Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU<br />
TRÊN BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Phan Thanh Thăng*, Trần Thanh Tùng*, Nguyễn Trường Sơn*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ một số yếu tố đông máu và kháng đông sinh lý trên bệnh nhân mắc huyết khối<br />
tĩnh mạch sâu lần đầu, xác định chỉ số nguy cơ mắc bệnh gây ra bởi từng yếu tố.<br />
Đối tượng: Gồm 39 bệnh nhân được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu lần đầu bởi siêu âm Doppler, CTScaner, MRI từ tháng 9/2012 đến 3/2013, và 31 người khỏe mạnh hiến máu tình nguyện, đồng ý tham gia<br />
nghiên cứu.<br />
Phương pháp: Tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang.<br />
Kết quả: Khảo sát quần thể đối chứng gồm 31 người khỏe mạnh, chúng tôi ghi nhận nồng độ trung bình các<br />
yếu tố như sau: VIII: 91,4 ± 37,2 IU/dL; IX: 115,2 ± 37,7 IU/dL; XI: 113,9 ± 18,2 IU/dL; PS: 99,6 ± 10,2 IU/dL;<br />
PC: 93,2 ± 16,0 IU/dL; ATIII: 90,2 ± 8,1 IU/dL;DD: 132,9 ± 101,0 ng/mL; APCR: 2,1 ± 0,2; Plasminogen: 111,4<br />
± 14,2 IU/dL; α2-antiplasmin: 89,3 ± 9,9 IU/dL; PAI-1: 0,2 ± 0,6IU/mL. Khảo sát quần thể gồm 39 bệnh nhân,<br />
chúng tôi ghi nhận nồng độ trung bình các yếu tố: VIII: 177,2 ±79,0 IU/dL; IX: 113,5 ± 53,1 IU/dL; XI: 100,0 ±<br />
47,6 IU/dL; PS: 98,9 ± 25,8 IU/dL; PC: 66,5 ± 32,3 IU/dL; ATIII: 78,9 ± 25,9 IU/dL; DD: 1696,3 ± 1764,8<br />
ng/mL; APCR: 2,2 ± 0,4; Plasminogen: 115,7 ± 32,0 IU/dL; α2-antiplasmin: 99,3 ± 38,2 IU/dL; PAI-1: 3,0 ± 2,2<br />
IU/mL. Khảo sát nguy cơ mắc bệnh ở những người có bất thường về nồng độ so với nhóm chứng, chúng tôi ghi<br />
nhận: PAI-1 gây ra nguy cơ mắc bệnh gấp 4,0 lần;VIII: 1,7 lần;α2-antiplasmin: 1,5 lần; PC: 1,5 lần; ATIII: 1,4<br />
lần; IX: 1,2 lần; và plasminogen: 1,1 lần. Chỉ số nguy cơ giữa nam và nữ là: ATIII: 2,0:1,0; plasminogen: 1,5:0,9;<br />
α2-antiplasmin: 2,1:1,0; VIII: 1,5:1,9; IX: 0,7:2,2; PC: 1,4:1,4; PAI-1: 4,2:4,4. Chỉ số nguy cơ giữa nhóm già (trên<br />
41 tuổi) và nhóm trẻ (dưới 41 tuổi) là: PC: 2,7:1,3; α2-antiplasmin: 1,0:1,5; PAI-1: 2,5:3,3; IX: 1,2:1,3. Chỉ số<br />
nguy cơ khi tăng đồng thời yếu tố VIII và IX là 2,5 lần.<br />
Kết luận: Nguyên nhân phổ biến nhất gây huyết khối tĩnh mạch sâu là sự tăng cao nồng độ các yếu tố VIII,<br />
IX, PAI-1, α2-antiplasmin, hay thiếu hụt nồng độ PC, ATIII, plasminogen. ATIII, plasminogen, α2-antiplasmin<br />
gây nguy cơ cao hơn ở nam, yếu tố VIII và IX gây nguy cơ cao hơn ở nữ. PC gây nguy cơ cao hơn ở người trên 41<br />
tuổi, α2-antiplasmin, PAI-1 gây nguy cơ cao hơn ở nhóm dưới 41 tuổi. Yếu tố VIII, IXtăng đồng thời gây nguy<br />
cơ cao hơn nhiều lần.<br />
Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch sâu, yếu tố đông máu, yếu tố kháng đông, tăng đông.<br />
<br />
SUMMARY<br />
INVESTIGATING THE RISK FACTORS FOR DEEP VENOUS THROMBOSIS ON PATIENTS<br />
AT CHO RAY HOSPITAL<br />
Phan Thanh Thang, Tran Thanh Tung, Nguyen Truong Son<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 539-545<br />
Objective: Study the concentrations of some coagulant and anticoagulant factors in patients with a first<br />
objectively diagnosed episode of DVT.Assess relative risk between increasing (or decreasing) concentrations of<br />
these factors with incidence of DVT.<br />
* Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: CN. Phan Thanh Thăng ĐT: 0977.148.046; Email: thanhthangphan@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
539<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Subjects: 31 healthy adults and 39 patients at Cho Ray hospital from 9/2012 to 3/2013, agreed to participate<br />
in research.<br />
Method: Cross-sectional descriptive method.<br />
Results: Studying 31 control subjects, we have median values: factor VIII: 91.4 ± 37.2 IU/dL; IX: 115.2 ±<br />
37.7 IU/dL; XI: 113.9 ± 18.2 IU/dL; PS: 99.6 ± 10.2 IU/dL; PC: 93.2 ± 16.0 IU/dL; ATIII: 90.2 ± 8.1 IU/dL; DD:<br />
132.9 ± 101.0 ng/mL; APCR: 2.1 ± 0.2; Plasminogen: 111.4 ± 14.2 IU/dL; α2-antiplasmin: 89.3 ± 9.9 IU/dL;<br />
PAI-1: 0.2 ± 0.6 IU/mL. The median values of 39 patients: factor VIII: 177.2 ± 79.0 IU/dL; IX: 113.5 ± 53.1<br />
IU/dL; XI: 100.0 ± 47.6 IU/dL; PS: 98.9 ± 25.8 IU/dL; PC: 66.5 ± 32.3 IU/dL; ATIII: 78.9 ± 25.9 IU/dL; DD:<br />
1696.3 ± 1764.8 ng/mL; APCR: 2.2 ± 0.4; Plasminogen: 115.7 ± 32.0 IU/dL; α2-antiplasmin: 99.3 ± 38.2 IU/dL;<br />
PAI-1: 3.0 ± 2.2 IU/mL. Assessingthe relative risks on patients with abnormal concentration, we found a 4.0-fold<br />
increase risk caused by PAI-1; 1.7-fold by factor VIII; 1.5-fold by α2-antiplasmin and PC; 1.4-fold by ATIII; 1.2fold by factor IX; and 1.2-fold by plasminogen. The relative risks between male and female: ATIII: 2.0:1.0;<br />
plasminogen: 1.5:0.9; α2-antiplasmin: 2.1:1.0; VIII: 1.5:1.9; IX: 0.7:2.2; PC: 1.4:1.4; PAI-1: 4.2:4.4. Relative risks<br />
between old and young groups: PC: 2.7:1.3; α2-antiplasmin: 1.0:1.5; PAI-1: 2.5:3.3; IX: 1.2:1.3. The combination<br />
of increasing factor VIII and IX levels cause relative risk 2.5-fold.<br />
Conclusion: DVT most common causedby increasing concentrations of factor VIII, IX, PAI-1, α2antiplasmin, or decreasing concentrationsof protein C, antithrombin III, plasminogen. The lacking of ATIII,<br />
plasminogen or increasing α2-antiplasmin levels cause the relative risk higher in men. Conversely, factor VIII and<br />
IX cause the relative risk higher in women. DVT caused by lacking of PC is more often seen in old group.<br />
Conversely, α2-antiplasmin and PAI-1is more often seenin young group. The combination of factor VIII and IX<br />
cause the relative risk very high.<br />
Keywords: Deep venous thrombosis, coagulant factors, anticoagulant factors, hypercoagulation.<br />
máu và kháng đông trên bệnh nhân mắc<br />
GIỚI THIỆU<br />
HKTMS lần đầu được phát hiện bởi chẩn đoán<br />
Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là bệnh<br />
hình ảnh (siêu âm, CT-Scaner, MRI) và chưa<br />
lý nghiêm trọng, với tỷ lệ mắc bệnh hàng năm<br />
dùng kháng đông.<br />
khoảng 1/1000 dân(3). Có rất nhiều nguyên nhân<br />
- Khảo sát mối liên hệ giữa việc thay đổi<br />
gây HKTMS. Tuy nhiên, có thể chia thành 3<br />
nồng độ các yếu tố đông máu và kháng đông với<br />
nhóm chính: do tăng cường hoạt động của một<br />
nguy cơ mắc HKTMS.<br />
số yếu tố trong con đường đông máu; do suy<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
giảm hoạt động của cơ chế kháng đông; hay do<br />
suy giảm cơ chế ly giải fibrin(14).<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Tại Việt Nam hiện chưa có báo cáo đầy đủ về<br />
mối liên hệ giữa nguy cơ mắc HKTMS với các<br />
yếu tố đông máu và yếu tố kháng đông. Vì vậy,<br />
việc xác định mối liên hệ này nhằm góp phần<br />
chẩn đoán kịp thời, phòng ngừa, giúp quyết<br />
định hướng điều trị kháng đông thích hợp cho<br />
bệnh nhân.<br />
<br />
Mục đích nghiên cứu<br />
Nghiên cứu này của chúng tôi nhằm mục<br />
đích:<br />
- Khảo sát nồng độ một số yếu tố đông<br />
<br />
540<br />
<br />
Đối tượng trong nghiên cứu này gồm 39<br />
bệnh nhân trên 15 tuổi được chẩn đoán HKTMS<br />
lần đầu (tĩnh mạch chi trên, chi dưới, não, cửa)<br />
bằng siêu âm Doppler, CT-Scaner hay MRI tại<br />
bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 09/2012 đến<br />
03/2013.(nghiên cứu này không can thiệp vào bệnh<br />
nhân, tất cả các xét nghiệm trong nghiên cứu này là<br />
thực sự cần thiết trong chẩn đoán, phòng ngừa và<br />
điều trị kháng đông cho bệnh nhân).<br />
Quần thể đối chứng trong nghiên cứu gồm<br />
31 người khỏe mạnh hiến máu tình nguyện, trên<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
15 tuổi và không mắc bệnh nan y, không có tiền<br />
sử gia đình mắc chứng huyết khối, tim mạch,<br />
không sử dụng thuốc ngừa thai, hormone,<br />
không béo phì. Tất cả các bệnh nhân và người<br />
hiến máu tình nguyện không hội đủ các điều<br />
kiện như trên hay không đồng ý tham gia<br />
nghiên cứu đều không được chọn.<br />
Tiến hành thu mẫu máu của các đối tượng, ly<br />
tâm thu plasma, lưu giữ ở - 70oC tối đa 6 tuần,<br />
sau đó phân tích cùng lúc với mẫu đối chứng, sử<br />
dụng cùng lô thuốc thử.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được tiến hành theo phương<br />
pháp mô tả cắt ngang nhằm thu thập dữ liệu về<br />
đối tượng nghiên cứu theo tiêu chuẩn như trên,<br />
từ đó phân tích thống kê mô tả tìm mối liên quan<br />
giữa sự thay đổi nồng độ các yếu tố đông máu<br />
với nguy cơ mắc bệnh.<br />
Định lượng các yếu tố đông máu và kháng<br />
đông<br />
Nồng độ các yếu tố đông máu VIII, IX, XI và<br />
các yếu tố kháng đông Protein S (PS), protein C<br />
(PC), Antithrombin III (ATIII) cùng với<br />
Plasminogen, α-antiplasminogen, PAI-1 được<br />
phân tích trên máy đông máu tự động ACL-TOP<br />
500(Instrumentation Laboratory Company, USA), sử<br />
dụng các bộ KIT định lượng của cùng hãng.<br />
Xét nghiệm định lượng yếu tố VIII, IX và XI<br />
trên một nguyên lý chung(10,9). Đầu tiên, sử dụng<br />
plasma chuẩn đã loại bỏ yếu tố VIII (IX hay XI) (≤<br />
1% hoạt tính/ml ≈ 0,01 IU/ml) (tất cả các yếu tố<br />
đông máu khác đều bình thường) trộn theo tỷ lệ<br />
1:1 với một loạt các nồng độ yếu tố VIII (IX hay<br />
XI) khác nhau từ thấp đến cao. Bổ sung ion Ca2+<br />
để đo các chỉ số aPTT (thời gian Thrombin nội<br />
sinh), từ đó xây dựng đường cong chuẩn thể<br />
hiện mối tương quan giữa aPTT và nồng độ yếu<br />
tố VIII (IX hay XI).Tiếp theo, làm thí nghiệm với<br />
mẫu bệnh nhân, dựa vào đường cong chuẩn để<br />
tính nồng độ yếu tố VIII (IX hay XI). Định lượng<br />
protein S cũng được tiến hành theo nguyên lý<br />
tương tự nhưng sử dụng plasma chuẩn đã loại<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bỏ PS, yếu tố TF tái tổ hợp; protein C đã hoạt hóa<br />
và đo thời gian PT.<br />
Định lượng PC, ATIII và plasminogen được<br />
tiến hanh theo nguyên lý chung, sử dụng cơ chất<br />
phát màu paranitroaniline(9,1,7,11). PC (hay<br />
plasminogen) trong plasma bệnh nhân được<br />
hoạt hóa bởi protein hoạt hóa PC (hay<br />
streptokinase), sau đó thêm cơ chất phát màu và<br />
đo động dược học của paranitroaniline ở bước<br />
sóng 405 nm. ATIII trong plasma bệnh nhân<br />
được ủ với heparin, sau đó thêm một lượng dư<br />
yếu tố Xa. Lượng Xa dư biết được bằng cách đo<br />
động dược học của paranitroaniline khi Xa dư<br />
tương tác và phân ly cơ chất phát màu, từ đó suy<br />
ra lượng ATIII trong plasma bệnh nhân.<br />
Định lượng α2-antiplasminogen hay PAI-1<br />
sử dụng kháng thể đơn dòng gắn trên các hạt<br />
polystyrene(9). Nồng độ α2-antiplasminogen hay<br />
PAI-1 được suy ra từ đồ thị tương quan giữa<br />
nồng độ yếu tố và độ cản quang.<br />
<br />
Phân tích thống kê<br />
Nghiên cứu được chia thành hai phần. Đầu<br />
tiên chúng tôi nghiên cứu, mô tả đặc điểm các<br />
yếu tố đông máu và kháng đông nói trên trong<br />
quần thể đối chứng. Xác định nồng độ trung<br />
bình, độ lệch chuẩn từng yếu tố, từ đó xác định<br />
cut-off của từng yếu tố phục vụ cho nghiên cứu<br />
ở phần sau. Ngoài ra, tiến hành khảo sát nồng độ<br />
trung bình từng yếu tố theo giới tính, theo từng<br />
độ tuổi.<br />
Tiếp theo, chúng tôi khảo sát mối liên hệ<br />
giữa việc tăng (hay giảm) nồng độ các yếu tố<br />
đông máu và kháng đông với nguy cơ mắc<br />
HKTMS bằng cách tính chỉ số nguy cơ RR (CI<br />
= 95%). Sự tăng (hay giảm) nồng độ các yếu tố<br />
được xác định dựa vào cut-off của quần thể<br />
đối chứng. Chúng tôi cũng tiến hành khảo sát,<br />
đánh giá nguy cơ mắc HKTMS theo giới tính,<br />
theo độ tuổi dựa vào tương quan tỉ số RR. Do<br />
yếu tố VIII là cofactor của yếu tố IX, chúng tôi<br />
tiến hành khảo sát thêm nguy cơ mắc HKTMS<br />
trong sự kết hợp tăng nồng độ của 2 yếu<br />
tố này.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
541<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Đặc điểm các yếu tố đông máu và kháng<br />
đông nhóm đối chứng<br />
<br />
Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh và nhóm<br />
chứng trong nghiên cứu của chúng tôi là 41 tuổi<br />
<br />
Nồng độ trung bình từng yếu tố của nhóm<br />
<br />
(nhóm bệnh: từ 15 – 59; nhóm chứng: từ 19 – 79).<br />
<br />
chứng được xác định như trong bảng 1. Giá trị<br />
<br />
Tỷ lệ nữ giới trong nhóm bệnh là 64%, trong<br />
<br />
cut-off của từng yếu tố được xác định bằng cách<br />
<br />
nhóm chứng là 42%.<br />
<br />
làm tròn giá trị trung bình (tham khảo giới hạn<br />
bình thường).<br />
<br />
Bảng 1: Nồng độ trung bình từng yếu tố của nhóm chứng<br />
VIII<br />
PS<br />
IX (IU/dL) XI (IU/dL)<br />
(IU/dL)<br />
(IU/dL)<br />
<br />
Yếu tố<br />
<br />
PC<br />
(IU/dL)<br />
<br />
ATIII<br />
(IU/dL)<br />
<br />
DD<br />
Plas<br />
APCR (R)<br />
(ng/mL)<br />
(IU/dL)<br />
<br />
a-Plas<br />
(IU/dL)<br />
<br />
PAI-1<br />
(IU/mL)<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
91,4<br />
<br />
115,2<br />
<br />
113,9<br />
<br />
99,6<br />
<br />
93,2<br />
<br />
90,2<br />
<br />
132,9<br />
<br />
2,11<br />
<br />
111,4<br />
<br />
89,3<br />
<br />
0,23<br />
<br />
SD<br />
<br />
37,2<br />
<br />
37,7<br />
<br />
18,2<br />
<br />
10,2<br />
<br />
16,0<br />
<br />
8,1<br />
<br />
101,0<br />
<br />
0,19<br />
<br />
14,2<br />
<br />
9,9<br />
<br />
0,63<br />
<br />
Cut-off<br />
<br />
91<br />
<br />
115<br />
<br />
114<br />
<br />
100<br />
<br />
93<br />
<br />
90<br />
<br />
133<br />
<br />
2,1<br />
<br />
111<br />
<br />
89<br />
<br />
0,23<br />
<br />
Theo bảng 2, không có sự khác nhau về nồng<br />
độ trung bình các yếu tố IX, XI, PC, ATIII, APCR,<br />
<br />
ở nam giới cao hơn nữ giới, với sự khác biệt<br />
tương ứng là 13,2 IU/dL và 8,3 IU/dL.<br />
<br />
plasminogen, α2-antiplasminogen hay PAI-1<br />
giữa 2 giới. Nồng độ trung bình yếu tố VIII và PS<br />
Bảng 2: Nồng độ trung bình từng yếu tố của nhóm chứng theo giới tính<br />
Yếu tố<br />
<br />
VIII<br />
PS<br />
IX (IU/dL) XI (IU/dL)<br />
(IU/dL)<br />
(IU/dL)<br />
<br />
PC<br />
(IU/dL)<br />
<br />
ATIII<br />
(IU/dL)<br />
<br />
DD<br />
Plas<br />
APCR (R)<br />
(ng/mL)<br />
(IU/dL)<br />
<br />
a-Plas<br />
(IU/dL)<br />
<br />
PAI-1<br />
(IU/mL)<br />
<br />
Nam<br />
<br />
97,0<br />
<br />
114,7<br />
<br />
111,2<br />
<br />
103,1<br />
<br />
94,4<br />
<br />
92,3<br />
<br />
129,9<br />
<br />
2,16<br />
<br />
111,9<br />
<br />
87,0<br />
<br />
0,21<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
83,8<br />
<br />
115,9<br />
<br />
117,8<br />
<br />
94,8<br />
<br />
91,6<br />
<br />
87,3<br />
<br />
137,0<br />
<br />
2,06<br />
<br />
110,9<br />
<br />
92,4<br />
<br />
0,27<br />
<br />
Tiến hành khảo sát nồng độ trung bình từng<br />
<br />
yếu tố VIII và XI. Nồng độ trung bình 2 yếu tố<br />
<br />
yếu tố theo 3 nhóm tuổi: dưới 31, 31 – 41 và trên<br />
<br />
này tăng theo độ tuổi, với sự khác biệt ở nhóm<br />
<br />
41 chúng tôi thu được kết quả như bảng 3. Kết<br />
<br />
dưới 31 và trên 41 tương ứng với 2 yếu tố lần<br />
<br />
quả cho thấy nồng độ trung bình các yếu tố<br />
<br />
lượt là 48,2 IU/dL và 9,3 IU/dL.<br />
<br />
trong 3 nhóm tuổi hầu như không khác nhau trừ<br />
Bảng 3: Nồng độ trung bình từng yếu tố của nhóm chứng theo độ tuổi<br />
Yếu<br />
tố<br />
<br />
VIII<br />
(IU/dL)<br />
<br />
IX<br />
(IU/dL)<br />
<br />
XI<br />
(IU/dL)<br />
<br />
PS<br />
(IU/dL)<br />
<br />
PC<br />
(IU/dL)<br />
<br />
ATIII<br />
(IU/dL)<br />
<br />
< 31<br />
<br />
84,6<br />
<br />
109,2<br />
<br />
112,8<br />
<br />
98,2<br />
<br />
94,3<br />
<br />
91,1<br />
<br />
123,4<br />
<br />
31-41<br />
<br />
94,6<br />
<br />
138,7<br />
<br />
113,8<br />
<br />
101,3<br />
<br />
89,5<br />
<br />
87,6<br />
<br />
> 41<br />
<br />
132,8<br />
<br />
102,3<br />
<br />
122,1<br />
<br />
105,6<br />
<br />
94,0<br />
<br />
89,4<br />
<br />
Nồng độ trung bình D-Dimer trong nhóm<br />
<br />
DD<br />
APC Plas<br />
(ng/mL) R (R) (IU/dL)<br />
<br />
a-Plas<br />
(IU/dL)<br />
<br />
PAI-1<br />
(IU/mL)<br />
<br />
2,08 113,1<br />
<br />
89,9<br />
<br />
0,19<br />
<br />
141,1<br />
<br />
2,16 106,4<br />
<br />
84,1<br />
<br />
0,43<br />
<br />
179,7<br />
<br />
2,24 112,2<br />
<br />
97,4<br />
<br />
0,04<br />
<br />
41 và trên 41 tuổi so với nhóm dưới 41 tuổi lần<br />
<br />
đối chứng nằm trong giới hạn tham khảo (≤ 255<br />
<br />
lượt là 56,3 ng/mL và 38,6 ng/mL.<br />
<br />
ng/mL). Nồng độ D-Dimer trung bình không có<br />
sự khác biệt theo giới tính, nhưng tăng lên rõ rệt<br />
<br />
Sự thay đổi nồng độ yếu tốvà nguy cơ mắc<br />
HKTMS<br />
<br />
theo độ tuổi. Sự khác biệt này giữa 2 nhóm 31 –<br />
<br />
Kết quả cho thấy nồng độ trung bình yếu tố<br />
VIII nhóm bệnh cao hơn nhiều so với nhóm<br />
<br />
542<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chứng, trong khi yếu tố IX giữa 2 nhóm như<br />
<br />
Nồng độ trung bình D-Dimer nhóm bệnh cao<br />
<br />
nhau về mặt thống kê, yếu tố XI thấp hơn nhóm<br />
<br />
hơn rất nhiều so với nhóm chứng. Trong khi<br />
<br />
chứng. Nồng độ trung bình PC, ATIII nhóm<br />
<br />
nồng độ trung bình α2-antiplasminogen và PAI-<br />
<br />
bệnh thấp hơn so với nhóm chứng, trong khi<br />
<br />
1 nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng thì nồng độ<br />
<br />
nồng độ PS không có sự khác biệt giữa 2 nhóm.<br />
<br />
plasminogen không có sự khác nhau về mặt<br />
<br />
Tỷ lệ APCR không có sự khác biệt giữa 2 nhóm.<br />
<br />
thống kê giữa 2 nhóm.<br />
<br />
Bảng 4: Nồng độ trung bình từng yếu tố của nhóm bệnh<br />
Yếu tố<br />
<br />
VIII (IU/dL)<br />
<br />
Trung bình<br />
SD<br />
<br />
177,2<br />
79,0<br />
<br />
IX<br />
PS<br />
XI (IU/dL)<br />
(IU/dL)<br />
(IU/dL)<br />
113,5 100,0<br />
98,9<br />
53,1<br />
47,6<br />
25,8<br />
<br />
PC<br />
(IU/dL)<br />
66,5<br />
32,2<br />
<br />
Mức độ nguy cơ của từng yếu tố<br />
<br />
ATIII<br />
(IU/dL)<br />
78,9<br />
25,9<br />
<br />
DD<br />
(ng/mL)<br />
1696,3<br />
1764,8<br />
<br />
APCR<br />
(R)<br />
2,24<br />
0,37<br />
<br />
Plas<br />
(IU/dL)<br />
115,7<br />
32,0<br />
<br />
a-Plas<br />
(IU/dL)<br />
99,3<br />
38,2<br />
<br />
PAI-1<br />
(IU/mL)<br />
3,04<br />
2,15<br />
<br />
thấp hơncut-off. Tương tự với các yếu tố IX (1,16<br />
<br />
Số lượng bệnh nhân hay đối chứng có các<br />
<br />
lần), α2-antiplasminogen (1,47 lần) và PAI-1<br />
<br />
yếu tố tăng hơn (hay giảm hơn) cut-off được xác<br />
<br />
(3,97 lần). Những người có nồng độ PC thấp hơn<br />
<br />
định, từ đó tính chỉ số nguy cơ RR (CI:95%) thể<br />
<br />
cut-off (93 IU/dL) có nguy cơ mắc HKTMS gấp<br />
<br />
hiện như trong bảng 5. Có thể thấy, những<br />
<br />
1,46 lần so với người có nồng độ PC cao hơn cut-<br />
<br />
người có nồng độ yếu tố VIII cao hơn cut-off (91<br />
<br />
off. Tương tự với yếu tốATIII (1,43 lần) và<br />
<br />
IU/dL) có nguy cơ mắc HKTMS gấp 1,69 lần<br />
<br />
plasminogen (1,08 lần).<br />
<br />
(hơn 69%) so với ngườicó nồng độ yếu tố VIII<br />
Bảng 5: Chỉ số nguy cơ RR<br />
Yếu tố<br />
RR<br />
CI:95%<br />
<br />
VIII<br />
1,69<br />
3,83<br />
0,74<br />
<br />
IX<br />
1,16<br />
1,57<br />
0,86<br />
<br />
XI<br />
0,62<br />
1,04<br />
0,37<br />
<br />
PS<br />
0,84<br />
0,97<br />
0,73<br />
<br />
Nguy cơ huyết khối theo giới tính<br />
Tiếp tục khảo sát 7 yếu tố nguy cơ này ở nam<br />
và nữ chúng tôi thu được kết quả như trong<br />
bảng 6. Nồng độ PAI-1 cao hơn cut-off gây ra<br />
<br />
PC<br />
1,46<br />
1,67<br />
1,27<br />
<br />
ATIII<br />
1,43<br />
2,28<br />
0,90<br />
<br />
off). Nồng độ PC thấp hơn cut-off cũng gây ra<br />
nguy cơ như nhau ở 2 giới (gấp 1,4 lần).<br />
<br />
Plas<br />
1,08<br />
1,37<br />
0,85<br />
<br />
a-Plas<br />
1,47<br />
1,66<br />
1,30<br />
<br />
PAI-1<br />
3,97<br />
6,13<br />
2,58<br />
<br />
Bảng 6: Chỉ số nguy cơ RR theo giới tính<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
VIII<br />
1,54<br />
1,91<br />
<br />
IX<br />
0,69<br />
2,17<br />
<br />
PC<br />
1,41<br />
1,43<br />
<br />
ATIII<br />
2,02<br />
1,04<br />
<br />
Plas<br />
1,45<br />
0,87<br />
<br />
a-Plas PAI-1<br />
2,14<br />
4,18<br />
1,04<br />
4,42<br />
<br />
Nguy cơ huyết khối theo nhóm tuổi<br />
<br />
nguy cơ mắc HKTMS là như nhau giữa 2 giới<br />
(gấp 4 lần người có nồng độ PAI-1 thấp hơn cut-<br />
<br />
APCR<br />
0,49<br />
0,95<br />
0,25<br />
<br />
Nguy cơ mắc HKTMS giữa nhóm già và<br />
nhóm trẻ (dựa vào độ tuổi trung bình) được thể<br />
hiện trong bảng 7. Kết quả nghiên cứu cho thấy<br />
nguy cơ mắc HKTMS ở 2 nhóm tuổi là như nhau<br />
<br />
Khi nồng độ yếu tố VIII cao hơn cut-off,<br />
<br />
khi nồng độ yếu tố VIII hay IX cao hơn cut-off.<br />
<br />
nguy cơ mắc HKTMS ở nữ cao hơn ở nam, và<br />
<br />
Khi nồng độ PC thấp hơn cut-off, nguy cơ mắc<br />
<br />
cao gấp 1,9 lần người có nồng độ thấp<br />
<br />
HKTMS ở nhóm ≥ 41 tuổi cao hơn ở nhóm