intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh adenoma tuyến yên tồn dư hoặc tái phát sau phẫu thuật bằng xạ phẫu dao Gamma tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh adenoma tuyến yên tồn dư hoặc tái phát sau phẫu thuật bằng xạ phẫu dao Gamma tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu hồi cứu kết hợp với tiền cứu, có theo dõi trên 81 người bệnh với chẩn đoán xác định là adenoma tuyến yên tồn dư hoặc tái phát sau phẫu thuật, được điều trị và theo dõi tại Đơn vị Gamma Knife, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 03 năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh adenoma tuyến yên tồn dư hoặc tái phát sau phẫu thuật bằng xạ phẫu dao Gamma tại Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 https://europepmc.org/article/med/16967348. 6. Hoehn M. M., Yahr M. D. (2001), "Parkinsonism: 4. de Leeuw F. E., et al. (2001), "Prevalence of onset, progression, and mortality. 1967", cerebral white matter lesions in elderly people: a Neurology, 57(10 Suppl 3), S11-26. population based magnetic resonance imaging 7. Kailash Bhatia, Carla Cordivari, Mark study. The Rotterdam Scan Study", J Neurol Edwards et al (2009), "Movement Disorders", Neurosurg Psychiatry, 70(1), 9-14. Neurology A Queen Square Textbook Second 5. Herman T., et al. (2013), "White matter edition, tr 187 - 220. hyperintensities in Parkinson's disease: do they 8. Lee S. J., et al. (2009), "The severity of explain the disparity between the postural leukoaraiosis correlates with the clinical phenotype instability gait difficulty and tremor dominant of Parkinson's disease", Arch Gerontol Geriatr, subtypes?", PLoS One, 8(1), e55193. 49(2), 255-259. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA NGƯỜI BỆNH ADENOMA TUYẾN YÊN TỒN DƯ HOẶC TÁI PHÁT SAU PHẪU THUẬT BẰNG XẠ PHẪU DAO GAMMA TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Nguyễn Văn Đô*, Nguyễn Văn Khôi*, Vũ Văn Hòe** TÓM TẮT Chữ viết tắt: NTT – nội tiết tố, PRL – Prolactin, GH – Hormone tăng trưởng, MRI – Cộng hưởng từ, cs 29 Đặt vấn đề: Adenoma tuyến yên chiếm 10 – 15% – cộng sự các u nguyên phát trong sọ, là u lành tính. Do đặc điểm vị trí giải phẫu và chức năng nội tiết của tuyến SUMMARY yên nên các adenoma tuyến yên chỉ được chẩn đoán khi gây nên các xáo trộn, có hai hội chứng thường gặp EVALUATIONTHE CLINICAL AND LABORATORY là hội chứng khối u và hội chứng nội tiết. Phương TEST CHARACTERISTICS OF RECURRENT OR pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp với RESIDUAL PITUITARY ADENOMA tiền cứu, có theo dõi trên 81 người bệnh với chẩn Introduction: The pituitary tumor accounts for đoán xác định là adenoma tuyến yên tồn dư hoặc tái 10-15% of the primary brain tumors, which is benign. phát sau phẫu thuật, được điều trị và theo dõi tại Đơn Due to the anatomical location and endocrine function vị Gamma Knife, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm of the pituitary gland, pituitary adenomas are only 2012 đến tháng 03 năm 2017. Kết quả: Qua 81 diagnosed when causing disturbances, there are two người bệnh chúng tôi ghi nhận có 23 người bệnh u common syndromes: tumor syndrome and endocrine tăng NTT và 58 người bệnh u không tăng NTT. Tuổi syndrome. Methods: Retrospective studies combined trung bình 43,35±11,98 tuổi, nhỏ nhất 18 tuổi, lớn longitudinal follow - up on 81 patients with definite nhất 73 tuổi. Nữ nhiều hơn nam ở cả hai nhóm u, diagnosis of recurrent or residual pituitary adenoma chiếm 53,1% tổng số người bệnh nghiên cứu. Thời tumor at Gamma Knife unit, Cho Ray Hospital from gian từ lúc phẫu thuật đến lúc xạ trị trung bình là January 2012 to March 2017. Results: Through 81 10,01 tuần. Triệu chứng do khối u chèn ép gặp nhiều patients, we recorded 23 patients of functioning nhất là nhức đầu chiếm 84%. Đa số người bệnh pituitary tumor and 58 patients with non-functioning nghiên cứu ở độ 3 KNOSP với tỉ lệ là 51,9%. 15 pituitary studiedat level 3 KNOSP with the rate of trường hợp tăng tiết PRL và 10 trường hợp u tăng GH. 51.9%. In functioning pituitary tumor, 15 patients Mối tương quan nghịch giữa kích thước khối u và nồng increase in PRL and 10 patients GH increase. Negative độ hormone GH nhóm u tăng NTT với r = -0,416, p = correlation between tumor size and GH hormone 0,048. Tỉ lệ suy tuyến yên trước xạ trị là 30,9%. Suy 3 concentration of functioning group increased with r = trục tuyến yên là 3,7%. Kết luận: Adenoma tuyến -0.416, p = 0.048. The rate of hypopituitarism before yên tồn dư hoặc tái phát sau phẫu thuật có tỉ lệ nam radiotherapy is 30.9%. The failure of 3 axis of pituitary nữ tương đương nhau và gặp chủ yếu ở tuổi trung is 3.7%. Conclusion: Residual or recurrent adenoma niên. Trong adenoma tuyến yên tăng NTT, adenoma pituitary tumors have similar proportions of men and tuyến yên tăng tiết PRL là thường gặp. Kích thước u women and meet mainly in middle age. In functioning pituitary adenomas, secreting pituitary adenoma ảnh hưởng đến nồng độ GH trong máu. increased of PRL is common. The size of tumor affects Từ khoá: Adenoma tuyến yên, xạ trị, Gamma Knife. blood levels of GH. Keywords: Pituitary tumors, radiotherapy, Gamma Knife. *Bệnh viện Chợ Rẫy, **Bệnh viện 103 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Đô Adenoma tuyến yên là u lành, u phát triển từ Email: toannl@vmmu.edu.vn tế bào thùy trước của mô tuyến yên, chiếm tỉ lệ Ngày nhận bài: 3/6/2020 từ 10-15% các u nguyên phát trong sọ. Do đặc Ngày phản biện khoa học: 29/6/2020 điểm vị trí giải phẫu và chức năng nội tiết của Ngày duyệt bài: 7/7/2020 119
  2. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 tuyến yên nên các adenoma tuyến yên chỉ được định là adenoma tuyến yên đã phẫu thuật, được chẩn đoán khi gây nên các xáo trộn, có hai hội khám, điều trị và theo dõi tại Đơn vị Gamma chứng thường gặp là hội chứng khối u và hội Knife, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2012 chứng nội tiết. Ngày nay nhờ những tiến bộ trong đến tháng 03 năm 2017. Người bệnh được chẩn chẩn đoán hình ảnh, những thăm dò nội tiết chính đoán xác định adenoma tuyến yên và được phẫu xác, các khối u này đã được chẩn đoán sớm hơn. thuật lấy u. Có kết quả giải phẫu bệnh là Điều trị adenoma tuyến yên phụ thuộc vào adenoma tuyến yên. Người bệnh được chụp MRI nhiều yếu tố, có thể lựa chọn các phương pháp: đánh giá còn mô u tồn lưu hoặc u tái phát sau nội khoa, phẫu thuật hay xạ trị. Chụp cộng phẫu thuật. Người bệnh được chỉ định kết hợp hưởng từ (MRI) ghi nhận tỉ lệ mô u tồn lưu sau điều trị bằng phương pháp xạ phẫu, hệ thống xạ phẫu thuật từ 12,8-42% các trường hợp. Khi đó phẫu Leksell Gamma Knife tại Đơn vị Gamma u sẽ tiếp tục tiến triển, phẫu thuật lại trong các Knife – Bệnh viện Chợ Rẫy. trường hợp này thường gặp nhiều khó khăn. Dựa Tiêu chuẩn chẩn đoán u còn lại sau phẫu vào đặc tính nhạy với tia xạ của adenoma tuyến thuật: là các trường hợp adenoma tuyến yên yên, xạ trị được sử dụng nhằm hỗ trợ tiêu diệt được mổ lấy u, có bằng chứng còn u ghi nhận các tế bào u tồn dư hay u tái phát sau phẫu trong tường trình phẫu thuật và trên hình ảnh thuật. Xạ phẫu Dao Gamma điều trị bệnh chụp MRI sau phẫu thuật. Tiêu chuẩn chẩn đoán adenoma tuyến yên đã được thực hiện trên thế u tái phát sau phẫu thuật: là các trường hợp giới từ những năm thập niên 1960, kỹ thuật điều adenoma tuyến yên được mổ lấy u, có bằng trị liên tục được cải tiến, phát triển đã cho kết chứng trên hình ảnh chụp MRI là u tăng kích quả khả quan về hiệu quả sớm cũng như việc thước so với 6 tháng trước đó. Chẩn đoán thể theo dõi lâu dài sau điều trị. bệnh adenoma tuyến yên theo hormone: U tăng Tại Việt Nam, những năm của thập kỷ trước, NTT tăng một hoặc nhiều hormone: PRL, ACTH, việc điều trị adenoma tuyến yên chủ yếu chỉ TSH, FSH, GH, LH; U không tăng NTT: không bằng nội khoa và phẫu thuật. Với phương tiện tăng bất kỳ hormone tuyến yên nào. được trang bị là hệ thống xạ phẫu Dao Gamma Tiêu chuẩn nồng độ hormone bình thường ở tại Khoa Ngoại thần kinh của Bệnh viện Chợ Rẫy người trưởng thành đánh giá theo Patricia E.M. Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi đã tiến hành (Hội nội tiết học lâm sàng Mỹ). Suy tuyến yên điều trị hỗ trợ cho các trường hợp này. Tuy khi một hoặc nhiều hormone tuyến yên giảm nhiên, chưa có nghiên cứu về xạ phẫu Dao dưới ngưỡng giới hạn dưới của nhóm tham chiếu Gamma cho người bệnh adenoma tuyến yên tồn trừ hormone GH và ACTH. Tiêu chuẩn chẩn đoán dư hoặc tái phát sau phẫu thuật. Chính vì thế, suy tuyến yên theo Nemes O. Các đặc điểm lâm chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này. sàng và cận lâm sàng được thu thập theo suốt II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quá trình điều trị của người bệnh. Nghiên cứu hồi cứu kết hợp với tiền cứu, có Các số liệu được xử lý bằng SPSS 18.0. theo dõi trên 81 người bệnh với chẩn đoán xác III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu Nhóm u Nhóm u Nhóm Giá trị Đặc điểm tăng NTT không tăng nghiên cứu p (n = 23) NTT (n = 58 (n =81) Giới tính Nam 11 (47,8) 27 (44,6) 38 (46,9) >0,05 (n, %) Nữ 12 (52,2) 31 (53,4) 43 (53,1) Tuổi trung bình (năm) 39,48±12,12 44,88±11,67 43,35±11,98
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 Bảng 2. Đặc điểm khối adenoma tuyến yên trên MRI Nhóm u tăng Nhóm u không Nhóm nghiên Giá trị Đặc điểm NTT (n = 23) tăng NTT(n = 58 cứu (n =81) p Thể tích u trước xạ (mm3) 2907-4347-5750 3303-5416-7425 3170-4840-6869 0,175 [Tứ phân vị] Khoảng cách đến < 3mm 6 (26,1) 20 (34,5) 26 (32,1) 0.466 giao thoa thị ≥ 3mm 17 (73,9) 38 (65,5) 55 (67,9) Dạng hỗn hợp 13 (56,5) 24 (41,4) 37 (45,7) Tính chất u 0.217 Dạng đặc 10 (43,5) 34 (58,6) 44 (54,3) Độ 0 1 (4,3) 2 (3,4) 3 (3,7) Độ 1 1 (4,3) 0 1 (1,2) Phân độ KNOSP Độ 2 8 (34,8) 17 (29,3) 25 (30,9) 0,357 Độ 3 12 (52,2) 30 (51,7) 42 (51,9) Độ 4 1 (4,3) 9 (15,5) 10 (12,3) Bảng 3. Đặc điểm suy tuyến yên của nhóm nghiên cứu Nhóm u tăng NTT Nhóm u không tăng NTT Giá trị p (n = 23) (n = 58) Suy tuyến yên 11 (47,8) 32 (53,1) 0,550 Trục thượng thận 6 (26,1) 13 (22,4) 0,725 Trục tuyến giáp 6 (26,1) 14 (24,1) 0,854 Trục hướng thân 0 5 (8,6) 0,146 Trục sinh dục 4 (17,4) 17 (29,3) 0,270 Số lượng trục suy: 1 trục 7 (30,4) 17 (29,3) 2 trục 3 (12) 13 (22,4) 0,81 3 trục 1 (4,3) 2 (3,4) Kích thước u trước xạ và thể tích u trước xạ ở r = -0,416;p = 0,048 hai nhóm tương đương nhau. Kích thước u trước xạ ở nhóm u tăng NTT nhỏ hơn nhóm không tăng NTT, sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê với p < 0,05. Ở cả hai nhóm u, khoảng cách từ u tới giao thoa thị ≥ 3mm nhiều hơn nhóm u có khoảng cách< 3 mm, sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa về thống kê. U đặc chiếm tỉ lệ cao nhất, không có trường hợp u dạng nang. Đa số bênh nhân nghiên cứu ở độ 3 KNOSP với tỉ lệ là 51,9%, ít nhất là độ 1 với tỉ lệ 1,2%. Biểu đồ 1. Tương quan giữa kích thước u với nồng Chúng tôi ghi nhận có 23 người bện độ hormon GH ở nhóm u có tăng NTT (n = 23) hadenoma tuyến yên tăng NTT trong đó 15 Qua 81 người bệnh chúng tôi ghi nhận có 23 trường hợp tăng tiết PRL và 10 trường hợp u người bệnh u tăng NTT và 58 người bệnh u tăng GH. Kích thước u tương quan không có ý không tăng NTT. Tuổi trung bình 43,35±11,98 nghĩa với nồng độ các hormone ở nhóm bệnh, tuổi, nhỏ nhất 18 tuổi, lớn nhất 73 tuổi. Nữ nhóm có tăng NTT và nhóm không tăng NTT. nhiều hơn nam ở cả hai nhóm u, chiếm 53,1% Ngoại trừ có mối tương quan nghịch giữa kích thước khối u và nồng độ hormone GH ở nhóm tổng số người bệnh nghiên cứu. Thời gian từ lúc bệnh với r = -0,310, p = 0,005 và nhóm u tăng phẫu thuật đến lúc xạ trị trung bình là 10,01 NTT với r = -0,416, p = 0,048. Tỉ lệ suy tuyến tuần. Triệu chứng do khối u chèn ép gặp nhiều yên trước xạ trị là 30,9%. Suy 3 trục tuyến yên nhất là nhức đầu chiếm 84%. Triệu chứng do rối là 3,7%. Không ghi nhận có sự khác biết có ý loạn nội tiết gây ra gặp nhiều là suy tuyến yên nghĩa thống kê về suy tuyến yên và 2 nhóm u. chiếm 30,9%. Triệu chứng rối loạn thị giác ở nhóm u không tăng NTT nhiều hơn so với nhóm IV. BÀN LUẬN u tăng NTT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với Qua thời gian từ tháng 01 năm 2012 đến p < 0,05. Tỉ lệ người bệnh nhức đầu chiếm cao tháng 03 năm 2017, trên 81 người nhất 78,3% ở nhóm tăng NTT và 86,2% ở nhóm bệnhadenoma tuyến yên tồn dư hoặc tái phát, không tăng NTT. chúng tôi ghi nhận nữ nhiều hơn nam ở cả hai 121
  4. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 nhóm u, chiếm 53,1% tổng số người bệnh Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận triệu chứng nghiên cứu. Một nghiên cứu trên 219 người nhức đầu thường gặp nhất chiếm 84%. Chúng bệnhadenoma tuyến yên về sự liên quan giới tôi ghi nhận triệu chứng rối loạn thị giác trong tính và các yếu tố của adenoma tuyến yên cho nghiên cứu chiếm 54,3% và ở nhóm u không thấy đối với các adenoma tuyến yên nhỏ và u tăng NTT triệu chứng thị giác xuất hiện nhiều không tăng tiết prolactin thì tỉ lệ nữ giới cao hơn hơn so với nhóm u có tăng NTT (63,8% so với nam giới. Tác giả Chen Y.H. và cs [1] báo cáo 22 30,4%, p=0,007). Vargas G. và cs [5] khảo sát người bệnh adenoma tuyến yên tái phát hoặc triệu chứng lâm sàng trên 485 người bệnh còn lại sau mổ được điều trị xạ phẫu Dao adenoma tuyến yên không tăng NTT cho thấy Gamma tại Đài Loan cho thấy tỉ lệ nam : nữ là triệu chứng đau đầu là thường gặp chiếm 66%. 2:1. Tuy nhiên, Bir S.C. và cs [2] nghiên cứu 57 Cảm giác đau đầu sẽ khiến người bệnh xuất hiện trường hợp adenoma tuyến yên không tăng NTT triệu chứng kèm theo nôn và buồn nôn. Triệu được điều trị bằng xạ phẫu Dao Gamma, trong chứng nôn, buồn nôn cũng có thể do tình trạng đó có 53 người bệnh là adenoma tuyến yên tái tăng áp lực nội sọ do u chèn ép. Đồng Văn Hệ và phát và u còn lại sau phẫu thuật cho thấy tỉ lệ cs [6] báo cáo 140 trường hợp adenoma tuyến nam: nữ là tương đương nhau (56,1% và 43,9%). yên tại bệnh viện Việt Đức cho thấy triệu chứng Ở nghiên cứu chúng tôi, người bệnh là đau đầu, nôn và buồn nôn là thường gặp nhất adenoma tuyến yên tái phát hoặc không cắt hết chiếm 80%. trong phẫu thuật, ghi nhận tuổi trung bình là Chúng tôi ghi nhận có 23 người bện 43,35 ± 11,9, tuổi nhỏ nhất là 18 tuổi và lớn hadenoma tuyến yên tăng NTT trong đó 15 TH nhất 73 tuổi. Theo nghiên cứu thống kê các tăng tiết PRL và 10 TH u tăng GH. Elshirbiny bệnh lý u não tại Mỹ năm 2013 trên 326.711 M.F. và cs [7] cho thấy trong adenoma tuyến trường hợp, tần suất xuất hiện adenoma tuyến yên tăng NTT, u tăng tiết PRL và GH là thường yên và tuyến tùng là 16,2% và adenoma tuyến gặp hơn so với u tăng ACTH. Tác giả Đồng Văn yên có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào từ 20 Hệ và cs [6] cũng cho thấy u tăng tiết PRL chiếm tuổi trở lên, tuy nhiên tần suất adenoma tuyến 47,14% và u tăng tiết GH chiếm 14,29%, u tăng yên tăng dần theo các nhóm tuổi và nhiều nhất ACTH chỉ chiếm 1,4%. là độ tuổi 55-74 tuổi. Khi phân tích kích thước u và nồng độ các Chúng tôi ghi nhận thời gian từ lúc phẫu thuật chất nội tiết trong máu, chúng tôi nhận được đến khi xạ trị trung bình là 10 tuần và không có tương quan ngược giữa nồng độ GH và kích sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm u. thước u (r-0,416, p=0,048) u kích thước nhỏ có Tác giả Pomeraniec I.J. và cs [3] đã nghiên cứu khả năng tiết GH nhiều hơn u kích thước lớn. so sánh bắt cặp 222 người bệnh được xạ phẫu Mukai K. và cs [8] phân tích trên các người bệnh Dao Gamma sau phẫu thuật adenoma tuyến yên u không HTNT cho thấy có mối tương quan không tăng NTT chia thành 2 nhóm xạ phẫu Dao ngược giữa kích thước u và nồng độ hormone Gamma sớm 6 tháng sau phẫu thuật tuyến yên càng cao. cho thấy nhóm xạ phẫu Dao Gamma trễ làm tăng nguy cơ u phát triển (p=0,013) và u không kiểm V. KẾT LUẬN soát tốt sau xạ (p=0,038) hơn so với nhóm được Adenoma tuyến yên adenoma tồn dư hoặc tái xạ phẫu Dao Gamma sớm sau thời gian theo dõi phát không phẫu thuật được có tỉ lệ nam nữ trung bình là 68,5 tháng. tương nhau và gặp chủ yếu ở tuổi trung niên. Trong nghiên cứu chúng tôi phân độ KNOSP Triệu chứng nhức đầu, buồn nôn là thường gặp độ 3 chiếm đa số 51,9% và độ 4 là 12,3%, nhất. Trong adenoma tuyến yên tăng NTT, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về adenoma tuyến yên tăng tiết PRL là thường gặp. phân độ KNOSP giữa 2 nhóm adenoma tuyến Kích thước u ảnh hưởng đến nồng độ GH trong máu. yên. Tác giả Kim M.S. và cs [4] điều trị cho 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO người bệnh adenoma tuyến yên bằng phẫu thuật 1. Chen Y.H., Chang S.D., Ma H.I., et al. (2013). sau đó xạ phẫu Dao Gamma cho thấy phân độ Multisession CyberKnife radiosurgery for post- KNOSP độ 3 và 4 sẽ làm tăng khả năng tái phát surgical residual and recurrent pituitary adenoma: sau điều trị, nhóm người bệnh có adenoma preliminary result from one center. Journal of Radiosurgery and SBRT., 2(2): 105. tuyến yên xâm lấn xoang hang tỉ lệ lành bệnh là 2. Bir S.C., Murray R.D., Ambekar S., et al. 30% so với nhóm không xâm lấn xoang hang tỉ (2015). Clinical and radiologic outcome of gamma lệ lành bệnh là 72%. knife radiosurgery on nonfunctioning pituitary 122
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2