intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân có thẩm phân phúc mạc sau phẫu thuật tim tại khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

42
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân có thẩm phân phúc mạc sau phẫu thuật tim tại khoa Hồi sức Bệnh viện Nhi Đồng 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân có thẩm phân phúc mạc sau phẫu thuật tim tại khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Đồng 2

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT CÔNG TÁC CHĂM SÓC BỆNH NHÂN CÓ THẨM PHÂN<br /> PHÚC MẠC SAU PHẨU THUẬT TIM TẠI KHOA HỒI SỨC<br /> BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br /> Phan Thị Huỳnh Nhi*, Huỳnh Thị Phương Thảo*, Nguyễn Thị Thu Trang*, Phan Vũ Minh Phương*,<br /> Huỳnh Thị Thu Hương*,Nguyễn Đăng Khoa*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân có thẩm phân phúc mạc sau phẫu thuật tim tại khoa Hồi<br /> sức Bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả tất cả các bệnh nhân tại đơn vị Hồi sức tim từ<br /> 2/2015-9/2015 và các điều dưỡng tham gia chăm sóc.<br /> Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân có chỉ định thẩm phân phúc mạc là 7,7% và 62,5% bệnh nhân sau thẩm phân phục<br /> hồi lại chức năng thận. Điều dưỡng thực hiện đúng các bước như: gắn đúng hệ thống thẩm phân 100%, theo dõi<br /> lượng dịch ra mỗi chu kỳ 100%, theo dõi màu sắc dịch 100%, thay túi dịch đúng giờ 25%, thay băng chân<br /> catheter, soạn dụng cụ đầy đủ và kiểm tra túi dịch đạt 66,7%.<br /> Kết luận: Nhóm tuổi thường gặp biến chứng suy thận cấp sau phẫu thuật tim là sơ sinh và nhũ nhi. Công<br /> tác chăm sóc và theo dõi bệnh nhân có thẩm phân phúc mạc khá tốt, tuy nhiên vẫn còn các bước chưa làm tốt như<br /> thay túi dịch đúng giờ, và các bước chưa đạt tỉ lệ cao thay băng chân catheter hằng ngày, soạn dụng cụ đầy đủ và<br /> kiểm tra túi dịch.<br /> Từ khóa: thẩm phân phúc mạc, chăm sóc điều dưỡng, phẫu thuật tim, đơn vị chăm sóc đặc biệt<br /> ABSTRACT<br /> OBSERVE NURSING CARE OF PATIENTS UNDERGOING PERITONEAL DIALYIS AFTER CARDIAC<br /> SURGERY IN INTENSIVE CARE UNIT - CHILDREN´S HOSPITAL 2<br /> Phan Thi Huynh Nhi, Huynh Thi Phuong Thao, Nguyen Thi Thu Trang, Phan Vu Minh Phuong,<br /> Huynh Thi Thu Huong, Nguyen Dang Khoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 156 - 161<br /> Objective: Observe nursing care of patients undergoing peritoneal dialyis after cardiac surgery in Intensive<br /> Care Unit - Children´s Hospital 2<br /> Method: cross section study numbers of patients underdoing PD in ICU in the period time from Feb 2015<br /> till Sept 2015<br /> Result: Most of patients underdoing PD in ICU are neonates or small infants. Percentage of patient has PD<br /> indication is 7.7%, 62.5% patients underdoing PD improves renal function. 100 % of nurse follow steps of<br /> procedure. For example : 100 % set up right system, 100 % calculate the fluid balance every cycle, 100 % make<br /> remark on change of color of the the removal fluid, 25% change the bag of dialysis fluid on time, 66.7% practices<br /> good hygiene and keeps the catheter taped down on the skin.<br /> Conclusion: Most of the nurses have good practice of PD care. Some steps must be improved are changing<br /> the bags and good hygiene on the exit site.<br /> <br /> *Bệnh viện Nhi Đồng 2<br /> Tác giả liên lạc: ĐD Phan Thị Huỳnh Nhi, ĐT: 090 133 1636, Email: tomato20686@yahoo.com.vn<br /> 156 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> Keywords: Peritoneal Dyalysis, Nursing care, Cardiac Surgery, Intensive Care Unit.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ dịch chân catheter, tắc catheter, tụt catheter,<br /> nhiễm trùng chân catheter.<br /> Suy thận cấp trên bệnh nhân sau phẫu thuật<br /> tim là một biến chứng nặng. Phương pháp thẩm Xác định tỉ lệ điều dưỡng thực hiện đúng<br /> phân phúc mạc (TPPM) có hiệu quả, giảm được thao tác kỹ thuật TPPM<br /> chi phí điều trị và biến chứng so với chạy thận TỔNG QUAN Y VĂN<br /> nhân tạo hoặc lọc máu liên tục(1,7,3,6,4).<br /> Thẩm phân phúc mạc là phương pháp sử<br /> Tại đơn vị hồi sức tim (HST) – khoa Hồi dụng màng bụng của người bệnh làm màng lọc<br /> sức - Bệnh viện nhi đồng 2, trong năm đầu thay thế cho thận suy, để lọc các chất chuyển<br /> thành lập (2009) tiếp nhận phẫu thuật cho 82 hóa, nước điện giải ra khỏi cơ thể người bệnh và<br /> trường hợp bệnh tim bẩm sinh, năm 2012 tăng giúp cân bằng nội môi.<br /> lên 245 trường hợp(5). Bên cạnh những phẫu Với phương pháp thẩm phân phúc mạc, thay<br /> thuật tim bẩm sinh thường gặp, bệnh viện đã vì được lọc máu bằng màng lọc nhân tạo bên<br /> tiến hành phẫu thuật cho nhiều trường hợp ngoài cơ thể, máu sẽ được lọc bên trong cơ thể<br /> tim bẩm sinh phức tạp. Do đó, số bệnh nhân thông qua phúc mạc. Đây là màng mỏng bao<br /> gặp biến chứng suy thận cấp sau phẫu thuật quanh bên ngoài các tạng trong ổ bụng.<br /> tim càng tăng lên, bệnh nhân cần thẩm phân<br /> Nguyên tắc hoạt động của phương pháp<br /> phúc mạc ngày càng nhiều.<br /> thẩm phân phúc mạc<br /> Do đó, việc chăm sóc bệnh nhân sau phẫu<br /> thuật tim có thẩm phân phúc mạc; theo dõi Dịch thẩm phân sẽ được đưa vào bụng<br /> lượng dịch vào ra đề phòng thừa dịch và thiếu thông qua ống thông. Sau đó các chất độc sẽ<br /> dịch là hết sức quan trọng, góp phần cứu sống được hấp thu bởi dịch thẩm phân bằng cơ chế<br /> bệnh nhân qua giai đoạn nguy hiểm. Tuy khuếch tán và nước sẽ được hấp thu bởi sự<br /> nhiên, công tác chăm sóc bệnh nhân có thẩm chênh lệch nồng độ glucose có trong dịch thẩm<br /> phân phúc mạc là bệnh nhân nhi thường khó phân và trong máu bệnh nhân thông qua phúc<br /> khăn hơn rất nhiều so với bệnh nhân người mạc. Dịch lọc chứa các chất thải và nước sẽ được<br /> lớn, đặc biệt là trên một bệnh nhân nhi vừa đưa ra ngoài và được thay thế bằng lượng dịch<br /> sau một phẫu thuật tim. sạch mới cho lần thẩm phân sau.<br /> <br /> Vì vậy, chúng tôi làm nghiên cứu này nhằm Phúc mạc cho phép các chất thải của cơ<br /> khảo sát công tác chăm sóc và theo dõi bệnh thể thấm qua nó từ các mạch máu nhỏ. Bằng<br /> nhân có thẩm phân phúc mạc sau phẫu thuật tim cách đưa một dung dịch thẩm phân vào khoang<br /> tại khoa hồi sức bệnh viện Nhi Đồng 2 để phát phúc mạc, thông qua 1 ống gọi là ống thông<br /> huy những mặt tốt và khắc phục những mặt còn Tenckhoff, sau đó đưa ra ngoài trở lại, chất thải<br /> hạn chế để công tác chăm sóc bệnh nhân ngày có thể được lọc ra khỏi máu<br /> càng hoàn thiện hơn. Ưu điểm của phương pháp thẩm phân<br /> Mục tiêu nghiên cứu phúc mạc<br /> Xác định tỉ lệ bệnh nhân có TPPM sau phẫu Thẩm phân phúc mạc có thể cung cấp quá<br /> thuật tim tại đơn vị hồi sức tim-Khoa hồi sức trình lọc máu tốt, hiệu quả cao nhưng cần phải<br /> được theo dõi cẩn thận. Quá trình phải được<br /> Xác định tỉ lệ đặc điểm lâm sàng bệnh nhân<br /> thực hiện hằng ngày và chỉ ngưng tiến hành khi<br /> có TPPM<br /> có bất thường xảy ra.<br /> Xác định tỉ lệ các tai biến xảy ra: chảy máu, rỉ<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 157<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> <br /> <br /> Nhược điểm của phương pháp thẩm phân Chu kỳ thẩm phân<br /> phúc mạc Thông thường 1 chu kỳ 60 phút (có thể chu<br /> Có thể có vấn đề nếu dịch bị rỉ ra vùng bẹn kỳ 30 phút, 2 giờ hoặc 3 giờ tùy theo y lệnh<br /> hoặc xung quanh ống thông khi thẩm phân . Bác sĩ).<br /> Nhiễm trùng là nguy cơ lớn có thể xảy ra, Thể tích dung dịch cho vào 1 chu kỳ dựa vào<br /> nhiễm trùng thường thấy trong lượng dịch thoát số cân nặng của BN (kg)<br /> ra hoặc ngay trong ổ bụng, quan trọng nhất là Thời gian cho dịch vào thường từ 10 – 20<br /> viêm phúc mạc. phút.<br /> Trong thời gian dài, phúc mạc có thể có hiện Thời gian lưu dịch trong ổ bụng khoảng 20 –<br /> tượng dày lên làm cho quá trình thẩm phân 25 phút.<br /> không còn hiệu quả. Dịch thẩm phân có thể cần Thời gian xả dịch ra khoảng 30 phút<br /> phải được thay đổi hoặc bệnh nhân phải đổi<br /> Bước 7: Dọn dẹp dụng cụ, rửa tay, ghi hồ sơ<br /> sang phương pháp chạy thận nhân tạo.<br /> Chăm sóc và theo dõi<br /> Nghẹt catheter<br /> Dung dịch thẩm phân phải làm ấm phù hợp<br /> Tụt catheter(8)<br /> với bệnh nhân.<br /> Theo quy trình TPPM của BYT và quy trình<br /> Khóa đường ra khi cho dịch vào, khóa<br /> TPPM bệnh nhân nhi tại khoa Hồi sức, BV Nhi<br /> đường vào khi cho dịch ra.<br /> Đồng 2. Gồm các bước như sau :<br /> Lượng dịch ra  lượng dịch vào.<br /> Bước 1: Mang khẩu trang, rửa tay thường<br /> quy Theo dõi sát số lượng, tính chất, màu sắc của<br /> dịch ra.<br /> Bước 2: Soạn dụng cụ.<br /> Theo dõi tình trạng ổ bụng nơi đặt catheter.<br /> Bước 3: Gắn hệ thống thẩm phân<br /> Để tránh nghẹt catheter nên pha Heparin<br /> Kiểm tra túi dịch<br /> vào dung dịch thẩm phân.<br /> Sát trùng tay nhanh<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Mang găng vô khuẩn<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Tách rời hai túi và hai dây<br /> Mô tả hàng loạt ca.<br /> Cắt ngang dây dẫn dưới van xanh lá 0,5 cm<br /> Bẻ van màu xanh lá. Đối tượng nghiên cứu<br /> Gắn dây truyền dịch 20 giọt vào túi dịch Tất cả các bệnh nhân phẫu thuật tim hở tại<br /> khoa Hồi sức từ tháng 2/2015 đến tháng 9/2015<br /> Treo túi dịch lên trụ treo, đuổi khí.<br /> có chỉ định TPPM<br /> Gắn vào ba chia gồm: catheter thẩm phân,<br /> Điều dưỡng tham gia chăm sóc bệnh nhân.<br /> đầu nối còn lại của dây truyền dịch, túi đong<br /> nước tiểu theo giờ. Phương pháp chọn mẫu<br /> Bước 4: Gắn vào máy truyền dịch, cho dịch Chọn mẫu không xác suất<br /> vào theo y lệnh. Cỡ mẫu<br /> Bước 5: Ngâm dịch Lấy toàn bộ mẫu<br /> Bước 6: Xả dịch Thu thập số liệu<br /> Dựa vào:<br /> <br /> 158 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> - Bệnh án mẫu thiết kế sẵn (đính kèm) Tổng cộng 16 100%<br /> <br /> - Phiếu chăm sóc và hồ sơ bệnh án Thời gian lưu catheter<br /> - Huấn luyện điều dưỡng quan sát Bảng 5: Thời gian lưu catheter<br /> KẾT QUẢ Nội dung Thời gian(ngày)<br /> Thấp nhất 1<br /> Qua thời gian nghiên cứu có 16 trường hợp<br /> Cao nhất 15<br /> sau phẫu thuật tim có TPPM. Chúng tôi ghi nhận<br /> được một số kết quả như sau: Lượng nước tiểu trước TPPM<br /> Tỉ lệ bệnh nhân có TPPM Bảng 6: Lượng nước tiểu trước TPPM<br /> Nội dung Số lượng (n=16) Tỉ lệ(%)<br /> Tại đơn vị Hồi sức tim từ 2/2015 - 9/2015 có<br /> Thiểu niệu 9 56,3%<br /> 207 trường hợp phẫu thuật tim<br /> Vô niệu 7 43,7%<br /> Chỉ định TPPM: 16 trường hợp (7,7%)<br /> Tổng cộng 16 100%<br /> Đặc điểm lâm sàng và bệnh lý mắc phải Lượng nước tiểu sau TPPM<br /> Nhóm tuổi Bảng 7: Lượng nước tiểu sau TPPM<br /> Bảng 1: Nhóm tuổi Nội dung Số lượng (n=16) Tỉ lệ(%)<br /> Nhóm tuổi Số lượng (n=16) Tỉ lệ (%) Nước tiểu bình 10 62,5%<br /> Dưới 1 tuổi 10 62,5% thường<br /> Từ 1-3 tuổi 6 37,5% Thiểu niệu 1 6,2%<br /> Vô niệu 5 31,3%<br /> Tổng cộng 16 100%<br /> Tổng cộng 16 100%<br /> Giới tính<br /> Các tai biến<br /> Bảng 2: Giới tính<br /> Bảng 8: Các tai biến<br /> Giới tính Số lượng (n=16) Tỉ lệ (%)<br /> Các tai biến Số lượng (n=16) Tỉ lệ (%)<br /> Nam 9 56,3%<br /> Nghẹt catheter 0 0%<br /> Nữ 7 43,7%<br /> Tụt catheter 0 0%<br /> Tổng cộng 16 100%<br /> Rỉ máu chân catheter 0 0%<br /> Phân loại bệnh Vùng da xung quanh 2 12,5%<br /> Bảng 3: Phân loại bệnh catheter sưng nề<br /> Rỉ dịch chân catheter 1 6,3%<br /> Chẩn đoán Số lượng (n=16) Tỉ lệ (%)<br /> Chuyển vị đại động mạch 5 31,3% Nhiễm trùng chân catheter 0 0%<br /> <br /> Tứ chứng Fallot 4 25% Trong đó<br /> Bất thường TMP về tim 3 18,8% Bảng 9: Các tai biến<br /> Hẹp khí quản,còn ống động 2 12,5%<br /> Tai biến Số lượng Nơi đặt Thời gian<br /> mạch<br /> catheter lưu<br /> Thất P hai đường ra 1 6,2%<br /> Vùng da sưng 2 Khoa HS 8-14 ngày<br /> Thông liên thất 1 6,2% nề<br /> Tổng cộng 16 100% Rỉ dịch 1 Khoa HS 6 ngày<br /> <br /> Nơi đặt catheter Tỉ lệ Điều dưỡng tham gia chăm sóc bệnh<br /> Bảng 4: Nơi đặt catheter nhân có TPPM đúng qui trình<br /> Nội dung Số lượng (n=16) Tỉ lệ(%) Qua khảo sát có 12 điều dưỡng tham gia<br /> Tại phòng mổ 9 56,3% chăm sóc bệnh nhân có TPPM. Kết quả như sau:<br /> Tại khoa hồi sức 7 43,7%<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 159<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 10: Điều dưỡng tham gia chăm sóc bệnh nhân trường hợp thì trước TPPM có 43,7% trường<br /> có TPPM đúng qui trình hợp có biểu hiện vô niệu, còn lại là thiểu niệu.<br /> Nội dung ĐD thực hiện Tỉ lệ(%) Sau TPPM, bệnh nhân phục hồi chức năng<br /> đúng (n=12)<br /> Rửa tay trước khi chuẩn bị 11 91,6% thận khá cao (62,5% bệnh nhân có nước tiểu<br /> dụng cụ bình thường). Điều này cho thấy TPPM thật sự<br /> Soạn dụng cụ đầy đủ 8 66,7%<br /> có hiệu quả đối với bệnh nhân nhi có tổn<br /> Kiểm tra túi dịch 8 66,7%<br /> Gắn hệ thống thẩm phân 12 100%<br /> thương thận sau phẫu thuật tim. Bên cạnh đó,<br /> Cho dịch vào đúng giờ 11 91,6% bệnh nhân gặp tai biến trong TPPM chiếm tỉ lệ<br /> Cho dịch ra đúng giờ 11 91,6% khá ít, chỉ có 2 trường hợp có dấu hiệu sưng<br /> Theo dõi lượng dịch ra mỗi 12 100% nề xung quanh chân catheter (12,5%), rỉ dịch<br /> chu kỳ<br /> Theo dõi màu sắc dịch 12 100% chân catheter có 1 trường hợp (6,3%), 2 trường<br /> Thay túi dịch mỗi 24 h 3 25% hợp biến chứng này có thời gian lưu catheter<br /> Thay túi dịch đúng qui trình 11 91,6% tương đối lâu ngày (8-14 ngày), nơi đặt<br /> Thay băng chân catheter 8 66,7% catheter đều ở khoa Hồi sức tim. Do đó,vấn đề<br /> Ghi chép hồ sơ đúng 10 83,3%<br /> đặt catheter ở nơi cần sự vô trùng cao như<br /> BÀN LUẬN phòng mổ và rút catheter sớm khi hết chỉ định<br /> Thứ nhất, tỉ lệ bệnh nhân có TPPM do có TPPM là rất cần thiết để phần nào làm giảm tỉ<br /> biến chứng suy thận sau phẫu thuật tim lệ nhiễm khuẩn cho bệnh nhi cũng như giảm<br /> khoảng gần 10%. Tỉ lệ này phù hợp với tình bớt chi phí điều trị. Kết quả này phù hợp với<br /> hình hiện tại là bệnh viện tiến hành phẫu nghiên cứu của Bùi Quốc Thắng và Yuji<br /> thuật cho nhiều trường hợp bệnh khó, phức Hiramatsu năm 2012(2) là: TPPM là phương<br /> tạp hơn như chuyển vị đại động mạch (31,2%), pháp đơn giản, an toàn, hiệu quả và kịp thời<br /> tứ chứng Fallot (25%). Trong đó,nhóm tuổi hồi phục chức năng thận sau phẫu thuật tim ở<br /> chiếm tỉ lệ cao cần được TPPM là nhóm trẻ trẻ em và trẻ sơ sinh, biến chứng trong thẩm<br /> dưới 1 tuổi (62,5%), kế đến là nhóm từ 1 đến 3 phân xảy ra ít.<br /> tuổi (37,5%). Với kết quả trên ta thấy, trong<br /> Thứ ba, kỹ thuật theo dõi và chăm sóc bệnh<br /> năm vừa qua nhóm trẻ thường gặp biến nhân nhi của điều dưỡng khá tốt. Tuy nhiên, bên<br /> chứng nặng sau phẫu thuật tim tại khoa Hồi cạnh các bước đạt tỉ lệ cao nhất (100% điều<br /> sức là sơ sinh và nhũ nhi. Điều này cho thấy dưỡng thực hiện), thì tỉ lệ điều dưỡng thay túi<br /> tuổi bệnh nhân càng nhỏ càng có nguy cơ xảy dịch đúng thời gian chỉ đạt 25%, tỉ lệ điều dưỡng<br /> ra biến chứng nặng sau phẫu thuật lớn như có thay băng chân catheter mỗi ngày, soạn dụng<br /> cụ đầy đủ và có kiểm tra túi dịch đạt tỉ lệ chưa<br /> phẫu thuật tim, và thủ thuật TPPM có biến<br /> cao (66,7%). Điều này cũng phù hợp với tình<br /> chứng suy thận trên những bệnh nhân nhi này hình hiện tại là bệnh nhân phẫu thuật tim ngày<br /> thường rất khó khăn, từ quy trình đặt catheter càng tăng, điều dưỡng trẻ ngày càng nhiều và<br /> của Bác sĩ cho đến quy trình chăm sóc và theo chưa được đào tạo chuyên nghiệp về TPPM cho<br /> dõi của điều dưỡng. bệnh nhân nhi, còn lúng túng và thiếu sót trong<br /> thực hiện quy trình là khó tránh khỏi.<br /> Thứ hai, chúng tôi ghi nhận trong 16<br /> <br /> <br /> 160 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Qua kết quả trên, chúng tôi có kết luận như 1. Bonilla–Félix M (2009), Peritoneal dialysis in the pediatric<br /> intensive care unit setting. Perit Dial Int; 29(Suppl 2):S183–5<br /> sau:<br /> 2. Bùi Quốc Thắng, Yuji Hiramatsu (2012), Sử dụng phương<br /> Nhóm tuổi thường gặp biến chứng suy thận pháp thẩm phân phúc mạc sau phẫu thuật bệnh lý tim bẩm<br /> sinh ở trẻ em và trẻ sơ sinh. Tạp chí y học. Tập 16. Số 1. trang<br /> cấp cần TPPM là sơ sinh và nhũ nhi .<br /> 388<br /> Loại bệnh nhân có biến chứng suy thận cao 3. Chan KL, Ip P, Chiu CS, Cheung YF (2003), Peritoneal dialysis<br /> nhất là chuyển vị đại động mạch và tứ chứng after surgery for congenital heart disease in infants and young<br /> children. Ann Thorac Surg; 76:1443–9<br /> Fallot.<br /> 4. Dittrich S, Dähnert I, Vogel M, Stiller B, Haas NA, Alexi–<br /> TPPM tại đơn vị Hồi sức tim- khoa Hồi sức Meskishvili V, et al(1999), Peritoneal dialysis after infant open<br /> đạt hiệu quả tốt và ít xảy ra biến chứng. heart surgery: observations in 27 patients. Thorac Surg; 68:160–3<br /> 5. Huỳnh Thị Phương Thảo(2013). Khảo sát công tác chăm sóc<br /> Công tác chăm sóc bệnh nhân có TPPM khá bệnh nhân sau mổ tim hở tại đơn vị Hồi sức tim - BV Nhi<br /> tốt, đa số điều dưỡng thực hiện tốt kỹ thuật theo đồng 2 sau 3 năm thành lập. Tạp chí y học. Tập 17. Số 6,trang 1<br /> dõi và chăm sóc, tuy nhiên vẫn còn các bước 6. Pederson KR, Hjortdal VE, Christensen S, Pederson J,<br /> Hjortholm, Larsen S, et al (2008). Clinical outcome in children<br /> chưa hoàn chỉnh cần khắc phục. with acute renal failure treated with peritoneal dialysis after<br /> KIẾN NGHỊ surgery for congenital heart disease. Kidney Int Suppl;<br /> (108):S81–6<br /> Qua kết quả trên, chúng tôi có kiến nghị như 7. Ramage IJ, Beattle TJ (1999). Acute renal failure following<br /> sau: cardiac surgery. Nephrol Dial Transplant; 14:2777<br /> 8. Ree L (2008). Peritoneal dialysis clinical practice guidelines for<br /> Thường xuyên tái huấn luyện quy trình theo<br /> children and adolescents; p6, 29,<br /> dõi và chăm sóc bệnh nhân có TPPM http://www.renal.org/docs/default-source/special-interest-<br /> groups/bapn/clinical-standards/bapn-pd-standards-and-<br /> Tăng cường giám sát thực hiện quy trình<br /> guidelines.pdf?sfvrsn=2, xem 9/2015<br /> TPPM tại khoa Hồi sức, đặc biệt đơn vị Hồi sức<br /> tim.<br /> Ngày nhận bài báo: 06/5/2016<br /> Cần có đội ngũ điều dưỡng được đào tạo<br /> chuyên nghiệp và hạn chế luân chuyển điều Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/6/2016<br /> dưỡng làm việc trong đơn vị HST. Ngày bài báo được đăng: 25/7/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 161<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2