intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015

Chia sẻ: Nu Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

39
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR2015; trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn EULAR/ ACR 2015, điều trị nội trú tại khoa cơ xương khớp - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2016 đến tháng 3/2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN GÚT THEO TIÊU CHUẨN EULAR/ACR 2015 Phan Thị Thanh Bình*, Nguyễn Văn Hùng**, Trần Huyền Trang** * Trường Đại học Y Hà Nội, ** Bệnh viện Bạch Mai TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR2015. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 50 bệnh nhân được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn EULAR/ ACR 2015, điều trị nội trú tại khoa cơ xương khớp - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2016 đến tháng 3/2017. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả cắt ngang. Bệnh nhân được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng, đánh giá theo các chỉ tiêu nghiên cứu. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 54 tuổi, tuổi khởi phát bệnh trung bình là 48 tuổi, nam giới chiếm 96%. Vị trí khớp viêm tại thời điểm khởi phát và thời điểm nghiên cứu gặp nhiều nhất ở khớp bàn ngón chân cái với t lệ lần lượt là 32,6% và 64%. Siêu âm khớp với hình ảnh đường đôi là triệu chứng đặc trưng của bệnh gút gặp ở 60% bệnh nhân. Nồng độ axit uric máu trung bình của bệnh nhân là 491,4 µmol/l. Từ khóa: Gút, EULAR/ACR 2015. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Gút là bệnh do rối loạn chuyển hoá các nay chẩn đoán gút chủ yếu theo tiêu chuẩn nhân purin, có đặc điểm chính là tăng acid uric Bennett - Wood năm 1968. Đây là tiêu chuẩn máu. Khi acid uric bị bão hoà ở dịch ngoại bào, chẩn đoán dựa trên các biểu hiện lâm sàng, dễ sẽ gây lắng đọng các tinh thể monosodium nhớ, dễ áp dụng và theo một số nghiên cứu nó urat ở các mô [1]. Bệnh gút là bệnh lý khớp có độ nhạy, độ đặc hiệu cao. Tuy nhiên việc áp viêm thường gặp ở nam giới tuổi trung niên dụng tiêu chuẩn này còn gặp hạn chế vì dễ bỏ và phụ nữ lớn tuổi. Tỉ lệ mắc bệnh ngày càng qua các bệnh nhân viêm khớp trong giai đoạn gia tăng. Hiện nay, có nhiều tiêu chuẩn được sớm, nhất là những bệnh nhân viêm khớp lần áp dụng trong chẩn đoán gút như: tiêu chuẩn đầu tiên. Bên cạnh đó hiện nay xét nghiệm axit Rome năm 1963, tiêu chuẩn Bennet - Wood uric máu đã dễ dàng thực hiện ở nhiều cơ sở y năm 1968, tiêu chuẩn chẩn đoán gút của ACR tế, nhưng các tiêu chuẩn này không đánh giá năm 1977, năm 2010 Hein Janssen đã xây được giá trị của acid uric máu trong chẩn đoán dựng quy tắc chẩn đoán gút cấp với những bệnh. Gần đây nhất, năm 2015 Hội thấp khớp trường hợp viêm một khớp. Tại Việt Nam hiện học Hoa Kỳ (ACR) và Liên đoàn chống thấp Tạp chí 8 Nội khoa Việt Nam Số đặc biệt - tháng 5/2017
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC khớp Châu Âu (EULAR) đã xây dựng và đưa + Khám toàn thân, đánh giá mức độ đau ra tiêu chuẩn chẩn đoán gút 2015 [2]. Ở Việt theo thang điểm VAS Nam chưa có nghiên cứu nào về việc áp dụng + Khám khớp: Vị trí khớp viêm, tính chất tiêu chuẩn này trong chẩn đoán bệnh gút, vì đợt viêm cấp, số lượng khớp viêm, đặc điểm vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với thời gian đợt viêm cấp. mục đích: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh gút theo tiêu chuẩn - Triệu chứng cận lâm sàng: Bệnh nhân EULAR/ ACR 2015. sau khi được khám lâm sàng sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm cận lâm sàng (xét nghiệm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP máu, chụp X quang, siêu âm khớp). NGHIÊN CỨU + Xét nghiệm máu bao gồm: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 50 bệnh nhân được chẩn đoán gút theo tiêu Tế bào máu ngoại vi chuẩn EULAR/ACR 2015, điều trị nội trú tại Sinh hóa máu: Ure, creatinin, AST/ALT, khoa cơ xương khớp - Bệnh viện Bạch Mai từ CRP, acid uric. tháng 10/2016 đến tháng 3/2017. Các xét nghiệm được thực hiện tại khoa 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn Huyết học và Sinh hóa Bệnh viện Bạch Mai - Được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn theo các quy trình và kỹ thuật chuẩn với các EULAR/ ACR 2015. thông số tham chiếu đã được công bố và - Chấp nhận tham gia nghiên cứu. được Bộ Y tế phê chuẩn. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ + Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh: Chụp X quang khớp tổn thương. - Không chấp nhận tham gia nghiên cứu. Chụp X quang được thực hiện tại khoa 2.2. Phương pháp nghiên cứu chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Bạch Mai, theo 2.2.1. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả quy trình và kỹ thuật chuẩn của bệnh viện, đã cắt ngang. được Bộ Y tế phê chuẩn. 2.2.2. Tiến hành nghiên cứu: Các chỉ + Siêu âm khớp: Bằng máy siêu âm tiêu nghiên cứu được tiến hành thu thập theo Medison Accuvix v10.0, đầu dò Linear 5-13 mẫu bệnh án nghiên cứu thiết kế sẵn. MHz mô tả một số đặc điểm: Hình ảnh đường - Triệu chứng lâm sàng tại thời điểm đôi, hạt tophi, khuyết xương, dày màng hoạt thăm khám dịch, dịch khớp. - Tiêu chuẩn chẩn đoán gút của EULAR/ ACR 2015 có độ nhạy 92% và độ đặc hiệu 89% [2]: Lâm sàng Tiêu chuẩn Điểm Khớp cổ chân hoặc 1 Có biểu hiện tại khớp hoặc túi thanh dịch trong các giai vùng cổ chân đoạn có triệu chứng bệnh 2 Khớp bàn ngón 1 Tạp chí Số đặc biệt - tháng 5/2017 Nội khoa Việt Nam 9
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đặc điểm đợt viêm cấp 1 1 đặc điểm - Đỏ khớp 2 2 đặc điểm - Không chịu được lực ép hoặc sờ vào khớp viêm. - Khó khăn khi đi lại hay vận động khớp. 3 3 đặc điểm Đặc điểm thời gian 0 đợt đau điển hình 0 ≥ 2 đợt đau cấp, không đáp ứng với thuốc chống viêm. - Thời gian đau tối đa < 24h 1 đợt 1 - Khỏi triệu chứng đau trong vòng 14 ngày - Khỏi hoàn toàn giữa các đợt cấp Có đợt tái phát 2 Không 0 Có hạt tophi Có 4 < 240 µmol/l -4 Xét nghiệm 240 - 360 µmol/l 0 Acid uric máu 360 - 480 µmol/l 2 480 - 600 µmol/l 3 > 600 µmol/l 4 Chẩn đoán hình ảnh Hình ảnh lắng đọng tinh thể urat trên - Siêu âm: dấu hiệu đường đôi Không hoặc không làm 0 - DECT (dual-energy computed tomography scanner) Có lắng đọng urat 4 Không hoặc không làm 0 Hình ảnh bào mòn trên X-quang bàn tay hoặc bàn chân Có 4 Chẩn đoán gút khi tổng số điểm ≥ 8 (điểm tối đa 23 điểm) 2.3. Xử lý số liệu - Xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 với các test thống kê thường dùng trong y học. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (N=50) Đặc điểm Số bệnh nhân (N) Kết quả Tuổi trung bình (Tuổi) 50 54,42 ± 12,73 Tuổi khởi phát trung bình (Tuổi) 50 48,26 ± 12,35 Nam/ Nữ 50 16/1 BMI 50 22,64 ± 2,09 Điểm VAS trung bình (Điểm) 50 5,52 ± 1,31 Số khớp viêm tại thời điểm nghiên cứu 50 93 Tạp chí 10 Nội khoa Việt Nam Số đặc biệt - tháng 5/2017
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 54 tuổi, tuổi khởi phát bệnh trung bình là 48 tuổi. Tỉ lệ mắc gút ở nam giới là 96,0%. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 22,6; trong đó gần 50% bệnh nhân nghiên cứu có BMI >=23. Đa số bệnh nhân nhập viện với điểm VAS trung bình trên 5 điểm. 3.2. Đặc điểm lâm sàng theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 Bảng 2. Vị trí khớp viêm tại thời điểm khởi phát và thời điểm nghiên cứu Số khớp viêm Số khớp viêm tại thời tại thời điểm Đặc điểm lâm sàng điểm nghiên cứu khởi phát n (N=93) (N=47) % n % Khớp ngón chân I 14 29,8 32 34,4 Khớp ngón chân khác 3 6,4 6 6,4 Khớp cổ chân 15 31,9 22 23,6 Khớp gối 15 31,9 12 12,9 Vị trí khớp Khớp háng 0 0 0 0 viêm Khớp bàn ngón tay 0 0 2 2,2 Khớp cổ tay 0 0 11 11,8 Khớp khuỷu 0 0 8 8,6 Khớp vai 0 0 0 0,0 Nhận xét: Vị trí khớp viêm chủ yếu tập trung ở chi dưới ở cả thời điểm khởi phát và thời điểm nghiên cứu. Tại thời điểm nghiên cứu viêm khớp bàn ngón chân cái có tỉ lệ cao nhất 34,4%, khớp cổ chân 23,6%, khớp gối 12,9%. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 50 bệnh nhân, tại thời điểm nghiên cứu các bệnh nhân tối thiểu có viêm một khớp nhưng cũng có những bệnh nhân viêm nhiều khớp, tối đa có bệnh nhân viêm 5 khớp nên tổng số khớp viêm tại thời điểm nghiên cứu là 93 khớp. Bảng 3. Đặc điểm đợt viêm cấp (N = 93) Đặc điểm đợt viêm cấp Số khớp (n) Tỉ lệ (%) - Đỏ khớp 89 95,7 - Không chịu được lực ép hoặc sờ vào khớp viêm 85 91,4 - Khó khăn khi đi lại hay vận động khớp 89 95,7 Nhận xét: Trong đợt viêm cấp 95,7% bệnh nhân có đỏ khớp và khó khăn đi lại, 91,4% không chịu được lực ép hoặc sờ vào khớp viêm ở các mức độ khác nhau. Tạp chí Số đặc biệt - tháng 5/2017 Nội khoa Việt Nam 11
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.3. Đặc điểm cận lâm sàng theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 Bảng 4. Đặc điểm siêu âm (N = 93) Đặc điểm Số khớp (n) Tỉ lệ (%) Hại tophi Có 4 4,3 Không 89 95,7 Có 55 59,1 Không 38 40,9 Khớp ngón Có 23 24,7 chân I Không 09 9,7 Khớp ngón Có 0 0,0 chân khác Không 6 6,5 Khớp cổ Có 20 21,5 chân Không 02 2,2 Có 12 12,9 Khớp gối Đường đôi Không 0 0,0 Có 0 0,0 Khớp háng Không 0 0,0 Khớp bàn Có 0 0,0 ngón tay Không 2 2,2 Có 0 0,0 Khớp cổ tay Không 11 11,8 Có 0 0,0 Khớp khuỷu Không 08 8,6 Có 0 0,0 Khớp vai Không 0 0,0 Khuyết xương Có 7 7,5 Không 86 92,5 Dịch khớp Có 80 86,0 Không 13 14,0 Màng hoạt dịch Dày 61 65,6 Không dày 32 34,4 N 93 100 Nhận xét: Tỉ lệ phát hiện được hạt tophi, hình ảnh đường đôi, khuyết xương, dịch khớp, màng hoạt dịch dày trên siêu âm lần lượt là 4,3%; 59,1%; 7,5%; 86,0%; 65,6%. Tạp chí 12 Nội khoa Việt Nam Số đặc biệt - tháng 5/2017
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 5. Đặc điểm nồng độ axit uric Nhận xét: Trong 50 BN nghiên cứu, nhóm bệnh nhân có nồng độ acid uric trên 480 µmol/l chiếm đa số, với tỉ lệ là 60 %, 2% BN có nồng độ axit uric máu < 240 µmol/l và 18% BN có nồng độ axit uric máu từ 240 - 360 µmol/l. IV. BÀN LUẬN bệnh nhân đau ở mức độ trung bình 4-6 điểm, kết quả này cũng tương đương nghiên cứu 4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu của Trần Ngọc Tùng (2015) [4]: mức độ đau Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân trung bình trong bệnh gút là 55%. Tỉ lệ này dao nghiên cứu là 54 tuổi, tuổi khởi phát trung bình động 30-40% trong nghiên cứu trong và ngoài là 48 tuổi. Kết quả này cũng tương tự trong nước. nghiên cứu của Phan Thanh Tuấn (2015) [3] Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỉ lệ 4.2. Đặc điểm lâm sàng theo EULAR/ nam/nữ = 16/1. Theo nhận xét của hầu hết ACR 2015 các tác giả tuyệt đại đa số bệnh nhân gút là - Vị trí viêm khớp tại thời điểm khởi phát nam giới, nếu là nữ gặp sau mạn kinh. Kết quả và thời điểm nghiên cứu: Theo y văn, khớp nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự kết viêm trong cơn gút cấp đầu tiên thường xuất quả nghiên cứu của Đặng Thị Như Hoa (2010) hiện ở chi dưới, 80% là viêm một khớp trong tỉ lệ nam là (8,3%). Kết quả nghiên cứu của đó hay gặp ở khớp bàn ngón chân cái [5]. chúng tôi cho thấy BMI: Trong nghiên cứu của chúng tôi BMI ≥ 23 có 19 BN chiếm 38%. Tỉ lệ Tương tự nghiên cứu của chúng tôi tại thời này tương đương các nghiên cứu của tác giả điểm khởi phát tỉ lệ viêm khớp bàn ngón chân Phan Thanh Tuấn [3] là 33,3%. Mức độ đau cái là: 32,6%; khớp cổ chân: 30,2%; khớp gối: theo thang điểm VAS trung bình của nhóm 22%. Tại thời điểm nghiên cứu 34,4% bệnh BN nghiên cứu là: 5,52, như vậy phần lớn các nhân có biểu hiện viêm khớp bàn ngón chân Tạp chí Số đặc biệt - tháng 5/2017 Nội khoa Việt Nam 13
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC cái, 23,6% bệnh nhân viêm khớp cổ chân, vỏ xương. Đây là một dấu hiệu có giá trị trong tương tự kết quả của Phạm Hoài Thu (2011) bệnh gút. Kết quả siêu âm khớp có hình ảnh [6]. đường đôi là 59,1% trong nghiên cứu của chúng - Đặc điểm đợt viêm cấp: Theo nghiên tôi tương tự kết quả của Phạm Hoài Thu (2011) cứu của chúng tôi, hơn 90% bệnh nhân có [6] là 68,4%. Nghiên cứu của Wright S và cộng các triệu chứng điển hình của đợt viêm khớp sự (2007) [10] về siêu âm khớp bàn ngón chân như: Đỏ khớp, không chịu được lực ép hoặc cái ở 39 bệnh nhân gút (trong đó có 22 khớp bàn sờ nắn vào khớp viêm, khó khăn khi đi lại. Kết ngón chân cái chưa có biểu hiện cơn gút cấp) so quả này tương tự nghiên cứu của Trần Ngọc với 22 bệnh nhân nhóm chứng là những bệnh Tùng (2015) [4]: 100% khớp sưng, nóng và khớp khác cũng thấy tỉ lệ đường đôi là 22% và tương tự theo Phạm Thị Minh Nhâm (2011) không gặp ở nhóm chứng (p < 0,001). Như vậy [7]: 79,2% đau khớp mức độ dữ dội. có thể nói hình ảnh đường đôi trên siêu âm khớp là dấu hiệu quan trọng nhất [10]. 1.3. Đặc điểm cận lâm sàng theo EULAR/ACR 2015 - Trong bệnh gút, phản ứng viêm tại khớp biểu hiện tình trạng dịch khớp và dày màng - Nồng độ axit uric: Trong 50 bệnh nhân hoạt dịch. Trên lâm sàng nhiều khi đánh giá nghiên cứu của chúng tôi có 30 bệnh nhân khó khăn nhưng có thể phát hiện dễ dàng trên tương đương 60% bệnh nhân có nồng độ axit siêu âm. Trong nghiên cứu của chúng tôi 86% uric ≥ 480µmol/l trong đó 8 BN có nồng độ axit bệnh nhân có dịch khớp và 65,6% bệnh nhân uric ≥ 600µmol/l… Kết quả này tương tự kết có dày màng hoạt dịch. Theo nghiên cứu của quả của Phạm Hoài Thu (2011) [6] là: 65,3%. Đa số bệnh nhân gút đều thấy tăng nồng độ Wright S và cộng sự (2007) [10] tỉ lệ dày màng axit uric máu. Khi nồng độ axit uric lớn hơn hoạt dịch 87% và dịch khớp là 71%, tuy nhiên 7mg/dl vượt quá nồng độ bão hòa, uric sẽ kết tác giả này còn đưa ra nhận định hình ảnh dịch tủa thành tinh thể MSU. Có nhiều nghiên cứu khớp và dày màng hoạt dịch không chỉ gặp chứng minh mối liên quan chặt chẽ giữa nồng ở bệnh nhân gút mà gặp ở nhóm bệnh khớp độ axit uric và bệnh gút [8]. khác với tỷ lệ 64% và 71% điều này chứng tỏ tính chất không đặc hiệu của dịch khớp. - Trong nghiên cứu của chúng tôi có 10 bệnh nhân có nồng độ axit uric < 360µmol/l. V. KẾT LUẬN Điều này chứng tỏ nhiều bệnh nhân có biểu Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất của hiện viêm khớp với tính chất điển hình của bệnh nhân gút theo tiêu chuẩn EULAR/ ACR cơn gút cấp mà axit uric máu bình thường 2015 là viêm khớp thường ở chi dưới (96%), cũng không loại trừ gút [9]. khởi phát là viêm một khớp (90%), hay gặp - Siêu âm khớp: Siêu âm thấy hình ảnh viêm khớp bàn ngón chân cái hoặc cổ chân. đường đôi là triệu chứng đặc hiệu của gút. Dấu Triệu chứng đợt viêm cấp thường khởi phát hiệu đường đôi trên siêu âm là hai đường tăng đột ngột, sưng đau dữ dội, trong đó 96% bệnh âm song song, đường tăng âm phía ngoài hình nhân có đỏ khớp và khó khăn khi đi lại, vận thành do tinh thể urat lắng đọng trên bề mặt sụn đông khớp và 90% bệnh nhân không chịu khớp, đường tăng âm thứ hai là đường viền của được lực đè ép hoặc sờ nắn vào khớp. Tạp chí 14 Nội khoa Việt Nam Số đặc biệt - tháng 5/2017
  8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Triệu chứng cận lâm sàng: nồng độ axit nồng độ axit uric máu từ 240 - 360 µmol/l. uric máu tăng trên 480 µmol/l chiếm 60% các Siêu âm khớp có hình ảnh đường đôi là một trường hợp, 2% bệnh nhân có nồng độ axit dấu hiệu đặc trưng của bệnh gút gặp trong uric máu < 240 µmol/l và 18% bệnh nhân có 60% bệnh nhân nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Ngọc Lan. Bệnh học cơ xương khớp nội khoa, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. (2012). 2. Neogi et al. Arthritis &Rheumatology. Vol.67,No.10, October 2015, 2557-2568 3. Phan Thanh Tuấn. Đánh giá kết quả điều trị Forgout trên bệnh nhân gút tiên phát. Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Y Hà Nội. (2015). 4. Trần Ngọc Tùng. Đối chiếu hình ảnh nội soi khớp gối với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân gút. Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Y Hà Nội. (2015). 5. Michael A, Becker MD. Clinical manifestaons and diagnosis of gout. (2009). 6. Phạm Hoài Thu. Nguyên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh siêu âm khớp cổ chân trong bệnh gút. Luận văn bác sĩ nội trú, trường Đại học Y Hà Nội. (2011). 7. Phạm Thị Minh Nhâm. Giá trị của một số tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút. Luận văn bác sĩ nội trú, trường Đại học Y Hà Nội. (2011). 8. Schlesinger N. Diagnosis of gout: Clinical, laboratory,and radiologic finding.A m J Manag care, (2005), 11(15), 465-8. 9. D.I.Feig, D.H.Kang, R.J. Johnson, uric acid and cardiovascular risk. IV Engl J Med (2008). 359,1811. 10. Wright S, Fillippucci E, Claire McVeigh, Grey A, Mc Carron M, Grassiw, Wright G,D and Taggart A J. High - resolution ultrasonofraphy of the first metatarsal phlangreal joint in gout: a controlled Study. Ann Rheum Dis, (2007). 66:859-864. ABSTRACT EVALUATION CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH GOUT BY THE ACR/EULAR GOUT CLASSIFICATION CRITERIA 2015 Objective: To describe clinical and subclinical characteristics on gout patients by the ACR/ EULAR gout classification criteria 2015 Subjects: 50 patients, diagnosed gout following ACR/EULAR gout classification criteria 2015, hospitalized in Rheumatology Department, Bach Mai Hospital, from October 2016 to March 2017. Methods: Prospective cross-sectional study. Results and conclusion: The median age is 54 years old, median age at onset is 48 years old, men / women 16/1. The 1st metatarsophalangeal joint was the most affected (64%). Prevalence of double contour echographic sign on ultrasound was 60%.Blood uric acid concentration of the patient was 491.4 μmol /l Keywords: Gout, EULAR/ACR gout classification criteria 2015. Tạp chí Số đặc biệt - tháng 5/2017 Nội khoa Việt Nam 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2