Khảo sát biến chứng của tai biến răng khôn hàm dưới từ 1/1/2015 – 30/6/2016
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày nhận xét đặc điểm tình trạng mọc răng khôn hàm dưới ở bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang (Trong thời gian tháng 1/2015 đến 6/2016). Nhận xét sự liên quan giữa tình trạng mọc răng khôn hàm dưới với các tai biến tại chỗ ở những bệnh nhân nói trên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát biến chứng của tai biến răng khôn hàm dưới từ 1/1/2015 – 30/6/2016
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG CỦA TAI BIẾN RĂNG KHÔN HÀM DƢỚI TỪ 1/1/2015 – 30/6/2016 Nguyễn Viết Tuấn, Nguyễn Thị Bích Thuỷ, Trƣơng Huỳnh Khanh, Huỳnh Thị Nhƣ Thủy TÓM TẮT Răng hàm lớn thứ 3 còn đƣợc gọi là Răng khôn. Các răng khôn hàm dƣới có thể gây nên những tai biến. Các tai biến do răng gây nên, đặc biệt là do răng khôn hàm dƣới, nếu không đƣợc xử trí kịp thời, hợp lý sẽ có thể gây ra hậu quả ảnh hƣởng nhiều tới sức khỏe Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm tình trạng mọc răng khôn hàm dƣới ở bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang (Trong thời gian tháng 1/2015 đến 6/2016). Nhận xét sự liên quan giữa tình trạng mọc răng khôn hàm dƣới với các tai biến tại chỗ ở những bệnh nhân nói trên Đối tƣợng nghiên cứu: Những bệnh nhân có tai biến tại chỗ do tình trạng mọc của răng khôn hàm dƣới điều trị tại Khoa Răng hàm mặt Bệnh viện Đa khoa khu vực Tỉnh An Giang: Từ ngày 1/1/2015 đến ngày 30/6/2016 Phƣơng pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ chung của răng khôn hàm dƣới mọc ở các tƣ thế: Thẳng (48.1%), Lệch (43.7%), Ngầm: (8.2%) Bệnh nhân bị tai biến tại chỗ do răng khôn hàm dƣới ở lứa tuổi (>25) chiếm tỷ lệ cao hơn so với bệnh nhân ở lứa tuổi 18 – 25. Trong các tai biến do răng khôn hàm dƣới gặp chủ yếu là tai biến Viêm quanh thân răng (53.8%). Có 143 bệnh nhân bị TBTC không phải lần đầu , chiếm tỷ lệ 90.5%. Các tai biến tại chỗ do răng khôn hàm dƣới gây nên gặp chủ yếu do răng mọc lệch và mọc thẳng. Các tai biến do răng khôn hàm dƣới gây ra thông thƣờng chỉ điều trị từ 1 – 4 ngày (70.3%) và chỉ với 1 nhóm kháng sinh (88%). Riêng tai biến viêm mô tế bào lan tỏa nhóm có số ngày điều trị >= 5 ngày và phải sử dụng từ 2 nhóm kháng sinh trở lên. Tai biến viêm mô tế bào lan tỏa do răng khôn hàm dƣới có vẻ là tai biến tốn tiền của và thời gian điều trị hơn các tai biến khác. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Răng hàm lớn thứ 3 còn đƣợc gọi là Răng khôn. Răng khôn có thời gian hình thành, phát triển, mọc lên kéo dài và muộn nhất so với tất cả các răng trên cung hàm. Do có thời gian hình thành, phát triển và mọc lên muộn so với các răng khác, ở trong vùng góc hàm chật hẹp nên răng khôn hàm dƣới luôn có xu hƣớng thiếu chỗ, thƣờng có hiện tƣợng mọc lệch, ngầm; Đó là một trong những nguyên nhân chình làm răng gây các tai biến. Các tai biến này có thể ở xa vùng hàm mặt nhƣ tai biến cho tim,thận, khớp; Có thể ở ngay tại chỗ nhƣ viêm nƣớu quanh răng, viêm mô tế bào vùng hàm mặt, viêm xƣơng hàm... với các thể cấp hoặc mạn tính hoặc tai biến cho răng 7, thay đổi khớp cắn..v.v. Các tai biến do răng gây Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 122
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 nên, đặc biệt là do răng khôn hàm dƣới, nếu không đƣợc xử trí kịp thời, hợp lý sẽ có thể gây ra hậu quả ảnh hƣởng nhiều tới sức khỏe. Những nghiên cứu về tình trạng răng khôn của Archer, Parant cho thấy tỷ lệ thanh niên ở Pháp, Mỹ có răng khôn mọc ngầm khoảng10%- 20%. Ở Việt nam theo kết quả của các tác giả: Phạm Nhƣ Hải năm (1999) ở sinh viên lứa tuổi 20-25 có răng khôn hàm dƣới lệch, ngầm khoảng 30-40%, Nguyễn Anh Tùng (2007) ở bệnh nhân tại Viện RHM Quốc gia tỷ lệ có răng khôn hàm dƣới mọc lệch, ngầm khoảng 42, 73%. Các răng khôn hàm dƣới có thể gây nên những tai biến, trong số đó tai biến nhiễm trùng chiếm tới 96%-98%. Theo Phạm thái Hà (2007) tai biến tại chỗ do răng khôn hàm dƣới mọc lệch, ngầm nhƣ: Viêm quanh thân răng (VQTR) 66%; Viêm tấy vùng cơ cắn là 3,97%; Áp xe vùng cơ mút là 1,98%; Sâu cổ răng 7 là 51,68%; Loét niêm mạc là 7,35%; Tiêu xƣơng ổ răng mặt xa răng 7 là 66,29% . Vấn đề răng khôn mọc lệch, ngầm, các tai biến xảy ra đã đƣợc nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu và có nhiều kết quả phụ thuộc vào từng thời gian, đối tƣợng nghiên cứu khác nhau, nhƣng giữa tình trạng mọc răng khôn hàm dƣới và tai biến tại chỗ có sự liên quan thế nào? Các tai biến tại chỗ và thời gian điều trị còn có những khó khăn cần có những hiểu biết rõ ràng hơn. Với những mong muốn có thêm những hiểu biết về vấn đề này và nâng cao hiệu quả của việc xử trì ,điều trị thích hợp cho mỗi loại răng khôn và các tai biến tại chỗ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Khảo sát các biến chứng của tai biến răng khôn hàm dƣới tại bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang". Với 2 mục tiêu: 1. Nhận xét đặc điểm tình trạng mọc răng khôn hàm dƣới ở bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang (Trong thời gian tháng 1/2015 đến 6/2016). 2. Nhận xét sự liên quan giữa tình trạng mọc răng khôn hàm dƣới với các tai biến tại chỗ ở những bệnh nhân nói trên TỔNG QUAN TÀI LIỆU Đặc điểm sự mọc răng, sự phát triển và giải phẫu của răng khôn hàm dƣới Răng hàm lớn thứ 3 - Răng khôn hàm dƣới rất khác nhau giữa các cá thể, thậm chí trong cùng một cá thể. Do có nhiều bất thƣờng cả về hình thể và vị trí, không có sự mô tả cố định cho các chân răng khôn hàm dƣới nên việc xác định tình trạng của răng khôn hàm dƣới trong xử trì răng khôn hàm dƣới là rất quan trọng. Do răng khôn mọc muộn nhất so với các răng khác trên cung hàm (vào khoảng 18-25 tuổi) nên nó có xu hƣớng mọc theo chiều từ dƣới lên trên, từ sau ra trƣớc. Đồng thời vùng góc hàm xƣơng hàm dƣới có xu hƣớng phát triển về phìa sau làm cho răng khôn luôn luôn có xu hƣớng nghiêng về phía gần. Điều này có lẽ cho phép giải thích tình trạng mọc lệch gần của răng khôn hàm dƣới có tỷ lệ cao trong các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc nhƣ Peter Testh và Wilfried Wagner (1985) là >58%; Mai Đính Hƣng (1972) là 80,6%; Nguyễn Văn Dỹ (1995) là 97%. Một số tai biến tại chỗ liên quan với tình trạng răng khôn hàm dƣới: Các tai biến tại chỗ liên quan với tình trạng của răng khôn hàm dƣới đã đƣợc nhiều tác giả mô tả cụ thể theo từng tai biến. Để tìm hiểu dịch tễ học các loại tai biến tại chỗ của răng khôn hàm dƣới, có một số nghiên cứu đã mô tả các tai biến tại chỗ này theo đặc điểm chung của nhóm: Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 123
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 + Nhóm các tai biến nhiễm trùng: Trong nhóm này thƣờng gặp nhất là viêm quanh thân răng; Viêm mô tế bào (còn đƣợc gọi là viêm mô lỏng lẻo quanh xƣơng hàm) và ìt gặp hơn là viêm xƣơng, viêm hạch.v.v… + Nhóm các tai biến cho răng 7: Tai biến sâu cổ răng 7; Tiêu xƣơng ổ răng mặt xa răng 7. + Nhóm các tai biến khác: Tai biến đau nửa mặt; Tai biến thay đổi, rối loạn tình trạng khớp cắn..v.v. Phân loại RKHD Ủy ban phẫu thuật miệng của Mỹ (1971) đã thống nhất: + Răng mọc ngầm (Impacted teeth): Là răng không mọc một phần hoặc toàn bộ, có thể do các yếu tố cản trở nhƣ bị răng khác, xƣơng hoặc mô mềm ở trong khoảng thời gian đã quá tuổi mọc, chóp răng đã ngấm vôi. + Răng mọc lệch (Malposed teeth): Là răng đã mọc một phần hoặc không mọc nhƣng ở tƣ thế không bính thƣờng trên cung hàm. + Răng không mọc (Unerupted teeth): Là răng không thấy khi đã quá thời kỳ mọc. Nhƣ vậy răng mọc lệch có thể là 1 răng ngầm (Răng ngầm có lệch); Răng không mọc có thể đủ điều kiện để gọi là răng ngầm. Chỉ định và chống chỉ định nhổ RKHD: Chỉ định nhổ RKHD: + RKHD mọc lệch, mọc ngầm gây tai biến: Nhiễm trùng quanh thân răng, Viêm mô tế bào, Viêm xƣơng, Viêm hạch, Gây viêm loét niêm mạc lƣỡi hoặc má. + RKHD mọc lệch, mọc ngầm gây tai biến cho răng7: Sâu mặt xa, sâu cổ răng, tiêu xƣơng ổ răng mặt xa. + RKHD bị gãy vỡ quá lớn không thể điều trị phục hồi, răng bị bệnh lý tủy, răng không thể điều trị nội nha. + RKHD mọc lệch, mọc ngầm gây thay đổi khớp cắn, cản trở ăn nhai. + RKHD mọc lệch mọc, ngầm cần nhổ để nắn chỉnh răng - hàm, điều trị phục hình, dự phòng các tai biến có thể xảy ra khi sắp phải điều trị tia xạ. Chống chỉ định nhổ RKHD + Bệnh nhân bị bệnh toàn thân chƣa đƣợc điều trị ổn định, không cho phép tiến hành phẫu thuật nhƣ: Các bệnh tim mạch, bệnh nội tiết, bệnh về máu, bệnh hô hấp, bệnh động kinh, tâm thần, đang hoặc mới điều trị tia xạ. + Bệnh nhân lớn tuổi, sức khỏe kém + Bệnh nhân đang có biểu hiện viêm nhiễm tại chỗ hoặc toàn thân II. ĐỐI TUỢNG & PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Lựa chọn đối tƣợng nghiên cứu: Những bệnh nhân có tai biến tại chỗ do tình trạng mọc của răng khôn hàm dƣới điều trị tại Khoa Răng hàm mặt Bệnh viện Đa khoa khu vực Tỉnh An Giang: Từ ngày 1/1/2015 đến ngày 30/6/2016. 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 124
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Thu thập dữ liệu từ bệnh án lƣu trữ tại Phòng Kế hoạch tổng hợp Xử lý kết quả thống kê bằng phần mềm SPSS 18.0 Sơ đồ nghiên cứu: Mô tả liên quan Xác định Xác định Răng khôn hàm dƣới Tai biến tại chỗ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi - giới GIỚI NAM NỮ TỔNG SỐ TUỔI n 14 14 28 18 -25 % 8.9% 8.9% 17.7% n 66 58 124 25-60 % 41.8% 36.7% 78.5% n 2 4 6 >60 % 1.3% 2.5% 3.8% n 82 76 158 TỔNG SỐ % 51.9% 48.1% 100% Nhận xét: + Trong số 158 bệnh nhân: - Bệnh nhân Nữ chiếm tỷ lệ : 48.1%; - Bệnh nhân Nam chiếm tỷ lệ : 51.9%; - Sự khác biệt tỷ lệ bệnh nhân Nam và Nữ không có ý nghĩa thống kê (p >0,05) + Tuổi nhỏ nhất là 18 tuổi, tuổi lớn nhất là 86 tuổi + Bệnh nhân lứa tuổi 25 – 60 chiếm tỷ lệ cao nhất: 78.5% (p>0.05) Bảng 3.2: Phân bố tình trạng mọc của RKHD theo Giới GIỚI NAM NỮ TỔNG SỐ TÌNH TRẠNG RĂNG n 34 35 69 LỆCH % 21.5% 22.2% 43.7% n 8 5 13 NGẦM % 5.1% 3.2% 8.2% n 40 36 76 THẲNG % 25.3% 22.8% 48.1% n 82 76 158 TỔNG SỐ % 51.9% 48.1% 100.0% Nhận xét: + Tỷ lệ răng khôn hàm dƣới mọc : Thẳng, Lệch; Ngầm ở các nhóm Nam và Nữ không có sự khác nhau.(p>0.05) + Trong 158 bệnh nhân bị tai biến do răng khôn hàm dƣới: Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 125
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 - Số bệnh nhân có răng mọc thẳng và răng mọc lệch chiếm tỷ lệ cao. - Số bệnh nhân có răng mọc ngầm chiếm tỷ lệ thấp nhất : 8.2%. Bảng 3.3: Phân loại RKHD gây TBTC theo tình trạng mọc RKHD RĂNG 38 RĂNG 48 TỔNG SỐ TÌNH TRẠNG RĂNG n 33 36 69 LỆCH % 20.9% 22.8% 43.7% n 7 6 13 NGẦM % 4.4% 3.8% 8.2% n 44 32 76 THẲNG % 27.8% 20.3%5 48.1% n 84 74 158 TỔNG SỐ % 53.2% 46.8% 100% Nhận xét: + Trong số 158 trƣờng hợp răng khôn hàm dƣới mọc gây tai biến ,tỷ lệ răng 38 và 48 ở các nhóm răng: Thẳng; Lệch; Ngầm là tƣơng đƣơng . + Răng 38 và 48 mọc thẳng chiếm tỷ lệ cao nhất ( 48.1%), răng mọc ngầm chiếm tỷ lệ thấp nhất (8.2%) Bảng 3.4: Phân loại tình trạng các nhóm tai biến theo răng 38 và 48 Tai biến Viêm VMTB lan Tình trạng quanh thân Khít hàm TB R7 TỔNG tỏa răng khôn răng n 41 17 9 17 84 RĂNG 38 % 25.9% 10.8% 5.7% 10.8% 53.2% n 44 14 5 11 74 RĂNG 48 % 27.8% 8.9% 3.2% 7.0% 46.8% 85 31 31 28 158 TỔNG 53.8% 19.6% 19.6% 17.7% 100.0% Nhận xét: + Tỷ lệ răng 38 và 48 ở các nhóm : Viêm quanh thân răng chiếm tỷ lệ cao nhất 53.8%. Tỷ lệ các tai biến còn lại là tƣơng đƣơng. Bảng 3.5: Phân loại tình trạng các tai biến theo các lứa tuổi Viêm Tai biến VMTB lan quanh thân Khít hàm TB R7 TỔNG Tuổi tỏa răng n 16 7 2 3 28 18 - 25 % 10.1% 4.4% 1.3% 1.9% 17.7% n 68 23 11 22 124 25 - 60 % 43.0% 14.6% 7.0% 13.9% 78.5% >60 n 1 1 1 3 6 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 126
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 % 0.6% 0.6% 0.6% 1.9% 3.8% 85 31 14 28 158 TỔNG 53.8% 19.6% 8.9% 17.7% 100.0% Nhận xét: + Tỷ lệ các tai biến gặp ở các nhóm tuổi có sự khác nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). + Tỷ lệ tai biến tại chỗ ở lứa tuổi 25 – 60 cao hơn 4,4 lần so với tỷ lệ tai biến ở lứa tuổi 18 – 25 + Tai biến răng khôn hàm dƣới vẫn có thể xuất hiện ở lứa tuổi >60 tuổi, tỷ lệ 3.8%. Bảng 3.6: Các tai biến liên quan với tình trạng mọc của RKHD Tai biến Viêm VMTB lan Tình trạng quanh thân Khít hàm TB R7 TỔNG tỏa răng khôn răng n 41 14 2 12 69 LỆCH % 25.9% 8.9% 1.3% 7.6% 43.7% n 6 3 0 4 13 NGẦM % 3.8% 1.9% 0.0% 2.5% 8.2% n 38 14 12 12 76 THẲNG % 24.1% 8.9% 7.6% 7.6% 48.1% 85 31 14 28 158 TỔNG 53.8% 19.6% 8.9% 17.7% 100.0% Nhận xét: + Nhìn chung các tai biến ở 2 nhóm răng lệch và răng thẳng tƣơng đƣơng nhau, răng ngầm có tỷ lệ tai biến thấp nhất + Riêng về Tai biến VMTB lan tỏa ở nhóm răng thẳng cao hơn gấp 6 lần nhóm răng lệch Bảng 3.7: Liên quan giữa các tai biến với số ngày điều trị Tai biến Viêm VMTB lan Ngày quanh thân Khít hàm TB R7 TỔNG tỏa điều trị răng n 81 14 3 13 111 < 5 ngày % 51.3% 8.9% 1.9% 8.2% 70.3% n 4 17 11 15 47 >= 5 ngày % 2.5% 10.8% 7.0% 9.5% 29.7% 85 31 14 28 158 TỔNG 53.8% 19.6% 8.9% 17.7% 100.0% Nhận xét: + Ngày điều trị dài nhất là :21 ngày, ngày điều trị ngắn nhất là 1 ngày, ngày điều trị trung bình 4 ngày. + Số ngày điều trị cho 1 case tai biến răng khôn trung bính từ 1 – 4 ngày (70,3%) + Chỉ có khoảng 47 case có số ngày điều trị >4 ngày (29.7%) Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 127
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Bảng 3.8: Liên quan giữa các tai biến với số nhóm kháng sinh sử dụng 2 Nhóm % 0.0% 3.8% 7.6% 0.6% 12.0% 85 31 14 28 158 TỔNG 53.8% 19.6% 8.9% 17.7% 100.0% Nhận xét: + Trong 158 case thì 139 case tai biến răng khôn chỉ điều trị 1 nhóm Kháng sinh tỷ lệ (88 %). + Trong 19 case điều trị từ 2 nhóm Kháng sinh trở lên thì tai biến VMTB lan tỏa là 12 case (tỷ lệ 7.6%) Bảng 3.9: Liên quan giữa các tai biến và số lần các tai biến p=0.005 Viêm Tai biến VMTB lan quanh thân Khít hàm TB R7 TỔNG Số lần tỏa răng n 4 6 4 1 15 Lần đầu % 2.5% 3.8% 2.5% 0.6% 9.5% n 81 25 10 27 143 Nhiều lần % 51.3% 15.8% 6.3% 17.1% 90.5% 85 31 14 28 158 TỔNG 53.8% 19.6% 8.9% 17.7% 100.0% Nhận xét: + Số bệnh nhân bị tai biến răng khôn >1 lần chiếm tỷ lệ cao: 90.5 %, Nhiều gấp 9.5 lần so với tỷ lệ bệnh nhân bị tai biến lần đầu. Điều này có ý nghĩa thống kê (p0,05) (bảng 3.1). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác Tác giả Giới Nguyễn Anh Tùng Phạm Thái Hà Nguyễn Tiến Vinh Nam 45,55% 54,30% 47,18% Nữ 54,45% 45,70% 52,82% Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 128
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 RKHD có thể: Mọc thẳng, mọc lệch, mọc ngầm; Tình trạng mọc răng ở 2 nhóm nam, nữ có tỷ lệ khác nhau, nhƣng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Bảng 3.2). Điều đó cho thấy 2 nhóm nam và nữ có tình trạng răng mọc nhƣ nhau. 4.2 Về độ tuổi bệnh nhân có RKHD mọc gây TBTC Răng khôn có thể mọc sớm hay muộn; Thời gian mọc răng khôn đã đƣợc nhiều nghiên cứu xác định từ 17 đến 25 tuổi. Chúng tôi đã nghiên cứu và thu đƣợc kết quả (bảng 3.1) cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân đến khám gặp ở các nhóm tuổi có sự khác nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Tỷ lệ bệnh nhân có TBTC do mọc RKHD gặp ở nhóm tuổi trên 25 là (78.5%), lớn hơn tỷ lệ bệnh nhân có TBTC do mọc RKHD ở lứa tuổi đang mọc răng khôn (17-25). Điều này đƣợc giải thích : các TBTC do mọc RKHD không chỉ xảy ra ở thời kỳ mọc răng khôn mà còn tiếp tục xảy ra ở thời kỳ sau đó và phù hợp với diễn tiến của quá trình mọc, gây TBTC của RKHD, nhất là các tổn thƣơng mạn tình nhƣ viêm tủy R7 , sâu mặt xa R7, và cũng phù hợp với kết quả của các tác giả khác : Tác giả Nguyễn Anh Tùng Phạm Thái Hà Nguyễn Tiến Vinh Nhóm tuổi 17 – 25 42,73% 40,33% 42,20% 25 – 60 46,36% 49,67% 57,80% 4.3 Về tình trạng mọc của RKHD gây TBTC + Về tình trạng mọc của răng 38 và 48 ở các nhóm răng: Mọc thẳng; Mọc lệch; Mọc ngầm, có tỷ lệ khác nhau, nhƣng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05); Điều đó cho thấy răng 38 và 48 có tỷ lệ mọc nhƣ nhau. Kết quả này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trƣớc đây. + Về tình trạng kiểu mọc của răng khôn hàm dƣới Trong nghiên cứu này chúng tôi áp dụng cách phân loại RKHD theo các tình trạng mọc :Thẳng, lệch, ngầm. Kết quả thu đƣợc tỷ lệ chung của RKHD mọc ở các tƣ thế: - Thẳng : 48.1% - Lệch : 43.7% - Ngầm : 8.2% Kết quả này cho thấy những bệnh nhân có TBTC đến khám do RKHD mọc lệch và mọc thẳng chiếm đa số 4.4 Tình trạng các tai biến tại chỗ + Về số lần bị tai biến Tai biến nhiễm trùng tại chỗ do răng khôn có thể bị lặp đi lặp lại nếu chƣa đƣợc xử trí triệt để, Trong số 158 bệnh nhân có RKHD mọc gây tai biến có 143 bệnh nhân bị TBTC không phải lần đầu , chiếm tỷ lệ 90.5% (Bảng 3.9). Điều này có ý nghĩa thống kê (p0.05) Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 129
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 + Tình trạng răng gây tai biến: Nhín chung nhóm răng thẳng và răng lệch chiếm tỷ lệ tƣơng đƣơng trong các tai biến tại chỗ. Riêng tai biến Viêm mô tế bào lan tỏa nhóm răng thẳng chiếm tỷ lệ cao gấp 6 lần so với nhóm răng lệch. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). + Liên quan giữa các tai biến với số ngày điều trị Số ngày điều trị cho 1 case tai biến răng khôn trung bính từ 1 – 4 ngày. Tỷ lệ giữa nhóm có ngày điều trị =5 ngày có sự chênh lệch. Nhóm có ngày điều trị = 5 ngày gấp 3,5 lần nhóm còn lại và phải sử dụng từ 2 nhóm kháng sinh trở lên. Tai biến viêm mô tế bào lan tỏa do răng khôn hàm dƣới có vẻ là tai biến tốn tiền của và thời gian điều trị hơn các tai biến khác. VI. KIẾN NGHỊ + RKHD mọc lệch, mọc thẳng gây tai biến chiếm tỷ lệ cao nên cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu dịch tễ học một cách đầy đủ, để có sự đánh giá ,chỉ định điều trị sát thực . + Cần phải tăng cƣờng công tác giáo dục, tuyên truyền để mọi ngƣời ở lứa tuổi mọc răng khôn và sau mọc răng khôn ý thức tốt hơn về sự mọc răng khôn và các tai biến do nó gây nên; Lựa chon cách chăm sóc, điều trị kịp thời, hiệu quả. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 130
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 + Trong hoạt động chuyên môn chuyên khoa răng hàm mặt, vấn đề chăm sóc sức khỏe răng miệng, đặc biệt vấn đề mọc răng khôn và các tai biến do răng khôn gây nên cần đƣợc quan tâm hơn, nhất là các tai biến viêm mô tế bào lan tỏa. TÀI LIỆU THAM KHẢO Võ Thế Quang (1973), “Phẫu thuật miệng và hàm mặt”, NXB Y học, Hà Nội. Phạm Cao Phong (2012), “Những biến chứng hay gặp răng khôn hàm dƣới mọc lệch ngầm”, Tạp chí y học thực hành (914) Khoa răng hàm mặt BV Răng hàm mặt trung ƣơng Hà Nội (2010) “Nhận xét tình trạng mọc răng và kết quả xử trí các tai biến ở bệnh nhân răng khôn hàm dƣới tại Bệnh viện răng hàm mặt trung ƣơng Hà nội” (đƣờng dẫn http://khotailieu.com/luan-van-do-an-bao-cao/y-duoc/y-da-khoa/nhan-xet-tinh- trang-va-ket-qua-xu-tri-cac-tai-bien-o-benh-nhan-rang-khon-ham-duoi-tai-benh-vien-rang- ham-mat-trung-uong-ha-noi.html) Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 131
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhận xét một số biến chứng mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đường típ II có tổn thương thận
3 p | 98 | 10
-
Nghiên cứu sự thay đổi huyết động, các tai biến biến chứng của levobupivacaine phối hợp với sufentanil trong gây tê tủy sống mổ lấy thai
6 p | 67 | 6
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 kèm tăng huyết áp tại Bệnh viện 199 (Bộ Công an) năm 2022
11 p | 6 | 4
-
Biến chứng phẫu thuật tuyến mang tai
8 p | 66 | 4
-
Khảo sát biến chứng huyết khối tĩnh mạch sâu tại vị trí đường vào mạch máu sau thủ thuật thăm dò và can thiệp điện sinh lý tim
5 p | 10 | 3
-
Khảo sát biến chứng của thủ thuật thăm dò và can thiệp điện sinh lý tim tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
5 p | 9 | 3
-
Kết quả điều trị dị vật đường tiêu hóa tại Bệnh viện Bình Dân
7 p | 49 | 3
-
Khảo sát biến chứng mạch máu tại chỗ của bệnh nhân sau can thiệp mạch vành qua đường động mạch quay được băng ép 6 giờ so với 24 giờ
6 p | 74 | 3
-
Khảo sát biến chứng võng mạc trên bệnh nhân tăng huyết áp bằng chụp hình màu đáy mắt
5 p | 49 | 3
-
Kiến thức về loét bàn chân của người bệnh đái tháo đường - kết quả từ một cuộc khảo sát tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 2021 đến 2022
5 p | 7 | 3
-
Khảo sát biến chứng tổn thương mạch vành ở trẻ mắc bệnh kawasaki (2004-2009)
6 p | 60 | 2
-
Khảo sát đặc điểm của siêu âm trong viêm phổi có biến chứng ở trẻ em
5 p | 22 | 2
-
Đặc điểm điều trị bệnh nhi sởi biến chứng viêm phổi nặng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
6 p | 35 | 2
-
Khảo sát giá trị troponin I và CK-MB trong tầm soát nhồi máu cơ tim cấp sau phẫu thuật ngoài tim
7 p | 106 | 2
-
Khảo sát các biến chứng của bệnh túi thừa đại tràng
6 p | 65 | 2
-
Đánh giá hiệu quả và các biến chứng của ống thông tĩnh mạch trung tâm dài ngày
8 p | 3 | 2
-
Khảo sát đặc điểm của viêm xoang biến chứng tại Bệnh viện Chợ Rẫy
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn