intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị hội chứng Evans tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học trong 5 năm từ 2008-2013

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

44
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị hội chứng Evans tại bệnh viện Truyền máu Huyết học trong 5 năm từ 2008 – 2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị hội chứng Evans tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học trong 5 năm từ 2008-2013

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ<br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG EVANS TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN<br /> MÁU HUYẾT HỌC TRONG 5 NĂM TỪ 2008 – 2013<br /> Trịnh Thùy Dương*, Lê Hoàng Oanh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị hội chứng Evans tại bệnh<br /> viện Truyền máu Huyết học trong 5 năm từ 2008 – 2013.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, hồi cứu.<br /> Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân chẩn đoán hội chứng Evans, được điều trị tại bệnh viện Truyền<br /> máu Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh từ 9/2008 đến 9/2013.<br /> Kết quả: Qua hồi cứu hồ sơ bệnh án, chúng tôi ghi nhận có 31 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán và<br /> được đưa vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 31,55 ± 14,27 tuổi với nữ chiếm ưu thế. Đa số bệnh nhân đều<br /> có biểu hiện thiếu máu, xuất huyết. Corticosteroids vẫn là lựa chọn hàng đầu với liều 1 - 2 mg/kg. Trong vòng 5<br /> năm, chúng tôi ghi nhận có 32,3% trường hợp đạt đáp ứng lâu dài, 38,7% tái phát, 29% trường hợp tái phát<br /> hoặc tử vong.<br /> Kết luận: Corticosteroids vẫn là thuốc lựa chọn hàng đầu ở bệnh nhân chẩn đoán hội chứng Evans với liều<br /> 1 – 2 mg/kg. Khi tái phát, nên xem xét với các phương pháp điều trị khác như Rituximab, Ciclosporin,<br /> Cyclophosphamide, …<br /> Từ khoá: Evans, Thiếu máu tán huyết, Xuất huyết giảm tiểu cầu, Corticosteroids.<br /> ABSTRACT<br /> THE CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS AND THE RESULT OF TREATING<br /> EVANS SYNDROME IN BLOOD TRANSFUSION AND HEMATOLOGY HOSPITAL WITHIN 5<br /> YEARS, FROM 2008 TO 2013<br /> Trinh Thuy Dung, Le Hoang Oanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 420 - 424<br /> <br /> Objective: To survey the clinical and subclinical characteristics and to evaluate the result of treating Evans<br /> syndrome in Blood Transfusion and Hematology Hospital within 5 years, from 2008 to 2013.<br /> Research Methodology: cross - sectional, retrospective study.<br /> Subjects: All patients diagnosed with Evans syndrome, treated in Blood Transfusion and Hematology<br /> Hospital in Ho Chi Minh City from 9/2008 to 9/2013.<br /> Results: Through retrospective medical record, we found 31 cases were eligible for the diagnostic criteria<br /> and were admitted to the study. The average age is 31.55 ± 14.27 years old, women outnumbered. Most patients<br /> were suffer from anemia, hemorrhaghe. Corticosteroids remain the first choice with a dose 1-2 mg/kg. Within 5<br /> years, we recorded 32.3% cases achieve long-term response, 38.7% cases recurrence, 29% cases recurrence or<br /> death.<br /> Conclusion: Corticosteroids remain the first choice drug in patients diagnosed with Evans syndrome with<br /> <br /> * Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, BV Truyền máu Huyết học TpHCM **BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trịnh Thùy Dương ĐT:0934014937 Email: doctorthuyduong@pnt.edu.vn<br /> <br /> <br /> 420 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dose 1-2 mg/kg. When the disease recurs, we should consider with other treatments such as Rituximab,<br /> cyclosporin, cyclophosphamide, ...<br /> Keywords: Evans, Autoimmune hemolytic anemia, Immune Thrombocytopenia, Corticosteroids.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng<br /> của hội chứng Evans.<br /> Hội chứng Evans được Robert Evans và<br /> cộng sự mô tả lần đầu tiên vào năm 1951. Đây là Xác định tỉ lệ đáp ứng và tái phát của nhóm<br /> một tình trạng bệnh lý được định nghĩa là sự điều trị với corticosteroids.<br /> kết hợp (xuất hiện đồng thời hoặc tuần tự) của Xác định tỉ lệ các biến chứng của<br /> tình trạng thiếu máu tán huyết miễn dịch và corticosteroids trong thời gian điều trị.<br /> xuất huyết (giảm tiểu cầu miễn dịch vô căn mà ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> không có nguyên nhân bệnh nền. Bệnh này rất<br /> hiếm gặp chiếm khoảng 0,8% - 3,7% tỷ lệ bệnh Đối tượng nghiên cứu<br /> nhân xuất huyết giảm tiểu cầu hay thiếu máu Tất cả bệnh nhân chẩn đoán hội chứng<br /> tán huyết (7) và đáp ứng điều trị của bệnh này Evans, được điều trị tại bệnh viện Truyền máu<br /> rất khác so với hai bệnh trên. Đến năm 1962, tác Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh từ 9/2008<br /> giả Silverstein và Heck đã tiến hành nghiên cứu đến 9/2013.<br /> hội chứng này trên 6 bệnh nhân chẩn đoán Phương pháp nghiên cứu<br /> trong 766 trường hợp TMTH miễn dịch hay<br /> Thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt ca,<br /> XHGTC miễn dịch. Năm 1980, tác giả Ching-<br /> hồi cứu.<br /> hon Pui(9) thực hiện nghiên cứu trên trẻ em. Cho<br /> đến nay, hội chứng Evans vẫn chưa có phác đồ Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> điều trị chuẩn. Corticosteroids vẫn được xem là Tất cả BN được chẩn đoán hội chứng Evans<br /> điều trị đầu tay nhưng bệnh nhân sẽ nhanh theo tiêu chuẩn: sự xuất hiện cùng lúc hoặc tuần<br /> chóng tái phát. bệnh nhân mắc Hội chứng tự với thời gian cách nhau tối đa là 10 năm:<br /> Evans sẽ phải chịu những đợt tái phát bệnh TMTH miễn dịch: với Hb ≤ 11g/dL với bằng<br /> thường xuyên và ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc chứng tán huyết (tăng LDH và/hoặc tăng<br /> sống(6,7,8). Trên thế giới vẫn có các nghiên cứu về bilirubin GT và/hoặc giảm haptoglobin) đồng<br /> hội chứng Evans với các phương pháp điều trị thời xét nghiệm Coombs trực tiếp dương tính.<br /> khác nhau như Ciclosporin, Mycophenolate Giảm tiểu cầu miễn dịch vô căn theo tiêu<br /> mofetil, Rituximab, Cyclophosphamide, chuẩn của Hội Huyết học Hoa Kỳ là số lượng<br /> Alemtuzumab, ghép tế bào gốc, … Tuy nhiên, tiểu cầu < 100 x 109/L (trong hai lần thử nghiệm<br /> các phương pháp điều trị này cũng đem lại hiệu khác nhau).<br /> quả không cao, bệnh nhân vẫn thường xuyên<br /> Có hoặc không kèm theo giảm bạch cầu hạt.<br /> chịu những đợt tái phát bệnh và ảnh hưởng rất<br /> nhiều đến cuộc sống. BN được điều trị tại bệnh viện Truyền máu<br /> Huyết học thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu về hội<br /> chứng này nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ<br /> để có cái nhìn tổng quát về đặc điểm, diễn tiến BN đang có tình trạng giảm hai dòng tế bào<br /> bệnh và đáp ứng của bệnh nhân với các phương máu trên huyết đồ, giải thích được bằng nguyên<br /> pháp hiện có đang điều trị tại bệnh viện Truyền nhân khác:<br /> máu Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh với các XHGTC vi huyết khối, hội chứng tán huyết<br /> mục tiêu chuyên biệt như sau: tăng ure huyết.<br /> Lupus ban đỏ hệ thống.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 421<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> Bệnh suy giảm miễn dịch tự miễn. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng:<br /> Bệnh ác tính. Lâm sàng<br /> BN không điều trị hay điều trị dưới 8 tuần 87,2% bệnh nhân không có tiền căn trước đó<br /> và biểu hiện đồng thời cả TMTH miễn dịch và<br /> hay không tái khám định kỳ đều.<br /> XHGTC. Trong đó, đa số bệnh nhân có biểu<br /> Phương pháp xử lý và phân tích số liệu hiện thiếu máu và xuất huyết với tỉ lệ lần lượt là<br /> Quản lý dữ liệu: kiểm tra toàn bộ các 93,5% và 67,7%. Rất ít bệnh nhân có vàng da,<br /> phiếu theo tiêu chuẩn chọn mẫu, sau đó đánh gan to, lách to.<br /> số thứ tự. Cận lâm sàng<br /> Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Bảng 2.Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Microsoft Excel 2010, sau đó được phân tích bởi Các chỉ số Đặc điểm<br /> phần mềm SPSS 17.0. Kết quả được trình bày 6,94 ± 2,22 (3,5 –<br /> Nồng độ Hb trung bình (g/dL)<br /> bằng phần mềm Microsoft Word 2010. 12,6)<br /> Số lượng tiểu cầu trung bình<br /> Thống kê mô tả: dùng bảng phân phối tần 9 38,65 ± 63,12<br /> (x10 /L)<br /> số, tỉ lệ phần trăm (đối với biến số định tính), Tăng LDH 21/31 (67,7%)<br /> dùng trung bình, độ lệch chuẩn (đối với biến số Tăng bilirubin gián tiếp 18/31 (58,1%)<br /> định lượng). Giảm Haptoglobin 9/31 (37,5%)<br /> Coombs trực tiếp dương tính 31/31 (100%)<br /> Thống kê phân tích: các biến định tính sử Coombs gián tiếp dương tính 25/31 (80,6%)<br /> dụng kiểm định Chi bình phương hay kiểm Nhận xét: Trên 50% BN có biểu hiện của tán<br /> định chính xác Fisher, đo lường mức độ huyết với nồng độ Hb trung bình và số lượng<br /> tương quan bằng hệ số tương quan R và tiểu cầu thấp.<br /> khoảng tin cậy 95%. Các biến định lượng sử Đáp ứng điều trị<br /> dụng phép kiểm t-test, U Mann-Whitney, Sau 8 tuần điều trị với corticosteroids, tỉ lệ<br /> Spearman và Hazard. đáp ứng đạt 90,3%. Tuy nhiên tỉ lệ tái phát sau<br /> Các phép kiểm được thực hiện với ngưỡng đó chiếm 78,6% với thời gian tái phát dao dộng<br /> rất lớn, trung bình 40 ± 38,43 tuần.<br /> của mức ý nghĩa 5%.<br /> Đối với 22 trường hợp tái phát, có 21 trường<br /> KẾT QUẢ hợp tái điều trị với corticosteroids thì tỉ lệ đáp<br /> Qua hồi cứu hồ sơ bệnh án, chúng tôi ghi ứng và tái phát lần lượt là 76,2% và 78,6%.<br /> nhận có 31 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chẩn Kết cuộc của nghiên cứu<br /> đoán và được đưa vào nghiên cứu. Trong 5 năm, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ đáp<br /> Đặc điểm chung ứng lâu dài là 32,3%; tái phát chiếm 38,7% và<br /> không đáp ứng là 29,0%.<br /> Bảng 1. Đặc điểm chung của BN<br /> Đặc điểm Biến chứng của corticosteroids<br /> Tuổi trung bình 31,55 ± 14,27 Bảng 3. Tỷ lệ biến chứng của corticosteroid<br /> Tỉ lệ nam/nữ 1/6,7 Biến chứng Tỷ lệ<br /> Nhận xét: Xuất huyết tiêu hóa 0%<br /> Suy thượng thận 0%<br /> - Tuổi lúc chẩn đoán của BN với người trẻ Tâm thần 0%<br /> Vẻ mặt Cushing 78,3%<br /> nhất trong nghiên cứu là 14 tuổi, người già nhất Tăng huyết áp 43,5%<br /> là 75 tuổi. Loãng xương 13%<br /> Tăng đường huyết 8,7%<br /> <br /> <br /> <br /> 422 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhận xét: Vẻ mặt Cushing là biến chứng bệnh nhân XHGTC mạn tính hay XHGTC<br /> thường gặp nhất. không đáp ứng với điều trị vì có thể ảnh hưởng<br /> BÀN LUẬN đến quyết định cắt lách trên những bệnh nhân<br /> chẩn đoán hội chứng Evans(10).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi<br /> Theo nghiên cứu của tác giả Pui và Wang(9,12)<br /> trung bình là 31,55 ± 14,27 thấp hơn so với tác<br /> thì tỉ lệ đạt đáp ứng ban đầu sau 8 tuần điều trị<br /> giả Michel (7) là 57 ± 23, có thể là do nước ta có<br /> corticosteroids khá cao đều là 100% với liều 1- 2<br /> dân số trẻ hơn so với Châu Âu. Trong đó, nữ<br /> mg/kg , tương đồng với nghiên cứu của chúng<br /> vẫn chiếm ưu thế, tương đồng với nghiên cứu<br /> tôi là 90,3%. Trong đó, chúng tôi ghi nhận có 3<br /> của Duperier (60%)(2) và Michel (56%)(7).<br /> trường hợp không đáp ứng chiếm 9,7%. 1<br /> Hầu hết bệnh nhân lúc chẩn đoán đều có trường hợp hồi phục tiểu cầu nhưng vẫn thiếu<br /> biểu hiện đồng thời tình trạng TMTH miễn dịch máu (Hb còn thấp), thỉnh thoảng cần truyền<br /> và XHGTC chiếm 87,2%, cao hơn nhiều so với máu. 2 trường hợp hồi phục về Hb nhưng tiểu<br /> các nghiên cứu của Bader-Meunier (41,2%)(1), cầu thấp nhưng chưa có biểu hiện xuất huyết<br /> Michel (68,0%)(7) và Shanafelt (50%)(11). Sự khác nặng trên lâm sàng như xuất huyết tiêu hóa,<br /> biệt này có thể là do bệnh nhân đến khám trễ xuất huyết não. Vậy bệnh nhân mới chẩn đoán<br /> nên các triệu chứng bệnh biểu hiện rõ ràng và hội chứng Evans có nên khởi đầu điều trị với<br /> rầm rộ. corticosteroids liều 1 – 2 mg/kg.<br /> Thiếu máu, xuất huyết, vàng da, gan to, lách Đáp ứng ban đầu với corticosteroids tuy cho<br /> to là những triệu chứng lâm sàng có thể gặp ở kết quả cao nhưng tỉ lệ tái phát cũng rất cao,<br /> bệnh nhân bị hội chứng Evans. Tuy nhiên, thiếu chiếm 78,6% các trường hợp đáp ứng. Kết quả<br /> máu và xuất huyết là biểu hiện thường gặp nhất này thấp hơn so với tác giả; Wang với tỉ lệ tái<br /> cũng giống với nghiên cứu của Mathew lần lượt phát là 90% và Pui là 85,7%(9,12). Sự khác biệt này<br /> là 67% và 76%(6). có thể là do khác nhau về quần thể nghiên cứu.<br /> Khi so sánh các đặc điểm cận lâm sàng, Nghiên cứu của các tác giả trên tiến hành trên<br /> chúng tôi ghi nhận nồng độ Hb trung bình là bệnh nhân nhi dưới 15 tuổi, trong khi nghiên<br /> 6,94 ± 2,22 g/dL, số lượng tiểu cầu trung bình là cứu của chúng tôi thực hiện trên cả bệnh nhân<br /> 38,65 ± 63,12 x 109/L. Kết quả này tương đồng nhi và người lớn.<br /> với các nghiên cứu của Pui (5,54 ± 2,21 g/dL, Sau tái phát, bệnh nhân được tái điều trị với<br /> 46,29 ± 41,68 x 109/L)(9), Wang (6,25 ± 2,43 g/dL, corticosteroids cho tỉ lệ đáp ứng là 76,2% và tái<br /> 32,7 ± 35,2 x 109/L)(12) với p < 0,05. Tỉ lệ bệnh phát là 75,0%. Khi so sánh với cắt lách thì tỉ lệ<br /> nhân có tình trạng tán huyết ngay tại thời điểm đáp ứng dao động từ 60% – 100% và tái phát là<br /> chẩn đoán không phải là 100%. Điều này cho 80% - 87,5% trung bình sau 1 – 2 tháng cắt lách.<br /> thấy không phải bệnh nhân nào được chẩn Tỉ lệ đáp ứng theo tác giả Liu là 89% khi dùng<br /> đoán hội chứng Evans đều có biểu hiện đầy đủ ciclosporin kết hợp prednisolone và danazol(5).<br /> tình trạng tán huyết ngay tại thời điểm chẩn Đối với rituximab, tỉ lệ đáp ứng theo Michel và<br /> đoán. Trong nghiên cứu của Evans cũng đã báo Zecca dao động từ 82% - 100% và tái phát chiếm<br /> cáo các trường hợp có Coombs trực tiếp dương 40% sau 7, 8 tháng và cần điều trị tiếp vài đợt<br /> tính nhưng chưa có tình trạng tán huyết xảy ra, với phương pháp này(7,13).<br /> hai bệnh nhân trong đó có XHGTC kháng trị và<br /> Trong vòng 5 năm, chúng tôi ghi nhận có<br /> Coombs trực tiếp dương tính; tình trạng tán<br /> 32,3% trường hợp đạt đáp ứng lâu dài, kết quả<br /> huyết chỉ xuất hiện sau nhiều tháng đến nhiều<br /> này cũng tương đồng với nghiên cứu Mathew<br /> năm sau đó. Tác giả Scaradavou đã đặt ra vấn<br /> với thời gian theo dõi là 3 năm có tỉ lệ đáp ứng<br /> đề có nên xét nghiệm Coombs trực tiếp ở những<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 423<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> lâu dài là 33%. Nghiên cứu của Michel cũng 2. Duperier T, Felsher J, Brody F. (2003), "Laparoscopic<br /> splenectomy for Evans syndrome". Surg Laparosc Endosc<br /> tương tự với tỉ lệ là 32%(6,7). Percutan Tech, 13 (1), 45-7.<br /> Trong quá trình điều trị corticosteroids kéo 3. Hòa Phan Quang, Trí Nguyễn Anh (2012), "Nghiên cứu các<br /> tác dụng không mong muốn của corticoid trong điều trị một<br /> dài, bệnh nhân có thể có một hay nhiều hơn một số bệnh máu". Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 16, 62 - 64.<br /> biến chứng. Biến chứng vẻ mặt Cushing là 4. Liu D, Ahmet A, Ward L, et al. (2013), "A practical guide to<br /> the monitoring and management of the complications of<br /> thường gặp nhất chiếm 78,3%, cao hơn nghiên<br /> systemic corticosteroid therapy". Allergy Asthma Clin<br /> cứu của tác giả Phan Quang Hòa (55,6% với thời Immunol, 9 (1), 30.<br /> gian tối đa 28 tuần)(3), cao hơn tác giả Liu là 61% 5. Liu H, Shao Z, Jing L (2001), "(The effectiveness of<br /> cyclosporin A in the treatment of autoimmune hemolytic<br /> sau 3 tháng và 70% sau 12 tháng(4). Điều này có anemia and Evans syndrome)". Zhonghua Xue Ye Xue Za<br /> thể do thời gian điều trị corticosteroids trong Zhi, 22 (11), 581-3.<br /> nghiên cứu của chúng tôi lâu hơn (131 tuần 6. Mathew P, Chen G, Wang W. (1997), "Evans syndrome:<br /> results of a national survey". J Pediatr Hematol Oncol, 19 (5),<br /> tương đương 32 tháng), mà theo nhiều nghiên 433-7.<br /> cứu thì biến chứng này xuất hiện phụ thuộc vào 7. Michel M, Chanet V, Dechartres A., et al. (2009), "The<br /> spectrum of Evans syndrome in adults: new insight into the<br /> liều và thời gian điều trị.<br /> disease based on the analysis of 68 cases". Blood, 114 (15),<br /> KẾT LUẬN 3167-72.<br /> 8. Norton A, Roberts I. (2006), "Management of Evans<br /> Cho đến nay việc điều trị hội chứng syndrome". Br J Haematol, 132 (2), 125-37.<br /> 9. Pui CH, Wilimas J, Wang W. (1980), "Evans syndrome in<br /> Evans vẫn còn là một thách thức. Hội chứng childhood". J Pediatr, 97 (5), 754-8.<br /> này đặc trưng bởi những giai đoạn lui bệnh 10. Scaradavou A, Bussel J. (1995), "Evans syndrome. Results of a<br /> và giai đoạn tiến triển. Qua nghiên cứu này, pilot study utilizing a multiagent treatment protocol". J<br /> Pediatr Hematol Oncol, 17 (4), 290-5.<br /> chúng tôi ghi nhận độ tuổi trung bình là 31,55 11. Shanafelt TD, Madueme HL, Wolf RC, et al. (2003),<br /> ± 14,27 tuổi với nữ chiếm ưu thế. Đa số bệnh "Rituximab for immune cytopenia in adults: idiopathic<br /> thrombocytopenic purpura, autoimmune hemolytic anemia,<br /> nhân đều có biểu hiện thiếu máu, xuất huyết.<br /> and Evans syndrome". Mayo Clin Proc, 78 (11), 1340-6.<br /> Corticosteroids vẫn là lựa chọn hàng đầu với 12. Wang W, Herrod H, Pui CH, et al. (1983),<br /> liều 1 - 2 mg/kg, cho tỉ lệ đáp ứng ban đầu "Immunoregulatory abnormalities in Evans syndrome". Am J<br /> Hematol, 15 (4), 381-90.<br /> cao. Tuy nhiên, tỉ lệ tái phát cũng cao. Do đó, 13. Zecca M, Nobili B, Ramenghi U, et al. (2003), "Rituximab for<br /> nên xem xét phương pháp điều trị thứ 2 như the treatment of refractory autoimmune hemolytic anemia in<br /> rituximab, ciclosporin … ở những bệnh nhân children". Blood, 101 (10), 3857-61.<br /> <br /> này. Cắt lách nên được cân nhắc kỹ ở bệnh<br /> nhân chẩn đoán hội chứng Evans. Ngày nhận bài báo: 09/03/2016<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/03/2016<br /> 1. Bader-Meunier B Aladjidi N, Bellmann F, et al. (2007), Ngày bài báo được đăng: 15/04/2016<br /> "Rituximab therapy for childhood Evans syndrome".<br /> haematologica, 92 (12), 1691-1694.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 424 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1