intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm của xạ hình tưới máu cơ tim pha tĩnh trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá tình trạng tổn thương cơ tim trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bằng xạ hình tưới máu cơ tim, chụp bằng kỹ thuật SPECT/CT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm của xạ hình tưới máu cơ tim pha tĩnh trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA XẠ HÌNH TƯỚI MÁU CƠ TIM<br /> PHA TĨNH TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP<br /> Trần Song Toàn*, Lê Thanh Liêm*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá tình trạng tổn thương cơ tim trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bằng xạ hình tưới<br /> máu cơ tim, chụp bằng kỹ thuật SPECT/CT.<br /> Đối tượng và phương pháp: Thực hiện mô hình nghiên cứu tiền cứu với phương pháp quan sát và mô tả.<br /> Bao gồm tất cả các bệnh nhân (BN) nhập khoa nội tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy và được chẩn đoán NMCT cấp<br /> lần đầu tiên. Các BN được khám lâm sàng, làm một số xét nghiệm thường quy và được chụp xạ hình tưới máu cơ<br /> tim vào ngày thứ 5 -15 sau NMCT cấp.<br /> Kết quả: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 78 BN với độ tuổi trung bình (63,91±10,7 tuổi), nữ giới<br /> chiếm tỉ lệ (29,49%). Kích thước trung bình của ổ NMCT cấp vào khoảng (40,36±15,7 %) so với thể tích thất trái<br /> và phân suất tống máu trung bình là (39,15±14,26 %). Trong đó nhóm BN bị NMCT cấp không có ST chênh có<br /> kích thước trung bình (42,35%) so với nhóm NMCT không ST chênh (33,7%). Có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt<br /> thống giữa hai nhóm NMCT cấp có và không có ST chênh (p = 0,041 0,05).<br /> Kết luận: Đây là một trong những phương pháp cơ bản, có ý nghĩa trong chẩn đoán phát hiện sẹo sau<br /> NMCT cấp. Trong số 78 BN bị NMCT cấp được thực hiện xạ hình tưới máu cơ tim, qua nghiên cứu chúng tôi<br /> nhận thấy đa số các BN bị tổn thương cơ tim ở mức độ nặng (40,36%). Có sự khác biệt ý nghĩa giữa hai nhóm<br /> NMCT cấp có và không có ST chênh (p = 0,041).<br /> Từ khóa: Nhồi máu cơ tim cấp, Troponin I, xạ hình tim, SPECT/CT, can thiệp mạch vành.<br /> ABSTRACT<br /> FOCAL PERFUSION ABNORMALITIES FROM REST MYOCARDIAL PERFUSION IMAGING<br /> IN PATIENTS WITH ACUTE MYOCARDIAL INFRACTION<br /> Tran Song Toan, Le Thanh Liem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 147 - 152<br /> <br /> Objectives: To evaluate the relationship between infarct sizes with ST elevation in patients with acute<br /> myocardial infarction (AMI) by gated single-photon emission computed tomography myocardial perfusion<br /> imaging (SPECT-MPI).<br /> Materials and methods: All patients with their first AMI at Cardiology department in Cho Ray hospital.<br /> All patients underwent gated SPECT-MPI at 5 – 15 days post-AMI.<br /> Results: A total of 78 patients (age, 63.91±10.7 years; 29.49% women) with AMI. The type of infarct was<br /> ST-segment elevation myocardial infarction in 80% compared to non-ST-segment elevation. The median infarct<br /> size was 40.36±15.7% and the median gated left ventricular ejection fraction was 40.36±15.7%. The median<br /> infarct size was 42.35% of the left ventricle in the STEMI group compared with 33.7% of the left ventricle in the<br /> N-STEMI group (p = 0.041). Correlation between tomographic 99mTc infarct size and end-systolic volume (ESV)<br /> of left ventricle (LV) measured at 5 -15 days post-AMI (p < 0.001).<br /> Conclusions: On the basis of the available scientific evidence, SPECT imaging with 99mTc-sestamibi is the<br /> <br /> <br /> * Khoa Nội tim mạch – Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Song Toàn ĐT: 0906923831 Email: transongtoanbvcr@gmail.com.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 147<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> best available measurement tool for infarct size in clinical medicine. It has already served as an end point in early<br /> pilot studies to demonstrate potential efficacy of new therapies.<br /> Keywords: Acute myocardial infarction (AMI); left ventricular function (LV); myocardial perfusion image<br /> (MPI); SPECT; 99mTc-sestamibi; PCI.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu<br /> Hiện nay bệnh lý động mạch vành vẫn là Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> một trong những nguyên nhân chủ yếu đưa Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: Bao<br /> đến tử vong, thương tật và tăng phí tổn của gồm tất cả các bệnh nhân nhập khoa nội tim<br /> quốc gia hơn các nhóm bệnh khác(13). Nhồi mạch bệnh viện Chợ Rẫy và được chẩn đoán<br /> máu cơ tim (NMCT) cấp vẫn còn là nguyên NMCT cấp.<br /> nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh lý Tiêu chuẩn loại trừ<br /> tim mạch, là một vấn đề sức khỏe cộng đồng<br /> Bệnh nhân có tiền căn NMCT trước đó hoặc<br /> quan trọng ở các nước phát triển, và đang trở<br /> Bệnh nhân có tiền căn phẫu thuật tim, chấn<br /> nên ngày càng quan trọng ở các nước đang<br /> thương tim, sốc điện, NMCT thất (P) hoặc Bệnh<br /> phát triển như Việt Nam(12).<br /> nhân từ chối tham gia nghiên cứu.<br /> Mặc dù có những thuận lợi trong chẩn đoán<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> và kiểm soát bệnh, NMCT cấp vẫn đang là vấn<br /> đề sức khỏe được quan tâm hàng đầu ở những Mô hình nghiên cứu tiền cứu với phương<br /> nước công nghiệp phát triển và ngày càng tăng ở pháp quan sát và mô tả.<br /> các nước đang phát triển(10). Xạ hình tưới máu cơ Phương pháp tiến hành<br /> tim là một phương pháp thăm dò không xâm lấn Các bệnh nhân được khám lâm sàng, đo<br /> cho phép chẩn đoán vùng cơ tim bị tổn ECG, xét nghiệm men tim. Chẩn đoán NMCT<br /> thương(4,11,12). cấp dựa theo đồng thuận mới của<br /> Hiện nay tại Việt Nam nghiên cứu về lĩnh ESC/ACC/AHA (2012). Tiêu chuẩn chẩn đoán:<br /> vực này còn rất hạn chế, nhằm khảo sát, tìm hiểu Tăng HA (theo JNC VIII), ĐTĐ (theo ADA 2014).<br /> về tình trạng tổn thương cơ tim bằng xạ hình tim Phương pháp thử nghiệm<br /> trong theo dõi và đánh giá bệnh nhân NMCT.<br /> Chụp xạ hình tưới máu cơ tim.<br /> Do đó chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát đặc<br /> điểm của xạ hình tưới máu cơ tim trên bệnh Thời điểm chụp xạ hình tưới máu cơ tim:<br /> nhân NMCT cấp”. ngày thứ 5 – 14 sau NMCT cấp.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu Ngày thực hiện xét nghiệm.<br /> <br /> Đánh giá mức độ tổn thương cơ tim ở bệnh BN cần phải ngưng các thuốc đang sử dụng<br /> nhân NMCTcấp bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT như: ức chế bêta, nitrate và không được ăn sáng<br /> với 99mTc-Sestamibi. hoặc chỉ ăn nhẹ.<br /> <br /> Đánh giá tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim Pha 1: Gắng sức bằng thảm lăn hoặc bằng<br /> ở bệnh nhân NMCTcấp bằng kỹ thuật chụp thuốc CHỤP SPECT/CT.<br /> SPECT/CT với 99mTc-Sestamibi. Pha 2: Được thực hiện theo quy trình nghỉ<br /> tĩnh + Nitrate. Truyền Nitrate đường tĩnh mạch<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> cho tất cả các bệnh nhân có huyết áp tâm thu ≥<br /> Thiết kế nghiên cứu 100 mmHg (không có bệnh THA) và ≥<br /> Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. 110mmHg (đối với BN có bệnh THA). Liều<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 148 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lượng (Isoket, Glyceryl trinitrate): khởi đầu 10-<br /> 15µg/ph, tăng liều 5-10µg/ph mỗi 3-5 phút.<br /> Mục tiêu: Truyền cho đến khi trị số HA tâm<br /> thu giảm được 20 mmHg so với trị số HA ban<br /> đầu (hoặc hạ huyết áp tâm thu cho đến 90<br /> mmHg đối với người không có bệnh THA, và<br /> đạt 110 mmHg đối với BN bị bệnh THA).<br /> Sau khi đạt HA theo mục tiêu thì tiêm DCPX<br /> đường tĩnh mạch, liều 30 mCi.<br /> Sau tiêm DCPX, BN được hướng dẫn vận<br /> động nhẹ (đi bộ với tốc độ bình thường) và uống<br /> nước liên tục.<br /> 15 – 30 phút trước khi ghi hình: BN được cho<br /> Hình 2. Mặt cắt trục ngắn (Short axis). Mặt cắt đứng dọc<br /> uống 250 – 500 ml nước có gas, sữa hoặc nước<br /> trục dài (Vertical long axis). Mặt cắt đứng ngang<br /> trái cây (để làm tăng đào thải 99mTc-sestamibi<br /> (Horizontal long axis). Apical: phần mỏm. Mid: phần giữa.<br /> từ gan, nhằm hạn chế việc gây nhiễu khi xử lý Basal: phần đáy. Anterior: thành trước. Apex: mỏm.<br /> hình ảnh cơ tim của SPECT). Inferior: thành dưới. Septum: vách liên thất. Lateral: thành<br /> bên. LAD: nhánh liên thất trước. RCA: động mạch vành<br /> phải. LCx: nhánh mũ.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Quy trình ghi hình.<br /> Kỹ thuật ghi hình và xử lý thông tin<br /> Thiết bị: máy xạ hình cắt lớp điện toán<br /> (Gamma camera – SPECT) hiệu Symbia® T6<br /> SPECT/CT của hãng SIEMENS. Sử dụng phần<br /> mềm 4DM – SPECT của trung tâm y khoa<br /> trường Đại Học Michigan USA. Gated– SPECT:<br /> kỹ thuật SPECT kết nối với cổng điện tâm đồ.<br /> Phân tích kết quả xạ hình tưới máu cơ tim<br /> Thất trái được chia thành 17 vùng trên 3 trục: Hình 3: Tính chất của vùng khuyết xạ.<br /> trục ngắn, trục dài đứng và trục dài ngang(6,9).<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Vùng bắt xạ tối đa (vùng “nóng” nhất) được<br /> qui về nấc tối đa của thang màu(6,11,12). Nghiên cứu thực hiện trên 78 BN thuộc khoa<br /> Thang màu được chia thành 5 vùng (Hình 3). Nội Tim Mạch BV Chợ Rẫy được xạ hình tưới<br /> máu cơ tim từ tháng 11/2013 đến 8/2014. Với kết<br /> Xử lý số liệu<br /> quả thu được như sau:<br /> Các dữ liệu thu thập được, sẽ được xử lý<br /> thống kê bằng phần mềm SPSS 22.0 (Statistical<br /> Programs for Social Sciences).<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 149<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Đặc điểm về giới Đặc điểm về tuổi có phân phối chuẩn, trong<br /> Trong số 78 đối tượng nghiên cứu số BN đó nhóm BN có tuổi (>=70 tuổi) chiếm tỉ lệ cao<br /> Nam nhiều hơn so với BN Nữ (55 so với 23). nhất (35,9%). Thấp nhất là nhóm BN có tuổi (= 25%) chiếm nhiều nhất với 80,77%. Sự khác<br /> biệt về mức độ tổn thương cơ tim giữa các phân<br /> nhóm là có ý nghĩa thống kê (p = 0,000, phép<br /> kiểm Anova).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Mức độ tổn thương cơ tim sau NMCT cấp.<br /> Mức độ tổn thương cơ tim ở nhóm BN bị Hình 6: Mức độ tổn thương cơ tim và kích thước sẹo<br /> NMCT có ST chênh cao hơn so với nhóm BN bị sau NMCT.<br /> NMCT không có ST chênh (42,35% so với 33,7%).<br /> 150 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kích thước sẹo sau NMCT ở nhóm BN Trong số 78 đối tượng được nghiên cứu<br /> NMCT có ST chênh cao hơn so với NMCT không chúng tôi nhận thấy: Mức độ hồi phục bắt xạ của<br /> ST chênh. Sự khác biệt về kích thước sẹo sau sau cơ tim sau NMCT có phân phối chuẩn (18,95±9,5<br /> NMCT giữa giữa hai nhóm NMCT có ST chênh %). Tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩ<br /> và không ST chênh là có ý nghĩa thống kê (p = thống kê về mức độ hồi phục bắt xạ giữa hai<br /> 0,014, phép kiểm T-test). phân nhóm NMCT có ST chênh và không ST<br /> chênh (p = 0,861 phép kiểm T-test).<br /> Có mối tương quan giữa phân suất tống máu<br /> (EF) và ESV (p= 25%) chiếm<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 151<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> nhiều nhất với 80,77 %. Sự khác biệt về mức độ tâm thu so với các mức độ ổ NMCT cấp (p <<br /> tổn thương cơ tim giữa các phân nhóm là có ý 0,05). Xạ hình tưới máu cơ tim với (99mTc-<br /> nghĩa thống kê (p = 0,000, phép kiểm Anova). sestamibi) ngày càng có vai trò trong khảo sát,<br /> Mức độ hồi phục bắt xạ của cơ tim sau đánh giá tình trạng tổn thương, tính sống còn cơ<br /> NMCT có phân phối chuẩn (18,95±9,5 %). Tuy tim ở BN NMCT cấp. Đây là phương pháp còn<br /> nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩ thống kê khá mới mẻ với nước ta do đó cần có sự hợp tác<br /> về mức độ hồi phục bắt xạ giữa hai phân nhóm chặt chẽ giữa các chuyên khoa với nhau giúp cho<br /> NMCT có ST chênh và không ST chênh (p = việc điều trị đánh giá tiên lượng bệnh nhân được<br /> 0,861 phép kiểm T-test). tốt hơn.<br /> Chúng tôi nhận thấy có mối tương quan khá TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> chặt (|r| = 0,663) giữa phân suất tống máu (EF) 1. Antman EM, Tanasijevic MJ, Thompson B, et al (1996).<br /> Cardiac-specific troponin I levels to predict the risk of mortality<br /> và thể tích cuối tâm thu (ESV), đây là mối tương<br /> in patients with acute coronary syndromes. N Engl J Med;<br /> quan nghịch. Điều đó cho thấy khi EF càng giảm 335(18):1342-9.<br /> thì ESV càng tăng. Về mối tương quan giữa ESV 2. Arruda-Olson AM, Roger VL, Jaffe AS, et al (2011). Troponin T<br /> levels and Infract size by SPECT myocardial perfusion<br /> và kích thước ổ nhồi máu thì chúng tôi thấy có imaging. JJAC: Cardiovascular Imaging. Vol4, NO.5, p523-533.<br /> mối tương quan thuận (r = 0,474). Nghiên cứu 3. Crawford MH (2009). Current Diagnostic and Treatment<br /> của chúng tôi có thấp hơn so với tác giả Cardiology. Third Edition 2009, p 51-72.<br /> 4. Đặng Vạn Phước (2006). Bệnh động mạch vành trong thực hành<br /> Raymond J. Gibbons (r = 0,8) có thể do mẫu lâm sàng. Nhà xuất bản y học, p107-146.<br /> nghiên cứu chúng tôi còn thấp và thời điểm đo 5. Depuey EG, Garcia EV (2001). Cardiac SPECT Imaging. Second<br /> Edition, 2001, chapter 1, p 3-15.<br /> hơi khác nhau. Chúng tôi sẽ tiếp tục thu thập<br /> 6. Elliott MA (2011). ST-Segment Elevation Myocardial Infarction:<br /> thêm để có sự đánh giá chính xác hơn. Pathology, Pathophysiology, and Clinical Features. B R A U N<br /> W A L D’ S HEART DISEASE - A Textbook of Cardiovascular<br /> Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy các<br /> Medicine. Vol I - 9th Edition, chapter 54, p 1087 -1109.<br /> trường hợp bị NMCT cấp có ST chênh lên có 7. Lin GS, Hines HH, Grant G, Taylor K, Ryals C (2006).<br /> diện tích vùng giảm bắt xạ và khuyết xạ chiếm tỉ Automated Quantification of Myocardial Ischemia and Wall<br /> Motion Defects by Use of Cardiac SPECT Polar Mapping and<br /> lệ cao, nhiều hơn so với nhóm NMCT cấp không 4-Dimensional Surface Rendering. J Nucl Med Technol, 34: 3-17.<br /> ST chênh. Kích thước trung bình của ổ NMCT 8. Myron CG (1997). Cardiac Nuclear Medicine. Third Edition, ,<br /> cấp có ST chênh (43,2%) cao hơn so với không ST chapter 3 and 4, p 53-141.<br /> 9. Shackett P (2009). Nuclear Medicine Technology: Procedures and<br /> chênh (32,1%). Sự khác biệt này là có ý nghĩa Quick Reference. 2nd Ed, chapter 12-13.<br /> thống kê (p = 0,033 < 0,05). 10. Gaziano TA and Gaziano MJ (2011). Global Burden of<br /> Cardiovascular Disease. B R A U N W A L D ’ S Heart Disease -<br /> KẾT LUẬN A Textbook Of Cardiovascular Medicine - Volume I - Ninth<br /> Edition.<br /> Qua nghiên cứu trên 78 BN bị NMCT cấp 11. Thygesen K, Alpert JS, Jaffe AS, et al (2012). Third Universal<br /> được thực hiện xạ hình tưới máu cơ tim Definition of Myocardial Infarction. European Heart Journal. 33,<br /> 2551–2567.<br /> (SPECT/CT) chúng tôi nhận thấy:<br /> 12. Trương Quang Bình (2012). Bệnh động mạch vành - Bệnh học nội<br /> Hầu hết các BN bị NMCT cấp đến Bv Chợ khoa. Nhà xuất bản Y Học, tái bản lần 2, tr 68-80.<br /> 13. Võ Quảng (2000). Bệnh động mạch vành tại Việt Nam. Đại hội tim<br /> Rẫy có độ tuổi trung bình cao (64 tuổi), BN trên<br /> mạch học quốc gia Việt Nam lần thứ VIII, tr 444-446.<br /> 75 tuổi chiếm 35,9%. BN có kích thước vùng nhồi 14. Ziessman H, O'Malley J (2006). Nuclear Medicine:The Requisites<br /> máu lớn, đây là những yếu tố ảnh hưởng đến In Radiology. Third edition, p450-507.<br /> <br /> hiệu quả điều trị và tiên lượng cho BN. Nhóm<br /> BN bị NMCT cấp có ST chênh có kích thước ổ Ngày nhận bài báo: 15/02/2017<br /> nhồi máu lớn hơn so với nhóm BN không có ST Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/02/2017<br /> chênh, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br /> < 0,05). Cũng có sự khác biệt về về thể tích cuối<br /> <br /> <br /> <br /> 152 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0