đánh giá điểm thấp.
Nhân tố “sự cảm thông” cho thấy sự thiện chí sẵn sàng giúp đỡ du khách và
cung cấp dịch vụ nhanh chóng. Trên thực tế, nhân tố này vẫn chƣa đáp ứng đƣợc
mong đợi của khách du lịch và -0.37 là khoảng cách giữa cảm nhận và kỳ vọng của
khách đối với nhân tố này của dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.
Khi thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, khách
du lịch mong muốn biết và hiểu rõ hơn về lịch sử văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
cũng nhƣ các làn điệu cồng chiêng. Tuy nhiên, trong một khoảng thời gian ngắn,
với lời giới thiệu cô đọng, dƣờng nhƣ không đủ cho du khách hiểu đƣợc. Đó là lý
do vì sao khách du lịch chƣa thỏa mãn với yếu tố này.
2.5.3. Kết quả về giá của dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên
Trong số 234 khách du lịch trả lời bảng hỏi, có 122 ngƣời cho rằng dịch vụ
này đáng giá trị đồng tiền bỏ ra. 44,9% khách du lịch thƣởng thức dịch vụ biểu diễn
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đánh giá dịch vụ này bình thƣờng và số còn lại
3% số khách cho dịch vụ này là nghèo nàn, không đáng giá (phụ lục 4.10).
Với mức giá từ 150.000VND cho một khách, hầu hết khách du lịch nghĩ rằng
mức giá này là hợp lý so với chất lƣợng dịch vụ. Tuy nhiên có 7 du khách đánh giá
là chất lƣợng dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên chƣa tƣơng xứng
với giá vé. Nếu khách tự đi đến các câu lạc bộ thì có 2 mức giá để lựa chọn. Nếu chỉ
thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên thì giá vé là
50.000VND, nếu có thêm thƣởng thức rƣợu cần và thịt nƣớng thì giá vé là
100.000VND.
Trên thực tế, trong số tiền 150.000 VND (đến 250.000VND tùy công ty) mà
mỗi khách trả cho công ty du lịch thì chỉ 40.000VND đến 50.000VND đƣợc công ty
71
du lịch thanh toán cho câu lạc bộ cồng chiêng, còn lại là chi phí xe đƣa đón khách
từ khách sạn đến câu lạc bộ, các chi phí khác và lợi nhuận của công ty.
2.5.4. Công tác tổ chức và quản lý dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên
Dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là một hoạt động văn hóa
truyền thống ở Đà Lạt. Việc quản lý loại hình dịch vụ này liên quan đến nhiều tổ
chức và bên liên quan. Trên thực tế, rất khó cho du khách đánh giá hay bình luận về
khía cạnh này. Do đó, để đánh giá một cách chính xác công tác tổ chức và quản lý
dịch vụ này, một cuộc gặp mặt trao đổi đã đƣợc thực hiện có sự tham gia của đại
diện phòng quản lý văn hóa huyện Lạc Dƣơng, Sở VHTTDL Lâm Đồng và câu lạc
bộ cồng chiêng. Một số vấn đề đã đƣợc thừa nhận vẫn còn tồn tại đối với dịch vụ
biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên nhƣ sau:
- Không gian biểu diễn và giao lƣu văn hóa cồng chiêng còn chật hẹp. Cồng
chiêng ở đây không đƣợc biểu diễn ngoài trời nhƣ nghi thức khởi thủy mà đƣợc biểu diễn trong một rạp sân khấu rộng khoảng 300m2 đƣợc kiên cố bằng cột bê tông
cốt thép, mái tôn. Không gian biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên chƣa đảm
bảo tính truyền thống, tính chân xác nguyên gốc của nó; trình độ hiểu biết của một
số diễn viên còn hạn chế.
- Vẫn còn tình trạng ăn xin; hơn 10 đứa trẻ thƣờng ngồi đợi sẵn phía ngoài các
điểm biểu diễn giao lƣu văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, khi thấy khách ra thì
chúng vội vùng dậy chạy ra giằng tay xin tiền.
- Một số câu lạc bộ chƣa cử ngƣời hƣớng dẫn xe ô tô chở khách đến tham gia
dịch vụ đậu đỗ đúng nơi quy định, còn để xe đậu giữa đƣờng chính Langbiang và
các tuyến trên địa bàn gây cản trở giao thông.
- Chƣa có sự quản lý của các cơ quan chức năng về hoạt động biểu diễn, giao
lƣu văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đối với các câu lạc bộ. Các câu lạc bộ không
có bán vé (hoặc có vé mang tính hình thức, vé tự in) mà chỉ thu tiền trực tiếp từ
72
khách hoặc từ công ty du lịch hay trƣởng đoàn theo số lƣợng khách. Không có cơ
quan quản lý hoạt động bán vé và doanh thu này.
- Đã có quy định cụ thể liên quan đến hoạt động biểu diễn, giao lƣu văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên nhƣ giới hạn số lƣợng khách theo sức chứa của sân, giới
hạn về cƣờng độ âm thanh, giới hạn về thời gian biểu diễn giao lƣu. Tuy nhiên, trên
thực tế, công tác kiểm tra không đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và liên tục và việc xử
lý đối với các hộ gia đình đồng bào cũng gặp khó khăn.
- Đã có quy định về kết cấu chƣơng trình biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên. Yêu cầu cơ bản gồm có 45 phút đến 60 phút biểu diễn văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên với từ 8 đến 10 tiết mục; 15 phút đến 30 phút giao lƣu văn hóa. Tuy
nhiên thực tế thì trong chƣơng trình ở nhiều câu lạc bộ, các tiết mục biểu diễn văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên chỉ chiếm khoảng 10% tổng thời lƣợng.
2.5.5. Đánh giá chung của khách du lịch về dịch vụ biểu diễn Văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên
Biểu diễn cồng chiêng có nhiều nơi ở các tỉnh Tây Nguyên tuy nhiên, biểu
diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là một sản phẩm du lịch văn hóa đặc biệt của
Đà Lạt. Khách du lịch sử dụng dịch vụ không chỉ đƣợc thƣởng thức những giai điệu
cồng chiêng, những bài ca, điệu múa của tộc ngƣời Tây Nguyên mà còn đƣợc hiểu
thêm về văn hóa nơi đây. Bảng sau đây cho thấy cảm nhận của khách du lịch về
dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở Đà Lạt.
73
Bảng 2.9. Cảm nhận chung của khách du lịch về dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở Đà Lạt
Đánh giá Số khách (ngƣời) Tỷ lệ (%)
Tồi 3,00 7
Bình thƣờng 44,87 105
Tốt 52,13 122
Tổng 100 234
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2017
Bảng 2.9. chỉ ra rằng 52,13% khách du lịch đánh giá dịch vụ biểu diễn văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên là tốt, 44,87% số khách cho rằng dịch vụ này là bình
thƣờng và 3% trong số họ nhận xét dịch vụ này tệ. Nhƣ vậy, dù còn có một số vấn
đề tồn tại, đánh giá chung của khách du lịch đối với dịch vụ này đa số là trung bình
và tốt.
2.6. Đánh giá chung
Nhìn chung, cùng với sự phát triển của du lịch Đà Lạt trong những năm vừa
qua, dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây nguyên cũng đã có sự phát triển
mạnh về quy mô số lƣợng các điểm cung cấp dịch vụ; số lƣợng khách tham gia dịch
vụ không ngừng tăng lên qua các năm. Dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây
nguyên về cơ bản đã đáp ứng đƣợc nhu cầu giải trí và tìm hiểu về văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên bản địa và những nét văn hóa của đồng bào các tộc ngƣời nơi
đây.
Trên thực tế, khách du lịch tham gia thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa
cồng chiêng Tây nguyên ở Đà Lạt mang nhiều tính giải trí hơn là tìm hiểu về các
đặc điểm văn hóa. Khách du lịch cảm thấy vui với những phần tham gia giao lƣu
hoạt động tập thể trong chƣơng trình.
Hoạt động biểu diễn, giao lƣu văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đƣợc khách
du lịch trong và ngoài nƣớc biết đến, mở ra nhiều cơ hội phát triển nhiều mặt về
74
kinh tế, văn hóa xã hội, nâng cao nhận thức và tự hào dân tộc của ngƣời dân. Từ
một vùng núi cao nguyên nơi sinh sống của ngƣời Lạch, giờ đây khi nhắc tới Đà Lạt
là nhắc tới Langbiang và giao lƣu văn hóa cồng chiêng nổi tiếng tại Lâm Đồng.
Hoạt động biểu diễn, giao lƣu văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đƣa khách du
lịch trở về với quá khứ, lịch sử cội nguồn để khám phá nét đẹp nguyên sơ của mảnh
đất và con ngƣời bản địa, góp phần gìn giữ và phát huy các giá trị truyền thống quý
báu của các tộc ngƣời nơi đây. Ngoài ra còn góp phần quảng bá giá trị văn hóa thế
giới - Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đến với khách du lịch trong
nƣớc và quốc tế.
Những điểm mạnh giúp cho việc khai thác dịch vụ biểu diễn VHCCTN phục
vụ việc phát triển sản phẩm du lịch ở Đà Lạt:
- Hoạt động giao lƣu, biểu diễn VHCCTN góp phần tạo công ăn việc làm, tạo
thu nhập cải thiện đời sống một bộ phận nhân dân địa phƣơng, bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc bản địa.
- Hoạt động giao lƣu, biểu diễn VHCCTN có giá trị nhƣ một bằng chứng độc
đáo của đặc trƣng truyền thống văn hoá, giá trị nghệ thuật đặc thù không nhầm lẫn
với các giá trị văn hoá khác.
- Hoạt động giao lƣu, biểu diễn VHCCTN có giá trị kết nối cộng đồng, là cầu
nối giúp mọi ngƣời xích lại gần nhau hơn, thông qua đó có thể tăng cƣờng giao lƣu
văn hoá giữa các vùng miền trong nƣớc và ngoài nƣớc giúp trình độ văn hoá của
đồng bào thêm đƣợc nâng cao và đời sống tinh hần thêm phong phú, tăng thêm lòng
tự hào di sản dân tộc, từ đó có ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn, khôi phục và
phát huy các giá trị truyền thống của các dân tộc bản địa.
- Đà Lạt có nhiều tộc ngƣời bao đời nay gắn bó với văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên. Đây là di sản, là máu thịt của họ với những giá trị văn hóa đặc sắc, tạo điều
kiện cho việc biến giá trị văn hóa thành sản phẩm văn hóa phục vụ khách du lịch.
75
- Dịch vụ biểu diễn VHCCTN đƣợc khai thác ở trên chính mảnh đất của
không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên có ý nghĩa hơn việc khai thác ở một
môi trƣờng khác. Khách du lịch có thể cảm nhận rõ hơn giá trị văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên trên mảnh đất Tây Nguyên.
Bên cạnh những điểm mạnh, việc khai thác dịch vụ biểu diễn VHCCTN phục
vụ khách du lịch ở Đà Lạt vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế:
- Việc phát triển, khai thác dịch vụ vẫn còn mang tính tự phát, bên cạnh đó,
cách khai thác dịch vụ biểu diễn CCTN tại Đà Lạt hiện vẫn chƣa coi trọng yếu tố
phát triển bền vững nên dẫn tới nguy cơ cạnh tranh không lành mạnh, làm ảnh
hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ và tính chân xác của giá trị VHCCTN, mai một dần
di sản văn hóa dân tộc và ô nhiễm môi trƣờng.
- Một số nhóm không quản lý chặt chẽ thành viên của đội mình, một số thành
viên tự do tách ra thành lập nhóm và không có sự báo cáo với cơ quan quản lý và
chính quyền địa phƣơng.
- Một số nhóm còn để hiện tƣợng mất an ninh trật tự, để trẻ em ở nơi khác và
trẻ em trên địa bàn tổ chức ăn xin với khách làm mất nết đẹp phong tục tập quán
của dân tộc mình.
- Dịch vụ biểu diễn VHCCTN đƣợc khai thác thiếu quy củ dẫn đến việc
thƣơng mại hóa, làm tầm thƣờng các giá trị văn hóa cồng chiêng của các tộc ngƣời
bản địa Tây Nguyên. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của du khách và vì mục
đích kiếm đƣợc nhiều tiền, nhiều đội biểu diễn cồng chiêng hiện nay đã tƣớc bỏ
“nội dung chân chính” của giá trị văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, chỉ giữ lại cái
“vỏ ngoài” của nó và ra sức phục chế nhằm thỏa mãn hứng thú và sự hiếu kỳ,
chuộng lạ của du khách. Ngoài ra, để thu hút du khách một số đội chiêng còn tự ý
“cải tạo”, “sáng tạo” nhiều giá trị văn hóa dân tộc và địa phƣơng nhằm làm ra hàng
hóa kiếm tiền. Những hiện tƣợng trên dẫn đến hệ quả là sinh hoạt văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên có thể đƣợc tổ chức ở bất cứ chỗ nào, bất kỳ lúc nào gây tổn hại
nghiêm trọng đến truyền thống văn hóa lâu đời của di sản dân tộc. Hầu hết khách du
76
lịch là ngƣời từ địa phƣơng khác đến Đà Lạt nên không phân biệt đƣợc sự “thay
đổi” này và ngộ nhận rằng mình đã đƣợc “thƣởng thức” một loại hình sinh hoạt văn
hóa đặc trƣng.
- Hiện trên địa bàn Đà Lạt có không ít nhà kinh doanh dịch vụ biểu diễn
CCTN không phải là ngƣời dân tộc thiểu số bản địa nhƣng đáng tiếc là sự hiểu biết
của họ về loại hình nghệ thuật này còn hạn chế nên trong quá trình sử dụng nó để
kinh doanh sản phẩm du lịch vô tình làm tổn hại đến nhƣng giá trị truyền thống vốn
có của cồng chiêng.
- Chƣơng trình của các nhóm có sự đầu tƣ nhƣng không luyện tập thƣờng
xuyên, tính nghệ thuật trong hoạt động của các nhóm chƣa cao; một số chƣơng
trình, trang phục còn lai tạp. Các nhóm còn sử dụng các nhạc cụ hiện đại nhƣ guitar
điện, organ, trống jass, sử dụng âm thanh quá mức cho phép gây ồn ào cho nhân dân
sinh sống xung quanh. Một số nhóm sử dụng những trò chơi còn phản cảm, không
phù hợp với dân tộc bản địa, không thể hiện tính truyền thống của dân tộc mình.
Các chƣơng trình rập khuôn máy móc, thiếu sự sáng tạo.
- Vấn đề vệ sinh môi trƣờng và vệ sinh an toàn thực phẩm chƣa đƣợc quan
tâm chú trọng.
Nhiều vấn đề còn tồn tại tuy nhiên, các cơ quan quản lý vẫn khó xử lý đối với
các hộ đồng bào dân tộc.
Tiểu kết chƣơng
Trong mối liên hệ với các mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu đƣợc đề
cập ở phần mở đầu của luận văn, các kết quả phân tích đƣợc trình bày ở chƣơng 2
đã cung cấp các kết quả mô tả của các khía cạnh liên quan đến dịch vụ biểu diễn
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.
Ngoài một số kết quả kinh doanh của du lịch Đà Lạt và dịch vụ biểu diễn văn
hóa cồng chiêng Tây nguyên trong những năm gần đây, nghiên cứu đã tập trung vào
mô tả các kết quả liên quan đến các thành phần của dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng
77
chiêng Tây nguyên bao gồm không gian biểu diễn, diễn viên, chƣơng trình biểu
diễn và tất nhiên phần không thể thiếu đó là khoảng cách giữa mong đợi và cảm
nhận của khách du lịch về nhiều nhân tố của dịch vụ.
Từ bảng 2.9, có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong tất cả các nhân tố, cảm nhận
của khách du lịch đều nhỏ hơn mong đợi. Điều đó có nghĩa rằng nhiều khía cạnh
của dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây nguyên chƣa đáp ứng đƣợc kỳ vọng
của khách hàng. Và điều này cũng cho thấy mong đợi của khách du lịch đối với
dịch vụ này là khá cao. Điều này rất quan trọng cho ngƣời cung cấp dịch vụ cũng
nhƣ các đơn vị tổ chức và cơ quan quản lý lĩnh vực này cải thiện các hoạt động và
chất lƣợng của dịch vụ.
Thực tế, sự phân chia các nhân tố cũng mang tính chất tƣơng đối, có một số
yếu tố có thể thuộc về nhiều hơn một hay hai nhân tố. Bản thân tác giả cũng cảm
thấy khó khăn lúc ban đầu, nhƣng cuối cùng đã quyết định chia các yếu tố của mỗi
nhân tố nhƣ trình bày trên đây. Có một thực tế rằng số lƣợng các yếu tố đƣợc trình
bày và thảo luận có thể chƣa bao phủ hết đƣợc toàn bộ dịch vụ và sự thiếu hụt này
sẽ là cơ sở cho những nghiên cứu xa hơn sau này về lĩnh vực này.
78
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
3.1. Căn cứ của đề xuất
3.1.1. Căn cứ lý thuyết
3.1.1.1. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã phê duyệt duyệt Kế hoạch triển khai
Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng tại Quyết định số 673/QĐ-UBND. Theo đó, các giải pháp
thực hiện bao gồm:
- Đa dạng hóa sản phẩm;
- Đầu tƣ và thu hút đầu tƣ;
- Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến;
- Phát triển nguồn nhân lực;
- Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch.
3.1.1.2. Các quan điểm phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
Căn cứ yêu cầu và nhiệm vụ phát triển của ngành du lịch trong tình hình mới,
những quan điểm phát triển du lịch của tỉnh Lâm Đồng từ nay đến năm 2020 đƣợc
bổ sung và điều chỉnh phù hợp với đƣờng lối phát triển kinh tế của Đảng và nhà
nƣớc, với Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam của khu vực miền Trung, Tây
Nguyên và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhƣ sau:
- Phát huy triệt để nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa ngoại lực để tạo sự đột
phá, tăng tốc phát triển kinh tế du lịch của địa phƣơng;
- Phát triển du lịch phải đảm bảo tính bền vững trên cơ sở khai thác hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, đi đôi với bảo vệ, giữ gìn môi trƣờng du lịch và bản sắc văn
79
hóa các dân tộc trong tỉnh, bảo vệ trật tự và an toàn xã hội, có ý nghĩa quan trọng
đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo;
- Phát triển du lịch đảm bảo tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao với
vai trò du lịch là động lực để thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển và ngƣợc
lại.
3.1.2. Căn cứ thực tiễn
3.1.2.1. Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên và tiềm năng phát triển du lịch
văn hóa
Từ chƣơng 2, có thể thấy rằng văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là di sản văn
hóa độc đáo, có giá trị cần đƣợc bảo tồn và phát triển. Đồng thời, nghệ thuật biểu
diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên cũng có đầy đủ những đặc điểm của một tài
nguyên du lịch cần đƣợc khai thác đúng để phát triển những sản phẩm du lịch đặc
sắc, mang dấu ấn của Đà Lạt, đặc biệt là du lịch văn hóa.
3.1.2.2. Thực trạng khai thác dịch vụ biểu diễn Văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên trong du lịch ở Đà Lạt
Qua phần thực trạng ở chƣơng 2, hiện nay dịch vụ biểu diễn VHCCTN đang
phát triển khá phổ biến ở Đà Lạt. Tuy nhiên, việc phát triển loại hình dịch vụ này
chƣa đƣợc quan tâm xứng đáng, thƣờng xuyên và quản lý chặt chẽ. Các câu lạc bộ
còn hoạt động tự phát, thiếu sự đầu tƣ bài bản và có chiều sâu.
Từ năm 2012 đến năm 2016, số lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt không ngừng
tăng lên, tốc độ tăng trƣởng bình quân là 8,36%. Số lƣợng khách du lịch thƣởng
thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN khi đến Đà Lạt cũng liên tục gia tăng với tốc độ
tăng trƣởng bình quân qua các năm từ 2012 đến 2016 là 12,82%. Mặc dù có tốc độ
tăng trƣởng đáng kể tuy nhiên, tỷ lệ khách du lịch có thƣởng thức dịch vụ biểu diễn
VHCCTN trong tổng số khách du lịch đến Đà Lạt vẫn còn rất thấp, chỉ từ khoảng
trên 7,5% đến xấp xỉ 9%.
80
Nhƣ vậy, qua số liệu thống kê và điều tra, có thể nhận thấy dịch vụ biểu diễn
VHCCTN chƣa có sức hút lớn đối với đa số khách du lịch.
Dịch vụ biểu diễn VHCCTN còn rất nhiều tiềm năng để phát triển, tuy nhiên,
cần có những giải pháp thích hợp nhằm khai thác có hiệu quả để phát triển sản
phẩm du lịch tại Đà Lạt.
3.2. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị
3.2.1. Giải pháp về bảo tồn
Hiện trạng về mức độ tồn tại của các giá trị văn hoá truyền thống Mạ, K‟ho và
Churu ở Lâm Đồng cho thấy có 03 nhân tố tác động tiêu cực đến Không gian văn
hoá cồng chiêng; cụ thể nhƣ sau:
- Hệ giá trị văn hoá truyền thống tộc ngƣời đang chuyển hoá mạnh theo hƣớng
hiện đại hoá, các sinh hoạt văn hoá truyền thống mất dần môi trƣờng tồn tại và phát
triển.
- Sinh hoạt kinh tế hiện đại thay thế dần, hoặc gần nhƣ thay thế hoàn toàn sinh
hoạt kinh tế truyền thống. Vì vậy, hàng loạt các yếu tố vật chất của không gian cƣ
trú, không gian buôn làng khó có thể tồn tại.
- Tín ngƣỡng truyền thống vốn là động cơ quan trọng nhất tác động tích cực
đến 05 thành phần của Không gian văn hoá Cồng Chiêng dần bị thay thế bởi các tín
ngƣỡng mới, du nhập có xu hƣớng sử dụng âm nhạc cồng chiêng vào mục đích
khác.
Những vấn đề trên có tính tất yếu của quá trình phát triển; vì vậy để tìm ra mô
hình bảo tồn Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên đang là một bài toán
không hề giản đơn - bài toán giữa bảo tồn và phát triển. Việc sử dụng sinh hoạt văn
hoá cồng chiêng nói riêng, một số loại hình văn hoá truyền thống Tây Nguyên nói
chung đan xen với các sinh hoạt văn hoá hiện đại vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau.
81
Để văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đƣợc khách du lịch trong và ngoài nƣớc
biết đến, cần phải có sự nỗ lực của nhiều bên liên quan. Trƣớc hết, tập trung tuyên
truyền, nâng cao lòng tự hào và ý thức cộng đồng cho chính đồng bào các dân tộc
thiểu số trong tỉnh, định hƣớng và giáo dục thế hệ trẻ các dân tộc biết yêu, quý trọng
di sản văn hóa tổ tiên đã gìn giữ và truyền lại.
Hiện nay, các giá trị di sản văn hóa nói chung, cồng chiêng Tây Nguyên nói
riêng đang đứng trƣớc nguy cơ mai một do những tác động của quá trình hội nhập
cũng nhƣ mặt trái của cơ chế thị trƣờng. Do đó, công tác bảo tồn, phát huy các giá
trị di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là nhiệm vụ trọng tâm và cần lƣu ý một
số vấn đề:
Tăng cƣờng sƣu tầm, ghi chép những bài chiêng, những sinh hoạt văn hóa, âm
nhạc gắn bó với cồng chiêng. Ghi âm, ghi hình các tài liệu, tƣ liệu về cồng chiêng
và văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên để lƣu giữ, bảo quản và phát huy lâu dài. Đẩy
mạnh công tác tìm kiếm, tập hợp các nguồn tƣ liệu, tài liệu đã đƣợc nghiên cứu,
công bố từ trƣớc tới nay cả trong và ngoài nƣớc liên quan đến cồng chiêng và văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên.
Nghiên cứu, phục hồi và giữ gìn các sinh hoạt văn hóa, các lễ hội gắn với
vòng đời ngƣời và vòng đời cây trồng ở các cộng đồng dân tộc thiểu số tại các địa
bàn để tạo môi trƣờng, không gian diễn xƣớng của cồng chiêng và sinh hoạt văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên, giới thiệu rộng rãi trong cộng đồng dân cƣ và trên
các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Phục hồi môi trƣờng diễn xƣớng cồng chiêng và sinh hoạt văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên trên quan điểm kế thừa có chọn lọc, tạo điều kiện thuận lợi để
các cộng đồng dân cƣ khôi phục các sinh hoạt văn hóa, tín ngƣỡng, lễ hội gắn với
cồng chiêng theo truyền thống dân tộc của mỗi cộng đồng dân cƣ có sự tham gia
hƣớng dẫn, hợp tác chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về văn hóa, nghệ
thuật.
82
Xây dựng mô hình du lịch cộng đồng dân cƣ dân tộc Tây Nguyên ở Lâm
Đồng; tổ chức và hình thành các sản phẩm văn hóa du lịch dựa trên tài nguyên văn
hóa cồng chiêng vào mục tiêu phát triển kinh tế - du lịch Lâm Đồng.
Bản chất của cồng chiêng Tây Nguyên là sáng tạo của cộng đồng và cũng
chính cộng đồng trao truyền nó. Vì vậy, phát huy vai trò của cộng đồng đƣợc đặt
lên hàng đầu. Chú trọng truyền dạy văn hóa cồng chiêng và tạo những hạt nhân
nòng cốt. Tiếp tục đề án Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa cồng chiêng các dân
tộc Tây Nguyên tỉnh Lâm Đồng với trọng tâm là hoạt động trao truyền văn hóa
cồng chiêng, đảm bảo các học viên nắm vững những thao tác diễn tấu và những bài
chiêng cơ bản của dân tộc mình để họ trở thành những hạt nhân nòng cốt hình thành
nên những đội cồng chiêng ở các thôn, buôn, duy trì tập luyện thƣờng xuyên biểu
diễn phục vụ các sự kiện, phục vụ nhân dân địa phƣơng.
Thông qua các đợt liên hoan biểu diễn cồng chiêng, tổ chức gặp gỡ, biểu
dƣơng các nghệ nhân cồng chiêng, chỉnh chiêng và truyền dạy cồng chiêng nhằm
nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng. Mỗi đợt liên hoan cũng là dịp để ngành văn
hóa nhìn nhận, đánh giá mức độ bảo tồn đối với từng địa phƣơng, qua đó, tăng
cƣờng công tác gìn giữ, giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa cồng
chiêng của các dân tộc bản địa đối với văn hóa truyền thống. Phục dựng nhiều lễ hội
để tạo điều kiện môi trƣờng thuận lợi cho việc gìn giữ và phát huy di sản văn hóa
cồng chiêng.
Trong điều kiện hình thái kinh tế của đồng bào các dân tộc thay đổi, di sản văn
hóa cồng chiêng đang thiếu môi trƣờng diễn tấu để phát huy giá trị trong chính cộng
đồng là chủ thể sáng tạo cồng chiêng. Do đó, bên cạnh công tác bảo tồn, ngành du
lịch cần làm cho cồng chiêng sống lại bằng cách tạo điều kiện cho cồng chiêng
đƣợc sử dụng thƣờng xuyên. Du lịch là môi trƣờng tốt để cồng chiêng có cơ hội
diễn xƣớng và phát huy giá trị. Song song với việc bảo tồn, xây dựng biểu diễn văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên thành sản phẩm du lịch độc đáo để thu hút khách du
83
lịch và làm cho cồng chiêng luôn sống trong đời sống của đồng bào và hoạt động
kinh tế.
Để phát triển sản phẩm du lịch độc đáo, việc bảo tồn văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên cần đƣợc kết hợp với việc khuyến khích sản xuất, phát triển các sản phẩm
làng nghề phục vụ các mặt hàng lƣu niệm cho khách du lịch, nhất là nâng cao chất
lƣợng, mẫu mã các sản phẩm thủ công nhƣ đồ dệt thổ cẩm, đồ điêu khắc dân gian,
các nhạc cụ của đồng bào thiểu số; đảm bảo chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm
cho các đặc sản ẩm thực đƣợc lựa chọn để cung ứng cho khách du lịch nhƣ cơm
lam, thịt nƣớng, rƣợu cần, cao mật nhân, thịt nai khô, thịt bò một nắng... Cần chú ý
đến việc quản lý giá cả và chất lƣợng để tạo lòng tin của khách du lịch. Trong tour
du lịch cộng đồng các tộc ngƣời, cần cung cấp các dịch vụ ẩm thực địa phƣơng, giới
thiệu và hƣớng dẫn chế biến các món ăn đặc sản của đồng bào các tộc ngƣời bản địa
đến với khách du lịch khi họ đến tham quan.
Việc bảo tồn giá trị văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên không nằm ngoài việc
bảo tồn các giá trị văn hóa khác của cộng đồng các tộc ngƣời bản địa. Cần có kế
hoạch cụ thể để từng bƣớc khôi phục và bảo tồn các giá trị văn hóa đang dần bị mai
một nhằm thu hút khách du lịch nhƣ: nhà rông, các pho tƣợng nhà mồ, các nghề thủ
công truyền thống... Chính quyền địa phƣơng cần có kế hoạch hợp lý trong việc bảo
tồn văn hóa kết hợp hài hòa với việc tạo ra các sản phẩm du lịch để phục vụ du
khách, đồng thời tạo sinh kế lâu dài cho ngƣời dân địa phƣơng, giúp họ đƣợc hƣởng
lợi chính đáng từ hoạt động phục vụ du lịch.
Phần lớn khách du lịch thích thú với các giá trị gốc của văn hóa, không thích
các yếu tố lai tạp, sai lệch với yếu tố gốc của cả di sản vật thể lẫn phi vật thể. Vì
vậy, cần quan tâm đến các yếu tố gốc, đến tính chân xác của các di sản văn hóa nói
chung và văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên nói riêng. Các yếu tố, giá trị văn hóa
đƣợc lựa chọn để đƣa vào sản phẩm du lịch phục vụ du khách phải đƣợc lựa chọn
kỹ lƣỡng, tránh làm sai lệch hoặc biến tƣớng khiến cho du khách hiểu sai hoặc cảm
nhận những di sản văn hóa mà họ đang thƣởng thức, chứng kiến bị sân khấu hóa.
84
Do đó, văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên cần đƣợc bảo tồn và giữ nguyên trạng
những phƣơng tiện, vật dụng góp phần làm nên các sinh hoạt văn hóa truyền thống,
lễ hội bao gồm cả các loại cồng chiêng, ché rƣợu, tƣợng nhà mồ, ẩm thực... Trong
sản phẩm du lịch, có thể khai thác một cách có chọn lọc các nội dung chính của lễ
hội để phục vụ khách du lịch khi không phải đang mùa lễ hội, tuy nhiên cần cung
cấp thông tin cho du khách biết đó là các nghi lễ đƣợc phục dựng nhƣng tuân thủ
các yếu tố gốc và giá trị chân xác của lễ hội.
Việc bảo tồn các giá trị văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên cũng bao gồm các
chƣơng trình phổ biến, truyền dạy đến thế hệ trẻ các giá trị văn hóa bản địa. Cần
tiếp tục các lớp truyền dạy kinh nghiệm đánh chiêng, chỉnh chiêng tại cộng đồng.
Không gian văn hóa cồng chiêng của các dân tộc có liên quan đến hàng loạt
các loại hình di sản văn hóa khác nhƣ kiến trúc, phong tục tập quán, tín ngƣỡng, ẩm
thực... Hoạt động diễn tấu cồng chiêng Tây Nguyên cũng gắn liền với trang phục,
nghi lễ dân gian, ẩm thực, không gian kiến trúc. Do đó, việc bảo tồn di sản văn hóa
cồng chiêng cần có sự vào cuộc, góp sức của toàn xã hội.
3.2.2. Giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch
3.2.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch gắn với văn hóa cồng chiêng
Nhu cầu của khách du lịch ngày một đa dạng và phong phú, đòi hỏi của du
khách càng cao thì việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch nói chung và du lịch văn
hóa nói riêng là điều hết sức cần thiết. Các giá trị văn hóa đƣợc lựa chọn, khai thác
đƣa vào sản phẩm du lịch cần phải gắn liền với giá trị truyền thống của dân tộc,
không phải yếu tố văn hóa nào cũng có thể đƣa vào khai thác phục vụ du lịch mà
giá trị văn hóa đó phải là nét đặc trƣng, tiêu biểu của cộng đồng. Việc khai thác di
sản và truyền thống nhƣ một dạng tiềm năng của du lịch là việc quan trọng, kết hợp
với giữ gìn và phát huy những giá trị nhân văn cùng bản sắc dân tộc hàm chứa trong
di sản đó. Chính vì thế, khi lựa chọn các giá trị văn hóa để khai thác phải có định
hƣớng cụ thể, tránh sa vào máy móc, rập khuôn hay đơn độc dễ gây ra sự nhàm
chán cho du khách.
85
Một sản phẩm du lịch văn hóa đặc thù nên nằm trong tổng thể những sản
phẩm văn hóa khác và có sự kết hợp chặt chẽ, không nên chỉ khai thác duy nhất một
sản phẩm. Nếu khai thác văn hóa cồng chiêng phục vụ khách du lịch, chỉ có đƣa
khách đến buôn làng xem các bộ cồng chiêng hay chỉ xem biểu diễn các tiết mục
cồng chiêng và múa hát thì sẽ rất đơn điệu và nhàm chán, không có ấn tƣợng sâu
sắc. Du khách có thể hứng thú ban đầu nhƣng sẽ không có ấn tƣợng và muốn quay
trở lại lần sau. Để khai thác văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, phát triển sản phẩm
du lịch một cách có hiệu quả thì ngoài giá trị văn hóa cồng chiêng cần kết hợp với
các giá trị văn hóa khác nhằm đa dạng hóa và làm phòng phú hơn sản phẩm du lịch.
Một số ý tƣởng có thể đƣợc đƣa vào xem xét nhƣ sau:
Xây dựng các khu nhà dài, nhà sàn truyền thống ở các buôn làng hay tại các
điểm du lịch trong đó có từng khu nhà chuyên biệt nhƣ nhà trƣng bày các bộ cồng
chiêng, chum ché, nhà sản xuất rƣợu cần, nhà dệt thổ cẩm, nhà đan lát mây tre...
trong đó khu nhà trung tâm đƣợc trƣng bày các bộ cồng chiêng cùng dụng cụ chỉnh
chiêng mà các nghệ nhân hay sử dụng, trƣng bày những hình ảnh các lễ hội truyền
thống của các tộc ngƣời gắn với cồng chiêng Tây Nguyên. Ở đây có thể đƣợc coi
nhƣ một khu bảo tàng thu nhỏ cho khách thƣởng lãm trong khi tham gia chƣơng
trình thƣởng thức văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.
Khôi phục các làng nghề truyền thống tiêu biểu của đồng bào các tộc ngƣời
thiểu số nhƣ dệt thổ cẩm, đan lát mây tre... để tạo ra những sản phẩm tại chỗ phục
vụ khách du lịch và mang lại thu nhập cho dân cƣ địa phƣơng. Xây dựng một khu
vực dành riêng cho việc trải nghiệm cồng chiêng nơi mà khách du lịch có thể đƣợc
xem các nghệ nhân chỉnh thanh âm cho những chiếc chiêng, nghe các nghệ nhân
giới thiệu, giải thích về văn hóa cồng chiêng cũng nhƣ xem các nghệ nhân thể hiện
sự điêu luyện của mình trong việc biểu diễn các bài chiêng hay tự mình trải nghiệm
bằng cách tự mình thử một vài kỹ thuật đánh chiêng. Những trải nghiệm thực tế sẽ
gây ấn tƣợng mạnh hơn trong lòng khách du lịch so với chỉ đến và xem biểu diễn
cồng chiêng. Sự thích thú của du khách sẽ kéo họ quay trở lại lần sau và giới thiệu
với nhiều ngƣời khác.
86
Khôi phục các lễ hội truyền thống tại các buôn làng hay phục dựng một số lễ
hội tại một số điểm du lịch trong đó kết hợp nhiều nét đặc trƣng về văn hóa lễ hội
bản địa nhƣ biểu diễn cồng chiêng Tây Nguyên, ca múa nhạc dân tộc, uống rƣợu
cần, thƣởng thức ẩm thực Tây Nguyên nhƣ cơm làm, thịt nƣớng, cá suối, rau rừng...
Du khách sẽ rất thích thú bởi họ đƣợc thƣởng thức bữa tiệc văn hóa theo đúng nghĩa
từ văn hóa cồng chiêng, văn hóa lễ hội đến văn hóa ẩm thực...
Cần tiếp cận theo hƣớng mở đó là không chỉ“thiết kế sản phẩm” trong du lịch
mà là “thiết kế trải nghiệm”. Các nhà tổ chức, quản lý, cung ứng dịch vụ phải đứng
trên quan điểm của khách du lịch, mong muốn đƣợc trải nghiệm để xây dựng những
chƣơng trình và mang lại cho du khách những trải nghiệm thú vị, đa dạng và đầy đủ
nhất có thể. Theo đó, khách du lịch có thể không chỉ thƣởng thức dịch vụ biểu diễn
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong vòng 2 giờ đồng hồ vào buổi tối mà có thể
trải nghiệm một tour du lịch văn hóa nửa ngày hoặc một ngày ở các làng nghề
truyền thống, làng du lịch, thƣởng thức các món ăn truyền thống bản địa, thƣởng
thức và tìm hiểu văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.
3.2.2.2. Xây dựng các làng du lịch gắn với văn hóa cồng chiêng Tây nguyên
kết hợp chính sách xã hội hóa hoạt động du lịch
Lựa chọn các địa điểm thích hợp để xây dựng các làng du lịch cộng đồng tộc
ngƣời và làng nghề kết hợp du lịch để tạo thêm điểm đến mới và hấp dẫn đối với du
khách. Kết cấu chung của các làng du lịch cộng đồng tộc ngƣời này bao gồm các
thành tố vật thể nhƣ nhà rông, nhà ở của đồng bào, nơi làm nghề thủ công truyền
thống, nhà mồ, các khu vực sản xuất nông nghiệp, khu vực sinh hoạt chung của
cộng đồng, nơi tổ chức các lễ hội… Đồng thời thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động
lễ hội, ẩm thực, biểu diễn cồng chiêng để phục vụ du khách và sản xuất các mặt
hàng thủ công truyền thống để cung cấp cho nhu cầu mua sắm quà tặng của du
khách. Nếu có điều kiện, nên khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh
đầu tƣ vào một số làng nghề Tây Nguyên theo mô hình quần thể văn hóa -du lịch -
làng nghề truyền thống Một thoáng Việt Nam ở xã An Phú, huyện Củ Chi, Thành
87
phố Hồ Chí Minh. Vì đây là khuôn mẫu cho mô hình làng nghề kết hợp du lịch hiệu
quả nhất Việt Nam hiện nay.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. Tạo
mọi điều kiện mở rộng nguồn đầu tƣ khai khác về tiềm năng vật lực và tài lực trong
xã hội tham gia bảo tồn và phát huy di sản văn hóa theo phƣơng châm Nhà nƣớc và
nhân dân cùng làm. Xã hội hóa trong lĩnh vực du lịch có tầm quan trọng đặc biệt
trong quá trình phát triển du lịch của một địa phƣơng, một khu vực. Nguồn ngân
sách địa phƣơng đầu tƣ cho phát triển sản phẩm du lịch còn hạn chế, không đủ để
xây dựng và khai thác toàn bộ những điểm du lịch trong khu vực. Vì vậy, việc xã
hội hóa sẽ tạo cơ hội cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đầu tƣ vào lĩnh vực
du lịch, thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển. Trong việc đẩy mạnh xã hội hóa các
hoạt động du lịch, vận động sự tham gia của các sở, ban, ngành và của ngƣời dân,
đảm bảo tốt hơn an ninh trật tự và an toàn xã hội. Tạo điều kiện cho mọi thành phần
kinh tế hoạt động trong lĩnh vực du lịch dƣới sự quản lý chặt chẽ của Nhà nƣớc. Để
việc xã hội hóa hoạt động du lịch đạt hiệu quả tốt, cần xây dựng nội quy, quy chế
trong việc bảo vệ môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng sinh thái, cảnh quan du lịch. Đối
với loại hình du lịch cộng đồng tộc ngƣời, ngoài các quy chế, luật pháp hiện hành,
cần phải am hiểu luật lệ và luật tục của đồng bào để giữ gìn bản sắc văn hóa của
đồng bào, tránh vi phạm những điều kiêng kỵ, gây ảnh hƣởng xấu trong quan hệ với
đồng bào.
3.2.3. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
3.2.3.1. Đào tạo đội ngũ nghệ nhân trẻ
Giai đoạn từ năm 2010 đến nay, không gian văn hoá cồng chiêng của các dân
tộc bản địa Lâm Đồng chịu sức ép ngày càng lớn của cuộc sống hiện đại. Các thành
tố của Không gian văn hoá cồng chiêng Mạ, K‟ho, Churu và M‟nông ở Lâm Đồng
có liên quan đến hàng loạt các loại hình di sản văn hoá truyền thống nhƣ kiến trúc
(nhà cửa), ẩm thực (món ăn, thức uống), phong tục - tập quán (thói quen sinh hoạt,
88
ứng xử xã hội, cƣới hỏi, tang ma…), tín ngƣỡng (đời sống tâm linh, thần linh, nghi
lễ dân gian…) đứng trƣớc nguy cơ mai một lớn.
Sở VHTTDL cần tiếp tục phối hợp với chính quyền, đoàn thể các cấp triển
khai Đề án bảo tồn phát huy di sản văn hóa cồng chiêng các dân tộc tây nguyên tỉnh
Lâm Đồng, tăng cƣờng hoạt động trao truyền văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
giữa các thế hệ chủ nhân của di sản.
Trong 05 thành tố của không gian văn hoá cồng chiêng (cồng chiêng và nhạc
cụ đi kèm, hệ thống bài bản, ngƣời diễn tấu, môi trƣờng truyền thống, thời điểm),
con ngƣời luôn là nhân tố trung tâm quyết định. Âm nhạc cồng chiêng, văn hoá
cồng chiêng chỉ có thể đƣợc bảo tồn, phát huy và phát triển nếu những giá trị văn
hoá đó đƣợc trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chính vì vậy, thúc đẩy hoạt
động chuyển giao giá trị văn hoá cồng chiêng giữa các thế hệ cƣ dân bản địa là một
trong những nội dung quan trọng cần thực hiện.
Hoạt động trao truyền văn hóa thông qua các lớp học cồng chiêng cần đƣợc tổ
chức ngay trong buôn làng với số lƣợng từ 20 đến 30 học viên/lớp. Ngƣời truyền
dạy là những nghệ nhân cồng chiêng lớn tuổi, giàu kinh nghiệm tại chỗ. Phƣơng
thức gần gũi với hoạt động trao truyền văn hoá cồng chiêng truyền thống này sẽ góp
phần tạo nên sự thành công của hoạt động đào tạo và tạo ra một đội ngũ nghệ nhân
cồng chiêng kế cận.
Môi trƣờng văn hoá truyền thống với những sinh hoạt văn hoá cồng chiêng
đều đặn trong thực hành các nghi lễ phong tục tập quán đã không còn tồn tại nguyên
vẹn, cơ hội những dịp để diễn tấu cồng chiêng hiện không nhiều. Những lớp học
cồng chiêng sẽ giúp các học viên cơ bản nắm bắt đƣợc những kỹ thuật diễn tấu cồng
chiêng đồng thời tiếp thu đƣợc những giá trị văn hoá truyền thống liên quan đến âm
nhạc cồng chiêng. Qua các lớp học các học viên sẽ nắm vững những thao tác diễn
tấu và những bài bản chiêng cơ bản của dân tộc mình. Những học viên này rồi sẽ trở
thành những hạt nhân nòng cốt hình thành nên những đội cồng chiêng ở các thôn,
89
buôn, duy trì luyện tập thƣờng xuyên biểu diễn phục vụ các sự kiện, phục vụ nhân
dân địa phƣơng.
3.2.3.2. Đào tạo bổ sung tại chỗ
Cần triển khai công tác tập huấn một số lớp theo chuyên đề nhƣ văn hóa-du
lịch và kỹ năng giao tiếp cho thành viên các đội cồng chiêng và các chủ cơ sở cung
cấp dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên phục vụ khách du lịch.
Mở các lớp đào tạo hƣớng dẫn viên thuyết minh tại chỗ, ƣu tiên thanh niên ở
độ tuổi 18-30 (cả nam và nữ), nam giới ở độ tuổi trung niên, khuyến khích học viên
nữ tham gia; đào tạo bồi dƣỡng những ngƣời có kinh nghiệm sống, có uy tín và
thông hiểu luật tục trong làng thành hƣớng dẫn viên phục vụ tại điểm; các nhóm dân
tộc thiểu số không có trình độ văn hóa cao, nhƣng một số ngƣời có kĩ năng tiếng
Anh tốt và khả năng hƣớng dẫn chƣơng trình tham quan, những ngƣời muốn làm
nghề thuyết minh viên tại các điểm du lịch cộng đồng. Thông qua các lớp đào tạo
này, học viên biết thêm về điểm du lịch của họ, tập trung vào những mặt nhƣ địa
điểm tự nhiên và văn hóa, đạo đức nghề nghiệp, phong tục địa phƣơng, lối sống và
những dịch vụ sẵn có. Các học viên sau khi đƣợc đào tạo sẽ có thể thực hiện đƣợc
dịch vụ hƣớng dẫn địa phƣơng có chất lƣợng cho khách du lịch, tuân thủ các
nguyên tắc vệ sinh và an toàn cũng nhƣ làm du khách hài lòng.
3.2.4. Giải pháp về tăng cường hoạt động quảng bá, xúc tiến
Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch có một vai trò quan trọng đối
với phát triển du lịch. Bất kỳ một sản phẩm du lịch nào đƣợc hình thành thì công tác
tuyên truyền quảng bá về nó cũng là một trong những việc làm hết sức cần thiết tuy
nhiên, hiện nay đây vẫn còn là một hạn chế của du lịch Tây Nguyên. Nhắc đến Tây
Nguyên, hầu hết du khách đều nghĩ đến một nơi có cảnh quan rừng núi hùng vĩ,
suối thác rộng lớn, ít ai biết đến những giá trị văn hóa đặc sắc trong đó có văn hóa
cồng chiêng. Vì vậy, cần có công tác xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch để
hỉnh ảnh về du lịch văn hóa nói chung và văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên nói
riêng đến đƣợc với đông đảo du khách trong và ngoài nƣớc.
90
Có nhiều hình thức quảng bá khác nhau, có thể quảng bá các tour du lịch văn
hóa có dịch vụ biểu diễn cồng chiêng Tây Nguyên qua các phƣơng tiện thông tin đại
chúng, báo in, báo mạng, các ấn phẩm về du lịch nhƣ cẩm nang du lịch, sách hƣớng
dẫn du lịch... đặc biệt là quảng bá qua các công ty du lịch, lữ hành thông qua các tập
gấp về các tour du lịch cồng chiêng. Trên các website về du lịch của địa phƣơng cần
có mục riêng nói về văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên bao gồm đầy đủ các thông tin
cho du khách tìm hiểu. Nên lồng ghép biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
vào các chƣơng trình lễ hội của địa phƣơng; tham gia biểu diễn cồng chiêng ở các
địa phƣơng khác khi có tổ chức các lễ hội về du lịch.
Đẩy mạnh việc liên kết, gắn kết các hoạt động du lịch, phối hợp với các công
ty lữ hành đƣa khách tham gia các tour du lịch gắn với văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên.
Tạo quan hệ công chúng: các cơ quan chức năng nên thƣờng xuyên mời các
nhà báo về địa phƣơng viết bài, làm phóng sự ngắn về các chƣơng trình du lịch văn
hóa gắn với cồng chiêng Tây Nguyên hoặc giới thiệu văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên qua các chƣơng trình truyền hình, lồng ghép giới thiệu về các chƣơng trình
du lịch.
Phát hành băng đĩa về cồng chiêng Tây Nguyên và giới thiệu về các tour du
lịch văn hóa cồng chiêng, cung cấp rộng rãi tại các điểm du lịch, các quầy hàng lƣu
niệm. Hình ảnh về các tour du lịch văn hóa cồng chiêng có thể đƣợc trang trí ở các
khách sạn, các khu vực công cộng, các trạm dừng...
Đƣa cồng chiêng và những tour du lịch gắn với văn hóa cồng chiêng đến tham
gia các hội chợ Thƣơng mại-Du lịch để nhiều ngƣời biết đến các tour du lịch văn
hóa này.
Ngoài ra, cần thƣờng xuyên tổ chức các hội thảo khoa học về vấn đề khai thác
văn hóa cồng chiêng phục vụ du lịch giữa 5 tỉnh Tây Nguyên để cùng nhau đƣa ra
những giải pháp tốt nhất.
91
3.2.5. Giải pháp về tăng cường quản lý
Từ thực trạng đƣợc phân tích ở chƣơng 2, một số vấn đề liên quan đến công
tác quản lý cần đƣợc quan tâm giải quyết nhằm duy trì hoạt động của các nhóm
cồng chiêng nhƣ: an ninh trật tự; chất lƣợng, nội dung chƣơng trình biểu diễn; cấp
phép biểu diễn; mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển, biến tấu; phong cách phục
vụ du khách; chọn lọc giá trị văn hóa để biểu diễn phục vụ khách; cơ sở vật chất
phục vụ biểu diễn; vệ sinh an toàn thực phẩm… bảo tồn và phát huy giá trị di sản
không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, đồng thời mang đến cho du khách
một sản phẩm du lịch đúng bản sắc tộc ngƣời mà chính du khách tìm đến với cồng
chiêng mong muốn đƣợc trải nghiệm, tìm hiểu.
Đảm bảo quan điểm nhất quán là tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các
nhóm cồng chiêng hoạt động và phát triển trong khuôn khổ của pháp luật, chính
quyền địa phƣơng cần tiếp tục tăng cƣờng công tác tuyên truyền vận động nhân dân
và các nghệ nhân tham gia biểu diễn cồng chiêng lòng tự hào về các giá trị văn hóa
của cha ông, gìn giữ, bảo tồn và phát triển sử dụng hợp lý các giá trị văn hóa để
phục vụ du lịch, chấp hành tốt các quy định của pháp luật về kinh doanh văn hóa
nơi công cộng.
Ban hành bổ sung các văn bản quy định để quản lý các hoạt động tổ chức biểu
diễn kinh doanh văn hóa cồng chiêng trên địa bàn, chấn chỉnh hoạt động của các
nhóm cồng chiêng.
Sở VHTTDL và phòng Văn hóa huyện Lạc Dƣơng cần tăng cƣờng công tác
kiểm tra, xử lý vi phạm, kịp thời chấn chỉnh các biểu hiện sai trái, lệch lạc. Tích cực
hỗ trợ quảng bá, đảm bảo an ninh trật tự, xây dựng và định hƣớng nội dung biểu
diễn; điều tra, nghiên cứu về văn hóa, khôi phục các lễ hội truyền thống, tạo điều
kiện cho các nhóm phát triển.
Tín hiệu tốt là CLB văn hóa cồng chiêng đã đƣợc thành lập để giúp các nhóm
trao đổi về chuyên môn, động viên nhắc nhở nhau cùng chấp hành tốt các quy định,
từng bƣớc hình thành ý thức tự quản trong từng đội nhóm và trong CLB, xây dựng
92
tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau giữa các nghệ nhân trong nhóm cồng chiêng. Coi
trọng và đề cao vai trò của các già làng, những ngƣời có uy tín trong cộng đồng, các
nghệ nhân trong việc vận động các nhóm cồng chiêng ý thức gìn giữ và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc. Các cán bộ phòng Văn hóa cần phải thƣờng xuyên xuống
cơ sở, tiếp xúc với đồng bào để kiểm tra, nắm bắt thông tin và kịp thời nhắc nhở,
chấn chỉnh và hƣớng dẫn các nhóm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định.
Sở VHTTDL đã thực hiện thẩm định nội dung chƣơng trình biểu diễn của các
nhóm làm cơ sở cho việc cấp phép biểu diễn, qua đó kịp thời chấn chỉnh những
chƣơng trình tiết mục không phù hợp, định hƣớng nội dung chƣơng trình biểu diễn
cho các nhóm đảm bảo tính truyền thống của văn hóa cồng chiêng, và hàm lƣợng
nghệ thuật cao trong các tiết mục. Theo đó, các cơ quan nghiệp vụ của Sở cần tăng
cƣờng công tác kiểm tra nhằm đảm bảo các chƣơng trình biểu diễn đƣợc thực hiện
đúng. Ngoài ra, Sở cũng cần thƣờng xuyên mở các lớp tập huấn bồi dƣỡng kỹ năng
phong cách phục vụ khách du lịch và các quy định của nhà nƣớc về biểu diễn nghệ
thuật nơi công cộng
Cần cụ thể hóa hơn một số chế tài đối với các hoạt động khai thác, sử dụng di
sản văn hóa, kể cả di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc bản địa Lâm
Đồng.
Việc bảo tồn và phát huy DSVH không chỉ là trách nhiệm của ngành văn hóa
mà là trách nhiệm của mọi cấp, mọi ngành, mọi tổ chức kinh tế, xã hội và mọi tầng
lớp nhân dân. Để làm tốt công tác bảo tồn và phát huy DSVH cồng chiêng các dân
tộc Lâm Đồng rất cần sự phối hợp vào cuộc của các ngành, các cấp và chính quyền
địa phƣơng trong việc thực hiện các chiến lƣợc bảo tồn DSVH các dân tộc thiểu số
Tây Nguyên, trong đó có cồng chiêng.
3.3. Đóng góp của đề tài
Đề tài đã chỉ ra rằng chất lƣợng dịch vụ không chỉ phụ thuộc vào một số nhân
tố mà nó bị ảnh hƣởng và quyết định bởi một loạt các nhân tố và thành phần. Kết
93
luận đề nghị các nhà cung cấp dịch vụ biểu diễn VHCCTN nên xem xét kỹ lƣỡng
các nhân tố then chốt ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ để có thể có đƣợc các giải
pháp phù hợp. Hơn nữa, dựa vào các kết quả nghiên cứu của đề tài này, các nhà
cung cấp dịch vụ có thể nhận ra các nhân tố và yếu tố có thể ảnh hƣởng đến dịch vụ
của họ, điều mà có thể họ chƣa nhận biết trƣớc đây.
Nghiên cứu chỉ ra các nhân tố mà chất lƣợng dịch vụ phụ thuộc vào. Bất kỳ
hành động nào ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ nên đƣợc xem xét cẩn thận xem
những ảnh hƣởng đó là tích cực hay tiêu cực đến chất lƣợng dịch vụ biểu diễn
VHCCTN. Các giải pháp nhằm cải thiện chất lƣợng dịch vụ nên đƣợc nâng cấp
từng bƣớc liên quan đến xây dựng một quá trình trải nghiệm cho khách hơn là chỉ
xây dựng một dịch vụ. Với các điều kiện sẵn có, các nhà cung cấp dịch vụ hoàn
toàn có thể cung cấp cho khách du lịch một trải nghiệm thú vị và sự hài lòng với
dịch vụ biểu diễn VHCCTN.
Nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế và điểm yếu của các khía cạnh liên quan
đến chất lƣợng dịch vụ; từ đó, các nhà cung cấp dịch vụ, các nhà tổ chức và quản lý
có thể lựa chọn giải pháp thích hợp để khắc phục.
Đề tài nghiên cứu đã có một số đóng góp về mặt kiến thức trong việc đánh giá
thực trạng khai thác dịch vụ biểu diễn VHCCTN ở Đà Lạt.
- Mô hình SERVQUAL mới đƣợc áp dụng trong nghiên cứu về chất lƣợng
dịch vụ biểu diễn VHCCTN. Trƣớc đây, chất lƣợng dịch vụ này chỉ đƣợc đánh giá
bằng cảm nhận của khách du lịch. Trong nghiên cứu này, chất lƣợng dịch vụ đƣợc
tiếp cận từ hai khía cạnh: mong đợi của khách du lịch và cảm nhận của họ về dịch
vụ. Điều này tạo tiền đề tốt cho những nghiên cứu xa hơn trong lĩnh vực này.
- Đề tài đã đề cập đầy đủ và toàn diện các nhân tố và yếu tố của chất lƣợng
dịch vụ. Các nhân tố hữu hình và vô hình đƣợc liệt kê và phân chia rõ ràng, do đó,
các nhà cung cấp dịch vụ có thể nhận biết các chi tiết cũng nhƣ mức độ dịch vụ của
họ cung cấp cho khách du lịch.
94
- Từ kết quả nghiên cứu, các nhà cung cấp dịch vụ cũng nhƣ các nhà quản lý
có thể nhận biết rõ hơn thực trạng hiện tại của dịch vụ biểu diễn VHCCTN ở Đà Lạt
từ đó, một số cải thiện trong công tác tổ chức, quản lý và thực hiện có thể đƣợc thực
hiện để tạo ra sản phẩm du lịch tốt hơn với chất lƣợng cao hơn.
3.4. Những hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Mặc dù nghiên cứu đã phân tích làm rõ đƣợc một số vấn đề đã đặt ra, tuy
nhiên, nghiên cứu cũng còn những hạn chế nhất định. Cụ thể:
Do nghiên cứu không đƣợc thực hiện trong mùa cao điểm của thị trƣờng
khách mục tiêu của dịch vụ biểu diễn VHCCTN, tác giả cũng đã gặp một số khó
khăn trong việc thực hiện điều tra ngẫu nhiên để thu thập dữ liệu sơ cấp. Mất nhiều
thời gian hơn để thu thập số liệu và số mẫu vẫn chƣa hoàn toàn đại diện cho cơ cấu
khách du lịch đến Đà Lạt.
Nghiên cứu chỉ tập trung vào đánh giá thực trạng của dịch vụ biểu diễn
VHCCTN ở Đà Lạt thông qua ý kiến phản hồi và đánh giá của khách du lịch về các
thành phần của dịch vụ. Việc tự đánh giá của các nhà cung cấp dịch vụ chƣa đƣợc
tiếp cận nhiều.
Tiểu kết chƣơng
Chƣơng 3 đã tóm tắt một số kết quả nghiên cứu của đề tài, nêu các căn cứ lý
thuyết và thực tiễn cho các đề xuất. Các nhóm giải pháp đƣợc đề xuất bao gồm giải
pháp về bảo tồn, giải pháp phát triển sản phẩm du lịch, giải pháp đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực, giải pháp về quảng bá và giải pháp về quản lý. Chƣơng này
cũng đã nêu đƣợc một số đóng góp của đề tài cũng nhƣ những hạn chế và hƣớng
nghiên cứu tiếp theo.
95
KẾT LUẬN
Trong các tour du lịch ở Đà Lạt, dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên không phải là trọng tâm, là mục đích chính của tour mà là một phần làm
tăng thêm phần hấp dẫn của tour đó. Hình thức biểu diễn VHCCTN phục vụ du lịch
hiện nay chủ yếu chạy theo nhu cầu của khách, chƣa chú trọng khai thác văn hóa
cồng chiêng theo chiều sâu. Mức độ hấp dẫn của dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên đƣợc thể hiện thông qua tỷ lệ khách tham gia thƣởng thức dịch
vụ trong tổng số khách du lịch đến Đà Lạt. Mặc dù biểu diễn văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên là một loại hình dịch vụ độc đáo của Đà Lạt tuy nhiên, tỷ lệ khách du
lịch thƣởng thức dịch vụ này vẫn chƣa cao. Cụ thể qua các năm từ 2012 đến 2016,
chỉ chiếm từ khoảng 7,5% đến xấp xỉ 9,0% tổng lƣợng khách du lịch đến Đà Lạt.
Dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên vẫn chƣa thực sự thu hút đƣợc
số lƣợng lớn khách du lịch và các hoạt động quảng bá dịch vụ này vẫn chƣa thực sự
hiệu quả.
Hiện nay, có 12 điểm cung cấp dịch vụ biểu diễn VHCCTN ở Lạc Dƣơng và 1
điểm ở thành phố Đà Lạt là khu du lịch Đồi Mộng Mơ. Từ khi khu du lịch đồi
Mộng Mơ đƣa chƣơng trình biểu diễn giao lƣu văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
vào phục vụ khách du lịch từ tháng 12 năm 2014, tổng số buổi biểu diễn văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên trong năm của tất cả các câu lạc bộ tăng lên. Từ năm 2015
đến 2016, số buổi biểu diễn trong năm là hơn 4.300 buổi. Doanh thu từ dịch vụ biểu
diễn VHCCTN không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2014, doanh thu từ dịch vụ
biểu diễn VHCCTN mà các đơn vị cung cấp dịch vụ thu đƣợc đạt hơn 18 tỷ đồng,
năm 2015 đạt gần 21,5 tỷ đồng và con số này của năm 2016 là xấp xỉ 24 tỷ đồng.
Tất cả các nhân tố ảnh hƣởng đến dịch vụ biểu diễn VHCCTN bao gồm Hữu
hình, Sự tin cậy, Sự đảm bảo, Sự cảm thông và Sự đáp ứng đều dƣới mức mong đợi
của khách du lịch với nhiều mức độ khác nhau. Vấn đề này chỉ có thể đƣợc khám
phá bằng cách sử dụng mô hình SERVQUAL để so sánh mong đợi và cảm nhận của
96
khách du lịch đối với dịch vụ.Theo đánh giá của khách du lịch về dịch vụ biểu diễn
VHCCTN đƣợc tổng hợp trong bảng 2.9, một kết luận có thể đƣợc rút ra rằng chất
lƣợng của loại hình dịch vụ này chỉ ở mức trung bình. Khi đƣợc hỏi có lựa chọn
thƣởng thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN lần sau không, 50 khách du lịch trả lời
“Có”, 167 khách trả lời “Có thể” và 17 ngƣời trả lời “Không”. Để thu hút khách du
lịch sử dụng lại dịch vụ này, nhiều giải pháp để khắc phục những điểm yếu của dịch
vụ cần đƣợc thực hiện.Từ kết quả khảo sát, có thể nhận thấy khách du lịch thƣởng
thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN chủ yếu là khách du lịch trong nƣớc và họ đi theo
đoàn từ nhiều tỉnh, thành trong đó khách du lịch đến từ thành phố Hồ Chí Minh
chiếm tỷ lệ cao nhất với tỷ lệ 53%, khách du lịch đến từ Hà Nội chiếm tỷ lệ 13,7%
và còn lại đến từ các tỉnh, thành khác. Cũng từ kết quả điều tra, 92,73% khách du
lịch nội địa thƣởng thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN, con số này của khách quốc tế
là 7,27%. Nhƣ vậy, thị trƣờng chính của dịch vụ biểu diễn VHCCTN là khách du
lịch trong nƣớc.
Dịch vụ biểu diễn VHCCTN là một loại hình dịch vụ đặc biệt ở Đà Lạt đã
đƣợc cải thiện và khai thác nhiều năm.Tuy nhiên, chất lƣợng dịch vụ vẫn chƣa đƣợc
hầu hết khách du lịch đánh giá cao.
Hoạt động giao lƣu, biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đƣa chúng ta
trở về với quá khứ, lịch sử của cội nguồn để khám phá nét đẹp truyền thống và các
giá trị văn hóa đặc sắc của đồng bào các tộc ngƣời Tây Nguyên. Tiếng cồng chiêng
vang vọng núi rừng LangBiang là sợi dây kết nối bao thế hệ, là sức mạnh huyền bí
kết nối con ngƣời với thiên nhiên. Tiếng chiêng ấy là niềm tự hào của ngƣời dân
bản địa, một nét văn hóa truyền thống đã đƣợc thế giới tôn vinh. Việc duy trì và
phát triển văn hóa cồng chiêng đã và đang góp phần bảo tồn và phát huy nên văn
hóa các dân tộc gắn kết với hoạt động du lịch, coi phát triển du lịch là động lực
quan trọng góp phần vào công tác bảo tồn, gìn giữ nét văn hóa truyền thống của
ngƣời dân tộc bản địa; đồng thời hoạt động khai thác dịch vụ biểu diễn VHCCTN
góp phần đa dạng hóa và phát triển sản phẩm du lịch ở Đà Lạt.
97
Tuy nhiên, để hoạt động giao lƣu, biểu diễn VHCCTN đƣợc khai thác một
cách có hiệu quả phục vụ khách du lịch, phát triển sản phẩm du lịch ở Đà Lạt cần có
sự quan tâm đầu tƣ, tạo điều kiện, có kế hoạch khai thác vào bảo tồn cụ thể từ Sở
VHTTDL, chính quyền địa phƣơng cũng nhƣ sự hợp tác giữa các ban ngành liên
quan.
Nội dung đề tài luận văn “Khai thác dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên trong việc phát triển sản phẩm du lịch tại Đà Lạt” bƣớc đầu đã hệ
thống hóa đƣợc một số vấn đề về mặt lý thuyết về khái niệm và đặc điểm của sản
phẩm du lịch, phát triển san phẩm du lịch, khai thác hoạt động biểu diễn văn hóa
nghệ thuật phục vụ phát triển sản phẩm du lịch… Từ hệ thống cơ sở lý thuyết, đề tài
đã đi đến phân tích thực trạng khai thác dịch vụ biểu diễn VHCCTN phục vụ khách
du lịch ở Đà Lạt cũng nhƣ đánh giá của khách du lịch đối với loại hình dịch vụ này.
Cuối cùng, đƣa ra các kết quả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp trong việc
khai thác dịch vụ biểu diễn VHCCTN trong phát triển sản phẩm du lịch ở Đà Lạt.
Đề tài đã chỉ ra các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ hiện tại đang
khai thác, chỉ ra những hạn chế và điểm yếu của các khía cạnh của dịch vụ biểu diễn
VHCCTN từ đó, các nhà cung cấp dịch vụ, các nhà tổ chức và quản lý có thể xem
xét, lựa chọn giải pháp thích hợp để khắc phục, cải thiện chất lƣợng dịch vụ cũng
nhƣ phát triển sản phẩm du lịch hài hòa với công tác bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống bản địa.
Bên cạnh những đóng góp đạt đƣợc, đề tài vẫn còn một số tồn tại và hạn chế
liên quan đến giới hạn về thời gian nghiên cứu và kiến thức chuyên môn của tác giả.
Tuy nhiên, thông qua đề tài, với những kết quả nghiên cứu đạt đƣợc sẽ là tiền đề tốt
phục vụ cho các đề tài nghiên cứu sâu hơn trong việc khai thác các giá trị văn hóa
truyền thống để phát triển sản phẩm du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa.
Mong rằng, những ý kiến, giải pháp đề nghị trong đề tài góp phần giúp các nhà
cung cấp dịch vụ, các nhà tổ chức và các cơ quan quản lý có thể vận dụng để phát
triển sản phẩm du lịch ở Đà Lạt, đa dạng hóa sản phẩm du lịch của địa phƣơng.
I
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Ngô Thị Diệu An và Nguyễn Thị Oanh Kiều, (2014), Giáo trình Tổng quan
du lịch, NXB Đà Nẵng.
2. Lê Thị Kim Dung (2009), “Văn hóa cồng chiêng khu vực Tây Nguyên trước
thách thức thời hội nhập”, Hội thảo khoa học: Cơ sở khoa học cho phát triển
vùng trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà
Nội - Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển.
3. Nguyễn Phƣớc Hiền (2014), “Vấn đề bảo tồn giá trị văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên trong hoạt động du lịch”. Tạp chí phát triển Kinh tế - Xã hội Đà
Nẵng số 56/2014, trang 25-29.
4. Lê Ngọc Quỳnh Mai (2015), “Khai thác văn hóa ẩm thực phục vụ phát triển
du lịch tại quận Hoàn Kiếm, Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ Trƣờng đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
5. Trần Thị Minh (2012), “Khai thác các giá trị văn hóa của nghệ thuật múa
rối nước ở vùng đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam phục vụ phát triển du lịch”,
Luận văn thạc sỹ Trƣờng đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
6. Quản Minh Phƣơng (2013), “Khai thác giá trị văn hóa truyền thống các dân
tộc thiểu số phục vụ phát triển du lịch tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”,
Luận văn thạc sỹ Trƣờng đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
7. Quốc Hội, Hà Nội (2005), Luật Du lịch Việt Nam (1/2006).
8. Trƣơng Sỹ Quý và Hà Quang Thơ, (2010), Giáo trình Kinh tế Du lịch, Đại
học Huế.
9. Trần Đức Anh Sơn (2014), “Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trƣng để phát
triển du lịch ở Tây Nguyên: Định hƣớng và giải pháp thực hiện”. Tạp chí
phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng số 56/2014, trang 14-20.
II
Tài liệu tiếng Anh
10. A. Parasuraman, Valarie A. Zeithaml and Leonard L. Berry (1988),
SERVQUAL: A Multiple-Item Scale for Measuring Consumer Perception of
Service quality, Journal of Retailing V. 64, No. 1.
11. A. Parasuraman, Valarie A. Zeithaml, and Leonard L. Berry (1985), Journal
of Marketing, Vol. 49, Fall, pp 41-50.
12. Buttle, F. (1996), SERVQUAL; review, critique, research agenda, European
Journal of Marketing, Vol. 30, Number 1, pp.8-32.
13. Dillon, William R., Madden, Thomas J. and Firtle, Neil H. (1993), Essentials
of marketing research, Irwin (Homewood, IL and Boston, MA).
14. Duong Dang Hoa (2013), “Assessment of Hue folk song service quality on
the Perfume River in Hue city”. Master thesis Hue University and IMC
Krems University, Austria.
15. Kumar, M., Kee, F. T. & Manshor, A. T. (2009), Determining the relative
importance of critical factors in delivering service quality of banks; An
application of dominance analysis in SERVQUAL model, Managing Service
Quality, Vol. 19, No. 2, p. 211-228.
16. Zikmund (1997), Business research methods (5th edition),
Thomson/Southwestern.
Tài liệu tham khảo từ Internet
17. Châu Anh (2017), “Khái niệm phát triển sản phẩm du lịch", Bài viết trên
Tạp chí Du lịch ngày 20/04/2017. Nguồn: http://www.vtr.org.vn/khai-niem-
phat-trien-san-pham-du-lich.html, ngày truy cập 20/06/2017
18. Trịnh Lê Anh và Đặng Thúy Quỳnh (2017), “Hiện thực hóa "Vietnam show"
thành sản phẩm du lịch đặc sắc”, Bài viết trên Tạp chí Du lịch ngày
III
24/03/2017. Nguồn: http://www.vtr.org.vn/hien-thuc-hoa-vietnam-show-
thanh-san-pham-du-lich-dac-sac.html, ngày truy cập 20/06/2017.
19. Nguyễn Chí Bền (2011), “Những giá trị của Không gian văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên - Cơ hội và thách thức”, Bài viết trên trang Khám phá
Đà Lạt. Nguồn: http://khamphadalat.com/Ho-tro-du-lich-Da-Lat/Cong-
chieng-Tay-Nguyen-di-san-van-hoa-cong-chieng-Tay-Nguyen, ngày truy cập
22/06/2017
20. Đặc san Dalat Info (2016), “Văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên”, Bài viết
trên Đặc san Dalat Info số tháng 4 ngày 29/04/2016. Nguồn: http://dalat-
info.vn/vn/du-lich/van-hoa-cong-chieng-tay-nguyen-34701.phtml, ngày truy
cập 02/10/2016.
21. Hoàng Văn Hoa - Trần Hữu Sơn (2016), “Văn hóa dân gian với vấn đề phát
triển sản phẩm du lịch”, Bài viết trên Tạp chí điện tử Văn Hiến Việt Nam
ngày 18/03/2016. Nguồn: http://vanhien.vn/news/van-hoa-dan-gian-voi-van-
de-phat-trien-san-pham-du-lich-42152, ngày truy cập 20/06/2017.
22. Quang Hoàn (2006), “Cồng chiêng, biểu tượng văn hóa vĩnh hằng của Tây
Nguyên“, Bài viết trên báo Nhân dân điện tử ngày 25/03/2006. Nguồn:
http://www.nhandan.com.vn/vanhoa/di-san/item/7008102-.html, ngày truy
cập 27/07/2017.
23. Trần Văn Khê (2006), “Cồng chiêng Tây Nguyên - Di sản phi vật thể thế
giới”, Bài viết trên trang Maxreading. Nguồn:
http://www.maxreading.com/sach-hay/lich-su-cac-phat-minh/cong-chieng-
tay-nguyen-di-san-phi-vat-the-the-gioi-2544.html, ngày truy cập 03/02/2017.
24. Đào Huy Quyền (2008), “Cồng chiêng Tây Nguyên”, Bài viết trên Trang tin
điện tử Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam ngày 13/02/2008.
Nguồn: http://www.vusta.vn/vi/news/Thong-tin-Su-kien-Thanh-tuu-KH-
CN/Cong-chieng-Tay-Nguyen-21327.html, ngày truy cập 03/02/2017.
IV
25. Bon Yo Soan (2014), “Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa cồng chiêng -
Thực trạng và giải pháp”, Bài viết trên báo Lâm Đồng online. Nguồn:
http://baolamdong.vn/vhnt/201411/bao-ton-va-phat-huy-di-san-van-hoa-
cong-chieng-thuc-trang-va-giai-phap-2373038/, ngày truy cập 17/10/2016
26. Nguyễn Đức Tân (2017), “Bàn về phát triển sản phẩm du lịch”, Bài viết trên
tạp chí Du lịch ngày 23/05/2017. Nguồn: http://www.vtr.org.vn/ban-ve-phat-
trien-san-pham-du-lich.html, ngày truy cập 20/06/2017.
27. Quỳnh Uyển (2013), “Lạc Dương: Gìn giữ văn hóa cồng chiêng không bị
lạc điệu“, Bài viết trên báo Lâm Đồng online ngày 06/11/2013. Nguồn:
http://baolamdong.vn/tuan-van-hoa-du-lich-2013/201311/tien-toi-tuan-van-
hoa-du-lich-2013-lac-duong-gin-giu-van-hoa-cong-chieng-khong-bi-lac-
dieu-2284383/, ngày truy cập 27/07/2017.
V
PHỤ LỤC Phụ lục 1. BẢNG HỎI DÀNH CHO KHÁCH DU LỊCH TRONG NƢỚC
Kính thưa quý vị! Nhóm nghiên cứu chúng tôi đang triển khai nghiên cứu đề tài khai thác dịch vụ biểu
diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên phát triển sản phẩm du lịch, nhằm cải thiện chất lượng loại hình dịch vụ này và khai thác tốt hơn để phát triển du lịch, chúng tôi triển
khai điều tra ý kiến của khách du lịch về việc khai thác dịch vụ này.
Xin vui lòng dành chút thời gian quý báu trả lời các câu hỏi trong bảng sau. Thông tin
của quý vị sẽ được giữ bí mật và chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách!
Ghi chú: Vui lòng đánh dấu (√) vào câu trả lời quý khách lựa chọn hoặc điền thông
tin về ý kiến của quý khách cho các câu hỏi.
PHẦN 1: NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
1. Mục đích chuyến đi đến Đà Lạt của quý khách lần này?
Hoạt động tình nguyện
Du lịch, giải trí Thăm bạn bè, ngƣời thân
Kinh doanh
Hội nghị, hội thảo Lý do khác (xin chỉ rõ) ...................................
2. Quý khách lƣu lại Đà Lạt
ngày
3. Quý khách đã thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên khi
đến Đà Lạt bao nhiêu lần?
Một lần
Hai lần
Hơn hai lần
4. Quý khách biết đến dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên từ những
kênh thông tin nào?
Thông tin đại chúng (Internet, TV, Báo chí, Đài v.v...) Tài liệu quảng cáo (tờ rơi, tập gấp ...) Công ty du lịch, văn phòng du lịch, đại lý lữ hành Bạn bè, ngƣời thân Nhân viên tại khách sạn quý khách đang lƣu trú Nguồn khác (xin chỉ rõ): …………………...............................
VI
5. Tại sao quý khách lựa chọn thƣởng thức dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên?
Không khí của buổi biểu diễn Giới thiệu từ ngƣời khác
Tò mò Sự hấp dẫn của cồng chiêng Tây Nguyên Lý do khác (xin chỉ rõ)....................................................
6. Quý khách mua vé /đăng ký xem biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở
đâu?
Bao gồm trong tour
Quầy bán vé
Văn phòng du lịch Khách sạn nơi quý khách lƣu trú
Nơi khác (xin chỉ rõ): …........................
7. Việc đƣa dịch vụ biểu diễn vào chƣơng trình du lịch có phù hợp không (Đối với
quý vị lựa chọn “Bao gồm trong tour” tại Câu 6)?
…………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………
PHẦN 2: MONG ĐỢI VÀ CẢM NHẬN CỦA KHÁCH
8. Xin vui lòng điền mức độ mong đợi và cảm nhận của quý khách cho các yếu tố trong dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên phục vụ du khách đượcliệt kê dƣới đây.
Ở bên trái của bảng, xin vui lòng chỉ rõ mức độ mong đợi của quý khách trước khi sử dụng dịch vụ từ 1 (thấp nhất) đến 7 (cao nhất) và bên phải của bảng, xin chỉ rõ mức độ
cảm nhận của quý khách về thực tế từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý).
Thấp
Cao
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
CÁC YẾU TỐ
HỮU HÌNH
Khu vực biểu diễn có biển chỉ dẫn rõ ràng Hệ thống ánh sáng hợp lý Chỗ ngồi thoải mái Không gian đƣợc trang trí đẹp mắt Trang phục của diễn viên đẹp
SỰ TIN CẬY
Giới thiệu về dịch vụ rõ ràng Chƣơng trình biểu diễn hợp lý Thời gian buổi biểu diễn hợp lý (120 phút)
MONG ĐỢI 4 4 4 4 4 4 4 4 4
5 5 5 5 5 5 5 5 5
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3
6 6 6 6 6 6 6 6 6
7 7 7 7 7 7 7 7 7 Các yếu tố ảnh hƣởng từ bên ngoài đƣợc kiểm soát
1 1 1 1 1 1 1 1 1
CẢM NHẬN 4 4 4 4 4 4 4 4 4
5 5 5 5 5 5 5 5 5
3 3 3 3 3 3 3 3 3
6 6 6 6 6 6 6 6 6
2 2 2 2 2 2 2 2 2
7 7 7 7 7 7 7 7 7
6 6 6
1 1 1
3 3 3
4 4 4
5 5 5
6 6 6
2 2 2
7 7 7
1 2 3 1 2 3 1 2 3
4 4 4
5 5 5
7 7 7
tốt Nhịp điệu và giai điệu các bài biểu diễn hấp dẫn Khả năng tiếp cận thuận lợi Bầu không khí của buổi diễn tốt
VII
Thấp
Cao
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
CÁC YẾU TỐ
SỰ ĐẢM BẢO
Kỹ năng ngƣời biểu diễn tốt
6 6 6
MONG ĐỢI 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3
5 5 5
7 7 Không gian biểu diễn an toàn và bầu không khí tốt 7 Nội dung của buổi diễn đƣợc dịch tốt để khách hiểu
CẢM NHẬN 4 4 4
5 5 5
3 3 3
1 1 1
2 2 2
6 6 6
7 7 7
6 6 6 6 6
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
7 7 7 7 7
1 1 1 1 1
2 2 2 2 2
6 6 6 6 6
7 7 7 7 7
3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
rõ Hệ thống âm thanh tốt Khu vực biểu diễn an toàn Khu vực biểu diễn vệ sinh sạch sẽ Nhà cung cấp dịch vụ quản lý thời gian chờ tốt Khoảng cách hợp lý, không bị ảnh hƣởng bởi các câu lạc bộ khác
6
1 2 3
4
5
7 Hiểu đƣợc các phong tục thú vị của ngƣời dân bản
1
2
6
7
3
4
5
địa Phần giao lƣu thú vị
SỰ CẢM THÔNG
Thái độ của diễn viên tốt Chủ cơ sở dịch vụ có thái độ tốt và thân thiện
6 6 6 6 6 6
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3
4 4 4 4 4 4
5 5 5 5 5 5
7 7 7 KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG 7 7 7
1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2 2
6 6 6 6 6 6
7 7 7 7 7 7
3 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4 4
5 5 5 5 5 5
6
1 2 3
4
5
7
1
2
6
7
3
4
5
Các dịch vụ bổ sung đa dạng Thông tin về dịch vụ đầy đủ và chi tiết Các dịch vụ bổ sung hợp lý (đồ lƣu niệm, đồ uống…) Phƣơng tiện vận chuyển đến nơi biểu diễn thoải mái
PHẦN 3: Ý KIẾN VÀ ĐỀ NGHỊ CỦA KHÁCH
9. Cảm giác chung của quý khách về dịch vụ này là
Rất tốt
Tốt
Bình thƣờng
Tệ
Rất tệ
10. Nhìn chung, dịch vụ này có xứng đáng giá trị đồng tiền không?
Rất đáng giá Đáng giá Bình thƣờng Không đáng giá Rất không đáng giá
11. Quý khách có sử dụng dịch vụ này lần sau không?
Có
Có thể
Không
12. Quý khách có giới thiệu dịch vụ này không?
Có
Có thể
Không
13. Ý kiến của quý khách về dịch vụ biểu diễn văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên:
a) Những điểm tốt: .............................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
b) Những điểm chƣa tốt: ....................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
c) Ý kiến đề nghị: ..............................................................................................................
...........................................................................................................................................
VIII
14. Ý kiến đề nghị của quý khách về dịch vụ bổ sung ngoài dịch vụ đồ lƣu niệm và đồ
uống:
Đĩa CD về biểu diễn VHCCTN Hoa tƣơi để tặng nhạc công và nghệ sỹ biểu diễn
Học sử dụng nhạc cụ cồng chiêng cơ bản Dịch vụ khác (xin chỉ rõ): ..............................................................
PHẦN 4: THÔNG TIN CÁ NHÂN
15. Giới tính:
Nam
Nữ
16. Tuổi :
18 đến 35
36 đến 50
51 đến 60 > 60
17. Quý khách đến từ:
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh Nơi khác (xin chỉ rõ)
…………………………….
18. Nghề nghiệp (chỉ chọn một):
Kinh doanh Nghỉ hƣu
Sinh viên
Viên chức Công nhân Nghề khác (xin chỉ rõ):................................................................
19. Mức chi tiêu bình quân của quý khách một ngày ở Đà Lạt:
500.000VND – 1.000.000VND >1.500.000VND – 2.000.000VND
< 500.000VND >1.000.000VND – 1.500.000VND >2.000.000VND
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác và tham gia của quý khách
Nơi điều tra: ......................... Ngày thu thập thông tin: ........../….…/2017
IX
Phụ lục 2. BẢNG HỎI DÀNH CHO KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ
QUESTIONNAIRE FOR INTERNATIONAL TOURISTS
Ladies and Gentlemen!
Our researching group is going to investigate the tourist’s satisfaction about Gong performance to develop tourism product. Please save your time to answer the following questions. Your information will be confidential and used for the above purpose only. Thank you very much for your co-operation!
Note: Please tick (√) the appropriate answer you choose or fill in the information
reflecting your viewpoints in the questions.
PART 1 GENERAL INFORMATION
1. What purpose of your visit to Da Lat this time?
Volunteer activities Conferences, workshops
Travel, Leisure Visiting relatives or friends Business
Others (please specify) ..............................................
2. Your stay in Da Lat is
day(s)
3. How many times have you enjoyed Gong performance in Da Lat?
One time
Two times
More than two times
4. From what kinds of information channels have you known about Gong
performance in Da Lat?
Mass media (Internet, TV, Press, Radio, etc.) Advertising literature (leaflets, brochures ...) Tourism Companies, Tourism Offices, Travel Agencies Friends, relatives Staffs at the hotel where you are staying Others (please specify): ...............................
5. Why did you choose Gong performance in Da Lat to enjoy?
The atmosphere of the performance
Curiosity The attraction of Gong performance Recommendation from others Others (please specify)....................................................
X
6. Where did you buy tickets for Gong performance?
Included in the tour
Ticket booth
Tourist office Hotel where you stay Others (please specify): ..................................................
7. Is it suitable to add Gong performance in the tour? (For those who choose
“Included in the tour”)
…………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………
PART 2: CUSTOMER’S EXPECTATIONS AND PERCEPTIONS
8. You are kindly asked to entrust to us your expectations and your perceptions for
each of elements of Gong performance service listed below
On the left side of the table please indicate your expectations before coming to this service, from 1(the lowest) to 7 (the highest) and on the right side of the table indicate how you perceived the actual state from 1 (totally disagree) to 7 (totally agree). Lower
Higher
Totally disagree
Totally agree
STATEMENTS
TANGIBLES
PERCEPTIONS 4 5 6 7
3
EXPECTATIONS 1 2 3 4
5 6
7
1 2
Clear instruction signs at the performance area Suitable light system Comfortable seats Attractive decorations Nice costumes of performers
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
5 6 5 6 5 6 5 6 5 6 5 6 5 6
7 7 7 7 RELIABILITY 7 7 7
1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2
3 3 3 3 3 3 3
4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7
Clear introduction about the service Suitable program of the show Reasonable time frame of the show (90 minutes) Good control of external factor
7 7 Nice and attractive rhythm and melodies of
1 2 1 2
3 3
4 5 6 7 4 5 6 7
1 2 3 4 1 2 3 4
5 6 5 6
the items Convenient accessibility Good atmosphere of the show
7 7 ASSURANCE 7 7 7
1 2 1 2 1 2 1 2 1 2
3 3 3 3 3
4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
5 6 5 6 5 6 5 6 5 6
7 7 7 7
1 2 1 2 1 2 1 2
3 3 3 3
4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
5 6 5 6 5 6 5 6
Good skills of performers Safe space and surrounding Good translation of the performance for better understanding Good control of the sound Safe performance area Good cleanliness at the area Good management of waiting time of the service providers
XI
Lower
Higher
Totally disagree
Totally agree
EXPECTATIONS
PERCEPTIONS
1 2 3 4
5 6
7
1 2
4 5 6 7
3
1 2 3 4
5 6
7
1 2
4 5 6 7
3
1 2 3 4
5 6
7
1 2
4 5 6 7
3
STATEMENTS Suitable distance with other Gong performance clubs Understand interesting customs of local residents Interesting exchange between performers and guests
SYMPATHY
Good attitude of performers
Diverse supporting services
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
5 6 5 6 5 6 5 6
7 7 Good behaviour and friendliness of the host RESPONSIVENESS 7 7 Sufficient and detailed information about the
1 2 1 2 1 2 1 2
4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7
3 3 3 3
1 2 3 4
5 6
7
1 2
4 5 6 7
3
1 2 3 4
5 6
7
1 2
4 5 6 7
3
service Suitable extra services (souvenirs and drinks …) Comfortable transportation to the performance
PART 3: CUSTOMER’S OPINIONS AND RECOMMENDATIONS
9. Your overall feeling about this service quality
Very good
Good
Normal
Poor
Very poor
10. Overall, does this service has a good value for money
Very good value Good value Normal
Poor
Very poor
11. Will you enjoy this service next time?
Yes
Might be
No
12. Would you recommend this service?
Yes
Might be
No
13. Your opinion about the Gong performance show:
a) Good things: ........................................................................................................................
................................................................................................................................................ .............................................................................................................................................
b) Things need to be improved: .............................................................................................. ................................................................................................................................................
................................................................................................................................................ c) Your comments: .................................................................................................................
................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................
XII
14. Your recommendation about additional services besides beverage and souvenirs:
DVD of Gong performance Fresh flowers for performers
Learn to play basic Gongs Others (please specify): .....................................................................
PART 4: PERSONNAL INFORMATION
15. Gender:
Male
Female
16. Age :
18 to 35
36 to 50
51 to 60
> 60
17. Nationality:
French Australian German
American Thailand Others (please specify): .....................................................................
18. Occupation (only one option selected):
Business Retired
Student
Governmental officer Worker Others (please specify): ................................................................
19. Your average spending per day in Da Lat:
500.000VND – 1.000.000VND >1.500.000VND – 2.000.000VND
< 500.000VND >1.000.000VND – 1.500.000VND >2.000.000VND
Thank you very much for your kind contribution and participation!
Venue: ………………………………. Date: ……………………..
XIII
Phụ lục 3. CÁC CHƢƠNG TRÌNH GIAO LƢU CÓ BIỂU DIỄN VHCCTN
Phụ lục 3.1. Chƣơng trình đêm hội giao lƣu văn hóa cồng chiêng tây nguyên
(Thời gian: 2 giờ)
Giới thiệu chƣơng trình biểu diễn văn hóa cồng chiêng
Địa danh “Đà Lạt”, theo tiếng của đồng bào dân tộc K‟ho Lạch có ý nghĩa là
“dòng nƣớc của ngƣời Lạch”. Du khách đã một lần đặt chân đến Đà Lạt, thƣởng
ngoạn phong cảnh nên thơ, hữu tình của vùng đất trù phú này thì cũng không thể bỏ
qua nét văn hóa đặc sắc của đồng bào dân tộc Lạch cƣ ngụ tại chân núi Langbiang.
Chúng tôi xin gửi đến quý khách Chƣơng trình Giao lƣu Văn hóa Cồng chiêng Đà
Lạt đặc sắc; đến đây, quý khách sẽ cùng hòa mình vào Đêm hội với những lời ca,
tiếng hát, điệu múa, tiếng cồng chiêng của những chàng trai, cô gái trong buôn
làng. Đến đây quý khách sẽ càng thêm yêu mến mảnh đất và con ngƣời Đà Lạt.
Dƣới làn gió mát, trăng thanh, du khách sẽ cùng những chàng trai, cô gái dân
tộc Lạch nhảy múa quanh bếp lửa hồng bập bùng trong giai điệu cồng chiêng vang
lừng, cùng nhâm nhi những ché rƣợu cần và thƣởng thức món thịt rừng nóng hổi.
Nghi thức Đốt lửa
Giới thiệu về buôn làng LơmBiêng, về phong tục tập quán, văn hóa cồng
Phần nghi lễ
Nghi thức cầu Thần lửa- Lời cầu Yàng ( mời Trƣởng đoàn đốt lửa)
Điệu ching Wă kwằng chào đón thần linh (nhóm nam nữ đồng bào dân tộc)
Múa Mừng Lúa mới
Điệu múa “A ráp mồ ô”, thiếu nữ mang bầu lên rừng lấy nƣớc (nhóm nữ
chiêng và cuộc sống của dân tộc Chil, Lạch với núi rừng.
Múa “Ngày hội rông chiêng”
Lắng nghe 6 chàng trai buôn làng đánh chiêng K‟Ràm.
Thƣởng thức hƣơng vị rƣợu cần nồng nàn kèm thịt nƣớng thơm ngon.
múa, nhóm nam đánh chiêng tre)
XIV
Du khách tham gia chƣơng trình giao lƣu biểu diễn văn hóa Cồng Chiêng
Phần lễ hội
Giới thiệu về cuộc sống gắn với núi rừng của dân làng và sự ra đời của Cồng
Điệu múa Soan Tây Nguyên (mọi ngƣời cùng múa)
Điệu múa trâu: những chàng trai dân tộc và những chàng trai miền xuôi cùng
chiêng Đà Lạt
Điệu múa “Hoa Langbiang” do những cô gái buôn làng thể hiện. (mời các cô
thể hiện điệu múa theo tiếng mõ trâu.
Điệu múa “Đi săn Drốp P‟nu”: do những chàng trai buôn làng cùng múa điệu
gái miền xuôi cùng múa)
Điệu múa “Em đi hái lá rừng”: do những cô gái buôn làng cùng múa với
đi săn với những cô gái miền xuôi.
Điệu ching P‟ Ró tìm trâu.
Múa “Tình em bên suối”
Buôn làng Giã gạo đêm trăng: mời các cô gái chàng trai cùng thể hiện.
Múa “Ngày mùa trên buôn”
Múa “tình ca K‟Dung K‟Lang”
Các trò chơi sinh hoạt cộng đồng.
Mời đoàn cùng hát giao lƣu.
Bài ca chia tay, hẹn gặp lại quý khách.
những chàng trai miền xuôi.
Nguồn: Webiste chính thức của công
ty Hoa Đà Lạt Travel https://dulichdalat.pro/danh-sach-tour/tour-cong-chieng-da-lat.html, ngày truy cập 27/07/2017.
XV
Phụ lục 3.2. Chƣơng trình giao lƣu văn hóa cồng chiêng Khu du lịch Đồi
Mộng Mơ
Nguồn: Webiste chính thức của công ty TNHH du lịch Đà Lạt Trong Tôi
https://dalattrongtoi.com/da-lat-trong-toi/tour-kham-pha-khong-gian-van-hoa-cong-
chieng-da-lat.html, ngày truy cập 27/07/2017.
XVI
Phụ lục 4. DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH LỮ HÀNH - VẬN CHUYỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2016
Stt Tên Doanh nghiệp Địa chỉ Ghi chú Giám đốc – Điều hành
QT&NĐ 1 TTĐHHDDL - Công ty CP DL Lâm Đồng 31 Trƣơng Công Định Anh Quang: 0918.564.814
Tình: QT&NĐ 2 TTĐHHDDL - Công ty CPDVDL Đà Lạt 07 đƣờng 3/2 (KS Thủy Tiên)
QT&NĐ 3 Anh 0944702.233 Anh Liên: 0988.518.375 CN Công ty TNHH Hoàn Hảo 72A, Nguyễn Chí Thanh
QT&NĐ 22Bùi Thị Xuân 4 CN Du lịch Trung Cang (KS Trung Cang) Chú Thọ: 0913844200
QT&NĐ
Anh Thịnh: 0982.266.123 5 Công ty TNHH MTV Kỳ nghỉ Cao Nguyên
59 Đông Tĩnh, phƣờng 8 VPGD: 47 Trƣơng Công Định
QT&NĐ 6 CN Công ty CP Mạo hiểm Việt tại ĐL 109 Nguyễn Văn Trỗi Chú Trung: 0918.438.052
QT&NĐ 7 Anh Duẩn: 0982.628.806 Công ty TNHH Thử Thách Việt 49A Trƣơng Công Định
QT&NĐ 61 Bùi Thị Xuân 8 Công ty TNHH Du lịch Thể thao Cao nguyên Thắng: 0166.731.457
QT&NĐ 9 Nguyên: 0984.837.128 Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Đam Mê Đà Lạt 33 Trƣơng Công Định
QT&NĐ 10 Công ty TNHH Tắc Kè Xinh 65 Trƣơng Công Định Anh Tín: 0918.248.976
QT&NĐ
Anh Khôi: 0909.267.542 11
Công ty TNHH Dã Ngoại Xanh 03 Thi sách – Đà Lạt VP: 71 Trƣơng Công Định
QT&NĐ 2/7 Yết Kiêu 12 Công ty Hƣớng dẫn Du lịch Đà Lạt Chú Mạnh: 0913793037
QT&NĐ 13 Anh Định: 0918.562.308 Công ty TNHH Mạo hiểm PAT 72B Trƣơng Công Định
XVII
Stt Tên Doanh nghiệp Địa chỉ Ghi chú Giám đốc – Điều hành
QT&NĐ 14 09/19B Yersin Công ty TNHH Du Ngoạn Đà Lạt Phong: 01213808000
QT&NĐ
A13 Tô Hiến Thành, p3 15 Thức: 0974.921.379 Công ty TNHH Hành trình Đà Lạt
27 Trƣơng Công Định
QT&NĐ 16 Tráng: 0918.924.302 Công ty TNHH Chuyển động Việt 60 Phù Đồng Thiên Vƣơng
QT&NĐ
Mai: 0987.854.950 Công ty Cổ phần Phát triển Du lịch Tân An Lê Lai, Phƣờng 5, Đà Lạt 17
ĐT: 3822200 04 Khu Hòa Bình Công ty TNHH Du lịch Phƣớc Đức
VPĐD 1 324/1 Cô Giang – P2 Q. Phú Nhuận Lữ hành nội địa 18
VPĐD 2 477/4 Phan Xích Long – P.1 – Q. Phú Nhuận.
Anh Vũ: 0909556591 19 Lữ hành nội địa Công ty TNHH TM &DV Tổng hợp Thiên Nhân 14/D12, Tổ 4, Kp Lâm Viên, Phƣờng 9, Đà Lạt
20 Công ty TNHH Hoa Phƣợng Tím 17 Bà Triệu, Phƣờng 3 Yến: 0973.055.948 Lữ hành nội địa
05 Lữ Gia 21 Vận chuyển du lịch CN Cty TNHH Thành Bƣởi tại LĐ 3540540, 565556 Fax: 3810177
3833188
22 Bến du thuyền hồ Tuyền Lâm 12 An Bình – Phƣờng 3 Vận chuyển DL đường thuỷ
46 Bùi Thị Xuân 23 Công ty TNHH Song Châu Đà Lạt Thế Anh: 0989.281.324 Lữ hành nội địa
XVIII
Stt Tên Doanh nghiệp Địa chỉ Ghi chú Giám đốc – Điều hành
Chị Nga 0915.757.727 24 Công ty TNHH VKT Travel 71 đƣờng 3/2, Đà Lạt Lữ hành nội địa
25 Anh Tân 0968.707.373 Anh Tân: 0968.707.373 CN Công ty TNHH MTV DL Hải Vân Lữ hành nội địa
26 Anh Cƣờng: 0936.525.427 Công ty TNHH Chân trời xanh 37, Trƣơng Công Định, Đà Lạt Lữ hành nội địa
02633.980.779 56 Lý Tự Trọng, 26 Công ty TNHH Đà Lạt Trong Tôi Lữ hành nội địa
27 Công ty TNHH Go Đà Lạt
Hiệp: 0978058292 28 02 Coya, tt. Đinh Văn, Lâm Hà Lữ hành nội địa Công ty TNHH VT&DVDL Lâm Hà Xanh
Thầy Lang: 0908887088 29 Công ty TNHH DVDL Đà Lạt Xanh Lữ hành nội địa 03 Mai Hoa Thôn, Phƣờng 2, TP. Đà Lạt
02633.994.444 30 Công ty TNHH Du lịch Truyền Trần 10/36, Đào Duy Từ, Đà Lạt Lữ hành nội địa
Anh Hùng: 0983.510.919 31 11a1, Phan Nhƣ Thạch, Đà Lạt; Lữ hành nội địa Công ty TNHH TM-DV du lịch Hạnh Hùng Quân
32 Anh Hòa: 0913.695.979 Công ty TNHH Vạn Tín Phát 39 Nguyễn Văn Cừ, Đà Lạt Lữ hành nội địa
33 Anh Lộc: 0916.871.306 Công ty TNHH Tam Anh Đà Lạt 31B Phạm Hồng Thái, Đà Lạt Lữ hành nội địa
34 Anh Hiếu: 0908479554 Công ty TNHH Du lịch Hành trình Hạnh phúc 16/5B Nam Kỳ Khởi Nghĩa Lữ hành nội địa
04 Yersin 35 Công ty TNHH TM – DV Phố Hoa Đà lạt Chị Minh: 0984854079 Lữ hành nội địa
02633.862.079 Lữ hành 36 nội địa Công ty TNHH TMDV Du Lịch T.Q.T. Lô 10 Hồ Tùng Mậu, Phƣờng 1,
XIX
Stt Tên Doanh nghiệp Địa chỉ Ghi chú Giám đốc – Điều hành
thành phố Bảo Lộc
72, Trần Khánh Dƣ 37 Cô Loan: 0918266315 Công ty TNHH DV Du lịch Hai Mùa Lữ hành nội địa
127 Phan Bội Châu 38 Anh Dôn: 01675500673 Công ty TNHH Du lịch Happyday Lữ hành nội địa
3914799 63 Kim Đồng 39 Công ty TNHH Hƣơng Sơn ĐL tour Lữ hành nội địa
37 Đinh Tiên Hoàng Anh Phú: 0918.313.696. 40 Lữ hành nội địa Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Du lịch Mở Đà Lạt
0263.3557559 16 Tăng Bạt Hổ 41 Công ty TNHH TM&DV DL Phong Lƣu Lữ hành nội địa
02633.560.168. Lữ hành 07 Ngô Huy Diễn 42 Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Gia Thiên Ân nội địa
43 57 Trần Nhật Duật Công ty TNHH Anh Thƣ Lữ hành nội địa
GĐ: Lê Thanh Hiệp (0918.810.901) Email: anhthutravel@ya hoo.com.vn
02633.520.722 44 Công ty TNHH Đăng Phúc Đà Lạt 3/2 Nguyễn Công Trứ, Phƣờng 8, ĐL Lữ hành nội địa
0978136332 45 Công ty TNHH Du lịch Dã ngoại An Bình 06 An Bình, Phƣờng 3, Đà Lạt Lữ hành nội địa
02633.822.700 46 Công ty Cổ phần Du lịch Á Đông 65 Nguyễn Văn Trỗi, Đà Lạt Lữ hành nội địa
Tuấn: 01656 211 736 47 Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Giấc Mơ Vàng Lữ hành nội địa 02 đƣờng Thông Thiên Học - Khu cƣ xá bƣu điện Bùi Thị Xuân-Phƣờng 2
Nguồn: Sở VHTTDL Lâm Đồng, 2017
XX
Phụ lục 5. DANH SÁCH CHUYÊN GIA
STT Họ và tên Chức vụ Ghi chú
1. Bà Nguyễn Thị Nguyên Giám đốc Sở VHTTDL Lâm Đồng 2. Ông Cao Thanh Tú
3. Ông Nguyễn Tuấn Anh
4. Ông Võ Đại Hải
5. Ông Trần Quốc Thái
6. Ông Mai Viết Đảng Trƣởng phòng quản lý Văn hóa huyện Lạc Dƣơng Phó phòng quản lý Văn hóa huyện Lạc Dƣơng Phó trƣởng phòng Văn hóa thông tin TP Đà Lạt Chuyên viên Trung tâm xúc tiến Thƣơng mại, Đầu tƣ và Du lịch tỉnh Lâm Đồng Trƣởng phòng quản lý di sản văn hóa, Sở VHTTDL Lâm Đồng
7. Ông Nguyễn Trung Kiên Trƣởng khoa Khoa học cơ bản trƣờng
8. Ông Hoàng Tấn Huy
9. ÔNg Kra Jan Tham
Cao đẳng Du lịch Đà Lạt Trƣởng phòng quản lý nghiệp vụ Du lịch Sở VHTTDL Lâm Đồng Trƣởng Câu lạc bộ cồng chiêng Đăng Jrung Trƣởng Câu lạc bộ cồng chiêng Dà Plah 10. Ông Kra Jan Tẹ
XXI
Phụ lục 6. MÔ TẢ MẪU ĐIỀU TRA
Phụ lục 6.1. Giới tính
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Nam
117
50.0
50.0
50.0
Valid
Nữ
117
50.0
100.0
Total
234
100.0
50.0 100.0
Phụ lục 6.2. Độ tuổi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Từ 18 đến 35 tuổi
153
65.4
65.4
65.4
Từ 36 đến 50 tuổi
67
28.6
94.0
28.6
Valid
Từ 51 đến 60 tuổi
9
3.8
97.9
3.8
Trên 60 tuổi
5
2.1
100.0
Total
234
100.0
2.1 100.0
Phụ lục 6.3. Đến từ
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Hà Nội
32
13.7
13.7
13.7
TP. Hồ Chí Minh
124
53.0
53.0
66.7
Valid
Khác
78
33.3
100.0
Total
234
100.0
33.3 100.0
XXII
Phụ lục 6.4. Mục đích chuyến đi đến Đà Lạt
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative
Du lịch, giải trí
213
91.0
91.0
91.0
Hoạt động tình nguyện
8
3.4
3.4
94.4
Hội nghị, hội thảo
6
2.6
2.6
97.0
Valid
Thăm bạn bè, ngƣời thân
2
.9
.9
97.9
Kinh doanh
4
1.7
1.7
99.6
Khác
1
.4
100.0
Total
234
100.0
.4 100.0
Phụ lục 6.5. Số ngày lƣu trú ở Đà Lạt
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1 ngày
10
4.3
4.3
4.3
2 ngày
23
9.8
14.1
9.8
3 ngày
136
58.1
72.2
58.1
Valid
4 ngày
20
8.5
80.8
8.5
Hơn 4 ngày
45
19.2
100.0
Total
234
100.0
19.2 100.0
Phụ lục 6.6. Số lần thƣởng thức dịch vụ biểu diễn VHCCTN
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1 lần
129
55.1
55.1
55.1
2 lần
62
26.5
26.5
81.6
Valid
Hơn 2 lần
43
18.4
100.0
Total
234
100.0
18.4 100.0
XXIII
Phụ lục 6.7. Nguồn thông tin về dịch vụ biểu diễn VHVVTN
Thông tin đại chúng (Internet, TV, báo, đài…)
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Có
97
41.5
41.5
41.5
Valid
Không
137
58.5
100.0
Total
234
100.0
58.5 100.0
Tài liệu quảng cáo
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Có
14
6.0
6.0
6.0
Valid
Không
220
94.0
100.0
Total
234
100.0
94.0 100.0
Công ty/văn phòng du lịch, đại lý lữ hành
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Có
90
38.5
38.5
38.5
Valid
Không
144
61.5
100.0
Total
234
100.0
61.5 100.0
Bạn bè, ngƣời thân
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Có
48
20.5
20.5
20.5
Valid
Không
186
79.5
100.0
Total
234
100.0
79.5 100.0
XXIV
Nhân viên khách sạn
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Có
15
6.4
6.4
6.4
Valid
Không
219
93.6
100.0
Total
234
100.0
93.6 100.0
Nguồn khác
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Có
6
2.6
2.6
2.6
Valid
Không
228
97.4
100.0
Total
234
100.0
97.4 100.0
Phụ lục 6.8. Lý do lựa chọn dịch vụ
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Tò mò
83
35.5
35.5
35.5
Không khí của buổi biểu
50
21.4
21.4
56.8
diễn
Sự hấp dẫn của cồng chiêng
69
29.5
29.5
86.3
Valid
Tây Nguyên
Giới thiệu từ ngƣời khác
28
12.0
12.0
98.3
Khác
4
1.7
100.0
Total
234
100.0
1.7 100.0
XXV
Phụ lục 6.9. Nơi mua vé
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Văn phòng du lịch
18.8
18.8
18.8
44
Bao gồm trong tour
70.1
51.3
51.3
120
Quầy bán vé
89.3
19.2
19.2
45
Valid
Khách sạn lƣu trú
97.0
7.7
7.7
18
Khác
100.0
3.0
7
Total
3.0 100.0
234
100.0
Phụ lục 6.10. Dịch vụ xứng đáng giá trị đồng tiền hay không
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
5.6
5.6
Rất đáng giá
5.6
13
52.1
46.6
Đáng giá
46.6
109
97.0
44.9
Bình thƣờng
44.9
105
Valid
99.6
2.6
Không đáng giá
2.6
6
100.0
Rất không đáng giá
.4
1
.4 100.0
Total
234
100.0
Phụ lục 6.11. Qúy khách sử dụng dịch vụ biểu diễn VHCCTN lần
sau không
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Có
50
21.4
21.4
21.4
Có thể
167
71.4
71.4
92.7
Valid
Không
17
7.3
100.0
Total
234
100.0
7.3 100.0
XXVI
Phụ lục 6.12. Qúy khách có giới thiệu dịch vụ biểu diễn VHCCTN không
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Có
96
41.0
41.0
41.0
Có thể
131
56.0
56.0
97.0
Valid
Không
7
3.0
100.0
Total
234
100.0
3.0 100.0
Phụ lục 6.13. Thống kê mô tả mong đợi của khách du lịch đối với dịch vụ biểu diễn
Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
N
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
MĐ1_Phƣơng tiện vận chuyển đến nơi biểu diễn thoải mái.
5.59
.529
5
7
234
MĐ2_Kỹ năng ngƣời biểu diễn tốt
234
5
7
5.95
.499
MĐ3_Giới thiệu về dịch vụ rõ ràng
234
5
7
5.72
.541
MĐ4_Hệ thống âm thanh tốt
234
5
7
5.60
.535
MĐ5_Hệ thống ánh sáng hợp lý
234
5
7
5.67
.614
MĐ6_Chỗ ngồi thoải mái
234
5
7
5.64
.584
MĐ7_Không gian đƣợc trang trí đẹp mắt
234
5
7
5.58
.530
MĐ8_Bầu không khí của buổi diễn tốt
234
5
7
5.75
.493
MĐ9_Thái độ của diễn viên tốt
234
5
7
5.65
.612
MĐ10_Trang phục của diễn viên đẹp
234
5
7
5.58
.531
MĐ11_Chƣơng trình biểu diễn hợp lý
234
5
7
5.78
.478
234
MĐ12_Chủ cơ sở dịch vụ có thái độ tốt và thân thiện
5
7
5.69
.602
234
MĐ13_Thời gian buổi biểu diễn hợp lý (120 phút)
5
7
5.83
.555
234
5
7
5.77
.481
MĐ14_Các yếu tố ảnh hƣởng từ bên ngoài đƣợc kiểm soát tốt
234
5
.568
5.85
7
234
MĐ15_Khoảng cách hợp lý, không bị ảnh hƣởng bởi các câu lạc bộ khác MĐ16_Nhịp điệu và giai điệu các bài biểu diễn hấp dẫn
5
.481
5.75
7
234
MĐ17_Nội dung của buổi diễn đƣợc dịch tốt để khách hiểu rõ
5
.513
5.78
7
234
5
.521
5.59
7
MĐ18_Khu vực biểu diễn có biển chỉ dẫn rõ ràng MĐ19_Phần giao lƣu thú vị
234
5
.491
5.75
7
MĐ20_Các dịch vụ bổ sung hợp lý (đồ lƣu niệm, đồ uống…)
234
5
5.56
.541
7
MĐ21_Khả năng tiếp cận thuận lợi
234
5
.537
5.59
7
234
MĐ22_Thông tin về dịch vụ đầy đủ và chi tiết
5
.493
5.77
7
234
5
.457
5.97
7
MĐ23_Không gian biểu diễn an toàn và bầu không khí tốt MĐ24_Khu vực biểu diễn an toàn
234
5
.457
5.97
7
234
5
.545
5.90
7
MĐ25_Hiểu đƣợc các phong tục thú vị của ngƣời dân bản địa MĐ26_Khu vực biểu diễn vệ sinh sạch sẽ
234
5
.584
5.83
7
MĐ27_Các dịch vụ bổ sung đa dạng
234
5
.532
5.57
7
234
MĐ28_Nhà cung cấp dịch vụ quản lý thời gian chờ tốt
5
.607
5.80
7
Valid N (listwise)
234
XXVII
Phụ lục 6.14. Thống kê mô tả cảm nhận của khách du lịch đối với dịch vụ biểu diễn
VHCCTN
N
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
CN1_ Phƣơng tiện vận chuyển đến nơi biểu diễn thoải mái
234
3
7
5.00
.762
CN2_ Kỹ năng ngƣời biểu diễn tốt
234
2
6
4.63
.815
CN3_ Giới thiệu về dịch vụ rõ ràng
234
2
6
3.88
.793
CN4_ Hệ thống âm thanh tốt
234
2
6
3.85
.792
CN5_ Hệ thống ánh sáng hợp lý
234
2
7
4.88
.964
234
2
7
4.94
.887
CN6_ Chỗ ngồi thoải mái CN7_ Không gian đƣợc trang trí đẹp mắt
234
2
7
4.83
.933
CN8_ Bầu không khí của buổi diễn tốt
234
2
6
4.75
.750
CN9_ Thái độ của diễn viên tốt
234
3
7
5.06
.975
CN10_ Trang phục của diễn viên đẹp
234
2
6
4.76
.729
CN11_ Chƣơng trình biểu diễn hợp lý
234
2
6
4.74
.765
CN12_ Chủ cơ sở dịch vụ có thái độ tốt và thân thiện
234
3
7
5.14
.908
CN13_ Thời gian buổi biểu diễn hợp lý (120 phút)
234
2
6
4.77
.724
234
2
6
4.76
.721
234
4
7
5.06
.673
CN14_ Các yếu tố ảnh hƣởng từ bên ngoài đƣợc kiểm soát tốt CN15_ Khoảng cách hợp lý, không bị ảnh hƣởng bởi các câu lạc bộ khác CN16_ Nhịp điệu và giai điệu các bài biểu diễn hấp dẫn
234
2
7
4.95
.864
CN17_ Nội dung của buổi diễn đƣợc dịch tốt để khách hiểu rõ
234
3
5
3.91
.680
234
2
7
4.87
.971
CN18_ Khu vực biểu diễn có biển chỉ dẫn rõ ràng CN19_ Phần giao lƣu thú vị
234
4
7
5.03
.692
CN20_ Các dịch vụ bổ sung hợp lý (đồ lƣu niệm, đồ uống…)
234
2
7
4.96
.824
CN21_ Khả năng tiếp cận thuận lợi
234
2
7
4.84
1.021
CN22_ Thông tin về dịch vụ đầy đủ và chi tiết
234
4
6
4.81
.653
234
2
6
4.43
1.002
CN23_ Không gian biểu diễn an toàn và bầu không khí tốt
XXVIII
CN24_ Khu vực biểu diễn an toàn
234
2
6
4.59
.820
234
2
7
5.03
1.018
CN25_ Hiểu đƣợc các phong tục thú vị của ngƣời dân bản địa CN26_ Khu vực biểu diễn vệ sinh sạch sẽ
234
2
6
4.44
.998
CN27_ Các dịch vụ bổ sung đa dạng
234
4
7
5.03
.692
CN28_ Nhà cung cấp dịch vụ quản lý thời gian chờ tốt
234
2
6
4.46
.985
Valid N (listwise)
234
XXIX
Phụ lục 6.15. Phân tích nhân tố cho mong đợi của khách du lịch
6.15a. KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.906
Approx. Chi-Square
10367.657
Bartlett's Test of Sphericity
378
.000
df Sig.
6.15b.Tổng biến giải thích
Compo nent
Initial Eigenvalues
% of Variance
Cumulati ve %
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulati ve %
Total
Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulat ive %
Total
1
47.742
47.742
13.368
47.742
47.742
8.948
31.956
31.956
4.739 2.623 2.013 1.786
16.926 9.366 7.188 6.377
64.668 74.034 81.222 87.599
6.954 4.723 1.968 1.935
24.834 16.867 7.030 6.911
56.790 73.658 80.688 87.599
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Total 13.36 8 4.739 2.623 2.013 1.786 .795 .687 .324 .209 .177 .161 .142 .125 .111
16.926 9.366 7.188 6.377 2.839 2.455 1.158 .746 .633 .576 .508 .445 .396
64.668 74.034 81.222 87.599 90.438 92.893 94.051 94.797 95.430 96.006 96.514 96.959 97.355
15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
.106 .093 .083 .070 .061 .051 .050 .046 .043 .039 .033 .028 .022 .016
.379 .333 .295 .251 .217 .183 .177 .164 .155 .141 .117 .098 .077 .058
97.733 98.066 98.361 98.612 98.830 99.012 99.189 99.353 99.508 99.649 99.766 99.864 99.942 100.000
XXX
Extraction Method: Principal Component Analysis. 6.15c. Rotated Component Matrix (a)
Component
1
2
3
4
5
MĐ4_ Hệ thống âm thanh tốt
.908
MĐ21_ Khả năng tiếp cận thuận lợi
.901
MĐ1_ Phƣơng tiện vận chuyển đến nơi biểu diễn thoải mái
.895
MĐ7_ Không gian đƣợc trang trí đẹp mắt
.894
.891
MĐ18_ Khu vực biểu diễn có biển chỉ dẫn rõ ràng MĐ10_ Trang phục của diễn viên đẹp
.889
.881
MĐ6_ Chỗ ngồi thoải mái MĐ20_ Các dịch vụ bổ sung hợp lý (đồ lƣu niệm, đồ uống…)
.879
MĐ27_ Các dịch vụ bổ sung đa dạng
.873
MĐ5_ Hệ thống ánh sáng hợp lý
.859
.898
MĐ14_ Các yếu tố ảnh hƣởng từ bên ngoài đƣợc kiểm soát tốt MĐ22_ Thông tin về dịch vụ đầy đủ và chi tiết
.894
MĐ11_ Chƣơng trình biểu diễn hợp lý
.890
MĐ8_ Bầu không khí của buổi diễn tốt
.887
MĐ16_ Nhịp điệu và giai điệu các bài biểu diễn hấp dẫn
.869
MĐ19_ Phần giao lƣu thú vị
.863
MĐ13_ Thời gian buổi biểu diễn hợp lý (120 phút)
.795
.780
.948
MĐ15_ Khoảng cách hợp lý, không bị ảnh hƣởng bởi các câu lạc bộ khác MĐ23_ Không gian biểu diễn an toàn và bầu không khí tốt MĐ24_ Khu vực biểu diễn an toàn
.940
MĐ2_ Kỹ năng ngƣời biểu diễn tốt
.890
MĐ26_ Khu vực biểu diễn vệ sinh sạch sẽ
.845
.840
MĐ25_ Hiểu đƣợc các phong tục thú vị của ngƣời dân bản địa MĐ28_ Nhà cung cấp dịch vụ quản lý thời gian chờ tốt
.821
MĐ12_ Chủ cơ sở dịch vụ có thái độ tốt và thân thiện
.984
MĐ9_ Thái độ của diễn viên tốt
.983
MĐ3_ Giới thiệu về dịch vụ rõ ràng
.971
MĐ17_ Nội dung của buổi diễn đƣợc dịch tốt để khách hiểu rõ
.964
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 5 iterations.
XXXI
XXXII
Phụ lục 6.16. Phân tích nhân tố cho cảm nhận của khách du lịch
6.16a. KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.625
Approx. Chi-Square
13166.625
Bartlett's Test of Sphericity
378
df Sig.
.000
6.16b. Tổng biến giải thích
Compo nent
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 34.620 19.061 13.007 9.727 8.613
Cumula tive % 34.620 53.681 66.688 76.414 85.027
Total 9.694 5.337 3.642 2.723 2.412
Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 32.400 19.449 14.540 9.676 8.963
Cumulativ e % 32.400 51.849 66.389 76.065 85.027
Total 9.072 5.446 4.071 2.709 2.510
Initial Eigenvalues Cumula % of tive % Variance 34.620 34.620 53.681 19.061 66.688 13.007 76.414 9.727 85.027 8.613 88.203 3.176 90.315 2.112 92.095 1.779 93.549 1.454 94.808 1.259 95.787 .979 96.683 .896 97.436 .753 98.121 .685 98.598 .477 99.018 .420 99.297 .279 99.536 .239 99.666 .129 99.786 .120 99.862 .076 99.905 .043 99.941 .036 99.965 .025 99.984 .019 99.995 .010 .005 100.000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
.000 100.000
Total 9.694 5.337 3.642 2.723 2.412 .889 .591 .498 .407 .353 .274 .251 .211 .192 .134 .118 .078 .067 .036 .034 .021 .012 .010 .007 .005 .003 .001 8.30E- 005
Extraction Method: Principal Component Analysis.
XXXIII
6.16c.Rotated Component Matrix(a)
Component
1
2
3
4
5
CN16_ Nhịp điệu và giai điệu các bài biểu diễn hấp dẫn
.959
.944
CN6_ Chỗ ngồi thoải mái CN20_ Các dịch vụ bổ sung hợp lý (đồ lƣu niệm, đồ uống…)
.936
CN19_ Phần giao lƣu thú vị
.929
CN27_ Các dịch vụ bổ sung đa dạng
.925
CN1_ Phƣơng tiện vận chuyển đến nơi biểu diễn thoải mái
.905
.902
CN15_ Khoảng cách hợp lý, không bị ảnh hƣởng bởi các câu lạc bộ khác CN5_ Hệ thống ánh sáng hợp lý
.899
.870
CN18_ Khu vực biểu diễn có biển chỉ dẫn rõ ràng CN21_ Khả năng tiếp cận thuận lợi
.839
CN7_ Không gian đƣợc trang trí đẹp mắt
.786
CN13_ Thời gian buổi biểu diễn hợp lý (120 phút)
.968
CN10_ Trang phục của diễn viên đẹp
.958
CN11_ Chƣơng trình biểu diễn hợp lý
.934
CN22_ Thông tin về dịch vụ đầy đủ và chi tiết
.925
.922
CN14_ Các yếu tố ảnh hƣởng từ bên ngoài đƣợc kiểm soát tốt CN8_ Bầu không khí của buổi diễn tốt
.915
CN24_ Khu vực biểu diễn an toàn
.927
CN2_ Kỹ năng ngƣời biểu diễn tốt
.883
CN28_ Nhà cung cấp dịch vụ quản lý thời gian chờ tốt
.878
CN26_ Khu vực biểu diễn vệ sinh sạch sẽ
.870
.860
CN23_ Không gian biểu diễn an toàn và bầu không khí tốt CN9_ Thái độ của diễn viên tốt
.973
.963
CN25_ Hiểu đƣợc các phong tục thú vị của ngƣời dân bản địa CN12_ Chủ cơ sở dịch vụ có thái độ tốt và thân thiện
.896
CN3_ Giới thiệu về dịch vụ rõ ràng
.889
CN17_ Nội dung của buổi diễn đƣợc dịch tốt để khách hiểu rõ
.876
CN4_ Hệ thống âm thanh tốt
.823
XXXIV
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 5 iterations.
6.17. Bình quân của các nhân tố
Thống kê mô tả
N
Mean
Minimum Maximum 7.00 7.00 7.00 7.00 7.00 5.70 5.63 5.50 6.50 5.50
5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 4.50 4.38 4.17 4.50 3.50
5.5859 5.7625 5.9061 5.6682 5.7523 5.0645 4.9744 4.9098 5.3023 4.3977
Std. Deviation .51100 .47194 .46108 .59976 .51351 .18361 .21063 .24742 .41737 .47757
MĐ_HỮU HÌNH MĐ _SỰ TIN CẬY MĐ _SỰ ĐẢM BẢO MĐ _SỰ CẢM THÔNG MĐ _SỰ ĐÁP ỨNG CN_ HỮU HÌNH CN _ SỰ TIN CẬY CN _SỰ ĐẢM BẢO CN _SỰ CẢM THÔNG CN _SỰ ĐÁP ỨNG Valid N (listwise)
234 234 234 234 234 234 234 234 234 234 234