intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát các yếu tố gây xơ vữa động mạch sớm ở trẻ em béo phì

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm khảo sát yếu tố gây tăng bề dày nội trung mạc động mạch cảnh, dấu ấn sớm của xơ vữa động mạch ở trẻ em béo phì. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 2008 đến 2010 trên 52 bệnh nhi béo phì và 47 trẻ thuộc nhóm chứng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát các yếu tố gây xơ vữa động mạch sớm ở trẻ em béo phì

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ GÂY XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH SỚM  <br /> Ở TRẺ EM BÉO PHÌ <br /> Nguyễn Thùy Châu*, Trần Thị Mộng Hiệp** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Quá trình xơ vữa động mạch có thể bắt đầu sớm, ngay ở tuổi còn trẻ. Nghiên cứu nhằm khảo sát <br /> yếu tố gây tăng bề dầy nội‐trung mạc động mạch cảnh, dấu ấn sớm của xơ vữa động mạch ở trẻ em béo phì.  <br /> Đối tượng: Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Nhi Đồng II từ 2008 đến 2010 trên 52 bệnh nhi béo <br /> phì và 47 trẻ thuộc nhóm chứng.  <br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu được thực hiện trên trẻ béo phì, được khảo sát cholesterol toàn phần, <br /> LDL,  HDL,  triglyceride  và  CRP.  Bề  dầy  nội‐trung  mạc  của  động  mạch  cảnh  được  đo  bằng  siêu  âm.  Các  xét <br /> nghiệm máu trên đây cũng được thực hiện cho 47 trẻ thuộc nhóm chứng. .  <br /> Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm trẻ béo phì: 12,0 ± 2,2 tuổi và BMI z‐ score: 30,3 ± 5,5. Tuổi trung bình <br /> của nhóm chứng: 13,0 ± 2,9 tuổi và BMI z‐ score: 18,4 ± 2,4. Phân tích đơn biến cho thấy ở trẻ béo phì, bề dầy <br /> nội‐trung  mạc  động  mạch  cảnh  tương  quan  thuận  với  BMI,  z‐score  BMI  và  insulin  lúc  đói  và  tương  quan <br /> nghịch với HDL‐cholesterol. Bề dầy nội‐trung mạc động mạch cảnh không thay đổi với sự hiện diện của các yếu <br /> tố nguy cơ tim mạch cổ điển như cao huyết áp, tiền căn gia đình có bệnh tim mạch hoặc sự hiện diện của hội <br /> chứng chuyển hóa. Không ghi nhận mối tương quan giữa bề dầy nội‐trung mạc động mạch cảnh và CRP. <br /> Kết luận: Độ nặng của tình trạng béo phì, tình trạng kháng insulin và giảm HDL‐cholesterol là các yếu tố <br /> tiên lượng xơ vữa động mạch trẻ em béo phì. Việc kiểm soát cân nặng cần được thực hiện sớm ở trẻ em. <br /> Từ khóa: bề dầy nội‐trung mạc, cao huyết áp, động mạch cảnh, kháng insulin <br /> <br /> ABSTRACT <br /> RISK FACTOR OF EARLY ATHEROSCLEROSIS IN OBESE CHILDREN  <br />  Nguyen Thuy Chau, Tran Thi Mong Hiep  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2012: 124 ‐ 130 <br /> Objective: Atherosclerosis process starts at an early age and is linked to obesity. The aim of the study was to <br /> investigate determinants of increased carotid intima‐media thickness (IMT), an early marker of atherosclerosis, in <br /> obese children.  <br /> Patients  and  methods:  In  this  prospective  study,  a  total  of  52  obese  children  and  47  nonobese  children <br /> were investigated at Nhi Dong 2 hospital, from 2008 to 2010. In obese children, total cholesterol, LDL, HDL, <br /> triglyceride  and  CRP  were  determined.  IMT  was  measured  by  ultrasound.  Baseline  measurements  of  blood <br /> parameters were also performed in nonobese children. <br /> Results:  In  the  obese  children,  the  mean  age:  12.0  ±  2.2  years;  BMI  z‐  score:  30.3  ±  5.5.  In  nonobese <br /> children,  the  mean  age:  13.0  ±  2.9  years;  BMI  z‐  score:  18.4  ±  2.4.  Univariate  analysis  showed  a  significant <br /> positive  correlation  between  IMT  and  BMI,  BMI  z‐score  and  fasting  insulin  levels,  whereas  an  inverse <br /> * Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> ** Bộ Môn Nhi Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch ‐ Khoa Thận ‐ Nội Tiết BV Nhi Đồng 2 <br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Trần Thị Mộng Hiệp   ĐT: 0908.198.104   Email: tranmonghiep@yahoo.fr <br /> <br /> correlation  with  HDL‐cholesterol  was  found.  No  correlation  was  obtained  between  IMT  and  classical <br /> <br /> 124<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cardiovascular risk factors such as hypertension, positive familial history or metabolism syndrome. CRP was not <br /> associated with IMT in our obese population. <br /> Conclusion: The degree of obesity, insulin resistance and low HDL‐cholesterol remained an predictive factor <br /> of atherosclerosis in obese children. Control of weight need to be done early in the childhood. <br /> Keywords: intima‐media thickness, hypertension, carotid, insulin resistance <br /> lipid máu, cao huyết áp, tiền căn gia đình và dấu <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> ấn của hiện tượng viêm.  <br /> Tần  suất  của  bệnh  béo  phì  ở  trẻ  em  ngày <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> càng tăng. Tỉ lệ thừa cân ở trẻ vị thành niên tại <br /> TP Hồ Chí Minh tăng nhanh từ 12,5% năm 2004 <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> lên 16,7 % vào năm 2009; tỉ lệ trẻ béo phì tăng từ <br /> Nghiên cứu tiền cứu, thống kê phân tích. <br /> 1,7% năm 2004 lên 5,7 % vào năm 2009 (12). <br />  Tại  Hoa  Kỳ,  người  ta  ghi  nhận  có  sự  tăng <br /> gấp  10  lần  về  tần  suất  mắc  bệnh  tiểu  đường <br /> không  phụ  thuộc  insulin  ở  nhóm  trẻ  này. <br /> Nghiên  cứu  đoàn  hệ  của  Sinha  và  cộng  sự  (10) <br /> trên nhóm trẻ béo phì từ 4 đến 10 tuổi và nhóm <br /> trẻ từ 11 đến 18 tuổi, ghi nhận tình trạng không <br /> dung nạp glucose lần lượt là 25% và 21%. Tiểu <br /> đường týp 2 được tình cờ phát hiện trong 4% các <br /> trẻ này.  <br /> Béo  phì  gây  xơ  vữa  động  mạch  cảnh  và <br /> động mạch chủ rất sớm và từ lúc 2 tuổi  (1). Tần <br /> suất  các  yếu  tố  nguy  cơ  tim  mạch  (tăng <br /> triglyceride,  cholesterol,  LDL‐cholesterol  và <br /> giảm  HDL‐cholesterol,  kháng  insulin  và  cao <br /> huyết  áp)  cao  hơn  ở  nhóm  trẻ  béo  phì  so  với <br /> nhóm chứng, không bị béo phì. Nghiên cứu của <br /> Freedman  và  cộng  sự  trên  9167  trẻ  từ  5  đến  17 <br /> tuổi đã chứng minh rằng trẻ béo phì có nguy cơ <br /> mắc 2 yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch gấp 10 lần <br /> và 3 yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch gấp 43 lần, <br /> so với trẻ không béo phì cùng lứa tuổi. Ở người <br /> lớn, sự tăng bề dầy nội‐trung mạc (BDNTM) là <br /> dấu  ấn  đáng  tin  cậy  và  là  yếu  tố  tiên  lượng  tai <br /> biến mạch máu về sau này(7,11). Ở trẻ em, một số <br /> nghiên cứu đã chứng minh là sự tăng BDNTM ở <br /> động  mạch  cảnh  phản  ảnh  tình  trạng  xơ  vữa <br /> động  mạch  ở  các  trẻ  này(16,17).  Tuy  nhiên,  hiện <br /> nay,  chưa  có  một  nghiên  cứu  nào  xác  định  các <br /> yếu tố gây tăng BDNTM. <br /> Nghiên  cứu  nhằm  xác  định  các  yếu  tố  làm <br /> tăng BDNTM ở trẻ em béo phì và đánh giá vai <br /> trò  của  các  yếu  tố  gây  xơ  vữa  động  mạch  như <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu  <br /> <br /> Các  bệnh  nhi  từ  8‐15  tuổi  bị  béo  phì  hoặc <br /> tăng  cân  được  đánh  giá  dựa  vào  chỉ  số  cơ  thể <br /> theo  phân  loại  của  Cole  vào  năm  2000(2).  Các <br /> bệnh nhi được chọn vào nghiên cứu không mắc <br /> các bệnh về gan mật, nội tiết và thần kinh có thể <br /> ảnh  hưởng  đến  sự  nhạy  của  insulin  và  được <br /> theo  dõi  tái  khám  tại  bệnh  viện  Nhi  Đồng  2  từ <br /> tháng 2/2008 đến tháng 2/2010. Đối với cỡ mẫu, <br /> chúng tôi lấy trọn và có 52 bệnh nhi được chọn <br /> vào lô nghiên cứu.  <br /> Nhóm chứng bao gồm 47 bệnh nhân từ 8‐15 <br /> tuổi,  có  BMI  bình  thường  và  các  trẻ  thuộc  gia <br /> đình nhân viên của bệnh viện đồng ý tham gia <br /> nghiên cứu. <br /> Các biến số nghiên cứu bao gồm:  <br /> <br /> Lâm sàng <br /> Bản thân và gia đình về các yếu tố nguy cơ <br /> tim  mạch,  cân  nặng,  chiều  cao,  chỉ  số  khối  cơ <br /> thể, độ dậy thì theo Tanner, huyết áp.  <br /> Xét nghiệm máu <br /> Đo  lường  cholesterol  toàn  phần,  cholesterol <br /> – HDL và triglyceride theo phương pháp thông <br /> thường  (Beckman  Instruments,  Munich, <br /> Germany).  CRP  được  đo  lường  bằng  phương <br /> pháp  miễn  dịch  (Dade‐Behring,  Marburg, <br /> Allemagne).  <br /> Bề  dầy  nội‐trung  mạc  của  động  mạch  cảnh <br /> chung, trong và xoang cảnh được đo bằng siêu <br /> âm với độ phân giải cao và dùng đầu dò thẳng <br /> với  tần  suất  5,5  –  12  Mhz  (HDI  5000,  ATL, <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> 125<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Washington, USA).  <br /> <br /> Bề  dầy  nội‐trung  mạc  được  đo  bên  phải  và <br /> bên  trái  động  mạch  cảnh  chung,  cách  xoang <br /> cảnh 1 và 2 cm trên đoạn cắt dọc, tại xoang cảnh <br /> và  tại  động  mạch  cảnh  trong  qua  đoạn  cắt <br /> ngang. <br /> Trung  bình  của  4  giá  trị  đo  tại  4  vị  trí  trên <br /> được xem là bề dầy nội‐trung mạc và được gọi <br /> là “ trung bình 4” trong nghiên cứu này.  <br /> Các định nghĩa được sử dụng: <br /> Sự dung nạp Glucose được định nghĩa dựa <br /> vào  tiêu  chuẩn  của  Hiệp  hội  Hoa  Kỳ  về  bệnh <br /> tiểu đường (2003) như sau: <br /> Loại<br /> Dung nạp Glucose bình thường<br /> Không dung nạp Glucose<br /> Tiểu đường týp II<br /> <br /> Đường huyết lúc đói<br /> (mg/dl)<br /> hoặc =110 và < 126<br /> > hoặc =126<br /> <br /> Cao  huyết  áp  được  định  nghĩa  dựa  vào <br /> huyết  áp  tâm  thu  và/hoặc  tâm  trương  lớn  hơn <br /> percentile 90 theo tuổi, giới và chiều cao(13). <br /> Hội chứng chuyển hóa được định nghĩa dựa <br /> vào  tiêu  chuẩn  của  ATP  III  (Adult  Treatment <br /> Panel III) của người lớn và hiệu chỉnh cho trẻ em <br /> (15), và cần có 3/5 tiêu chuẩn sau:  <br /> 1/ Vòng bụng ≥ percentile 90.  <br /> 2/ Đường huyết lúc đói > 110 mg/dl  <br /> 3/  Huyết  áp  tâm  thu  và/hoặc  tâm  trương  > <br /> percentile 90, theo tuổi, giới và chiều cao(13). <br /> 4/  HDL‐cholesterol    percentile  95  theo  tuổi  và <br /> giới (6). <br /> Tiền  căn  gia  đình béo  phì hoặc  tiểu  đường <br /> týp 2: khi trong gia đình có ≥ 1 người bị béo phì <br /> hoặc tiểu đường týp 2. Tiền căn gia đình có nguy <br /> cơ bệnh tim mạch khi trong gia đình có tiền sử <br /> cao  huyết  áp,  cholesterol  tăng  rất  cao,  tiểu <br /> đường,  nhồi  máu  cơ  tim  hoặc  chết  đột  tử  (180%<br /> <br /> * % = BMI/BMI percentile 50 theo tuổi, giới và theo tiêu <br /> chuẩn của Cole (18) x 100. <br /> <br /> Xử lý thống kê <br /> Các  giá  trị  đo  lường  ở  trẻ  béo  phì  và  trẻ <br /> thuộc  nhóm  chứng  được  diễn  tả  bằng  trị  số <br /> trung  bình  ±  độ  lệch  chuẩn,  bằng  trung  vị  (độ <br /> dậy thì Tanner) hoặc bằng %.  <br /> Khảo sát sự khác biệt của các biến số liên tục <br /> giữa 2 nhóm béo phì và nhóm chứng được thực <br /> hiện  bằng  test  t  Student.  Các  biến  số  định  tính <br /> được so sánh bằng test Chi‐bình phương và các <br /> nhóm tứ phân vị được khảo sát bằng phân tích <br /> phương  sai  một  yếu  tố.  Tương  quan  Pearson <br /> được sử dụng để khảo sát đơn biến (SPSS 13.0). <br /> Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0