Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VI HỌC VÀ HỢP CHẤT ALKALOID<br />
CỦA CÂY TƠ XANH (CASSYTHA FILIFORMIS L.)<br />
Bùi Thế Vinh*, Trần Công Luận**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu Tơ xanh (Cassytha filiformis L.), chống nhầm lẫn<br />
với Tơ hồng (Cuscuta sinensis Lamk.), nghiên cứu này tiến hành khảo sát đặc điểm vi học và hóa học, đặc biệt là<br />
nhóm aporphinoid của Tơ xanh.<br />
Đối tượng nghiên cứu: Cây Tơ xanh được thu hái tại tỉnh Long An, được định danh bởi phòng Tài nguyên<br />
và Dược liệu, Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM. Khảo sát đặc điểm thực vật học bằng kính hiển vi; phân<br />
lập và xác định cấu trúc bằng kỹ thuật sắc ký và kỹ thuật phổ.<br />
Kết quả: Từ mẫu thực vật tươi của Tơ xanh, đã khảo sát được đặc điểm vi học, vi phẫu; qua sắc ký cột<br />
silicagel pha thuận đã phân lập và xác định được cấu trúc của 1 aporphine alkaloid là cassythin.<br />
Kết luận: Khảo sát được đặc điểm vi học và nhóm chất alkaloid của Tơ xanh (Cassytha filiformis L.), phân<br />
lập và xác định được cấu trúc của 1 aporphin alkaloid là cassythin.<br />
Từ khóa: Tơ xanh, aporphin alkaloid, cassythin.<br />
ABSTRACT<br />
STUDIES ON MICROSCOPIC CHARACTERISTICS AND THE ALKALOID OF CASSYTHA<br />
FILIFORMIS L.<br />
Bui The Vinh, Tran Cong Luan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 191 - 196<br />
<br />
Objectives: This study was developed to reveal a standardization of this plant.<br />
Materials and methods: Phytology research was performed by determination the microscopic<br />
characteristics; isolation and structural elucidation based on chromatography and spectrum technique.<br />
Results: The botany characteristics, microscopic characteristics and the strutural elucidation of one<br />
aporphine alkaloid were reveal.<br />
Conclusions: The botany characteristics, microscopic characteristics and the strutural elucidation of one<br />
aporphine alkaloid named cassythine.<br />
Keywords: Cassytha filiformis L., cassythine, aporphinoid alkaloid.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ dương, mắt mờ, chân tay yếu mỏi(4,5). Tuy<br />
nhiên, cũng có những dược liệu với hình thái<br />
Tơ xanh (Cassytha filiformis L.) là một cây ngoài tương tự Tơ xanh nhưng tính vị, công<br />
thuốc dân gian đã được dùng từ lâu và phổ dụng hoàn toàn khác hẳn Tơ xanh đó là Tơ<br />
biến tại nhiều nước trên thế giới như ở hồng (Cuscuta sinensis Lamk.). Với mục tiêu<br />
Indonesia và Châu Phi dùng chữa giun sán, ký góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu Tơ xanh,<br />
sinh trùng, Trung Quốc dùng chữa vàng da ở chống nhầm lẫn với Tơ hồng; nghiên cứu này<br />
trẻ em. Nước ta, Tơ xanh cũng được xem như tiến hành khảo sát đặc điểm vi học và hóa học,<br />
một vị thuốc dân gian rất có ích, nước sắc Tơ đặc biệt là nhóm aporphinoid của Tơ xanh.<br />
xanh dùng làm thuốc bổ, chữa thận hư, liệt<br />
<br />
<br />
Trung tâm Sâm và Dược liệu , ** Trường Đại học Tây Đô<br />
Tác giả liên lạc: DS. Bùi Thế Vinh ĐT: 0918 0918 64 Email: buithe_vinh@yahoo.com.vn<br />
<br />
191<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
NGUYÊNLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Nguyên liệu nghiên cứu Khảo sát đặc điểm thực vật học<br />
Cây Tơ xanh (thân bán ký sinh trên cây chủ) Thân<br />
được thu hái tại tỉnh Long An, được định danh Dài 1,5 – 2 m hay hơn, dây leo, xoắn, thân<br />
bởi phòng Tài nguyên và Dược liệu, Trung tâm hơi có rãnh dọc, có lông nâu mịn, ít khi nhẵn.<br />
Sâm và Dược liệu Tp. Hồ Chí Minh. Màu vàng lục đến xanh lục, tiết diện tròn, ít<br />
Phương pháp khi dẹp, đường kính trung bình 1,5 – 2 mm,<br />
Khảo sát đặc điểm thực vật học khoảng cách giữa các lóng 7 -9 cm, các nhánh<br />
thường bên mọc thẳng góc với trục chính.<br />
Mô tả hình thái ngoài đặc điểm hoa, quả và<br />
Không thấy nhánh cấp 2.<br />
hạt trên mẫu tươi. Khảo sát đặc điểm vi phẫu cắt<br />
ngang ở thân tươi với thuốc nhuộm kép đỏ Lá<br />
carmin và lục iod, khảo sát đặc điểm của bột Tiêu giảm thành vảy, vảy hình tam giác dài<br />
dược liệu. khoảng 1-1,5mm. Nơi thân tiếp xúc với các bộ<br />
Khảo sát thành phần alkaloid phận cây chủ hay với chính thân của nó có các<br />
giác mút hình bầu dục kích thước 1-1,5 mm.<br />
Định tính nhóm alkaloid bằng phản ứng hóa<br />
học và sắc ký lớp mỏng: Làm ẩm 10 g bột dược Hoa<br />
liệu bằng NH4OH 10%, ngâm chiết với 100 ml Cụm hoa dạng gié, mọc trên nhánh bên.<br />
CH2Cl2 x 3 lần. Gộp các dịch chiết CH2Cl2 cô Trục mang hoa dài 1,5-5 cm, màu xanh, có lông<br />
giảm áp đến cắn. Hòa 1 phần cắn với lượng mịn và các nốt bì khổng, mang khoảng 8 hoa,<br />
H2SO4 1% vừa đủ thực hiện phản ứng định tính hoa không cuống. Hoa lưỡng tính, màu trắng,<br />
với các thuốc thử alkaloid đặc trưng: khi chưa nở có hình trứng cỡ 1,5-2 mm.<br />
Dragendorff, Mayer, Bouchardat. Phần cắn còn Đài<br />
lại hòa với CH2Cl2 thực hiện sắc ký lớp mỏng với<br />
Có 3 đài phụ, 3 lá đài màu xanh có ít lông<br />
hệ pha động CH2Cl2 : MeOH : NH4OH (9 : 1 : 1<br />
nâu. Lá đài dính ở đáy, cùng tồn tại với vành<br />
giọt), phát hiện bằng thuốc thử Dragendorff.<br />
hoa đến khi ra quả. Vành: Có 3 vành hoa màu<br />
Chiết xuất, phân lập alkaloid: 4,2 kg Bột Tơ trắng. Đài và vành dính ở đáy. Nhụy đực: xếp<br />
xanh được kiềm hóa bằng dung dịch NH4OH thành 4 luân sinh, mỗi luân sinh gồm 3 tiểu<br />
15% đến pH 10. Thêm CH2Cl2 đến khi ngập nhụy. Luân sinh ngoài cùng dính vào cánh hoa,<br />
bề mặt bột Tơ xanh. Ngâm trong khoảng 12 luân sinh trong cùng lép. Tiểu nhụy khai bằng 2<br />
giờ, thỉnh thoảng có khuấy trộn, lọc thu dịch nắp. Nhụy cái: Bầu noãn thượng, một bầu nhụy,<br />
chiết. Kiểm tra sự hiện diện của alkaloid trong một vòi, ở chính giữa hoa.<br />
dịch chiết bằng phương pháp sắc ký lớp<br />
Quả<br />
mỏng, sau đó tiến hành cô quay giảm áp thu<br />
Giả quả, do đài và vành không rụng mà<br />
cao chiết, dung môi CH2Cl2 thu hồi được sử<br />
đồng trưởng cùng quả tạo thành bao dày, mọng,<br />
dụng để chiết tiếp bã dược liệu. Quy trình lặp<br />
màu xanh, có chất nhầy. Giả quả hình cầu, kích<br />
lại cho đến khi dịch chiết không còn alkaloid.<br />
thước 5-8 mm, trơn nhẵn. Bao lấy quả bế bên<br />
Cao alkaloid tổng thu được là 380 g. Dùng 10 g<br />
trong, hình trứng nhọn một đầu, khi chín màu<br />
cao tiến hành sắc ký qua nhiều cột silica gel<br />
nâu đen, vỏ sù sì, kích thước khoảng 3-4 mm.<br />
pha thuận với hệ dung môi CH2Cl2 : MeOH<br />
với độ phân cực tăng dần (100:0; 99:1; 98:2 đến Hạt<br />
95:5). Thu nhận được 27 mg chất A kết tinh Trong hạt có 2 lá mầm to, màu xanh lục<br />
hình kim, màu cam nhạt. nhạt, có 2 lớp vỏ, bao ngoài là lớp vỏ quả cứng<br />
<br />
<br />
192<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
và đen nâu. lông che chở đơn bào. Mô dày phiến đều 1 – 2<br />
Đặc điểm cây Tơ xanh qua khảo sát ở nhiều lớp, vùng mô mềm vỏ đạo chiếm khoảng 4-6 lớp,<br />
mẫu thì có đặc tính cấu tạo chung như trên, phù trong rải rác có các hạt lục lạp. Nội bì không rõ,<br />
hợp với các tài tiệu đã công bố (4,5). Tuy nhiên, do sợi trụ bì xếp thành cụm úp trên các bó libe 1,<br />
Tơ xanh là loài sống bán kí sinh, do đó có thể tùy khoảng 20-26 bó libe gỗ xếp trên một vòng, các<br />
vào cây chủ mà đặc điểm sinh học của nó có thể bó gỗ 1 nhỏ, 3-4 mạch phân hóa li tâm rõ, bên<br />
khác đi một ít về kích thước và màu sắc. cạnh gỗ 1 quanh mô mềm tủy có các mạch gỗ<br />
hậu mộc rất to. Mô mềm tủy trong cùng kích<br />
Vi phẫu thân<br />
thước to, dạng gần tròn xếp chừa các đạo nhỏ.<br />
Thân tiết diện tròn, ngoài cùng là lớp biểu bì<br />
kích thước đều có cutin khá dày, mang nhiều<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Dạng hoa, quả và hạt của Tơ xanh<br />
Lông che chở<br />
<br />
Biểu bì có cutin<br />
<br />
Mô dày<br />
<br />
Mô mềm vỏ<br />
<br />
Sợi mô cứng<br />
<br />
Libe<br />
<br />
<br />
Mô mềm tủy<br />
<br />
Gỗ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Vi phẫn thân Tơ xanh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
193<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
<br />
1 2 3<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4 5<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Các cấu tử của bột dược liệu (1: Lông che chở; 2: Mảnh mạch điểm; 3: Biểu bì và lỗ khí; 4: Bó sợi mô<br />
cứng; 5: Mảnh mạch xoắn)<br />
Bột dược liệu thơm (1608,73; 1516,53; 1410,51 cm-1); C-O-C<br />
Bột màu nâu xám, mùi cây cỏ đặc trưng. (1249,08 cm-1); O-CH2-O (1054,86; 869,21 cm-1).<br />
Trong bột tìm thấy nhiều nhất các cấu tử: Lông<br />
che chở gập hoặc đứt gãy, mảnh biểu bì với<br />
nhiều lỗ khí kiểu song bào xếp thành dãy, mảnh<br />
mạch xoắn, mạch điểm, các bó sợi mô cứng, các<br />
khối chất nhựa màu cam.<br />
Khảo sát thành phần alkaloid<br />
Định tính alkaloid bằng phản ứng hóa học<br />
Thuốc thử Kết quả định tính Ghi chú<br />
Dragendorff +++ +: Phản ứng dương<br />
tính<br />
Bouchardat +++ +++: Phản ứng<br />
Mayer +++ dương tính rất rõ<br />
<br />
Kết quả định tính bằng phản ứng hóa học và Hình 4: Định tính alkaloid bằng sắc ký lớp mỏng hệ<br />
sắc ký lớp mỏng cho thấy mẫu chiết có sự hiện dung môi: CHCl3 : MeOH : NH4OH (9:1:0,5); mẫu:<br />
diện của nhóm alkaloid rất rõ. Trên sắc ký đồ, có Alkaloid toàn phần; phát hiện bằng thuốc thử<br />
thể thấy ít nhất 6 vết chất bắt màu dương tính Dragendorff<br />
với thuốc thử Dragendorff, cho thấy trong Tơ Phổ 1H-NMR cho tín hiệu cộng hưởng ứng<br />
xanh có nhiều về hàm lượng và các loại alkaloid. với sự hiện diện hai nhóm proton methoxy H<br />
Phân lập và biện giải cấu trúc của alkaloid [4,06 (3H; s; 3-OMe); 3,87 (3H; s; 10-OMe)],<br />
đã phân lập bốn nhóm proton methylen trong đó có 1<br />
nhóm ở vùng trường thấp [H 6,12; H 6,01 (O-<br />
A là chất kết tinh hình kim, màu nâu, tan tốt<br />
CH2-O, A; O-CH2-O, B)], số nhóm còn lại ở<br />
trong các dung môi phân cực như methanol,<br />
vùng trường cao [2,96; 2,98 (H-4A; H-4B); 3,73;<br />
không tan trong nước. Phổ UV cho 3 đỉnh hấp<br />
3,35 (H-5A, H-5B); 3,02; 2,84 (H-7A, H-7B)], ba<br />
thu 220 nm, 283 nm, 303 nm. Phổ IR cho tín hiệu<br />
nhóm proton methin H [4,36 (1H;H-6a), 6,75<br />
của các nhóm chức OH (3416,63 cm-1); C=C nhân<br />
(1H; H-8), 7,63 (1H; H-11)].<br />
<br />
<br />
194<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Các dữ liệu phổ 13C-NMR, DEPT cho thấy A1 tác với cả C-1, C-2 và một carbon bậc IV (δC<br />
có tổng số 19 carbon cho tín hiệu phổ từ 20 ppm 140,61) do đó carbon bậc IV này có thể là C-3<br />
đến 150 ppm. Trong đó có 10 carbon bậc IV (C), 3 hoặc C-3ª. Cả hai proton methylen (δH 2,96; δH<br />
carbon bậc III (CH), 4 carbon bậc II (CH2) và 2 2,96) và hai proton methylen (δH 3,73; δH 3,35)<br />
carbon bậc I (CH3). Tất cả 10 carbon bậc IV đều đều cho tương tác với một carbon bậc IV (δC<br />
dịch chuyển ở vùng trường thấp (δC từ 115 ppm 117,54) nên carbon bậc IV (δC 140,61) phải là vị trí<br />
đến 150 ppm). Trong đó có 4 carbon mang dị tố C-3 và carbon bậc IV (δC 117,54) phải là vị trí C-<br />
oxy (δC 145,73; 137,66; 148,48; 147,41 ppm), các 3a. Thêm vào đó hai proton methylen (δH 2,96; δH<br />
carbon còn lại đều là của nối đôi. 2,96) có tương tác với C-3, một carbon bậc IV (δC<br />
Trong số 3 carbon bậc III có 1 carbon ở vùng 122,13) và carbon methylen (δC 42,55), nên<br />
trường cao (δC 54,52 ppm; δH 4,36 ppm), 2 carbon carbon bậc IV (δC 122,13) phải là vị trí C-1b,<br />
còn lại ở vùng trường thấp (110 – 115 ppm). carbon methylen (δC 42,55) là vị trí C-5 và hai<br />
proton methylen (δH 2,96; δH 2,98) gắn với carbon<br />
Có 4 carbon bậc II, trong đó có 1 carbon bậc<br />
(δC 21,47) ở vị trí C-4. Hơn nữa H-5A, H-5B đều<br />
II xuất hiện vùng trường thấp [δC 102,73 ppm, δH<br />
tương quan với C-3a, C-4 và một carbon bậc III<br />
(6,12; 6,01) ppm]. Đây là đặc trưng của nhóm<br />
(δC 54,52) nên carbon bậc III này phải là C-6a.<br />
methylendioxid thường gặp trong các alkaloid<br />
của chi Stephania. Các carbon bậc II còn lại là các Dựa vào phổ COSY (PL 6.4.6), H-6a ghép cặp<br />
carbon mang nối đơn xuất hiện ở vùng trường với hai proton methylen (δH 3,02; δH 2,84), nên<br />
cao [δC 42,55 ppm; δH (3,73; 3,31) ppm], [δC 33,67 hai proton này là H-7a, H-7b. Hai proton H-7a,<br />
ppm; δH(3,02; 2,84) ppm], [δC 21,47 ppm; δC (2,96; H-7b lại gắn với carbon (δC 33,67) do đó carbon<br />
2,98) ppm]. này là C-7.<br />
Trong nhóm methyl, có 2 nhóm có độ dời Phổ HMBC cho thấy H-6a có tương quan với<br />
hóa học đặc trưng của nhóm methoxy [δC 60,12 carbon bậc IV (δC 112,25) mà không tương quan<br />
ppm; δH (4,06; 3H) ppm] và [δC 56,66 ppm; δH với carbon bậc IV (δC 125,78) còn H-7 thì ngược<br />
(3,87; 3H) ppm]. lại, nên (δC 112,25) là vị trí C-1a, (δC 125,78) là vị<br />
trí C-11a. Ngoài ra, H-6ª và H-7 cùng tương quan<br />
Với các dữ liệu phổ NMR như trên ta có thể<br />
với carbon bậc IV (δC 123,23), nên (δC 123,23) là vị<br />
dự đoán A1 là một alkaloid có một nhóm thế<br />
trí C-7a. H-7a tương quan với cả hai carbon<br />
methylen dioxid, hai nhóm methoxy, hai nhóm<br />
methine (δC 111,89; δC 116,16) còn proton methin<br />
methylen, một nhóm NH và một nhóm -OH.<br />
(δH 6,75) thì không tương quan với carbon<br />
Tham khảo các tài liệu công bố đặc điểm phổ<br />
methin (δC 111,89), nên (δC 111,89) là vị trí C-11<br />
NMR có thể dự đoán được A1 là khung<br />
và (δC 116,16) là vị trí C-8. Cả hai H-7a và H-8<br />
aporphin.<br />
đều có tương quan với carbon bậc IV (δC 148,48),<br />
Dựa vào phổ HMBC (PL 6.4.5), hai proton<br />
nên (δC 148,48) là vị trí C-9. Còn lại là vị trí C-10.<br />
của nhóm methylen dioxid (6,12 và 6,01) có<br />
Dựa trên kết quả phổ kết hợp so sánh tài liệu<br />
tương tác với cả hai carbon bậc IV δC (145,73 và<br />
tham khảo (1) (2) (3), có thể nhận định chất A là một<br />
137,66, có thể là C-1 và C-2). Thêm vào đó proton<br />
aporphin alkaloid tên gọi là cassythin.<br />
của nhóm methoxy δH (4,06) có xuất hiện tương<br />
Bảng 1. Kết quả phổ NMR của A so sánh với Cassythine.<br />
Alkaloid A1 Cassythine [3]<br />
1 13 1 13<br />
Vị trí H (a) C (a) HMBC COSY H (b) C (b)<br />
1 - 145,73 143<br />
1a - 112,25 111,1<br />
1b - 122,13 128,8<br />
2 - 137,66 135,1<br />
<br />
<br />
<br />
195<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
Alkaloid A1 Cassythine [3]<br />
1 13 1 13<br />
Vị trí H (a) C (a) HMBC COSY H (b) C (b)<br />
3 - 140,61 139,8<br />
3a - 117,54 119,5<br />
4A 2,96 m 21,47 2,68-2,74 m 23,9<br />
C1b, C3, C3a, C5 H5<br />
4B 2,98 m 21,47 2,68-2,74 m 23,9<br />
5A 3,73 dd 42,55 3,39 m 43,1<br />
C3a, C4, C6a H4<br />
5B 3,31 m 42,55 2,94 m 43,1<br />
6a 4,36 (dd) 54,52 C1b, C7, C7a H7 3,87 dd 53,8<br />
7A 3,02 m 33,67 2,78 36,5<br />
C1b, C6a, C7a, C8, C11a H6a<br />
7B 2,84 t 33,67 2,65 m 36,5<br />
7a - 123,23 128,5<br />
8 6,75 116,16 C7, C7a, C9, C11a 6,79 s 114,2<br />
9 - 147,41 144,6<br />
10 - 148,48 145,4<br />
11 7,63 111,89 C1a, C7a, C9, C10, C11a 7,59 s 109,7<br />
11a - 125,78 123,3<br />
3-OMe 4,06 60,12 C1, C2, C3 4,01 s 59,4<br />
10-OMe 3,87 56,66 C9, C10 3,92 s 56,2<br />
O-CH2-O A 6,12 102,73 6,1 100,5<br />
C1, C2<br />
B 6,01 102,73 5,9 100,5<br />
(a) Phổ A đo trong MeOH, 1H-NMR 500 MHz và 13C-NMR 125 MHz.<br />
(b) Phổ Cassythine đo trong CDCl3, 1H-NMR 400,13 MHz và 13C-NMR 100,62 MHz.<br />
OMe chuẩn dược liệu này, đồng thời có thể dùng<br />
4 Cassythine làm chất chuẩn đối chiếu đánh giá<br />
3<br />
O 2 3a chất lượng hàm lượng của dược liệu này, chống<br />
5<br />
nhầm lẫn với cây Tơ hồng.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
N<br />
O 1 1b 1. Chang FR, Chao YC, Teng CM and Wu YC (1998). Chemical<br />
1a 6a H constituents from Cassytha filiformis L. Journal of Natural<br />
H products, 61(7), 863-866.<br />
11a 7 2. Hoet S, Stevigny C, Block S, Opperdoes S, Colson P,<br />
11 Baldeyrou B, Lansiaux A, Bailly C and Quetin-Leclercq J<br />
7a (2004). Alkaloid from Cassytha filiformis and Related<br />
Aporphines: Antitrypanosomal Activity, Cytotocixicity, and<br />
10 8 Interaction with DNA and Topoisomerases Planta Med., 70,<br />
407-413.<br />
MeO 9 3. Stevigny C, Block S, De Pauw-Gillet MC, De Hoffmann E,<br />
Liabres G, Adjakidje V and Quetin-Leclercq J(2002). Cytotoxic<br />
Aporphine Alkaloid from cassytha filiformis. Planta Med., 68,<br />
OH<br />
1042-1044.<br />
4. Viện dược liệu (2003). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt<br />
Hình 5. Công thức của cassythin Nam (tập2). NXB Khoa học kĩ thuật, 978.<br />
5. Võ Văn Chi (1997). Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB Y học,<br />
1236.<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu này đã khảo sát được đặc điểm Ngày nhận bài báo: 30/08/2016<br />
vi học và nhóm chất alkaloid của Tơ xanh Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/09/2016<br />
(Cassytha filiformis L.), phân lập và xác định được Ngày bài báo được đăng: 25/11/2016<br />
cấu trúc của 1 aporphine alkaloid là cassythin.<br />
Kết quả nghiên cứu góp phần xây dựng tiêu<br />
<br />
<br />
196<br />