intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm chấn thương cột sống cổ trên chụp cắt lớp điện toán

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

66
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát đặc điểm hình ảnh chấn thương cột sống cổ trên chụp cắt lớp điện toán. Nghiên cứu tiến hành trên 80 bệnh nhân được chụp cắt lớp điện toán, chẩn đoán gãy cột sống cổ do chấn thương tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2010 đến 30/06/2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm chấn thương cột sống cổ trên chụp cắt lớp điện toán

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ<br /> TRÊN CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN<br /> Đặng Phước Hạng*; Phạm Ngọc Hoa**; Trần Minh Hoàng ***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh chấn thương cột sống cổ trên chụp cắt lớp điện toán.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 80 bệnh nhân được chụp cắt lớp điện toán, chẩn đoán gãy cột<br /> sống cổ do chấn thương tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2010 đến 30/06/2011.<br /> Kết quả: Nghiên cứu 80 trường hợp chấn thương cột sống cổ (CSC) qua hình ảnh chụp cắt lớp điện toán<br /> tại Bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy: tổn thương thường gặp nhất là gãy C2 (59,1%) so với chấn thương cột sống<br /> cổ cao, trật va vỡ trật mổi dạng chiếm tỷ lệ (33,9%) so với chấn thương cột sống cổ thấp. Đa số tập trung ở C2<br /> (28,7%) và C5 (38,4%) so cỏc chấn thương cột sống cổ. Những đặc điểm hình ảnh chấn thương này có ý nghĩa<br /> trong việc đặc ra phương pháp phẫu thuật phù hợp.<br /> Kết luận: Chụp cắt lớp điện toán có giá trị cao trong chẩn đoán tổn thương cột sống cổ cao và cổ thấp do<br /> chấn thương, là căn cứ quyết định để chọn lựa phương pháp mổ.<br /> Từ khóa: Cột sống cổ; Chấn thương; Đặc điểm hình ảnh.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SURVEY CHARACTERISTICS CERVICAL SPINE INJURY ON CT<br /> Dang Phuoc Hang; Pham Ngoc Hoa; Tran Minh Hoang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 255 - 258<br /> Objective: To examine characteristics of the image the cervical spine injury on computerized tomography.<br /> Subjects and Methods: 80 patients received computerized tomography, diagnosis of cervical spine<br /> fractures in trauma surgery nerve Cho Ray hospital from 01/01/2010 to 30/06/2011.<br /> Results: Studied 80 cases of cervical spine injury, the CT images showed that the most common injuries are<br /> fractured C2 (59.1%) compared with high cervical spine injury, order-disorder and break each type (33.9%)<br /> compared to lower cervical spine injury. Most are concentrated in the C2 (28.7%) and C5 (38.4%) than the<br /> cervical spine injury. The special injury this image has special meaning in the appropriate surgical approach the<br /> best appropriate method of operation.<br /> Conclusions: Computing cutting cap has high-necked and low ancient back bone great value in lesion<br /> diagnosis owing to trauma, it be base to decide to select peck method.<br /> Key words: Cervical spine; Injury; Feature image.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chấn thương cột sống cổ là một bệnh lý với<br /> những tổn thương nặng nề, ảnh hưởng nghiêm<br /> <br /> trọng đến độ bền vững của CSC và thường gây<br /> ra những thương tổn tuỷ cổ, có thể dẫn tới di<br /> chứng thần kinh nặng nề hoặc gây tử vong cho<br /> người bệnh. Trong thực tế, chấn thương CSC<br /> <br /> *Khoa CĐHA,Bệnh viện ĐKKV Cần Giuộc-Long An;<br /> ** Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch;<br /> *** Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y Dược TP.HCM.<br /> Tác giả liên lạc: BS. Đặng Phước Hạng<br /> ĐT: 0919989204<br /> Email: dangphuochang@yahoo.com<br /> <br /> 256<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> kèm liệt tủy là gánh nặng cho bệnh nhân (BN),<br /> gia đình và xã hội. Do đó việc chẩn đoán đúng<br /> thương tổn, từ đó đề ra biện pháp điều trị đúng<br /> đắn có ý nghĩa quan trọng và là vấn đề cần được<br /> quan tâm nghiên cứu.<br /> Trên thế giới và trong nước đã có nhiều<br /> công trình nghiên cứu về chấn thương CSC. Tuy<br /> nhiên, hiện nay tai nạn giao thông nghiêm trọng<br /> ngày càng nhiều, chấn thương CSC ngày càng<br /> tăng, từ đó nảy sinh yêu cầu tiếp tục nghiên cứu<br /> về bệnh lý này. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu<br /> đánh giá đặc điểm hình ảnh chấn thương CSC<br /> qua chụp cắt lớp điện toán, trên cơ sở đó chẩn<br /> đoán chính xác và đề ra phương pháp phẩu<br /> thuật phù hợp.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Các BN được chẩn đoán gãy CSC do chấn<br /> thương tại Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện<br /> Chợ Rẫy từ 01- 01 - 2010 đến 30- 06 - 2011.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên loạt trường hợp<br /> <br /> Chọn mẫu<br /> Tiêu chuẩn chọn BN: Tất cả BN chấn thương<br /> CSC, vào Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Chợ<br /> Rẫy từ 01- 01 - 2010 đến 30- 06 – 2011, có phim<br /> chụp cắt lớp điện toán tổn thương cột sống cổ.<br /> Dựa vào cách phân loại chấn thương CSC<br /> theo Argenson và Denis.<br /> Phân loại theo Argenson bao gồm chấn<br /> thương cúi, chấn thương lún; chấn thương xoay<br /> và chấn thương ngửa.<br /> <br /> Phân loại vững và mất vững của Denis<br /> Theo Denis cột sống được chia thành 3 cột:<br /> cột trước, cột giữa và cột sau, từ đó phân ra làm<br /> 4 loại gãy vững và không vững.<br /> Gãy vững: chỉ có tổn thương cột trước nhẹ,<br /> trung bình.<br /> Gãy không vững cơ học: Thương tổn hai<br /> trong ba cột của cột sống.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Gãy không vững thần kinh: là gãy nhiều<br /> mảnh thân sống. Các mảnh vỡ di lệch vào ống<br /> sống làm thương tổn tuỷ sống.<br /> Gãy không vững cơ học thần kinh: thương<br /> tổn cả ba cột và có thương tổn thần kinh hoặc đe<br /> dọa thương tổn thần kinh.<br /> <br /> Chẩn đoán hình ảnh chụp cắt lớp điện toán<br /> CSC.<br /> Căn cứ vào kết quả chụp cắt lớp điện toán<br /> để xác định:<br /> Vị trí gãy cổ cao và cổ thấp.<br /> Phân loại gãy cổ cao và cổ thấp.<br /> Cơ chế chấn thương.<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 11.5 để<br /> phân tích số liệu. Dùng các phép kiểm thích hợp<br /> để rút ra các kết luận.<br /> Nhận xét kết quả. So sánh kết quả với các tác<br /> giả khác, bàn luận và kết luận.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> Tuổi: 20< 8 BN; 20 - 40: 32 BN; 41 - 60: 31<br /> BN; >60: 9 BN; Nhỏ nhất 15 tuổi, lớn nhất 97<br /> tuổi. Tuổi trung bình 40,5. Đây là lứa tuổi lao<br /> động chính.<br /> Giới: nam: 71 BN (88,7%); nữ: 9 BN<br /> (13,3%). Tỷ lệ nam/nữ là 7/1. Tỷ lệ này phù<br /> hợp với các tác giả khác ở Việt Nam, Pháp và<br /> Mỹ, nhưng trong nghiên cứu tỷ lệ nam/nữ có<br /> cao hơn.<br /> Nguyên nhân gây tai nạn: trong nghiên<br /> cứu này, nguyên nhân do tai nạn giao thông<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (62,5%), sau đó là tai nạn<br /> sinh hoạt (23,8%), tai nạn loa động (11,3%), tai<br /> nạn đả thương có 2 trường hợp (2,5%), không<br /> có tai nạn thể thao. Đây là sự khác biệt lớn so<br /> với các thống kê của các tác giả Mỹ, pháp; tai<br /> nạn thể thao, bạo lực chiếm khá cao (14,4%<br /> đến 25,9%).<br /> <br /> 257<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Vị trí tổn thương<br /> C3-4<br /> C4-5<br /> C5-6<br /> C6-7<br /> C7-T1<br /> <br /> Đặc điểm hình ảnh tổn thương CSC qua<br /> chụp cắt lớp điện toán.<br /> Có 24 BN tổn thương CSC cao và 56 BN tổn<br /> thương CSC thấp.<br /> Tổn thương cột sống cổ cao (tỷ lệ% so với<br /> tổn thương CSC cao): trật C1/C2: 10 BN (25,6%);<br /> gãy C1:6 BN (15,3%); gãy mỏm răng:18 BN<br /> (46,2%); gãy chân cung C2: 5 BN (12,9%). Các<br /> dạng tổn thương ở C1 và C2 thường phối hợp<br /> vừa trật-gãy và gãy-gãy giữa C1-C2 (nên có sự<br /> khác biệt số lượng thống kê 24BN/ 39 BN trong<br /> bảng phân bố tổn thương).<br /> Bảng 1: Phân bố tổn thương CSC cao.<br /> Loại tổn thương<br /> Trật xoay C1 trên C2<br /> Type I<br /> Type II<br /> Type III<br /> Gãy đốt sống C1:<br /> Gãy 1 nơi<br /> Gãy Jefferson vững<br /> Gãy Jefferson không vững<br /> Gãy mấu răng<br /> Loại I<br /> Loại II<br /> Loại III<br /> Gãy chân cung C2<br /> Loại I<br /> Loại II<br /> <br /> Số bệnh<br /> nhân<br /> 10<br /> 4<br /> 4<br /> 2<br /> <br /> %<br /> 25,6<br /> <br /> 6<br /> 2<br /> 1<br /> 3<br /> 18<br /> 1<br /> 9<br /> 8<br /> 5<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> 15,3<br /> <br /> 39<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 46,2<br /> 23<br /> 20<br /> 12,9<br /> 5,1<br /> 7,6<br /> <br /> Tổn thương cột sống cổ thấp (tỷ lệ% so với<br /> tổn thương CSC thấp): vỡ giọt lệ: 4 BN (7,1%);<br /> vỡ nhiều mảnh thân sống: 14 BN (25,1%); trật<br /> mấu khớp: 19 BN (33,9%); vỡ-trật:19 BN (33,9%).<br /> <br /> Tầng tổn thương tập trung tổn thương ở<br /> cổ cao là C1-2 (26,5%), cổ thấp là C4-5(27,5%)<br /> và C5-6 (25%).<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Chấn thương CSC tập trung chủ yếu ở nam<br /> giới, với tỷ lệ nam/nữ là 7/1, gặp nhiều ở tuổi lao<br /> động, trung bình 40,5 tuổi. Tai nạn giao thông là<br /> nguyên nhân chủ yếu (62,5%), tai nạn sinh hoạt<br /> chiếm tỷ lệ khá cao (23,8%).<br /> Chụp cắt lớp điện toán có giá trị cao trong<br /> khảo sát cấu trúc xương cổ cao và cổ thấp: bình<br /> diện ngang, đánh giá di lệch đốt sống, vỡ thân<br /> xương, thể hiện ở các trường hợp vỡ giọt lệ, vỡ<br /> nhiều mảnh thân sống, mảnh rời chèn ép tủy,<br /> các tổn thương vùng bản lề Chẩm – Cổ và Cổ Ngực là căn cứ quyết định để chọn lựa phương<br /> pháp mổ.<br /> Thương tổn cột sống thường gặp nhất ở<br /> CSC là C2 (28,7%) gồm gãy chân cung và gãy<br /> mấu răng (46,2%/ cổ cao) và C5 (38,4%) chủ yếu<br /> trật, vỡ- trật mổi dạng (33,9%/ cổ thấp). Chủ yếu<br /> là cơ chế cúi (56,3%).<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Đặc điểm hình ảnh gãy nhiều mảnh và vỡtrật<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Vị trí thương tổn: C3: 2 BN; C4: 5 BN; C5: 13<br /> BN; C6: 9 BN; C7: 4 BN.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Đặc điểm vị trí thương tổn<br /> Bảng 2: Vị trí thương tổn.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 258<br /> <br /> Tỉ lệ%<br /> 2,5<br /> 27,5<br /> 25<br /> 5<br /> 6,2<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Vị trí tổn thương<br /> C1-2<br /> C2-3<br /> <br /> Tần suất<br /> 2<br /> 22<br /> 20<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Tần suất<br /> 21<br /> 7<br /> <br /> Tỉ lệ%<br /> 26,5<br /> 8,8<br /> <br /> 7.<br /> <br /> Alker Gj Jr.OhYs, Leslie EV (1978), High cerrical spine and<br /> Cranio-Cerrical junction injuries in fatal trafic accidents.Orthop<br /> Clin North am 9:1003-1010.<br /> Apuzzo MLF, Heiden JS, Weiss MH, et al. (1978), Acute<br /> fractures of the odontoid procecc: An analyse of 45 cases. J.<br /> Neurosurg. 48; pp 85-91.<br /> De Vivo MJ, Richard JS, Stover SL, Go BK. (1992), Spinal cord<br /> injury: rehabilitation adds life of year. West J Med;154; pp 602 –<br /> 606.<br /> De Vivo MJ, Rutt RD, Black KJ,et al. (1992), Trends in spinal cord<br /> injury demographics and treatment outcomes between 1973 and<br /> 1986. Arch Phys Med Rehabil; 73; pp 424 – 430.<br /> Denis F. (1983), The three column spine and its significance in<br /> the classification of acute thoracolumbar spinal injuries. Spine 8;<br /> pp 817 – 831.<br /> Effendi B, Ror D, Cornish B, et al.(1981), Fractures of the ring of<br /> the axis. A classification based on the analysis of 131 cases.J.Bone<br /> Joint Surg 1981; 63-B; pp 319 – 327..<br /> Flanders A and Schwartz ED (2009), Chapter 27: Spinal<br /> Trauma,Magnetic Resonance Imagigng of the Brain and Spine, 4<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> 8.<br /> 9.<br /> 10.<br /> <br /> th Edition,edited by Scott W. Atlas, Lippincott Williams Wilkins,<br /> 1564 – 1623.<br /> Hounsfield GN.(1973), Computerized transverse axial scanning.<br /> Part 1 – description of system. Br J. radiol 46; pp 1016 – 1022.<br /> Kraus JF, Franti CE, Riggins RS,eta.(1975), Incidence of traumatic<br /> spinal cord lesion.J.chron dis 28; pp 471 – 492.<br /> Levine AM, Edwards CC.(1989), Traumatic lesions of occipitoatlanto-axial complex Clin Orthop 239; pp 53 – 68.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> 11.<br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> 19.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Parke WW. (1988), Correlative anatomy of cervical spondylotic<br /> myelopathy. 13(7); pp 831 – 7.<br /> Roy-Camille, R., Saillant, G., Laville,C., Benazet, P. (1992),<br /> Treatment of Lower Cervical Spinal Injuries-C3 to C7; PP 442446.<br /> Sonntag VKH, Hadley MN. (1986), Nonoperative management<br /> of cervical spine injuries. Clin Neurosurg 1986;34; pp 630 – 649.<br /> Torsten B. Moeller, M.D. Thieme Stuttgart. New York<br /> (2000), Normal findings in radiographgy; pp 40 – 46.<br /> <br /> 259<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2