intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát chất lượng sống và các yếu tố liên quan đến chất lượng sống của bệnh nhân mắc hội chứng ruột kích thích

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

57
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hội chứng ruột kích thích (irritable bowel syndrome - IBS) là bệnh mạn tính đường tiêu hóa liên quan đến rối loạn chức năng ruột, gây ra những triệu chứng khó chịu hưởng đến chất lượng sống (CLS) của bệnh nhân (BN). Bài viết khảo sát CLS của BN mắc IBS và xác định các yếu tố liên quan đến CLS của BN IBS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát chất lượng sống và các yếu tố liên quan đến chất lượng sống của bệnh nhân mắc hội chứng ruột kích thích

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG SỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN<br /> CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA BỆNH NHÂN<br /> MẮC HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH<br /> Đoàn Phan Ngọc Thảo*, Nguyễn Ngọc Phúc*, Võ Duy Thông**, Bùi Thị Hương Quỳnh*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Hội chứng ruột kích thích (irritable bowel syndrome - IBS) là bệnh mạn tính đường tiêu hoá<br /> liên quan đến rối loạn chức năng ruột, gây ra những triệu chứng khó chịu hưởng đến chất lượng sống<br /> (CLS) của bệnh nhân (BN).<br /> Mục tiêu: Khảo sát CLS của BN mắc IBS và xác định các yếu tố liên quan đến CLS của BN IBS.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên những BN mắc IBS được<br /> chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rome III tại phòng khám Tiêu hóa, bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí<br /> Minh từ tháng 4/2018 đến tháng 6/2018. Phỏng vấn BN bằng bộ câu hỏi IBS-QoL phiên bản tiếng Việt.<br /> Các yếu tố có liên quan đến chất lượng sống được thống kê bằng hồi quy tuyến tính đa biến.<br /> Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 181 BN mắc IBS. Điểm CLS trung bình là 75,79  12,63. Điểm<br /> CLS ở khía cạnh Tình dục và Hình thể là cao nhất (91,44  18,70 và 90,30  12,19). Điểm CLS ở 2 khía<br /> cạnh Chế độ ăn kiêng và Cản trở hoạt động là thấp nhất (56,91  22,87 và 70,56  18,54). Việc sử dụng đồ<br /> uống có gas làm suy giảm CLS của BN mắc IBS (beta= -4,488, CI 95% (-8,676) – (-0,301), p = 0,036). Các<br /> yếu tố khác như giới tính, tuổi, thời gian bệnh, loại IBS, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, căng thẳng,<br /> hút thuốc, uống rượu, cà phê, vận động, thức khuya không liên quan đến CLS của BN IBS.<br /> Kết luận: Điểm CLS của BN IBS ở mức trung bình. Cần tư vấn BN IBS hạn chế sử dụng đồ uống có gas.<br /> Từ khóa: Hội chứng ruột kích thích (IBS), chất lượng sống (QoL), yếu tố liên quan.<br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION OF QUALITY OF LIFE AND FACTORS RELATED TO<br /> QUALITY OF LIFE OF PATIENTS WITH IRRITABLE BOWEL SYNDROME<br /> Doan Phan Ngoc Thao, Nguyen Ngoc Phuc, Vo Duy Thong, Bui Thi Huong Quynh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 227-233<br /> <br /> Background: Irritable bowel syndrome – IBS is a chronic gastrointestinal disease associated with bowel<br /> dysfunction that causes uncomfortable symptoms and affects to quality of life (QoL) of patients.<br /> Objective: to investigate the quality of life (QoL) and factors related to QoL in patients with IBS.<br /> Methods: A cross-sectional study was conducted in patients diagnosed with IBS based on Rome III<br /> Criteria at the GG stroenterology clinic of the University Medical Center Ho Chi Minh City from April<br /> 2018 to June 2018. Patients were asked to complete the Vietnamese version of the IBS-QoL questionnaire.<br /> Factors related to QoL were analysed by multivariate regression models.<br /> Results: We surveyed 181 patients with IBS. The mean QoL score was 75.79  12.63. The domains<br /> with the highest score were Sexual and Body image with 91.44  18.70 and 90.30 ± 12.19, respectively. The<br /> lowest scores were 56.91  22.87 for Dietary and 70.56  18.54 for Interference with activity. Carbonated<br /> <br /> *<br /> Bộ môn Dược lâm sàng, Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> **<br /> Bộ môn Nội, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS. Bùi Thị Hương Quỳnh ĐT: 0912261353 Email: huongquynhtn@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Dược 227<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> beverages reduced the QoL of patients with IBS (beta = -4.488, CI95% (-8.676) - (-0.301), p = 0.036). Other<br /> factors such as gender, age, duration of illness, type of IBS, educational level, marital status, stress,<br /> smoking, alcohol, coffee, exercise, staying up late at night were not related to QoL of IBS patients.<br /> Conclusions: Mean QoL score of IBS patients was not high. Healthcare provider should educate<br /> patients to refrain from drinking carbonated beverages<br /> Keywords: IBS, Quality of life, related factors<br /> ĐẶTVẤNĐỀ hiện nhiều ở các nước phương Tây và một số<br /> nước châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc(3,11,18).<br /> Hội chứng ruột kích thích (irritable bowel<br /> Nghiên cứu được tiến hành với mục đích<br /> syndrome - IBS) là bệnh mạn tính đường tiêu<br /> khảo sát CLS của BN mắc IBS và xác định các<br /> hoá liên quan đến rối loạn chức năng ruột(4).<br /> yếu tố liên quan đến CLS của BN IBS.<br /> IBS được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rome III<br /> dựa trên những triệu chứng phổ biến như ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> bụng đau, khó chịu ở bụng, bất thường ở hình Đối tượng<br /> dạng phân và tần số đi tiêu(11). IBS chiếm tỷ lệ<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến<br /> khoảng 5-23% tổng dân số và khoảng 70% BN<br /> hành trên BN ngoại trú mắc IBS, đến khám và<br /> tới các phòng khám tiêu hóa(8). Tỷ lệ này thay<br /> điều trị tại phòng khám tiêu hóa, bệnh viện<br /> đổi theo khu vực, quốc gia, giới tính, lứa tuổi.<br /> Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh từ<br /> Ở Hoa Kỳ, tỷ lệ này là 15-20% và ước tính tăng<br /> tháng 4/2018 đến tháng 6/2018.<br /> 1-2% mỗi năm(2,5). Trong khi đó, tỷ lệ IBS ở các<br /> nước châu Á dao động từ 2,9-15,6%(17). Tiêu chuẩn chọn mẫu:<br /> <br /> Mặc dù IBS không phải tình trạng nguy BN được chẩn đoán mắc IBS theo tiêu<br /> cấp hay nghiêm trọng dẫn đến tử vong chuẩn Rome III.<br /> nhưng bệnh gây ra những triệu chứng khó Đủ 18 tuổi trở lên<br /> chịu ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động và BN đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> cuộc sống thường ngày của BN, điều này Khám tại phòng khám tiêu hóa, Bệnh viện<br /> được chỉ ra trong nghiên cứu của Monnikes Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> H (2011)(12) và Kang SH (2011)(10). Ngoài ra,<br /> Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> tình trạng tái phát bệnh còn ảnh hưởng<br /> đáng kể tới chi phí y tế trực tiếp và gián BN không có đủ thông tin về các đặc điểm<br /> tiếp, tới năng suất làm việc và chất lượng khảo sát.<br /> sống (CLS)(11). Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng BN không biết chữ.<br /> BN mắc IBS có CLS thấp hơn một số bệnh BN từ chối tham gia nghiên cứu.<br /> khác như trào ngược dạ dày-thực quản, đái Cỡ mẫu<br /> tháo đường và bệnh thận giai đoạn cuối(12,18).<br /> Chúng tôi muốn ước tính điểm trung bình<br /> Hiệu quả điều trị bệnh bị tác động bởi CLS theo bộ câu hỏi IBS-QoL ở người Việt<br /> nhiều yếu tố khác nhau vì vậy việc xác định Nam, và chấp nhận sai số trong vòng 2 điểm<br /> các yếu tố liên quan đến CLS là cần thiết và (d = 2) với khoảng tin cậy 0,95 (tức α = 0,05) và<br /> quan trọng để hỗ trợ các bác sĩ can thiệp, điều power = 0,9 (hay β = 0,1).<br /> trị đúng cách giúp cải thiện các vấn đề của BN.<br /> Trong nghiên cứu của Cho HS (2011)(3), độ<br /> Tuy nhiên, ở Việt Nam, vẫn chưa có những<br /> lệch chuẩn của điểm trung bình của bộ câu hỏi<br /> nghiên cứu liên quan đến CLS của BN IBS.<br /> IBS-QoL là 7,4 điểm.<br /> Nghiên cứu về CLS của BN IBS đã được thực<br /> <br /> <br /> <br /> 228 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Như vậy, hệ số ảnh hưởng là: tuyến tính đa biến được dùng để xác định các<br /> ES=2/7,4=0,27 và hằng số C=10,51. yếu tố liên quan đến CLS. Kết quả được xem<br /> Áp dụng công thức để ước tính cỡ mẫu là có ý nghĩa khi p < 0,05.<br /> cần thiết cho nghiên cứu:<br /> KẾTQUẢ<br /> n = C/(ES)2 = 10,51/0,272 = 144<br /> Đặc điểm bệnh nhân<br /> Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu là 144 BN.<br /> Trên thực tế chúng tôi tiến hành nghiên cứu Tổng cộng có 181 BN thực hiện khảo sát.<br /> trên 181 BN. Đặc điểm của BN khảo sát được trình bày<br /> trong bảng 1.<br /> Bộ câu hỏi<br /> Bảng 1: Đặc điểm của BN khảo sát<br /> Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi IBS-QoL Tần số Tỷ lệ<br /> Đặc điểm<br /> (Irritable Bowel Syndrome Quality of Life (n=181) (%)<br /> Nam 78 43,1<br /> Questionaire) phiên bản tiếng Việt. Bộ câu hỏi Giới tính<br /> Nữ 103 56,9<br /> phiên bản tiếng Việt đã được dịch thuật và 18-50 123 68,0<br /> Nhóm tuổi<br /> điều chỉnh ra tiếng Việt theo nguyên tắc thực > 50 58 32,0<br /> Nông dân/Công nhân 37 20,4<br /> hành tốt quá trình dịch thuật và điều chỉnh<br /> Trí thức/Kinh doanh 57 31,5<br /> ngôn ngữ(13). Bộ câu hỏi IBS-QoL được tác giả Nghề<br /> Nghỉ hưu/Nội trợ 49 27,1<br /> nghiệp<br /> Pattrick và Drossman phát triển và thẩm định Buôn bán 18 9,9<br /> Khác 20 11,1<br /> vào năm 1998(15). Bộ câu hỏi gồm 34 câu, đánh<br /> Có gia đình 154 85,1<br /> Hôn nhân<br /> giá ảnh hưởng của IBS trên 8 khía cạnh: sự Độc thân/Ly hôn 27 14,9<br /> khó chịu, ảnh hưởng đến các hoạt động, vẻ bề < 2 năm 96 53,0<br /> Thời gian<br /> 2-4 năm 49 27,1<br /> ngoài, lo lắng về sức khỏe, ăn kiêng, phản ứng mắc bệnh<br /> > 4 năm 36 19,9<br /> của xã hội, tình dục, mối quan hệ. Mỗi khía IBS thể tiêu chảy 115 63,5<br /> cạnh được đo lường bởi tập hợp những câu IBS thể táo bón 25 13,8<br /> Loại IBS IBS thể vừa tiêu chảy, 19,9<br /> hỏi khác nhau trong 34 câu của thang đo. Mỗi 36<br /> vừa táo bón<br /> câu hỏi được đo lường theo thang đo mức độ IBS thể không tiêu 2,8<br /> 5<br /> chảy/táo bón<br /> ảnh hưởng: không ảnh hưởng, nhẹ, trung Chưa tốt nghiệp trung<br /> 104 57,5<br /> bình, nặng, cực kì nặng. Kết quả được dùng để học phổ thông<br /> Trình độ Tốt nghiệp trung học<br /> tính điểm cho từng khía cạnh và được quy đổi 18 9,9<br /> học vấn phổ thông<br /> thành thang 0-100, điểm càng cao tương ứng Cao đẳng/Đại học/Sau<br /> 59 32,6<br /> đại học<br /> với CLS càng tốt. Tất cả các câu hỏi được tổng<br /> Tỷ lệ BN nữ là 56,9% nhiều hơn nam là<br /> kết để tính điểm tổng thể và cũng được<br /> 43,1%. Độ tuổi trung bình của toàn mẫu<br /> chuyển thành thang 0-100.<br /> nghiên cứu là 43,02 ± 12,98 tuổi. BN có độ tuổi<br /> Phân tích thống kê<br /> từ 18-50 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn so với<br /> Dữ liệu được thống kê bằng phần mềm<br /> nhóm BN có độ tuổi trên 50 (68,0% so với<br /> SPSS 20. Dữ liệu được trình bày dưới dạng số<br /> 32,0%). BN mắc IBS-D chiếm gần 2/3 trong<br /> trung bình ± độ lệch chuẩn (Mean ± SD) hoặc<br /> tổng số BN. Đa số BN có thời gian mắc bệnh<br /> tỷ lệ phần trăm. Thống kê mô tả dược dùng để<br /> dưới 2 năm, có trình độ học vấn ở mức chưa<br /> xác định tần số, tỷ lệ phần trăm, số trung bình,<br /> tốt nghiệp THPT và BN đã có gia đình.<br /> độ lệch chuẩn của các biến. Phân tích hồi quy<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 229<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Lối sống, thói quen sinh hoạt của bệnh nhân Điểm CLS tổng thể của BN trong nghiên<br /> Đặc điểm về lối sống, thói quen sinh hoạt cứu là 75,79  2,63. Điểm CLS ở khía cạnh Chế<br /> của BN khảo sát được trình bày trong bảng 2. độ ăn kiêng là thấp nhất (56,91  22,87). Điểm<br /> Bảng 2: Đặc điểm lối sống, thói quen của BN CLS thấp thứ hai là ở khía cạnh Cản trở hoạt<br /> Đặc điểm Tần số Tỷ lệ<br /> động (70,56  18,54). Điểm CLS ở khía cạnh<br /> (n=181) (%) Hình thể và Tình dục là cao nhất (90,30  12,19<br /> Căng thẳng<br /> Có 108 59,7 và 91,44  18,70).<br /> Không 73 40,3<br /> Có 19 10,5<br /> Các yếu tố liên quan đến chất lượng sống của<br /> Hút thuốc lá bệnh nhân IBS<br /> Không 162 89,5<br /> Không 129 71,3 Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa<br /> Uống rượu<br /> Thỉnh thoảng (< 3 lần/tuần) 41 22,7 biến xác định các yếu tố liên quan đến CLS<br /> bia<br /> Thường xuyên ( 3 lần/tuần) 11 6,1<br /> được trình bày trong bảng 4.<br /> Không 122 67,4<br /> Cà phê Thỉnh thoảng (< 3 lần/tuần) 33 18,2 Bảng 4: Mối liên quan giữa điểm chất lượng sống<br /> Thường xuyên ( 3 lần/tuần) 26 14,4 và các yếu tố liên quan<br /> Không 130 71,8 Yếu tố liên quan Giá trị CI 95% Giá trị p<br /> Đồ uống có<br /> Thỉnh thoảng (< 3 lần/tuần) 44 24,3 Beta<br /> gas<br /> Thường xuyên ( 3 lần/tuần) 7 3,9 Giới tính 1,754 -2,686 – 6,193 0,437<br /> Vận động Rất ít (< 2 lần/tuần) 76 42,0 Tuổi -0,071 -0,263 – 0,120 0,464<br /> (tương Thỉnh thoảng (2 - 4 lần/tuần) 42 23,2 Thời gian bệnh -1,579 -4,056 – 0,862 0,202<br /> đương với Phân loại IBS 0,212 -1,961 – 2,385 0,848<br /> Thường xuyên (5 - 7 63 34,8<br /> tập thể dục<br /> lần/tuần) Trình độ học vấn -0,100 -2,505 – 2,306 0,935<br /> 30 phút/lần)<br /> Có 97 53,6 Tình trạng hôn nhân 3,050 -3,174 – 9,273 0,335<br /> Thức khuya Căng thẳng 2,857 -0,996 - 6,711 0,145<br /> Không 84 46,4<br /> Hút thuốc -1,686 -9,065 – 5,694 0,653<br /> BN IBS có lo lắng, căng thẳng có tỷ lệ là Uống rượu 1,420 -2,508 – 5,347 0,476<br /> 59,7%, chiếm hơn 1/2 tổng số mẫu khảo sát. Tỷ Cà phê 0,771 -1,991 – 3,534 0,582<br /> lệ BN hút thuốc lá không cao chỉ 10,5% và tất Đồ uống có gas -4,488 -8,676 – (-0,301) 0,036<br /> cả BN hút thuốc đều là nam giới. Đa số BN Vận động -1,798 -3,995 – 0,400 0,108<br /> khảo sát không uống rượu bia (71,3%), không Thức khuya 1,818 -2,228 – 5,864 0,376<br /> <br /> uống cà phê (67,4%), không dùng đồ uống có Việc sử dụng đồ uống có gas làm giảm<br /> gas (71,8%) và ít vận động (42,0%) (Bảng 2). CLS của những BN mắc (beta=-4,488, CI95%<br /> Khảo sát chất lượng sống của bệnh nhân IBS (-8,676)-(-0,301), p=0,036) ngay cả khi đã kiểm<br /> soát các yếu tố khác như giới tính, tuổi, thời<br /> Kết quả điểm CLS tổng cộng và ở từng<br /> gian bệnh, căng thẳng,… trong phân tích đa<br /> khía cạnh được trình bày trong bảng 3.<br /> biến. Các yếu tố khác như giới tính, tuổi, thời<br /> Bảng 3: Điểm chất lượng sống ở các khía cạnh gian bệnh, loại IBS, trình độ học vấn, tình<br /> Khía cạnh Điểm CLS<br /> trạng hôn nhân, căng thẳng, hút thuốc, uống<br /> Sự khó chịu 71,93  15,63<br /> rượu, cà phê, vận động, thức khuya không<br /> Cản trở hoạt động 70,56  18,54<br /> Hình thể<br /> liên quan đến CLS của BN IBS.<br /> 90,30 12,19<br /> Lo lắng sức khỏe 70,73  18,60 BÀNLUẬN<br /> Chế độ ăn kiêng 56,91  22,87 Đặc điểm bệnh nhân<br /> Phản ứng của xã hội 80,87  17,80<br /> Nhiều nghiên cứu trên thế giới đều cho kết<br /> Tình dục 91,44  18,70<br /> quả tỷ lệ BN nữ mắc IBS cao hơn nam giới.<br /> Mối quan hệ 85,77  16,54<br /> Điểm tổng 75,79  12,63 Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương<br /> tự các nghiên cứu khác với tỷ lệ BN nữ là<br /> <br /> <br /> 230 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 56,9% nhiều hơn nam là 43,1%. Trong một khỏe mạnh (5,72  4,45 so với 3,14  4,15,<br /> nghiên cứu của Võ TTK (2014)(16) tại bệnh viên p< 0,001 và 8,17  5,63 so với 4,65  5,17,<br /> Nhân dân Gia Định, tỷ lệ nữ cũng nhiều hơn p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2