YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát biến chứng hẹp niệu quản sau phẫu thuật nội soi cắt bàng quang do ung thư chuyển lưu nước tiểu bằng hồi tràng có robot hỗ trợ
11
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc tạo có robot hỗ trợ (RARC) là một phẫu thuật phức tạp và hẹp miệng nối niệu quản ruột là biến chứng muộn thường gặp. Bài viết trình bày khảo sát biến chứng hẹp niệu quản sau phẫu thuật nội soi cắt bàng quang do ung thư chuyển lưu nước tiểu bằng hồi tràng có robot hỗ trợ.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát biến chứng hẹp niệu quản sau phẫu thuật nội soi cắt bàng quang do ung thư chuyển lưu nước tiểu bằng hồi tràng có robot hỗ trợ
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG HẸP NIỆU QUẢN SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT BÀNG QUANG DO UNG THƯ CHUYỂN LƯU NƯỚC TIỂU BẰNG HỒI TRÀNG CÓ ROBOT HỖ TRỢ Phạm Hữu Đoàn1, Vũ Lê Chuyên1, Đỗ Vũ Phương1, Dương Đăng Hiếu1 TÓM TẮT 45 hiện nối hoàn toàn trong ổ bụng. 1 TH hẹp do Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắt bàng quang tận khối u tái phát ở nhóm Bricker. gốc tạo có robot hỗ trợ (RARC) là một phẫu Kết luận: Tỉ lệ biến chứng hẹp niệu quản thuật phức tạp và hẹp miệng nối niệu quản ruột là tương đối thấp ở nhóm phẫu thuật cắt bàng quang biến chứng muộn thường gặp. Có rất ít nghiên do ung thư chuyển lưu nước tiểu bằng hồi tràng cứu về tỉ lệ hẹp niệu quản sau RARC. Chúng tôi có robot hỗ trợ. Nghiên cứu này chưa phân biệt muốn báo cáo tỉ lệ hẹp niệu quản sau RARC được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa việc cũng như kinh nghiệm điều trị biến chứng này tại chuyển lưu nước tiểu nối ngoài hay nối trong cơ bệnh viện Bình Dân. thể hoàn toàn. Tuy nhiên, biến chứng hẹp niệu Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: quản làm tăng gánh nặng tài chính vì thế chúng Bệnh nhân phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc do ta cần cải thiện kỹ thuật mang kết quả tốt cũng ung thư có chuyển lưu nước tiểu bằng hồi tràng như lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp để có robot hỗ trợ thời gian từ 1/2019 đến tháng điều trị biến chứng này. 1/2023 tại bệnh viện Bình Dân. Ghi nhận biến Từ khóa: Phẫu thuật nội soi cắt bàng quang chứng hẹp miệng nối niệu quản ruột và phương tận gốc có robot hỗ trợ, biến chứng sau mổ, pháp điều trị xử lý biến chứng. chuyển lưu nước tiểu, hẹp niệu quản. Kết quả: Thời gian theo dõi trung bình là 25 tháng, thời gian theo dõi tối thiểu là 5 tháng. SUMMARY Thời gian trung bình phát hiện được hẹp niệu URETEROENTERIC STRICTURES quản là 155 ngày (14 - 434 ngày). Biến chứng AFTER ROBOT-ASSISTED RADICAL hẹp niệu quản xuất hiện nhóm tạo hình bàng CYSECTOMY AND URINARY quang trực vị và chuyển lưu Bricker lần lượt là DIVERSION 6/78 (7.6%) và 5/98 (5.1%). Có 2 TH hẹp niệu Introdution: Robot - assisted quản ở nhóm tạo hình bàng quang trực vị thực radicalcystectomy (RARC) is a complex surgery and ureteroenteric strictures (UES) is a common postoperative complication. The evidence for 1 Bệnh viện Bình Dân, Đại học Y khoa Phạm stricture rates following robot-assisted radical Ngọc Thạch cystectomy (RARC) is limited. This article Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hữu Đoàn reports stricture rates and experience SĐT: 0932999468 managemant at Binh Dan hospital. Email: doanphamhuu@gmail.com Methods: A prospective analysis included Ngày nhận bài: 10/05/2023 patients undergoing robot-assisted radical Ngày phản biện khoa học: 25/05/2023 cystectomy and urinary diversion from January Ngày duyệt bài: 21/06/2023 342
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 2019 through January 2023 at Binh Dan hospital. phức tạp, thời gian mổ kéo dài với tỉ lệ biến Record the complications of UES and treatment chứng và tử vong đáng kể. Mổ mở cắt bàng methods for complication. quang tận gốc kiểm soát tốt về mặt ung thư Results: Median follow-up was 25 months học, tuy nhiên cũng có nhiều khuyết điểm and minimum follow-up was 5 months. The như mất nhiều máu trong mổ, đau sau mổ và median time to stricture formation was 155 days thời gian nằm viện kéo dài. Mặc dù mổ mở (14 - 434 days). Ureteral stricture complications cắt bàng quang tận gốc là phương pháp phẫu occurred in orthotopic neobladder and Bricker thuật phổ biến nhất trước đây nhưng những (6/78 and 5/98, respectively). There were 2 cases phẫu thuật ít xâm lấn ngày càng phổ biến, of UES in orthotopic neobladder group with an intracorporeal urinary diversion (ICUD). 1 được thực hiện ngày càng nhiều trên thế giới stenosis due to tumor recurrence in Bricker với kết quả ngày càng khả quan. Phẫu thuật group. nội soi cắt bàng quang tận gốc với hỗ trợ của Conclusion: The complication rate of UES rô bốt xuất hiện, ngày càng chứng tỏ tính khả was relatively low in RARC group. This study thi trong nhiều nghiên cứu. Phẫu thuật cắt did not distinguish a statistically significant bàng quang tận gốc với hỗ trợ rô bốt được difference between intracorporeal urinary thực hiện nhiều ở các trung tâm lớn trên thế diversion and extracorporeal urinary diversion giới, gần đây có thể đạt đến ¼ số trường hợp (ECUD). However, the complication of cắt bàng quang [5]. ureteroenteric strictures increases the financial Tỉ lệ hẹp miệng nối niệu quản ruột chiếm burden so we need to improve the technique to khoảng 8-10% bệnh nhân sau cắt bàng quang bring good results as well as choose the tận gốc do ung thư, hầu hết các trường hẹp appropriate treatment method to treat this niệu quản đều phát hiện trong 2 năm đầu sau complication. phẫu thuật. Hẹp niệu quản gây suy giảm Keywords: robot-assisted radical cystectomy, chức nặng thận, ảnh hưởng rất nhiều đến chất postoperative complication, urinary diversion, ureteroenteric strictures. lượng cuộc sống cũng như tỉ lệ tử vong của bệnh nhân. Vì thế, chẩn đoán và điều trị sớm I. ĐẶT VẤN ĐỀ là điều rất quan trọng để bảo tồn chức năng Ung thư bàng quang là bệnh lý thường thận cũng như cải thiện tỉ lệ sống còn của gặp trong các ung thư đường tiết niệu [1]. bệnh nhân [3]. Trên thế giới, bệnh đứng hàng thứ 2 trong Trước đây, hầu hết các phẫu thuật viên các ung thư đường tiết niệu với tần suất mới thường sử dung phương pháp chuyển lưu mắc là 10,1/100.000 ở nam và 2,5/100.000 ở nước tiểu bằng hồi trằng bằng nối ngoài nữ [4]. Ung thư bàng quang là một mối đe (ECUD) nhiều hơn là nối trong hoàn toàn dọa của sức khỏe toàn cầu, với hơn 30.000 trong ổ bụng (ICUD). Tuy nhiên, hiện nay trường hợp tử vong mỗi năm. ICUD trở nên phổ biến hơn do kinh nghiệm Cắt bàng quang tận gốc là phương pháp phẫu thuật robot tăng lên và lợi ích mà nó điều trị tiêu chuẩn đối với ung thư bàng mang lại cũng gần như tương tự với nhóm quang xâm lấn cơ. Đây là một phẫu thuật ECUD. Cho tới bây giờ có rất ít nghiên cứu 343
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 biến chứng hẹp niệu quản khác nhau ở 2 Xử lý số liệu. Số liệu nghiên cứu được nhóm ECUD và ICUD cũng như nhóm tạo xử lý thống kê bằng phần mềm R.3.6.1 hình bàng quang trực vị và Bricker. Y đức. Nghiên cứu được thông qua của Nghiên cứu này được thực hiện nhằm Hội đồng đạo đức bệnh viên Bình Dân. khảo sát biến chứng hẹp niệu quản sau cắt bàng quang do ung thư chuyển lưu nước tiểu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bằng hồi tràng có robot hỗ trợ cũng như kinh Nghiên cứu được thực hiện trên 176 bệnh nghiệm điều trị biến chứng này tại bệnh viện nhân ung thư bàng quang, với tuổi trung vị: Bình Dân. 62 tuổi. Chỉ số ASA trung vị là 2. Có 34 bệnh nhân (19,3%) hóa trị tân hỗ trợ trước II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mổ. Bướu giai đoạn T3 chiếm nhiều nhất Đối tượng (35.7%, n=63), 20 TH (11.4%) ghi nhận có Bệnh nhân phẫu thuật cắt bàng quang tận di căn hạch. Ghi nhận có 3 TH (27.2%) bị rò gốc do ung thư có chuyển lưu nước tiểu bằng nước tiểu sau phẫu thuật 90 ngày, 2 trong số hồi tràng có robot hỗ trợ tại bệnh viện Bình này thuộc nhóm Bricker và 1 TH tạo hình Dân. bàng quang trực vị. Thời gian nghiên cứu từ 1/2019 đến Trong phân tích đa biến, rò rỉ nước tiểu là tháng 1/2023. yếu tố tiên đoán duy nhất cho hẹp niệu quản Phương pháp nghiên cứu (Tỷ số nguy cơ 5.16, khoảng tin cậy 95% Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu, mô tả hàng 1.95-14.42, p=0.0021) loạt trường hợp. Thời gian theo dõi trung vị là 25 tháng, Cách tiến hành nghiên cứu thời gian theo dõi tối thiểu là 5 tháng. Thời Thu thập thông tin hành chánh bệnh gian trung bình phát hiện được hẹp niệu quản nhân: năm sinh, giới tính, chỉ số khối cơ thể là 155 ngày (14 - 434 ngày). Có tổng cộng 11 BMI, bệnh lý kèm theo. Đặc điểm tiền phẫu: TH hẹp niệu quản (6.25%). Một số bệnh tiền sử, tổng trạng bệnh nhân (điểm số ASA), nhân được phát hiện nhờ tái khám kiểm tra giai đoạn bướu, hoá trị tân hỗ trợ. Quá trình định kỳ, số còn lại được chẩn đoán sau đợt phẫu thuật: phương pháp chuyển lưu, số viêm thận bể thận do tắc nghẽn. lượng hạch nạo được. Đặc điểm hậu phẫu: Trong các TH hẹp niệu quản, 7 (63,6%) biến chứng sau mổ, tử vong. bị bên trái, 3 (27.2%) bị bên phải, 1 (9.1%) Ghi nhận thời gian phát hiện hẹp niệu bị cả 2 bên (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nghiên cứu được thực hiện trên 176 bệnh thì có 3 TH (42.9%) phải nong tiếp lần hai, 2 nhân ung thư bàng quang, với tuổi trung vị: TH (28.6%) phải mổ mở tạo hình lại. 4 TH 62 tuổi. Chỉ số ASA trung vị là 2. Có 34 được mở tạo hình lại miệng nối ngay từ đầu bệnh nhân (19.3%) hóa trị tân hỗ trợ trước và chưa thấy ghi nhận tái phát. Độ lọc cầu mổ. Bướu giai đoạn T3 chiếm nhiều nhất thận (eGFR) trung vị là 47.8 mL/min (17.6- (35.7%, n=63), 20 TH (11.4%) ghi nhận có 98.0 mL/min) tại thời điểm chẩn đoán hẹp di căn hạch. niệu quản. Sau can thiệp, độ lọc cầu thận Trong 11 bệnh nhân, có 7 bệnh nhân (eGFR) trung vị là 47.1 mL/min (16.6-88.1 (63.6%) được điều trị ban đầu là nội soi nong mL/min). Khảo sát MSCT cho thấy hơn 54% niệu quản. Trong 7 TH được nong niệu quản (6/11 TH) cải thiện thận ứ nước. Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân hẹp niệu quản Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ (%) RARC 176 100 Hẹp niệu quản 11 6.25 Tuổi (trung vị) 63 BMI (trung vị) 23 Chỉ số ASA (trung vị) 2 Giai đoạn bướu ≤T2 80 45.5 T3, T4 96 54.5 Hoá trị tân hỗ trợ 34 19.3 Chuyển lưu nước tiểu Trực vị 78 44.3 Nối trong 30 17 Nối ngoài 48 27.3 Bricker 98 55.7 Bảng 2: Tóm tắt các dạng hẹp niệu quản Hẹp niệu quản phải Hẹp niệu quản trái Giá trị p 27.20% 63.60% 0.003 Bàng quang trực vị Bricker Giá trị p 7.60% 5.10% 0.24 Nối trong Nối ngoài Giá trị p 6.67% 8.33% 0.36 345
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Hình 1: Hình ảnh hẹp niệu quản trái (thuốc cản quang bơm từ thông thận trái ra da) được khảo sát dưới X-quang IV. BÀN LUẬN cá thể hóa theo từng vùng miền, đánh giá Nguyên nhân hẹp miệng nối niệu quản chức năng thận mỗi 3 tuần trong vòng 2 ruột rất phức tạp, nhiều yếu tố đã được xác tháng đầu sau phẫu thuật, chụp hình ảnh hệ định có liên quan đến vấn đề hẹp niệu quản tiết niệu nên được thực hện sau phẫu thuật 6 sau phẫu thuật. Đa số bệnh nhân không triệu tuần. Theo dõi chuyên sâu góp phần tăng tỉ lệ chứng hay triệu chứng rất mơ hồ, được phát phát hiện bệnh sớm, giúp kết quả điều trị khả hiện chủ yếu qua việc tái khám thường quy quan hơn [2]. sau phẫu thuật. Richard và các cộng sự đã nhấn mạnh Nhiều nghiên cứu nhận thấy nhiều yếu tố rằng có 20% rò rỉ nước tiểu có liên quan đến tiên lượng khác nhau có thể dẫn tới hẹp niệu việc hẹp niệu quản, biến chứng sớm rò rỉ quản ví dụ như sự thiếu máu tại chỗ và viêm nước tiểu đã dẫn đến 3/11 TH (27.2%) hẹp trong rò rỉ nước tiểu là nguyên nhân kích niệu quản trong nghiên cứu của chúng tôi. 2 hoạt xơ hóa và co thắt niệu quản dẫn đến hẹp trong số này thuộc nhóm Bricker (33.3%) và niệu quản. Tại nghiên cứu của chúng tôi, ghi 1 TH tạo hình bàng quang trực vị (20%). nhận có 11 TH (6.25%) hẹp niệu quản trong Mặc dù tỉ lệ rò nước tiểu trong nhóm Bricker thời gian theo dõi trung vị 25 tháng. Việc cao hơn nhóm bàng quang trực vị nhưng lại phát hiện hẹp niệu quản có liên quan ý nghĩa không khác nhau có ý nghĩa thống kê việc thống kê đến tần suất và thời gian bệnh nhân gây ra hẹp niệu quản ở 2 nhóm này. Hóa trị được theo dõi sau phẫu thuật. Thời gian tân hỗ trợ bao gồm bơm hóa chất vào bàng trung vị phát hiện biến chứng hẹp niệu quản quang cũng không ảnh hưởng đến tỉ lệ hẹp là khoảng 5 tháng, khá tương đồng với nhiều niệu quản [6]. nghiên cứu khác. Việc có kế hoạch theo dõi Tương tự như các nghiên cứu khác, hẹp bệnh nhân sau cắt bàng quang tận gốc được niệu quản bên trái xuất hiện nhiều hơn so với 346
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 bên phải có ý nghĩa thống kê. Một giả thuyết quản trên 124 bệnh nhân, trong đó chỉ có 14 cho rằng việc niệu quản bên trái di động bệnh nhân đã nong niệu quản nội soi trước nhiều hơn trong phẫu thuật Bricker để đưa đó. Tỉ lệ thành công là 93.5%, biến chứng qua bên phải dẫn đến tình trạng thiếu máu chung là 48.4%, nhưng biến chứng có phân cục bộ và làm tăng tỉ lệ hẹp niệu quản bên độ Clavien-Dindo ≥3 là 12.1%. Các biến trái nhiều hơn so với bên phải. Richards và chứng thường gặp là tổn thương ruột, tổn cộng sự đã đánh giá chiều dài của niệu quản thương mạch máu, nhiễm khuẩn niệu, nhiễm được cắt bỏ do hẹp miệng nối niệu quản ruột trùng vết mổ, tắc ruột hay liệt ruột kéo dài, rò ở 463 bệnh nhân được phẫu thuật cắt bàng rỉ nước tiểu. Thời gian phẫu thuật trung bình quang tận gốc có chuyển lưu nước tiểu. Họ 162 phút, lượng máu mất trung bình là 187 cho thấy tỷ lệ hẹp gia tăng ở niệu quản bên ml, thời gian nằm viện trung vị là 6 ngày, tỉ trái so với bên phải, nhưng không có ý nghĩa lệ tái phát là 6.6%. Tác giả Nassar nhận thấy thống kê đến chiều dài đoạn hẹp [6]. rằng mổ mở có kết quả tốt hơn ỏ nhóm hẹp Ahmed và cộng sự báo cáo tỉ lệ 13% niệu quản phải so với bên trái (100% so với bệnh nhân bị hẹp niệu quản sau RARC. Dựa 75.8%), bàng quang tân tạo trực vị tốt hơn so trên phân tích đa biến, BMI cao, rò rỉ nước với các nhóm phương pháp chuyển lưu nước tiểu, phẫu thuật robot tạo hình hoàn toàn tiểu khác (90% so với 69%) [7]. trong ổ bụng có liên quan đến việc tăng tỉ lệ Can thiệp qua nội soi đường tiết niệu hẹp niệu quản. Việc phẫu thuật robot tạo thường điều trị đoạn hẹp được coi là tiêu chuẩn vàng. Nassar và cộng 1cm). Việc kết hợp 2 phương pháp này làm sự báo cáo thực hiện mổ mở 32 bệnh nhân giảm tỉ lệ tái phát xuống từ 42% còn 23%, có hẹp niệu quản trong đó có 18 bệnh nhân đã một vài biến chứng nhẹ được ghi nhận [7]. điều trị bằng nội soi nong niệu quản trước đó Có 1 báo cáo dùng phương pháp nội soi với tỉ lệ thành công 78%. Tác giả Packiam tạo hình lại miệng nối niệu quản ruột trên 10 cũng đã báo cáo mổ mở tạo hình lại niệu bệnh nhân (11 chỗ đoạn hẹp). 10/11 là đoạn 347
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 hẹp >1 cm. Toàn bộ bệnh nhân đều thành giữa việc chuyển lưu nước tiểu nối ngoài hay công và không ghi nhận xuất hiện biến nối trong cơ thể hoàn toàn. Tuy nhiên, biến chứng nặng nào. Nhiều nghiên cứu đánh giá chứng hẹp niệu quản làm tăng gánh nặng tài mức độ an toàn và hiệu quả của phẫu thuật chính vì thế chúng ta cần cải thiện kỹ thuật nội soi có robot hỗ trợ để tạo hình lại đoạn mang kết quả tốt cũng như lựa chọn phương niệu quản hẹp, tỉ lệ thành công từ 80% đến pháp điều trị phù hợp để điều trị biến chứng 100%, ghi nhận có một số biến chứng nặng này. xuất hiện. Thời gian phẫu thuật trung bình 140 phút đến 300 phút, lượng máu mất từ 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO đến 87ml, thời gian nằm viện từ 2 đến 6 1. Vũ Lê Chuyên, Đào Quang Oánh (2012) ngày. Sau khi theo dõi 6-29 tháng, tỉ lệ tái "Đại cương về ung thư bàng quang". Phẫu phát ghi nhận là 10-20%. thuật cắt bàng quang. Can thiệp điều trị hẹp niệu quản qua nội 2. Abolfazl H, Linda D, Oscar L. (2018) soi đường tiết niệu cho tỉ lệ thành công thấp “Ureteric stricture rates and management after robot-assisted radical cystectomy: a hơn, tỉ lệ tái phát cao hơn so với mổ mở cũng single-centre observational study”, như phẫu thuật nội soi có robot hỗ trợ. Tuy Scandinavian Journal of Urology, 52(4),244- nhiên, mổ mở lại cho thấy rằng tỉ lệ gặp biến 248, DOI: 10.1080/21681805.2018.1465462. chứng nhiều và nặng hơn (tổn thương mạch 3. Ahmed YE, Hussein AA, May PR. (2017) máu, rò hay thủng đại tràng…), thời gian “Natural History, Predictors and phẫu thuật và nằm viện dài hơn, lượng máu Management of Ureteroenteric Strictures mất cũng nhiều hơn. Trong nghiên cứu của after Robot Assisted Radical Cystectomy”. J chúng tôi, có 7 bệnh nhân (63.6%) được điều Urol, 198, 567–574. trị ban đầu là nội soi nong niệu quản với 4. Garcia M, Jemal A., Ward E. (2007) đoạn hẹp ngắn. Trong 7 TH được nong niệu "Global Cancer Facts and Figs 2007", quản thì có 3 TH (42.9%) phải nong tiếp lần American Cancer Society, 24(6), 125-128. hai, 2 TH (28.6%) phải mổ mở tạo hình lại. 4 5. Konety B. R, Carroll P. R. (2013) TH được mở tạo hình lại miệng nối ngay từ "Urothelial Carcinoma: Cancers of the đầu và chưa thấy ghi nhận tái phát. Độ lọc Bladder, Ureter, & Renal Pelvis", Smith & Tanagho’s General Urology, McAninch J. cầu thận (eGFR) trung vị là 47.8 mL/min W., 18 th ed, The McGraw-Hill Companies, (17.6-98.0 mL/min) tại thời điểm chẩn đoán 310-325. hẹp niệu quản. Sau can thiệp, độ lọc cầu thận 6. Richards KA, Cohn JA, Large MC. (2015) (eGFR) trung vị là 47.1 mL/min (16.6-88.1 “The effect of length of ureteral resection on mL/min). Khảo sát MSCT cho thấy hơn 54% benign ureterointestinal stricture rate in ileal (6/11 TH) cải thiện thận ứ nước. conduit or ileal neobladder urinary diversion following radical cystectomy”. Urol Oncol, V. KẾT LUẬN 33, 65–68. Tỉ lệ biến chứng hẹp niệu quản tương đối 7. Simone A, Fouad A, Georges M. (2021) thấp ở nhóm phẫu thuật cắt bàng quang do “Contemporary management of benign ung thư chuyển lưu nước tiểu bằng hồi tràng uretero-enteric strictures after cystectomy: a có robot hỗ trợ. Nghiên cứu này chưa phân systematic review”, Minerva Urology and biệt được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Nephrology, 73(6), 724-730. 348
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn