TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
KHÁNG KHÁNG SINH CỦA HAEMOPHILUS INFLUENZAE VÀ MORAXELLA<br />
CATARRHALIS GÂY VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI THANH HÓA NĂM 2012<br />
Nguyễn Thị Yến1 , Phạm Thu Nga1 , Lê Văn Tráng2<br />
1<br />
n Nh trư ng h Y H N 2 nh n Nh Th nh H<br />
<br />
ụng h ng nh r ng r h ng ng h nh n n t nh tr ng h ng th h ng nh ng t t ng<br />
h nh h ng h ng nh t nh n h nh Ngh n nh t t nh h nh h ng h ng<br />
nh 2 h n r H h n n r t rrh g h tr tư ng<br />
ngh n t t nh nh t 2 th ng n 5 t ư h n n h nh h h h ng<br />
ương t nh h n th th ư t h H H nh n Nh Th nh H t 01 01 2012 n 0 0 2012<br />
Phương h ngh n t t n nh h h ư t n h nh n nh nh h n<br />
nh nh h n h ng nh th hư ng n C t h th H n n t<br />
h ng h ng nh th ng thư ng như n t n 5 5 r<br />
55 2 t 5 t rrh h ng r thr n5 g nt n5 1 h r h n 55<br />
C h nn n nh n r n n n n<br />
<br />
Từ khóa: Viêm phổi, vi khuẩn, kháng kháng sinh.<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tất cả bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi được chẩn<br />
đoán là viêm phổi có mẫu bệnh phẩm dịch mũi họng<br />
Viêm phổi là bệnh thường gặp và là một trong những dương tính với vi khuẩn thu thập được tại Khoa Hô Hấp<br />
nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em, đặc biệt là trẻ Bệnh viện Nhi Thanh Hóa từ 01 tháng 01 năm 2012 đến<br />
dưới 1 tuổi [1]. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới 30 tháng 08 năm 2012 (bao gồm cả các bệnh nhi được<br />
2004 [2], tỷ lệ tử vong do viêm phổi chiếm gần 1/5 số trẻ sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện).<br />
tử vong trên toàn thế giới. Haemophilus influenzae và 2. Phương pháp<br />
Moraxella catarrhalis là những vi khuẩn Gram âm gây Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu.<br />
viêm phổi phổ biến ở trẻ em các nước đang phát triển. Phương pháp: Bệnh phẩm được lấy từ dịch mũi<br />
Hiện nay, tình hình sử dụng kháng sinh rộng rãi và họng ngay sau khi bệnh nhân nhập Khoa Hô Hấp Bệnh<br />
không đúng đã dẫn đến tình trạng kháng thuốc kháng viện Nhi Thanh Hóa (trước 24 giờ). Bệnh phẩm sau khi<br />
sinh ngày một tăng cao [3]. Mô hình vi khuẩn kháng lấy xong được tiến hành nuôi cấy ngay, định danh vi<br />
kháng sinh thay đổi theo chính sách sử dụng kháng khuẩn theo quy trình chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới<br />
sinh của từng quốc gia, từng bệnh viện và thói quen [6]. Vi khuẩn phân lập được xác định mức độ nhạy cảm<br />
sử dụng kháng sinh của từng bác sỹ. Do vậy, các bệnh với với các loại kháng sinh thường được sử dụng trong<br />
viện khác nhau sẽ có mô hình kháng kháng sinh khác Bệnh viện bằng phương pháp kháng sinh khuếch tán<br />
nhau [4; 5]. Xuất phát từ thực tiễn tại Bệnh viện Nhi Kirby- Bauer, dựa trên hướng dẫn của CLSI [7].<br />
Thanh Hóa chưa nghiên cứu về tính kháng kháng sinh 3. Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống kê y học<br />
của vi khuẩn gây viêm phổi, chúng tôi tiến hành nghiên SPSS.<br />
cứu này với mục tiêu: Mô tả tình hình kháng kháng sinh 4. Đạo đức nghiên cứu:<br />
của Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis Gia đình đối tượng nghiên cứu được thông báo<br />
gây viêm phổi ở trẻ em. trước về mục đích và nội dung nghiên cứu, bảo đảm có<br />
sự cam kết, tự nguyện tham gia nghiên cứu.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Thông tin cá nhân của bệnh nhi và các thông tin<br />
trong hồ sơ nghiên cứu được giữ bí mật.<br />
1. Đối tượng<br />
Bảo đảm quyền lợi của bệnh nhi, nhân viên y tế khi<br />
tham gia nghiên cứu.<br />
h nh Ng n Th Y n n Nh trư ng h Khi kết quả cấy khuẩn dương tính và có kết quả<br />
YH N kháng sinh đồ, bác sĩ điều trị giải thích cho gia đình<br />
nnt 0 h bệnh nhi và thay phác đồ điều trị nếu phác đồ đang điều<br />
Ng nh n 2 2014 trị không phù hợp.<br />
Ng h th n 1 11 2014<br />
<br />
52<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
1. Tỷ lệ phân lập được các vi khuẩn theo nhóm tuổi<br />
Bảng 1. Tỷ lệ phân lập được các vi khuẩn theo nhóm tuổi<br />
<br />
Tuổi 2 tháng - < 12 tháng ≥ 12 tháng- 5 tuổi Tổng<br />
<br />
Vi khuẩn n % n % n %<br />
Haemophilus influenzae 38 38,4 18 34,6 56 37,1<br />
Moraxella catarrhalis 17 17,2 7 13,4 24 15,9<br />
Streptococcus pneumoniae 25 25,3 12 23,1 37 24,5<br />
Streptococcus mitis 14 14,1 12 23,1 26 17,2<br />
Staphylococcus aureus 2 2,0 3 5,8 5 3,3<br />
Klebsiella pneumoniae 2 2,0 0 0 2 1,3<br />
Pseudomonas aeruginosa 1 2,0 0 0 1 0,7<br />
Tổng 99 100 52 100 151 100<br />
<br />
Trong số 151 bệnh nhân viêm phổi do vi khuẩn, tỷ lệ phân lập được vi khuẩn cao nhất là H. influenzae 37,1%.<br />
Viêm phổi do M. catarrhalis chỉ chiếm 15,9%.<br />
2. Tính kháng kháng sinh của vi khuẩn Haemophilus influenzae<br />
<br />
Bảng 2. Tính kháng kháng sinh của vi khuẩn Haemophilus influenza<br />
<br />
Số xét Mức độ (%)<br />
TT Tên kháng sinh<br />
nghiệm Kháng (R) Trung gian (I) Nhạy (S)<br />
1 Ampicillin/ Sulbactam 14 11 (78,6) 0 (0) 3 (21,4)<br />
2 Amox/Clavunic acid 40 23 (57,5) 0 (0) 17 (42,5)<br />
3 Cefuroxime 29 16 (55,2) 2 (6,9) 11 (37,9)<br />
4 Cefotaxime 15 8 (53,3) 2 (13,3) 5 (33,3)<br />
5 Ceftriaxone 17 4 (23,5) 2 (11,8) 11 (64,7)<br />
6 Cefepime 16 1 (6,3) 3 (18,6) 12 (75,1)<br />
7 Ticarcilline 28 10 (35,7) 11 (39,3) 7 (25)<br />
8 Cefoperazol 11 1 (9,1) 6 (54,5) 4 (36,4)<br />
9 Imipeneme 32 2 (6,2) 1 (3,1) 29 (90,6)<br />
10 Gentamicin 14 3 (21,4) 1 (7,1) 10 (71,4)<br />
11 Amikacin 29 7 (24,1) 4 (13,8) 18 (62,1)<br />
12 Clarithromycin 29 3 (10,3) 2 (6,9) 24 (82,8)<br />
13 Co-trimoxazol 15 9 (60) 3 (20) 3 (20)<br />
14 Chloramphenicol 27 14 (51,9) 9 (33,3) 4 (14,8)<br />
15 Ciprofloxacin 37 0 (0) 3 (8,2) 34 (91,8)<br />
16 Fosfomycin 6 0 (0) 1 (16,7) 5 (83,3)<br />
<br />
53<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
- H. influenzae có tỷ lệ kháng cao với các kháng sinh thông thường để điều trị như ampicillin/ sulbactam 78,6%,<br />
amox/clavunic acid 57,5%, cefuroxime 55,2%, cefotaxime 53,3%, chloramphenicol 51,9% và co-trimoxazol 60%.<br />
- H. influenzae nhạy cảm với clarithromycin 82,8%, gentamicin 71,4%, amikacin 62,1%, imipeneme 90,6%, fosfo-<br />
mycin 83,3% và ciprofloxacin 91,8%.<br />
3. Tính kháng kháng sinh của Moraxella catarrhalis<br />
<br />
Bảng 3. Tính kháng kháng sinh của Moraxella catarrhalis<br />
<br />
Số xét Mức độ (%)<br />
TT Tên kháng sinh<br />
nghiệm Kháng (R) Trung gian (I) Nhạy (S)<br />
1 Amox/Clavunic acid 18 5 (27,8) 0 (0) 13 (72,2)<br />
2 Cefuroxime 15 6 (40) 1 (6,7) 8 (53,3)<br />
3 Cefotaxime 21 9 (42,8) 0 (0) 12 (57,2)<br />
4 Cefoperazol 16 7 (43,7) 0 (0) 9 (56,3)<br />
5 Imipenem 17 1 (5,9) 1 (5,9) 15 (88,2)<br />
6 Gentamicin 14 8 (57,1) 1 (7,1) 5 (35,7)<br />
7 Amikacin 19 7 (36,8) 2 (10,6) 10 (52,6)<br />
8 Clarithromycin 12 7 (58,3) 2 (16,7) 3 (25)<br />
9 Chloramphenicol 9 5 (55,6) 1 (11,1) 3 (33,3)<br />
10 Ciprofloxacin 15 1 (6,7) 0 (0) 14 (93,3)<br />
11 Ticarcilline 8 1 (12,5) 0 (0) 7 (87,5)<br />
12 Fosfomycin 13 1 (7,7) 0 (0) 12 (92,3)<br />
13 Vancomycin 10 0 (0) 0 (0) 10 (100)<br />
<br />
- M. catarrhalis kháng với các kháng sinh clarithromycin 58,3%, gentamicin 57,1%, chloramphenicol 55,6%.<br />
- M. catarrhalis nhạy cảm với amox/clavunic acid 72,2%, cefotaxime 57,2%, fosfomycin 92,3%, ciprofloxacin 93,3%<br />
và vancomycin 100%.<br />
<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN kháng sinh trước đó. Điều này cũng giải thích tại sao khi<br />
phân lập vi khuẩn ở cộng đồng luôn cao hơn và khác<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh biệt so với ở trong bệnh viện.<br />
cao nhất là H. influenzae chiếm tỷ lệ 37,1%, sau đó là S. Kết quả trên cũng cho thấy nguyên nhân gây viêm<br />
pneumoniae 24,5%. Moraxella catarrhalis chiếm tỷ lệ là phổi do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi tại cộng đồng chủ yếu<br />
15,9%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đỗ Thị vẫn là H. influenzae và S. pneumoniae, từ đó cần có<br />
Thanh Xuân năm 2000 [8] và nghiên cứu của Nguyễn những chính sách hợp lý để kiểm soát tốt chương trình<br />
Văn Bàng năm 2009 [4]. Tuy nhiên, kết quả này có khác nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp ở trẻ em.<br />
biệt so với một số nghiên cứu khác ở Việt Nam và trên Trong những vi khuẩn Gram âm gây viêm phổi thì H.<br />
thế giới [9], [10]. Nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng ở trẻ Influenzae và M. catarrhalis là 2 vi khuẩn gặp với tỷ lệ<br />
em bị viêm phổi dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần cao trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi tiến hành<br />
Thơ [9] và nghiên cứu của Nguyễn Văn Bàng ở trẻ em đánh giá mức độ nhạy cảm và kháng kháng sinh của 2<br />
viêm phổi điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai [4] vi khuẩn này, từ đó có chiến lược sử dụng kháng sinh<br />
cho kết quả S. pneumoniae chiếm tỷ lệ cao nhất. Sự hợp lý.<br />
khác biệt này có thể giải thích do địa dư khác nhau nên Trước đây, H. influenzae vẫn được coi là vi khuẩn<br />
yếu tố dịch tễ từng khu vực khác nhau. Mặt khác phân nhạy cảm với các kháng sinh thông thường. Tuy nhiên<br />
lập vi khuẩn bị ảnh hưởng rất lớn vào tình hình sử dụng trong nghiên cứu của chúng tôi, H.influenzae có tỷ lệ<br />
kháng cao với các kháng sinh thường dùng điều trị<br />
<br />
54<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
rộng rãi trong các bệnh viện như ampicillin/ sulbactam đình có trẻ bị viêm phổi, đặc biệt là viêm phổi nặng cần<br />
78,6%, cefuroxime 55,2%, cefotaxime 53,3%, chloram- phải đưa trẻ đến khám sớm tại bệnh viện để được xét<br />
phenicol 51,9%. nghiệm tìm nguyên nhân và sử dụng kháng sinh hợp lý,<br />
Theo nghiên cứu của Đỗ Thị Thanh Xuân (2000), H. tránh nguy cơ kháng thuốc.<br />
influenzae kháng ampicillin 34,5%, chloramphenicol là<br />
38,2%, cefuroxime 8,7%, gentamicin 3,4%. Nhạy cảm V. KẾT LUẬN<br />
với imipenem 100%, với ciprofloxacin là 100% [8]. Qua nghiên cứu 151 trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi bị viêm<br />
Nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng (2008) cho thấy tỷ phổi do vi khuẩn tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa thời gian<br />
lệ đề kháng kháng sinh của H .influenzae 95,8% với từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2012 chúng tôi rút ra một<br />
ampicillin, 45,7% với amox/acid clavulanic, ceftriaxon số kết luận như sau:<br />
68,6%, cefuroxime 75%, ceftazidim 67,6%, cefotaxime - H. influenzae là căn nguyên hàng đầu gây viêm<br />
51,5%, co-trimoxazol 59,4%, norfloxacin 70,6%, cipro- phổi ở trẻ dưới 5 tuổi.<br />
floxacin 62,9%, gentamicin 68,6%, imipenem 0% [11].<br />
- H. influenzae có tỷ lệ kháng rất cao với kháng sinh<br />
Kết quả của các nghiên cứu có sự thay đổi so với chúng thông thường để điều trị viêm phổi.<br />
tôi là do sự kháng kháng sinh của H. Influenzae ở các - M. catarrhalis có tỷ lệ kháng cao với kháng sinh<br />
bệnh viện khác nhau. Nếu so sánh theo thời gian qua clarithromycin, gentamicin và chloramphenicol.<br />
các kết quả trên cho chúng ta thấy tỷ lệ kháng cao và<br />
- H. influenzae và M. catarrhalis còn nhạy cảm rất<br />
ngày càng gia tăng của H. influenzae từ năm 2000 đến<br />
cao (> 85%) với các kháng sinh mạnh như ciprofloxa-<br />
2012 với các kháng sinh như ampicillin từ 34,5% lên<br />
cin, fosfomycin, imipenem và vancomycin.<br />
78,6%, chloramphenicol từ 38,2% lên 57,1%. Đặc biệt,<br />
tỷ lệ kháng với nhóm Cephalosporin của H. influenzae<br />
tăng rất nhanh và đang được cảnh báo có nguy cơ mất<br />
Lời cảm ơn<br />
kiểm soát như cefuroxime từ 8,7% lên 55,2%, cefotaxi-<br />
me từ 3,4% lên 53,3%. Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, khoa Hô hấp,<br />
khoa Vi sinh Bệnh viện Nhi Thanh hóa.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi M. catarrhalis kháng<br />
với các kháng sinh thường dùng để điều trị viêm phổi Xin trân trọng cảm ơn các bệnh nhi và gia đình bệnh<br />
như clarithromycin là 58,3%, gentamicin là 57,1%, chlo- nhi trong nghiên cứu .<br />
ramphenicol là 55,6%.<br />
Kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Thanh Xuân trên 251 TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
trẻ bị viêm phổi từ tháng 8/1994 đến tháng 3/1998, tỷ lệ<br />
M. catarrhalis kháng ampicillin là 52,3%, cefuroxime là 1. Nguyễn Thu Nhạn và CS (2002). Mô hình bệnh tật<br />
6,0%, chloramphenicol là 6,8% và gentamicin là 2,5% trẻ em, Tập san nhi khoa, T ng h Y ư h t<br />
[8]. N N Yh 10, 14 - 17.<br />
Như vậy, qua so sánh kết quả nghiên cứu của chúng 2. WHO (2004). Who/Unicefjont statement: manage-<br />
tôi với Đỗ Thị Thanh Xuân sau hơn 10 năm, M. catarrh- ment of pneumonia in community senttings.<br />
alis đã kháng với các kháng sinh thường dùng với tốc 3. Bộ Y tế (2010). Phân tích thực trạng sử dụng kháng<br />
độ rất nhanh như: Cefuroxime từ 6,0% lên 40%, chlo- sinh và kháng kháng sinh tại Việt Nam (GARP) năm<br />
ramphenicol từ 6,8% lên 55,6%, gentamicin từ 2,5% lên 2010.<br />
57,1%. Điều này cảnh báo việc chúng ta đang phải đối 4. Nguyễn Văn Bàng (2009). Đánh giá kháng kháng<br />
mặt với khả năng của một tương lai không có thuốc sinh của các chủng vi khuẩn phân lập từ trẻ em viêm<br />
kháng sinh điều trị hiệu quả đối với một số bệnh nhiễm phổi điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai, T h<br />
khuẩn. Nh h 2 (3), 55 - 60.<br />
Bệnh viện Nhi Thanh Hóa là một bệnh viện cấp tỉnh, 5. Trần Thị Ngọc Anh (2007). Sự đề kháng kháng<br />
viêm phổi ở trẻ em tại đây phần lớn là viêm phổi từ cộng sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại bệnh viện<br />
đồng. Vì vậy, nguyên nhân thường gặp nhất là H. Influ- Nhi Đồng 2 năm 2007, T h Y H TP H Ch nh<br />
enzae và S. pneumonia, các vi khuẩn Gram âm hay th ng 4 200 183 – 191.<br />
gặp nhất là H. Influenzae và M. Catarrhalis có tỷ lệ cao<br />
6. WHO (2003). Baisic laboratory procedures in clinical<br />
trong nghiên cứu này. Qua nghiên cứu cho thấy các vi<br />
Bacteriology.<br />
khuẩn này có tỷ lệ kháng cao với các kháng sinh đường<br />
uống thông thường. Do đó, cần khuyến cáo cho các gia 7. National Committee For Clinical Laboratory<br />
<br />
<br />
55<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
Standards (2007). Performance Standards for Antimi- cus pneumoniae ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viên Nhi<br />
crobial Susceptibility Testing; Seventeeth Infomational đồng Cần Thơ, T h h th h nh 3 (599 + 600),<br />
Supplement, Approved Standard M2-A9, NCCLS, Vil- 26 - 27.<br />
lanova, PA. 10. Carolyn M. Kercsmar (2005). Pneumonia, Nelson<br />
8. Đỗ Thị Thanh Xuân (2000). Nghiên cứu đặc điểm Essentitals of Pediatrics, r 356 - 458.<br />
lâm sàng và điều trị bệnh viêm phổi do vi khuẩn kháng 11. Trần Đỗ Hùng (2008). Tình hình nhiễm và kháng<br />
kháng sinh ở trẻ em. Luận án tiến sĩ Y học. Trường Đại kháng sinh của Haemophilus Influenzae và Strepto-<br />
học Y Hà Nội. coccus pneumoniae ở trẻ dưới 60 tháng tuổi bị nhiễm<br />
9. Trần Đỗ Hùng (2008). Nghiên cứu căn nguyên gây khuẩn hô hấp cấp tình tại khoa hô hấp bệnh viên Nhi<br />
viêm phổi do Haemophilus Influenzae và Streptococ- đồng Cần Thơ, T h h th h nh 4 (604 + 605),<br />
73 - 75.<br />
<br />
<br />
Summary<br />
THE ANTIBIOTIC RESISTANCE IN GRAM-NEGATIVE BACTERIA HAEMOPHILUS<br />
INFLUENZAE AND MORAXELLA CATARRHALIS CAUSES CHILD<br />
PNEUMONIA AT THANH HOA HOSPITAL OF PEDIATRICS<br />
The wide and inappropriate use of antibotics leads to current higher antibiotic resistance in the posulation. Dif-<br />
ferent hospitals have their own antibiotic resistance patterns. The objective of the study is to describe the antibiotic-<br />
resistance situation in Gram - negative bacteria Haemophilus influenzae and Moraxella catarrhalis which causes<br />
child pneumonia. The patients from 2 months old to 5 years old diagnosed with pneumonia, whose nasopharyngeal<br />
specimens collected at the Thanh Hoa Hospital of Pediatrics from 01/01/2012 to 08/30/2012 are positive for bacte-<br />
ria. Methods: prospective description. The specimens were cultured, the bacteria were identified, and the antibiotic<br />
sensitivity of the bacteria was defined according to CLSI guidelines. Results: The Haemophilus influenzae antibiotic<br />
resistance rates were 78.6% to ampicillin/ sulbactam, 57.5% to amox/clavunic acid, 55.2% to cefuroxime, 53.3% to<br />
cefotaxime. The Moraxella catarrhalis antibiotic resistance rates were 58.3 % to clarithromycin, 57.1 % to gentamicin,<br />
55.6 % to chloramphenicol. H. influenzae and M. catarrhalis are still sensitive to the strong antibiotics as imipenem,<br />
ciprofloxacin, fosfomycin and vancomycin.<br />
<br />
Keyword: pneumonia, bacteria, antibiotic resistance.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
56<br />