intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm vi học và hợp chất alkaloid của cây Tơ xanh (Cassytha filiformis L.)

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu Tơ xanh (Cassytha filiformis L.), chống nhầm lẫn với Tơ hồng (Cuscuta sinensis Lamk.), nghiên cứu này tiến hành khảo sát đặc điểm vi học và hóa học, đặc biệt là nhóm aporphinoid của Tơ xanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm vi học và hợp chất alkaloid của cây Tơ xanh (Cassytha filiformis L.)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VI HỌC VÀ HỢP CHẤT ALKALOID<br /> CỦA CÂY TƠ XANH (CASSYTHA FILIFORMIS L.)<br /> Bùi Thế Vinh*, Trần Công Luận**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu Tơ xanh (Cassytha filiformis L.), chống nhầm lẫn<br /> với Tơ hồng (Cuscuta sinensis Lamk.), nghiên cứu này tiến hành khảo sát đặc điểm vi học và hóa học, đặc biệt là<br /> nhóm aporphinoid của Tơ xanh.<br /> Đối tượng nghiên cứu: Cây Tơ xanh được thu hái tại tỉnh Long An, được định danh bởi phòng Tài nguyên<br /> và Dược liệu, Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM. Khảo sát đặc điểm thực vật học bằng kính hiển vi; phân<br /> lập và xác định cấu trúc bằng kỹ thuật sắc ký và kỹ thuật phổ.<br /> Kết quả: Từ mẫu thực vật tươi của Tơ xanh, đã khảo sát được đặc điểm vi học, vi phẫu; qua sắc ký cột<br /> silicagel pha thuận đã phân lập và xác định được cấu trúc của 1 aporphine alkaloid là cassythin.<br /> Kết luận: Khảo sát được đặc điểm vi học và nhóm chất alkaloid của Tơ xanh (Cassytha filiformis L.), phân<br /> lập và xác định được cấu trúc của 1 aporphin alkaloid là cassythin.<br /> Từ khóa: Tơ xanh, aporphin alkaloid, cassythin.<br /> ABSTRACT<br /> STUDIES ON MICROSCOPIC CHARACTERISTICS AND THE ALKALOID OF CASSYTHA<br /> FILIFORMIS L.<br /> Bui The Vinh, Tran Cong Luan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 191 - 196<br /> <br /> Objectives: This study was developed to reveal a standardization of this plant.<br /> Materials and methods: Phytology research was performed by determination the microscopic<br /> characteristics; isolation and structural elucidation based on chromatography and spectrum technique.<br /> Results: The botany characteristics, microscopic characteristics and the strutural elucidation of one<br /> aporphine alkaloid were reveal.<br /> Conclusions: The botany characteristics, microscopic characteristics and the strutural elucidation of one<br /> aporphine alkaloid named cassythine.<br /> Keywords: Cassytha filiformis L., cassythine, aporphinoid alkaloid.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ dương, mắt mờ, chân tay yếu mỏi(4,5). Tuy<br /> nhiên, cũng có những dược liệu với hình thái<br /> Tơ xanh (Cassytha filiformis L.) là một cây ngoài tương tự Tơ xanh nhưng tính vị, công<br /> thuốc dân gian đã được dùng từ lâu và phổ dụng hoàn toàn khác hẳn Tơ xanh đó là Tơ<br /> biến tại nhiều nước trên thế giới như ở hồng (Cuscuta sinensis Lamk.). Với mục tiêu<br /> Indonesia và Châu Phi dùng chữa giun sán, ký góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu Tơ xanh,<br /> sinh trùng, Trung Quốc dùng chữa vàng da ở chống nhầm lẫn với Tơ hồng; nghiên cứu này<br /> trẻ em. Nước ta, Tơ xanh cũng được xem như tiến hành khảo sát đặc điểm vi học và hóa học,<br /> một vị thuốc dân gian rất có ích, nước sắc Tơ đặc biệt là nhóm aporphinoid của Tơ xanh.<br /> xanh dùng làm thuốc bổ, chữa thận hư, liệt<br /> <br /> <br /> Trung tâm Sâm và Dược liệu , ** Trường Đại học Tây Đô<br /> Tác giả liên lạc: DS. Bùi Thế Vinh ĐT: 0918 0918 64 Email: buithe_vinh@yahoo.com.vn<br /> <br /> 191<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> NGUYÊNLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Nguyên liệu nghiên cứu Khảo sát đặc điểm thực vật học<br /> Cây Tơ xanh (thân bán ký sinh trên cây chủ) Thân<br /> được thu hái tại tỉnh Long An, được định danh Dài 1,5 – 2 m hay hơn, dây leo, xoắn, thân<br /> bởi phòng Tài nguyên và Dược liệu, Trung tâm hơi có rãnh dọc, có lông nâu mịn, ít khi nhẵn.<br /> Sâm và Dược liệu Tp. Hồ Chí Minh. Màu vàng lục đến xanh lục, tiết diện tròn, ít<br /> Phương pháp khi dẹp, đường kính trung bình 1,5 – 2 mm,<br /> Khảo sát đặc điểm thực vật học khoảng cách giữa các lóng 7 -9 cm, các nhánh<br /> thường bên mọc thẳng góc với trục chính.<br /> Mô tả hình thái ngoài đặc điểm hoa, quả và<br /> Không thấy nhánh cấp 2.<br /> hạt trên mẫu tươi. Khảo sát đặc điểm vi phẫu cắt<br /> ngang ở thân tươi với thuốc nhuộm kép đỏ Lá<br /> carmin và lục iod, khảo sát đặc điểm của bột Tiêu giảm thành vảy, vảy hình tam giác dài<br /> dược liệu. khoảng 1-1,5mm. Nơi thân tiếp xúc với các bộ<br /> Khảo sát thành phần alkaloid phận cây chủ hay với chính thân của nó có các<br /> giác mút hình bầu dục kích thước 1-1,5 mm.<br /> Định tính nhóm alkaloid bằng phản ứng hóa<br /> học và sắc ký lớp mỏng: Làm ẩm 10 g bột dược Hoa<br /> liệu bằng NH4OH 10%, ngâm chiết với 100 ml Cụm hoa dạng gié, mọc trên nhánh bên.<br /> CH2Cl2 x 3 lần. Gộp các dịch chiết CH2Cl2 cô Trục mang hoa dài 1,5-5 cm, màu xanh, có lông<br /> giảm áp đến cắn. Hòa 1 phần cắn với lượng mịn và các nốt bì khổng, mang khoảng 8 hoa,<br /> H2SO4 1% vừa đủ thực hiện phản ứng định tính hoa không cuống. Hoa lưỡng tính, màu trắng,<br /> với các thuốc thử alkaloid đặc trưng: khi chưa nở có hình trứng cỡ 1,5-2 mm.<br /> Dragendorff, Mayer, Bouchardat. Phần cắn còn Đài<br /> lại hòa với CH2Cl2 thực hiện sắc ký lớp mỏng với<br /> Có 3 đài phụ, 3 lá đài màu xanh có ít lông<br /> hệ pha động CH2Cl2 : MeOH : NH4OH (9 : 1 : 1<br /> nâu. Lá đài dính ở đáy, cùng tồn tại với vành<br /> giọt), phát hiện bằng thuốc thử Dragendorff.<br /> hoa đến khi ra quả. Vành: Có 3 vành hoa màu<br /> Chiết xuất, phân lập alkaloid: 4,2 kg Bột Tơ trắng. Đài và vành dính ở đáy. Nhụy đực: xếp<br /> xanh được kiềm hóa bằng dung dịch NH4OH thành 4 luân sinh, mỗi luân sinh gồm 3 tiểu<br /> 15% đến pH 10. Thêm CH2Cl2 đến khi ngập nhụy. Luân sinh ngoài cùng dính vào cánh hoa,<br /> bề mặt bột Tơ xanh. Ngâm trong khoảng 12 luân sinh trong cùng lép. Tiểu nhụy khai bằng 2<br /> giờ, thỉnh thoảng có khuấy trộn, lọc thu dịch nắp. Nhụy cái: Bầu noãn thượng, một bầu nhụy,<br /> chiết. Kiểm tra sự hiện diện của alkaloid trong một vòi, ở chính giữa hoa.<br /> dịch chiết bằng phương pháp sắc ký lớp<br /> Quả<br /> mỏng, sau đó tiến hành cô quay giảm áp thu<br /> Giả quả, do đài và vành không rụng mà<br /> cao chiết, dung môi CH2Cl2 thu hồi được sử<br /> đồng trưởng cùng quả tạo thành bao dày, mọng,<br /> dụng để chiết tiếp bã dược liệu. Quy trình lặp<br /> màu xanh, có chất nhầy. Giả quả hình cầu, kích<br /> lại cho đến khi dịch chiết không còn alkaloid.<br /> thước 5-8 mm, trơn nhẵn. Bao lấy quả bế bên<br /> Cao alkaloid tổng thu được là 380 g. Dùng 10 g<br /> trong, hình trứng nhọn một đầu, khi chín màu<br /> cao tiến hành sắc ký qua nhiều cột silica gel<br /> nâu đen, vỏ sù sì, kích thước khoảng 3-4 mm.<br /> pha thuận với hệ dung môi CH2Cl2 : MeOH<br /> với độ phân cực tăng dần (100:0; 99:1; 98:2 đến Hạt<br /> 95:5). Thu nhận được 27 mg chất A kết tinh Trong hạt có 2 lá mầm to, màu xanh lục<br /> hình kim, màu cam nhạt. nhạt, có 2 lớp vỏ, bao ngoài là lớp vỏ quả cứng<br /> <br /> <br /> 192<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> và đen nâu. lông che chở đơn bào. Mô dày phiến đều 1 – 2<br /> Đặc điểm cây Tơ xanh qua khảo sát ở nhiều lớp, vùng mô mềm vỏ đạo chiếm khoảng 4-6 lớp,<br /> mẫu thì có đặc tính cấu tạo chung như trên, phù trong rải rác có các hạt lục lạp. Nội bì không rõ,<br /> hợp với các tài tiệu đã công bố (4,5). Tuy nhiên, do sợi trụ bì xếp thành cụm úp trên các bó libe 1,<br /> Tơ xanh là loài sống bán kí sinh, do đó có thể tùy khoảng 20-26 bó libe gỗ xếp trên một vòng, các<br /> vào cây chủ mà đặc điểm sinh học của nó có thể bó gỗ 1 nhỏ, 3-4 mạch phân hóa li tâm rõ, bên<br /> khác đi một ít về kích thước và màu sắc. cạnh gỗ 1 quanh mô mềm tủy có các mạch gỗ<br /> hậu mộc rất to. Mô mềm tủy trong cùng kích<br /> Vi phẫu thân<br /> thước to, dạng gần tròn xếp chừa các đạo nhỏ.<br /> Thân tiết diện tròn, ngoài cùng là lớp biểu bì<br /> kích thước đều có cutin khá dày, mang nhiều<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Dạng hoa, quả và hạt của Tơ xanh<br /> Lông che chở<br /> <br /> Biểu bì có cutin<br /> <br /> Mô dày<br /> <br /> Mô mềm vỏ<br /> <br /> Sợi mô cứng<br /> <br /> Libe<br /> <br /> <br /> Mô mềm tủy<br /> <br /> Gỗ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Vi phẫn thân Tơ xanh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 193<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> 1 2 3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4 5<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Các cấu tử của bột dược liệu (1: Lông che chở; 2: Mảnh mạch điểm; 3: Biểu bì và lỗ khí; 4: Bó sợi mô<br /> cứng; 5: Mảnh mạch xoắn)<br /> Bột dược liệu thơm (1608,73; 1516,53; 1410,51 cm-1); C-O-C<br /> Bột màu nâu xám, mùi cây cỏ đặc trưng. (1249,08 cm-1); O-CH2-O (1054,86; 869,21 cm-1).<br /> Trong bột tìm thấy nhiều nhất các cấu tử: Lông<br /> che chở gập hoặc đứt gãy, mảnh biểu bì với<br /> nhiều lỗ khí kiểu song bào xếp thành dãy, mảnh<br /> mạch xoắn, mạch điểm, các bó sợi mô cứng, các<br /> khối chất nhựa màu cam.<br /> Khảo sát thành phần alkaloid<br /> Định tính alkaloid bằng phản ứng hóa học<br /> Thuốc thử Kết quả định tính Ghi chú<br /> Dragendorff +++ +: Phản ứng dương<br /> tính<br /> Bouchardat +++ +++: Phản ứng<br /> Mayer +++ dương tính rất rõ<br /> <br /> Kết quả định tính bằng phản ứng hóa học và Hình 4: Định tính alkaloid bằng sắc ký lớp mỏng hệ<br /> sắc ký lớp mỏng cho thấy mẫu chiết có sự hiện dung môi: CHCl3 : MeOH : NH4OH (9:1:0,5); mẫu:<br /> diện của nhóm alkaloid rất rõ. Trên sắc ký đồ, có Alkaloid toàn phần; phát hiện bằng thuốc thử<br /> thể thấy ít nhất 6 vết chất bắt màu dương tính Dragendorff<br /> với thuốc thử Dragendorff, cho thấy trong Tơ Phổ 1H-NMR cho tín hiệu cộng hưởng ứng<br /> xanh có nhiều về hàm lượng và các loại alkaloid. với sự hiện diện hai nhóm proton methoxy H<br /> Phân lập và biện giải cấu trúc của alkaloid [4,06 (3H; s; 3-OMe); 3,87 (3H; s; 10-OMe)],<br /> đã phân lập bốn nhóm proton methylen trong đó có 1<br /> nhóm ở vùng trường thấp [H 6,12; H 6,01 (O-<br /> A là chất kết tinh hình kim, màu nâu, tan tốt<br /> CH2-O, A; O-CH2-O, B)], số nhóm còn lại ở<br /> trong các dung môi phân cực như methanol,<br /> vùng trường cao [2,96; 2,98 (H-4A; H-4B); 3,73;<br /> không tan trong nước. Phổ UV cho 3 đỉnh hấp<br /> 3,35 (H-5A, H-5B); 3,02; 2,84 (H-7A, H-7B)], ba<br /> thu 220 nm, 283 nm, 303 nm. Phổ IR cho tín hiệu<br /> nhóm proton methin H [4,36 (1H;H-6a), 6,75<br /> của các nhóm chức OH (3416,63 cm-1); C=C nhân<br /> (1H; H-8), 7,63 (1H; H-11)].<br /> <br /> <br /> 194<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các dữ liệu phổ 13C-NMR, DEPT cho thấy A1 tác với cả C-1, C-2 và một carbon bậc IV (δC<br /> có tổng số 19 carbon cho tín hiệu phổ từ 20 ppm 140,61) do đó carbon bậc IV này có thể là C-3<br /> đến 150 ppm. Trong đó có 10 carbon bậc IV (C), 3 hoặc C-3ª. Cả hai proton methylen (δH 2,96; δH<br /> carbon bậc III (CH), 4 carbon bậc II (CH2) và 2 2,96) và hai proton methylen (δH 3,73; δH 3,35)<br /> carbon bậc I (CH3). Tất cả 10 carbon bậc IV đều đều cho tương tác với một carbon bậc IV (δC<br /> dịch chuyển ở vùng trường thấp (δC từ 115 ppm 117,54) nên carbon bậc IV (δC 140,61) phải là vị trí<br /> đến 150 ppm). Trong đó có 4 carbon mang dị tố C-3 và carbon bậc IV (δC 117,54) phải là vị trí C-<br /> oxy (δC 145,73; 137,66; 148,48; 147,41 ppm), các 3a. Thêm vào đó hai proton methylen (δH 2,96; δH<br /> carbon còn lại đều là của nối đôi. 2,96) có tương tác với C-3, một carbon bậc IV (δC<br /> Trong số 3 carbon bậc III có 1 carbon ở vùng 122,13) và carbon methylen (δC 42,55), nên<br /> trường cao (δC 54,52 ppm; δH 4,36 ppm), 2 carbon carbon bậc IV (δC 122,13) phải là vị trí C-1b,<br /> còn lại ở vùng trường thấp (110 – 115 ppm). carbon methylen (δC 42,55) là vị trí C-5 và hai<br /> proton methylen (δH 2,96; δH 2,98) gắn với carbon<br /> Có 4 carbon bậc II, trong đó có 1 carbon bậc<br /> (δC 21,47) ở vị trí C-4. Hơn nữa H-5A, H-5B đều<br /> II xuất hiện vùng trường thấp [δC 102,73 ppm, δH<br /> tương quan với C-3a, C-4 và một carbon bậc III<br /> (6,12; 6,01) ppm]. Đây là đặc trưng của nhóm<br /> (δC 54,52) nên carbon bậc III này phải là C-6a.<br /> methylendioxid thường gặp trong các alkaloid<br /> của chi Stephania. Các carbon bậc II còn lại là các Dựa vào phổ COSY (PL 6.4.6), H-6a ghép cặp<br /> carbon mang nối đơn xuất hiện ở vùng trường với hai proton methylen (δH 3,02; δH 2,84), nên<br /> cao [δC 42,55 ppm; δH (3,73; 3,31) ppm], [δC 33,67 hai proton này là H-7a, H-7b. Hai proton H-7a,<br /> ppm; δH(3,02; 2,84) ppm], [δC 21,47 ppm; δC (2,96; H-7b lại gắn với carbon (δC 33,67) do đó carbon<br /> 2,98) ppm]. này là C-7.<br /> Trong nhóm methyl, có 2 nhóm có độ dời Phổ HMBC cho thấy H-6a có tương quan với<br /> hóa học đặc trưng của nhóm methoxy [δC 60,12 carbon bậc IV (δC 112,25) mà không tương quan<br /> ppm; δH (4,06; 3H) ppm] và [δC 56,66 ppm; δH với carbon bậc IV (δC 125,78) còn H-7 thì ngược<br /> (3,87; 3H) ppm]. lại, nên (δC 112,25) là vị trí C-1a, (δC 125,78) là vị<br /> trí C-11a. Ngoài ra, H-6ª và H-7 cùng tương quan<br /> Với các dữ liệu phổ NMR như trên ta có thể<br /> với carbon bậc IV (δC 123,23), nên (δC 123,23) là vị<br /> dự đoán A1 là một alkaloid có một nhóm thế<br /> trí C-7a. H-7a tương quan với cả hai carbon<br /> methylen dioxid, hai nhóm methoxy, hai nhóm<br /> methine (δC 111,89; δC 116,16) còn proton methin<br /> methylen, một nhóm NH và một nhóm -OH.<br /> (δH 6,75) thì không tương quan với carbon<br /> Tham khảo các tài liệu công bố đặc điểm phổ<br /> methin (δC 111,89), nên (δC 111,89) là vị trí C-11<br /> NMR có thể dự đoán được A1 là khung<br /> và (δC 116,16) là vị trí C-8. Cả hai H-7a và H-8<br /> aporphin.<br /> đều có tương quan với carbon bậc IV (δC 148,48),<br /> Dựa vào phổ HMBC (PL 6.4.5), hai proton<br /> nên (δC 148,48) là vị trí C-9. Còn lại là vị trí C-10.<br /> của nhóm methylen dioxid (6,12 và 6,01) có<br /> Dựa trên kết quả phổ kết hợp so sánh tài liệu<br /> tương tác với cả hai carbon bậc IV δC (145,73 và<br /> tham khảo (1) (2) (3), có thể nhận định chất A là một<br /> 137,66, có thể là C-1 và C-2). Thêm vào đó proton<br /> aporphin alkaloid tên gọi là cassythin.<br /> của nhóm methoxy δH (4,06) có xuất hiện tương<br /> Bảng 1. Kết quả phổ NMR của A so sánh với Cassythine.<br /> Alkaloid A1 Cassythine [3]<br /> 1 13 1 13<br /> Vị trí H (a) C (a) HMBC COSY H (b) C (b)<br /> 1 - 145,73 143<br /> 1a - 112,25 111,1<br /> 1b - 122,13 128,8<br /> 2 - 137,66 135,1<br /> <br /> <br /> <br /> 195<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> Alkaloid A1 Cassythine [3]<br /> 1 13 1 13<br /> Vị trí H (a) C (a) HMBC COSY H (b) C (b)<br /> 3 - 140,61 139,8<br /> 3a - 117,54 119,5<br /> 4A 2,96 m 21,47 2,68-2,74 m 23,9<br /> C1b, C3, C3a, C5 H5<br /> 4B 2,98 m 21,47 2,68-2,74 m 23,9<br /> 5A 3,73 dd 42,55 3,39 m 43,1<br /> C3a, C4, C6a H4<br /> 5B 3,31 m 42,55 2,94 m 43,1<br /> 6a 4,36 (dd) 54,52 C1b, C7, C7a H7 3,87 dd 53,8<br /> 7A 3,02 m 33,67 2,78 36,5<br /> C1b, C6a, C7a, C8, C11a H6a<br /> 7B 2,84 t 33,67 2,65 m 36,5<br /> 7a - 123,23 128,5<br /> 8 6,75 116,16 C7, C7a, C9, C11a 6,79 s 114,2<br /> 9 - 147,41 144,6<br /> 10 - 148,48 145,4<br /> 11 7,63 111,89 C1a, C7a, C9, C10, C11a 7,59 s 109,7<br /> 11a - 125,78 123,3<br /> 3-OMe 4,06 60,12 C1, C2, C3 4,01 s 59,4<br /> 10-OMe 3,87 56,66 C9, C10 3,92 s 56,2<br /> O-CH2-O A 6,12 102,73 6,1 100,5<br /> C1, C2<br /> B 6,01 102,73 5,9 100,5<br /> (a) Phổ A đo trong MeOH, 1H-NMR 500 MHz và 13C-NMR 125 MHz.<br /> (b) Phổ Cassythine đo trong CDCl3, 1H-NMR 400,13 MHz và 13C-NMR 100,62 MHz.<br /> OMe chuẩn dược liệu này, đồng thời có thể dùng<br /> 4 Cassythine làm chất chuẩn đối chiếu đánh giá<br /> 3<br /> O 2 3a chất lượng hàm lượng của dược liệu này, chống<br /> 5<br /> nhầm lẫn với cây Tơ hồng.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> N<br /> O 1 1b 1. Chang FR, Chao YC, Teng CM and Wu YC (1998). Chemical<br /> 1a 6a H constituents from Cassytha filiformis L. Journal of Natural<br /> H products, 61(7), 863-866.<br /> 11a 7 2. Hoet S, Stevigny C, Block S, Opperdoes S, Colson P,<br /> 11 Baldeyrou B, Lansiaux A, Bailly C and Quetin-Leclercq J<br /> 7a (2004). Alkaloid from Cassytha filiformis and Related<br /> Aporphines: Antitrypanosomal Activity, Cytotocixicity, and<br /> 10 8 Interaction with DNA and Topoisomerases Planta Med., 70,<br /> 407-413.<br /> MeO 9 3. Stevigny C, Block S, De Pauw-Gillet MC, De Hoffmann E,<br /> Liabres G, Adjakidje V and Quetin-Leclercq J(2002). Cytotoxic<br /> Aporphine Alkaloid from cassytha filiformis. Planta Med., 68,<br /> OH<br /> 1042-1044.<br /> 4. Viện dược liệu (2003). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt<br /> Hình 5. Công thức của cassythin Nam (tập2). NXB Khoa học kĩ thuật, 978.<br /> 5. Võ Văn Chi (1997). Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB Y học,<br /> 1236.<br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu này đã khảo sát được đặc điểm Ngày nhận bài báo: 30/08/2016<br /> vi học và nhóm chất alkaloid của Tơ xanh Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/09/2016<br /> (Cassytha filiformis L.), phân lập và xác định được Ngày bài báo được đăng: 25/11/2016<br /> cấu trúc của 1 aporphine alkaloid là cassythin.<br /> Kết quả nghiên cứu góp phần xây dựng tiêu<br /> <br /> <br /> 196<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2