intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát điều kiện chiết xuất cao trầu không (piper betle L. piperaceae)

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

82
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết nhằm khai thác nguồn dược liệu làm thuốc kháng nấm, đề tài được thực hiện với mục tiêu khảo sát một số điều kiện chiết cao từ lá trầu không piper betle L. piperaceae. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát điều kiện chiết xuất cao trầu không (piper betle L. piperaceae)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN CHIẾT XUẤT CAO TRẦU KHÔNG<br /> (PIPER BETLE L. PIPERACEAE)<br /> Phan Thị Thanh Thủy*, Nguyễn Mai Hương*, Nguyễn Nhật Anh*, Nguyễn Đinh Nga*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nhằm khai thác nguồn dược liệu làm thuốc kháng nấm, đề tài được thực hiện với mục tiêu: “Khảo<br /> sát một số điều kiện chiết cao từ lá Trầu không Piper betle L. Piperaceae”.<br /> Phương pháp: Nguyên liệu (lá Trầu không tươi non, bánh tẻ, già hay bột lá khô) được chiết bằng các dung<br /> môi khác nhau (ethanol 96%, 70%, 50%, 30% và nước) bằng các phương pháp khác nhau (ngâm lạnh, ngấm kiệt,<br /> đun hồi lưu). Nguyên liệu và phương pháp chiết được lựa chọn dựa trên khối lượng và mức độ kháng vi sinh vật<br /> của cao chiết. Một só điều kiện ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất được xác định nhờ vào sự hỗ trợ của phần<br /> mềm BCPharsoft.<br /> Kết quả: Lá Trầu không tươi loại bánh tẻ, chiết xuất với nước bằng đun hồi lưu với các điều kiện chiết xuất<br /> đã được tối ưu hóa (tỉ lệ dược liệu – nước 1 : 5), đun hồi lưu trong 2 giờ, dịch chiết được cô đến 64 ml trước khi<br /> lắc phân bố với dichlorometan).<br /> Kết luận: Chiết xuất cao từ lá Trầu không tươi bằng phương pháp đun hồi lưu với nước cho hiệu suất kháng<br /> nấm – kháng khuẩn và hàm lượng phenolic toàn phần cao nhất.<br /> Từ khóa: cao Trầu không, BC Pharsoft.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RESEARCH SOME CONDITIONS IN EXTRACTION BETEL LEAVES PIPER BETLE L. PIPERACEAE<br /> Phan Thi Thanh Thuy, Nguyen Mai Huong, Nguyen Nhat Anh, Nguyen Dinh Nga<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 251 - 255<br /> Purpose: To use betel leaves as an antifungal material source, the aim of this study is “Research some<br /> conditions in extraction betel leaves Piper betle L. Piperaceae”.<br /> Method: Betel leaves (Piper betle L. Piperaceae) (fresh or powder); young, mature or old betel leaves were<br /> used for extraction with different solvents (ethanol 96 %, ethanol 70%, ethanol 50%, ethanol 30% and water) in<br /> different methods. Materials and method of extraction is selected by extract’s weight and antimicrobial effect.<br /> Conditions affect to extraction process were determine by using BC Pharsoft software.<br /> Result: Fresh betel mature leaves were extracted in optimized conditions to get betel extract which reach<br /> maximum antimicrobial influence and maximum total phenolic compound such as: Solvent is water at 100 oC (1<br /> litre for 200 g of leaves), extract time (3 hour), extract volume after reducing solvent before extracting with<br /> dichloromethan (64 ml).<br /> Conclutions: The conditions were determined to give good betle extract with phenolic compound in high<br /> level, strong antimicrobial such as using fresh betel leaves; extracting with water at 100 0C in 3 hour.<br /> Key words: betel extract, BC Pharsoft<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trầu không (Piper betle L. Piperaceae) là cây<br /> <br /> thuốc được sử dụng từ lâu đời trong y học cổ<br /> truyền nước ta và một số nước châu Á trị hắc<br /> lào, lang ben4. Đặc biệt tác dụng kháng nấm,<br /> <br /> * Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS. Nguyễn Đinh Nga<br /> ĐT: 0908836969<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Email: nganguyendinh@yahoo.com<br /> <br /> 251<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> kháng khuẩn của Trầu không đã được nhiều<br /> nghiên cứu trên thế giới kiểm chứng(5). Khác với<br /> tinh dầu Trầu không được chiết bằng cất kéo hơi<br /> nước, với thành phần chính là eugenol, cao chiết<br /> từ lá Trầu không với cồn ethyl có thành phần<br /> chính là hydroxychavicol đã được chứng minh<br /> là có tác động kháng nấm da, Malassezia furfur và<br /> Candida spp.(5,1). Nhằm khai thác lá Trầu không<br /> như nguồn nguyên liệu làm thuốc trị các bệnh ở<br /> da và niêm mạc, góp phần xây dựng tiêu chuẩn<br /> cho cao lá Trầu không, chúng tôi đặt vấn đề<br /> “Nghiên cứu điều kiện chiết xuất cao lá Trầu không<br /> cho tác động kháng vi sinh vật”.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> - Khảo sát phương pháp chiết cao lá Trầu<br /> không.<br /> - Khảo sát điều kiện chiết xuất cao lá Trầu<br /> không với hiệu suất chiết và hoạt tính kháng<br /> khuẩn và kháng nấm cao nhất.<br /> - Xác định thời kỳ sinh trưởng để thu hái lá<br /> Trầu không có hoạt tính kháng khuẩn và kháng<br /> nấm tốt nhất.<br /> <br /> dichloromethan, phân đoạn dichloromethan<br /> được thu hồi dung môi để có cao Trầu không<br /> (cao TKLK), hút ẩm đến trọng lượng không đổi<br /> trước khi xác định khối lượng cao2.<br /> - Lá trầu tươi cắt nhỏ được chiết xuất với cồn<br /> ethyl 70% hoặc nước cất bằng cách đun hồi lưu<br /> (1000 g lá tươi được hiết xuất với 5 lít dung môi).<br /> Cao chiết với cồn ethyl hoặc cao nước được lắc<br /> phân bố với dichloromethan và xử lý tương tự<br /> như chiết bột lá khô để có cao Trầu không (cao<br /> TKLT).<br /> - Hiệu suất chiết (X) được tính toán dựa theo<br /> hai chỉ tiêu là khối lượng cao chiết được và tác<br /> động kháng vi sinh vật (nồng độ tối thiểu ức chế<br /> C. albicans) theo công thức sau:<br /> X =<br /> <br /> P (mg)<br /> ; P: khối lượng cao chiết<br /> MIC ( mg )<br /> <br /> được<br /> Cách tính toán này giúp đánh giá hiệu quả<br /> kháng vi sinh vật thật sự và độ tinh sạch của cao<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> <br /> chiết: Hiệu suất chiết của cao Trầu không càng<br /> <br /> Đối tượng<br /> <br /> cao khi khối lượng cao chiết được càng lớn và<br /> <br /> Lá Trầu không Bà Điểm-Hóc Môn tươi (LT)<br /> hoặc được xử lý thành bột khô (LK).<br /> <br /> giá trị MIC của cao phải càng nhỏ.<br /> Mỗi loại dung môi và phương pháp chiết<br /> <br /> Candida albicans ATCC 10231, M. furfur<br /> ATCC 44344, Staphylococcus aureus ATCC<br /> 29213, E. coli ATCC 25922.<br /> <br /> được lập lại ít nhất 6 lần. Sử dụng F-test để so<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> pháp chiết, một số điều kiện ảnh hưởng đến quá<br /> <br /> Chiết xuất cao Trầu không<br /> - Lá Trầu khô: Bột lá Trầu không được chiết<br /> xuất với cồn ethyl ở các độ cồn khác nhau: 96%,<br /> 70%, 50%, 30% và nước bằng cách ngâm lạnh,<br /> ngấm kiệt hoặc đun hồi lưu. Lượng dược liệu và<br /> dung môi được sử dụng theo tỉ lệ 1/10. Quá trình<br /> chiết xuất được lập lại 3 lần. Sau khi bốc hơi<br /> dung môi còn 1/10 thể tích, các dịch chiết với cồn<br /> được loại nhựa và chlorophyll bằng ether dầu<br /> hỏa. Các dịch chiết cồn đã loại chlorophyll và<br /> dịch chiết nước được lắc phân bố với<br /> <br /> trình chiết như lượng dung môi, thời gian chiết<br /> <br /> 252<br /> <br /> sánh hiệu suất chiết.<br /> - Sau khi xác định dung môi và phương<br /> <br /> xuất được khảo sát với sự hổ trợ của phần mềm<br /> BC Pharsoft3.<br /> - Các mẫu cao Trầu không được xác định<br /> nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) bằng phương<br /> pháp vi pha loãng theo hướng dẫn của NCCLSM27 A26.<br /> - Định lượng phenolic toàn phần trong cao<br /> Trầu không bằng phương pháp Folin –<br /> Ciocalteu7.<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Khảo sát các điều kiện chiết xuất cao Trầu<br /> không từ bột lá Trầu khô<br /> Bảng 1: Khối lượng và nồng độ tối thiểu ức chế C.<br /> albicans của các cao TKLK<br /> Điều kiện chiết<br /> xuất<br /> <br /> Khối lượng cao MIC (µg/ml)<br /> TB(g)/10g DL C. albicans<br /> NL, EtOH 96%<br /> 0,27<br /> 256<br /> NL, EtOH 70%<br /> 0,29<br /> 256<br /> NL EtOH 50%<br /> 0,08<br /> 512<br /> NL EtOH 30%<br /> 0,25<br /> 768<br /> NK, EtOH 96%<br /> 1,2<br /> 512<br /> NK, EtOH 70%<br /> 1,25<br /> 512<br /> ĐHL, EtOH 70%<br /> 1,33<br /> 256<br /> ĐHL, nước<br /> 0,25<br /> 512<br /> <br /> X<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lưu có hiệu suất chiết cao hơn chiết bằng<br /> phương pháp ngâm lạnh có ý nghĩa thống kê với<br /> F = 404 > F0,05 = 4,96.<br /> - Cao TK chiết bằng phương pháp đun hồi<br /> lưu có hiệu suất chiết cao hơn chiết bằng<br /> phương pháp ngấm kiệt có ý nghĩa thống kê với<br /> F = 289 > F0,05 =4,96.<br /> <br /> Khảo sát các điều kiện chiết xuất cao Trầu<br /> không từ lá Trầu tươi<br /> <br /> 1055<br /> 1133<br /> 156<br /> 326<br /> 2344<br /> 2441<br /> 5195<br /> 488<br /> <br /> Theo Ali và cộng sự3, cao trầu không chiết<br /> xuất từ lá tươi, với nước cất bằng phương pháp<br /> đun hồi lưu thu được cao Trầu không chứa<br /> hydroxychavicol cao nhất và cho tác động kháng<br /> vi sinh vật tốt nhất.<br /> <br /> (NL: ngâm lạnh; NK: ngấm kiệt; ĐHL: đun hồi lưu;<br /> TB: trung bình; -: không thử; khối lượng cao và MIC<br /> là kết quả trung bình của kết quả 6 lần thí nghiệm).<br /> <br /> Kết quả ở bảng 1 cho thấy khi chiết xuất cao<br /> TK từ bột lá Trầu với cồn 70% bằng cách đun hồi<br /> lưu sẽ cho hiệu suất chiết cao nhất.<br /> <br /> Trong các dung môi sử dụng để chiết xuất<br /> bột lá Trầu không, cồn ethyl 70% cho hiệu suất<br /> chiết cao hơn các dung môi còn lại.<br /> <br /> Hai điều kiện này được áp dụng để chiết<br /> xuất cao từ lá Trầu không tươi:<br /> <br /> Với cùng dung môi chiết là EtOH 70%:<br /> - Cao TK chiết bằng phương pháp đun hồi<br /> <br /> Lá Trầu tươi được chiết xuất bằng cách đun<br /> hồi lưu với hai dung môi là cồn ethyl 70% và<br /> nước cất. Kết quả được trình bày ở bảng 2.<br /> <br /> Bảng 2: Khối lượng và nồng độ tối thiểu ức chế vi sinh vật của các cao TKLT<br /> Loại cao<br /> <br /> Khối lượng cao TB (g)<br /> <br /> Cao TKLT - EtOH70%<br /> Cao TKLT – nước<br /> <br /> 1,5<br /> 3,2<br /> <br /> MIC (µg/ml)<br /> M. furfur<br /> E. coli<br /> 512<br /> 256<br /> 512<br /> 128<br /> <br /> C. albicans<br /> 256<br /> 256<br /> <br /> S. aureus<br /> 64<br /> 32<br /> <br /> khối lượng cao và MIC là kết quả trung bình của kết quả 6 lần thí nghiệm.<br /> <br /> Kết quả ở bảng 2 cho thấy cao TK chiết từ<br /> lá tươi với nước cất cho hiệu suất cao hơn<br /> chiết với EtOH 70%.<br /> Cao TK chiết từ lá tươi tinh sạch hơn, màu<br /> nâu sáng hơn cao chiết từ dược liệu khô. Thực<br /> nghiệm cho thấy khi chiết bột lá Trầu khô với<br /> cồn cao độ, sau khi bốc hơi dung môi, quá<br /> trình xử lý cao cồn sau chiết xuất rất khó khăn,<br /> quá trình loại các tạp chất như nhựa,<br /> chlorophyll,…đã ảnh hưởng rất nhiều đến<br /> hiệu suất chiết.<br /> <br /> Hiệu<br /> suất<br /> 100<br /> 80<br /> TKLT - EtOH70%<br /> <br /> 60<br /> <br /> TKLT - nước<br /> 40<br /> <br /> TKLK - EtOH70%<br /> TKLK- nước<br /> <br /> 20<br /> 0<br /> C. albicans M. furfur<br /> <br /> E. coli<br /> <br /> S. aure us<br /> <br /> Biểu đồ 1. So sánh hiệu suất chiết xuất cao TK ở các<br /> điều kiện khác nhau (TKLT: cao TK chiết từ lá tươi;<br /> TKLK: cao TK chiết từ bột lá khô).<br /> So sánh hiệu suất chiết cao TK từ dược liệu<br /> khô và lá tươi với hai dung môi EtOH 70% và<br /> nước ở biểu đồ 1 cho thấy: Cao TK chiết từ lá<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> 253<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tươi với nước bằng cách đun hồi lưu sẽ cho<br /> hiệu quả tốt nhất.<br /> <br /> Khảo sát giai đoạn thu hái lá Trầu không<br /> thích hợp<br /> Lá Trầu không tươi ở 3 giai đoạn phát triển<br /> già, bánh tẻ, non được chiết xuất với nước cất,<br /> bằng cách đun hồi lưu. Kết quả ở bảng 3 cho<br /> thấy sử dụng lá bánh tẻ thích hợp nhất cho việc<br /> chiết xuất cao trầu không.<br /> <br /> Bảng 3: Khối lượng và nồng độ tối thiểu ức chế vi<br /> sinh vật của các cao TK<br /> Nguyên<br /> liệu<br /> <br /> Khối<br /> MIC trung bình (µg/ml)<br /> lượng<br /> S.<br /> cao TB C. albicans M. furfur E. coli<br /> aureus<br /> (g)<br /> Lá già<br /> 0,57<br /> 256<br /> 512<br /> 256<br /> 64<br /> Lá bánh tẻ 0,64<br /> 256<br /> 512<br /> 256<br /> 32<br /> Lá non<br /> 0,45<br /> 256<br /> 512<br /> 256<br /> 64<br /> <br /> Khảo sát điều kiện chiết xuất cao Trầu<br /> không với sự hỗ trợ của phần mềm<br /> BCPharsoft<br /> Các điều kiện cố định<br /> Nguyên liệu: Lá Trầu không bánh tẻ tươi 200<br /> g/lô; dung môi: nước cất<br /> Phương pháp chiết : đun hồi lưu<br /> Các điều kiện khảo sát:<br /> x1: lượng nước (lít);<br /> x2: thời gian đun hồi lưu (h).<br /> x3: lượng dịch chiết sau khi cô để lắc phân bố<br /> với dichloromethan (ml). Trong qui trình chiết<br /> xuất, lượng dịch chiết sau khi cô cần phải điều<br /> chỉnh thích hợp để tránh tạo nhũ quá nhiều khi<br /> lắc phân bố với dichloromethan, sẽ ảnh hưởng<br /> đến hiệu suất chiết.<br /> Bảng 4: Các mức khảo sát đối với mỗi điều kiện<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> x1 (lít)<br /> 0,4<br /> 0,6<br /> 0,8<br /> 1,0<br /> <br /> x2 (giờ)<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> x3 (ml)<br /> 20<br /> 60<br /> 100<br /> <br /> Mô hình thực nghiệm<br /> Dựa vào mô hình D – Optimal với các mức<br /> khảo sát như bảng trên, mô hình thực nghiệm<br /> <br /> 254<br /> <br /> được xây dựng gồm 24 thí nghiệm. Thực hiện<br /> chiết theo qui trình đun hồi lưu với dung môi<br /> nước. Các biến số phụ thuộc được xác định đối<br /> với từng thí nghiệm.<br /> Hiệu suất chiết được tính theo mức độ<br /> kháng vi sinh vật và khối lượng cao chiết<br /> y1: Mức độ kháng C. albicans<br /> y2: Mức độ kháng S. aureus<br /> Y3: Hàm lượng phenolic toàn phần được<br /> tính bằng đơn vị đương lượng gam acid<br /> gallic/gam cao chiết.<br /> Bảng 4: Dữ liệu thực nghiệm điều kiện chiết xuất cao<br /> Trầu không<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> X1<br /> (lít)<br /> 1<br /> 0,6<br /> 0,6<br /> <br /> X2<br /> (giờ)<br /> 2<br /> 1<br /> 3<br /> <br /> X3<br /> (ml)<br /> 100<br /> 60<br /> 100<br /> <br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> 0,6<br /> 0,8<br /> 0,6<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 3<br /> <br /> 20<br /> 100<br /> 100<br /> 20<br /> 60<br /> <br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> <br /> 0,8<br /> 1<br /> 0,4<br /> <br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> <br /> 0,6<br /> 0,8<br /> 0,6<br /> 0,8<br /> 0,4<br /> <br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> 20<br /> 21<br /> 22<br /> 23<br /> 24<br /> <br /> Y1<br /> <br /> Y2<br /> <br /> Y3<br /> <br /> 2539<br /> 1836<br /> <br /> 20313<br /> 14688<br /> <br /> 2227<br /> <br /> 17813<br /> <br /> 1,09091<br /> 1,04132<br /> 1,23140<br /> <br /> 1367<br /> 2422<br /> <br /> 10938<br /> 19375<br /> <br /> 2148<br /> 1484<br /> <br /> 17188<br /> 11875<br /> <br /> 2734<br /> <br /> 21875<br /> <br /> 20<br /> 20<br /> 60<br /> <br /> 1367<br /> 1445<br /> <br /> 10938<br /> 11563<br /> <br /> 1367<br /> <br /> 10938<br /> <br /> 3<br /> 2<br /> 2<br /> 3<br /> 1<br /> <br /> 20<br /> 20<br /> 20<br /> 60<br /> 20<br /> <br /> 1445<br /> 1328<br /> <br /> 11563<br /> 10625<br /> <br /> 1367<br /> 2656<br /> <br /> 10938<br /> 21250<br /> <br /> 977<br /> <br /> 7813<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 0,8<br /> <br /> 2<br /> 1<br /> 3<br /> <br /> 60<br /> 100<br /> 100<br /> <br /> 2656<br /> 2344<br /> <br /> 21250<br /> 18750<br /> <br /> 2695<br /> <br /> 21563<br /> <br /> 0,4<br /> 0,4<br /> 0,4<br /> 0,4<br /> 0,8<br /> <br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> <br /> 20<br /> 60<br /> 100<br /> 100<br /> 60<br /> <br /> 1445<br /> 1758<br /> <br /> 11563<br /> 14063<br /> <br /> 1563<br /> 1953<br /> <br /> 12500<br /> 15625<br /> <br /> 2344<br /> <br /> 18750<br /> <br /> 1,21488<br /> 1,06612<br /> 1,29752<br /> 1,04959<br /> 1,30579<br /> 1,15702<br /> 1,30579<br /> 1,09917<br /> 1,28926<br /> 1,23967<br /> 1,07438<br /> 1,29752<br /> 1,30579<br /> 1,13223<br /> 1,30579<br /> 1,04132<br /> 1,04959<br /> 1,04132<br /> 1,36364<br /> 1,04959<br /> 1,28926<br /> <br /> Dữ liệu trong bảng 4 được dùng làm yếu tố<br /> đầu vào cho phần mềm BC Pharsoft<br /> Bảng 5: Mức độ liên quan nhân quả<br /> Y1<br /> Y2<br /> Y3<br /> <br /> X1<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> X2<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> X3<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> Giá trị dự đoán<br /> 2610<br /> 21290<br /> 1,36<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> Kiểm chứng các điều kiện phần mềm tính<br /> toán bằng thực nghiệm<br /> Lá Trầu không tươi được chiết 6 lần với cùng<br /> điều kiện đã xác định theo mô hình. Kết quả<br /> thực nghiệm được so sánh với các giá trị dự<br /> đoán.<br /> <br /> cao và mức độ kháng vi sinh vật cao nhất. Việc<br /> áp dụng phần mềm thông minh trong khảo sát<br /> điều kiện chiết xuất giúp giảm chi phí và thời<br /> gian thực nghiệm.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> Bảng 5: Kết quả thực nghiệm và giá trị dự đoán<br /> Lần 1<br /> Lần 2<br /> Lần 3<br /> Lần 4<br /> Lần 5<br /> Lần 6<br /> Trung bình<br /> Dự đoán<br /> <br /> Y1<br /> 2812,5<br /> 2890,6<br /> 2773,4<br /> 2812,5<br /> 2851,6<br /> 2773,4<br /> 2819,0<br /> 2610,0<br /> <br /> Y2<br /> 22500<br /> 23125<br /> 22188<br /> 22500<br /> 22813<br /> 22188<br /> 22552<br /> 21290<br /> <br /> Y3<br /> 1,31405<br /> 1,32231<br /> 1,33884<br /> 1,32231<br /> 1,33058<br /> 1,31405<br /> 1,32369<br /> 1,36200<br /> <br /> Kết quả thử nghiệm và kết quả dự đoán bởi<br /> mô hình được xây dựng bằng phần mềm BC<br /> Pharsoft.khác nhau không có ý nghĩa thống kê<br /> (F=0,29 < F0,05 = 18,51).<br /> Từ kết quả khảo sát, các điều kiện chiết xuất<br /> cao Trầu không được đề nghị như sau:<br /> Nguyên liệu sử dụng là lá Trầu tươi, loại<br /> bánh tẻ; dung môi dùng chiết xuất là nước cất<br /> với tỉ lệ 1 : 3 (w/v); đun hồi lưu trong giờ sẽ cho<br /> cao TK đạt hiệu suất chiết tính trên trong lượng<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> Amonkar AJ et al, (1986), “Hydroxychavicol: A new Phenolic<br /> Antimutagen from Betel Leaf”, Food and Chemical Toxycology,<br /> 24 (12): 1321 – 1324.<br /> Bhattacharya S et al, (2005), “Radioprotective property of the<br /> ethanolic extract of Piper betleleaf”, J. Radiat. Res., 46:165 – 171.<br /> Chung KK, Đỗ QD (2010), Xây dựng phần mềm BCPharSoft<br /> giải quyết bài toán tối ưu hoá công thức và quy trình sản xuất<br /> dược phẩm. Tạp chí Dược học, (4):48-51.<br /> Đỗ HB và cs. (2004), “Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt<br /> nam”, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, tập I.<br /> Nguyễn Đinh Nga, Nguyễn Văn Thanh, (2010), Thành phần<br /> và tác động kháng Candida spp của tinh dầu và cao chiết từ lá<br /> Trầu không Việt Nam, Tạp chí Dược học,(410), tr.27.<br /> The National Committee for Clinical Labolatory Standards<br /> (2002), “Reference Method for Broth Dilution Antifungal<br /> Susceptibility testing of Yeasts”, Approved Standard-Second<br /> Edition, M 27-A2.22, 15:1-30.<br /> Wen D, Li E, Di H, Liao Y, and Liu H (2005), A universal<br /> HPLC method for the determination of phenolic acids in<br /> compound herbal medicines, J. Agric. Food Chern., 53: 66246629.<br /> <br /> Ngày nhận bài báo:<br /> <br /> 11.12.2012<br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21.12.2012<br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> 10.03.2014<br /> <br /> 255<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1