Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động phòng ngừa xơ gan của cao nước An xoa (Helicteres hirsutalour.)trên chuột nhắt gây xơ gan bằng CCl4
lượt xem 2
download
Gần đây, An xoa (Helicteres hirsuta Lour.) được người dân dùng để điều trị các bệnh về gan và ung thư. Tuy nhiên, cho đến nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các đề tài nghiên cứu về tác dụng này của An xoa còn hạn chế. Bài viết trình bày khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động phòng ngừa xơ gan của cao nước từ thân lá An xoa trên chuột nhắt gây xơ gan bằng CCl4.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động phòng ngừa xơ gan của cao nước An xoa (Helicteres hirsutalour.)trên chuột nhắt gây xơ gan bằng CCl4
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP ĐƯỜNG UỐNG VÀ TÁC ĐỘNG PHÒNG NGỪA XƠ GAN CỦA CAO NƯỚC AN XOA (HELICTERES HIRSUTA LOUR.) TRÊN CHUỘT NHẮT GÂY XƠ GAN BẰNG CCl4 Trương Thị Bảy*, Đỗ Thị Hồng Tươi ** TÓMTẮT Mở đầu: Gần đây, An xoa (Helicteres hirsuta Lour.) được người dân dùng để điều trị các bệnh về gan và ung thư. Tuy nhiên, cho đến nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các đề tài nghiên cứu về tác dụng này của An xoa còn hạn chế. Mục tiêu: Đề tài khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động phòng ngừa xơ gan của cao nước từ thân lá An xoa trên chuột nhắt gây xơ gan bằng CCl4. Phương pháp nghiên cứu: Cao nước An xoa được khảo sát độc tính cấp và xác định LD50 theo phương pháp Behrens. Khảo sát tác động phòng ngừa xơ gan của cao nước An xoa liều 1,176 g/kg và 2,352 g/kg trên chuột nhắt gây xơ gan bằng CCl4 so sánh với silymarin liều 100 mg/kg thông qua hoạt tính AST, ALT, hàm lượng triglycerid, cholesterol toàn phần, bilirubin toàn phần, GSH, collagen trong gan và tổn thương đại thể, vi thể gan. Kết quả: Liều tối đa không gây chết chuột thử nghiệm (LD0) của cao nước An xoa là 20 g/kg. Tiêm phúc mô CCl4 trong dầu ô liu ở liều đầu 2,4 g/kg, liều duy trì 2 g/kg trong 12 tuần, 3 lần/tuần gây xơ gan trên chuột nhắt làm tăng hoạt độ ALT, giảm GSH, tăng collagen gan. Cao nước An xoa 1,176 g/kg thể hiện tác động phòng ngừa xơ gan, làm giảm hoạt độ AST, phục hồi hàm lượng GSH, giảm collagen trong gan so với lô chứng bệnh. Tác động này của cao nước An xoa liều 1,176 g/kg tương tự silymarin 100 mg/kg và tốt hơn liều 2,352 g/kg. Kết luận: Liều tối đa không gây chết chuột thử nghiệm của cao nước An xoa là 20 g/kg. Với liều cho chuột nhắt uống 1,176 g/kg, cao An xoa thể hiện tác động phòng ngừa xơ gan tương tự silymarin 100 mg/kg. Kết quả là tiền đề cho hướng nghiên cứu, phát triển sản phẩm từ An xoa ứng dụng trong phòng ngừa xơ gan nói riêng và các bệnh về gan nói chung. Từ khóa: An xoa, độc tính cấp, xơ gan, carbon tetraclorid ABSTRACT STUDY ON ACUTE ORAL TOXICITY AND PREVENTION EFFECT OF AQUEOUS EXTRACT OF HELICTERES HIRSUTA LOUR. FROM CIRRHOSIS INDUCED BY CCL4 IN MICE Truong Thi Bay, Do Thi Hong Tuoi * Ho Chi Minh City Journal of Medicine* Vol. 24 - No. 2 - 2020: 265 - 271 Introduction: Heliciteres hirsuta Lour. has recently used for treatment of liver diseases. However, there are a few studies on this effect of H. hirsute in the world and in Vietnam. The aim of this work was to study on acute oral toxicity and prevention effect of aqueous extract of H. hirsuta from cirrhosis induced by CCl4 in mice. Methods: The aqueous extract was tested acute oral toxicity and determined LD50 by Behrens method. Evaluate the prevention effect of 1.176 g/kg and 2.353 g/kg extract doses in cirrhosis mice, compared to that of 100 mg/kg silymarin dose base on AST, ALT, triglyceride, total cholesterol, total bilirubin, GSH, collagen amount in liver, macroscopic and microscopic liver lesions. * Khoa Dược, Trường Cao đẳng Y tế Bình Phước ** Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: hongtuoi@ump.edu.vn B – Khoa học Dược 265
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Results: The maximum dose which didn’t cause mice death (LD0) was 20 g/kg. CCl4 in olive oil ip at the first dose of 2.4 g/kg and the maintenance dose of 2 g/kg for 12 weeks, 3 times/week caused cirrhosis in mice measured as increases in ALT activity, collagen content and decrease in hepatic GSH content. Aqueous extract of H. hirsute at the dose of 1.176 g/kg expressed prevention effects from cirrhosis by reducing AST activities and liver collagen level as well as restoring GSH content compared to pathological group. This effect was similar to that of 100 mg/kg silymarin and better than that of the dose of 2.352 g/kg. Conclusions: LDo of aqueous extract of H. hirsuta in mice was 20 g/kg. At the oral dose of 1.176 g/kg, this extract expressed the prevention effect against cirrhosis in mice similar to that of 100 mg/kg silymarin. The results provide base to study on product development from H. hirsuta for prevention against cirrhosis in particular and liver diseases in general. Key words: Heliciteres hirsuta Lour., acute toxicity, cirrhosis, carbon tetrachloride ĐẶTVẤNĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Gan là cơ quan lớn nhất bên trong cơ thể, Mẫu thử đóng nhiều vai trò quan trọng, đặc biệt là vai trò Cao nước chiết từ thân lá An xoa thu hái tại giải độc cho cơ thể. Dù các tế bào gan có mức độ tỉnh Bình Phước vào tháng 6/2018. Dược liệu tự hồi phục cao nhưng những tế bào này dễ bị được rửa sạch, chặt nhỏ, phơi khô và xay thành tổn thương bởi nhiều tác nhân khác nhau như bột, rây qua rây kích thước lỗ 2 mm. Bột dược hóa chất (carbon tetraclorid, ethanol, liệu (8 kg) chiết nóng với 80 lít nước ở 100oC, 30 thioacetamid, diethylnitrosamin…), virus, vi phút/lần x 3 lần, thu dịch chiết, cô trên bếp cách khuẩn(1). Trong đó, xơ gan là bệnh mạn tính thủy thu cao toàn phần có độ ẩm 35,5%. Hiệu thường gặp khi tế bào gan bị tổn thương kéo dài, suất chiết cao 10,76%. Bằng phương pháp dẫn đến mất dần chức năng của tế bào gan do HPLC, xác định hàm lượng tilirosid trong cao peroxid hóa màng tế bào, stress oxy hóa,... Theo nước An xoa là 0,74 mg/g. Tổ chức y tế giới năm 2016, xơ gan là nguyên Động vật nghiên cứu nhân gây tử vong đứng hàng thứ 9 trong các nguyên nhân gây tử vong ở các nước có thu Chuột nhắt đực và cái, chủng Swiss albino, 5- nhập trung bình thấp trong đó có Việt Nam(2). 6 tuần tuổi, trọng lượng 20 ± 3 g, khỏe mạnh, không có biểu hiện bất thường, được cung cấp từ Dân gian dùng An xoa (Heliciteres hirsuta Viện vaccin và sinh phẩm y tế Nha Trang. Chuột Lour.) chữa ung nhọt, kiết lị, cảm cúm(3)… Gần được nuôi ổn định ở môi trường thí nghiệm 5 đây, An xoa được dùng điều trị các bệnh về gan ngày trong lồng nhựa 25x35x15 cm (6 và ung thư. Tuy nhiên, nghiên cứu về tính an chuột/lồng) và cung cấp thức ăn, nước uống đầy toàn và tác dụng dược lý của An xoa trên thế đủ trong thử nghiệm. giới cũng như ở Việt Nam còn hạn chế, đặc biệt chưa có báo cáo về tác dụng dự phòng xơ gan. Hóa chất Từ đó, đề tài khảo sát độc tính cấp và tác động Carbon tetraclorid, KCl, NaCl, HCl, natri phòng ngừa xơ gan của cao nước An xoa trên acetat, acid citric, 2-propanol, NaOH chuột nhắt gây xơ gan bằng CCl4 với mục tiêu (Guangdong Guanghua, Trung Quốc), dầu ô liu (Casa Oilio, Ý), silymarin (Légalon 70 mg®, khảo sát độc tính cấp đường uống trên chuột Madaus, Đức), cloramin-T, 4- nhắt và tác động phòng ngừa xơ gan của cao hydroxyprolin, p-dimethyl- nước thân lá An xoa ở liều cho chuột uống 1,176 aminobenzaldehyd, L-gutathion chuẩn, MDA g/kg và 2,352 g/kg trong 12 tuần liên tiếp. chuẩn, acid 5,5-dithiobis 2-nitrobenzoic, 266 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu brilliant blue G250 (Sigma-Aldrich, Hoa Kỳ), N- liu ở các lô còn lại với liều đầu 2,4 g/kg vào ngày 1 acetyl-L-cystein, enzym papain (SRL, Ấn Độ), và liều duy trì 2,0 g/kg x 3 lần/tuần bắt đầu từ acid acetic băng, acid tricloroacetic (Merck, Đức), ngày 3, thể tích tiêm 10 ml/kg, 01 lần/ngày trong kit định lượng AST, ALT, bilirubin, triglycerid 12 tuần liên tục. Đồng thời cho chuột uống cao (Elitech, Pháp). nước An xoa liều 1,176 g/kg và 2,352 g/kg ở 2 lô Phương pháp nghiên cứu thử hoặc silymarin 100 mg/kg ở lô chứng dương, 01 lần/ngày trong 13 tuần liên tục từ lúc bắt đầu Khảo sát độc tính cấp đường uống trên tiêm CCl4(5-7). Chuột được cung cấp nước uống chuột nhắt và thức ăn dạng cám viên không giới hạn. Chuột được chia thành 2 nhóm và cho nhịn Sau khi tiêm liều CCl4 cuối cùng 7 ngày, đói 12 giờ trước khi tiến hành thí nghiệm. Nhóm chuột được gây ngạt bằng đá CO2, được giết, lấy 1 cho uống nước cất dùng phân tán cao, nhóm 2 máu tim, xác định ALT, AST, cholesterol toàn cho uống cao nước An xoa phân tán trong nước phần, triglycerid, bilirubin toàn phần bằng cất ở nồng độ tối đa có thể qua kim cho uống phương pháp động học enzym trên máy xét theo hướng dẫn của Bộ Y tế(4). Theo dõi các hiện nghiệm sinh hóa tự động Cobas C311 (Nhật Bản) tượng bất thường của chuột. Sau 72 giờ, tỷ sử dụng bộ kit xét nghiệm sinh hóa (Elitech, lệ chuột chết thấp hơn 50%, do vậy không Pháp) tại Phòng khám Đa khoa, Tao Đàn, TP. Hồ xác định được LD50. Đề tài tiến hành giảm Chí Minh. Tách lấy gan, rửa bằng NaCl 0,9% liều để xác định LD0. Mỗi liều được thử trên lạnh, thấm khô, cân và ghi nhận trọng lượng. 10 chuột (5 đực, 5 cái). Nếu sau 72 giờ, chuột Quan sát đại thể, ghi nhận màu sắc, hình thái bề không chết, tiếp tục theo dõi trong 14 ngày. mặt, tổn thương… Một phần gan cố định trong Chuột chết trong 14 ngày theo dõi hoặc chuột formol 10%, cắt tiêu bản dày 2-3 mm để phân sống sau 14 ngày được mổ để đánh giá đại thể tích vi thể, đánh giá mức độ viêm, xơ gan theo các cơ quan. thang điểm HAI-Knodell sau khi nhuộm Khảo sát tác dụng phòng xơ gan trên hematoxylin-eosin tại Khoa Giải phẫu bệnh, chuột nhắt Bệnh viện Quận 2, TP. HCM(8). Một phần gan Khảo sát tác động dự phòng xơ gan của cao được nghiền trong KCl 1,15% (1 g gan tươi/10 nước An xoa với hai liều cho uống là 1,176 g/kg ml) ở 0-4oC, thu dịch đồng thể để định lượng và 2,352 g/kg tính từ kinh nghiệm sử dụng trên GSH, protein. Một phần gan bảo quản ở -80 oC người cùng hiệu suất chiết cao. Hiện nay, An xoa để định lượng collagen. thường được sử dụng trị các bệnh về gan với Định lượng GSH gan liều 100 g dược liệu khô/ngày. Với hiệu suất Lấy 100 μl dịch đồng thể gan, thêm 100 μl chiết 10,76% của cao nước, suy ra liều sử dụng ở TCA 10%, trộn đều. Ly tâm 15 phút ở 0-4oC, người là 10,76 g cao/người lớn 55 kg (tương ứng 5000 vòng/phút. Hút 50 μl dịch trong cho vào 0,1956 g cao/kg, khoảng 0,2 g cao/kg). Theo đĩa 96 giếng, thêm 200 μl tris base pH 8,9, hướng dẫn của Bộ Y tế, hệ số chuyển đổi thêm 20 μl DTNB. Lắc đều, ủ ở nhiệt độ phòng liều g/kg từ người lớn sang chuột nhắt là 5 phút. Đo OD ở 412 nm trên máy ELISA 11,76(4) . Suy ra, liều thử nghiệm trên chuột quang phổ Powerwave HT (BioTek, Hoa Kỳ) nhắt là 0,2 x 11,76 = 2,352 g/kg. Do đó, đề tài tại Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. chọn khảo sát 2 liều là 1,176 g/kg và 2,352 g/kg, Định lượng protein gan tương ứng với liều 50 g và 100 g dược liệu khô/ngày ở người lớn. Chuột được phân Hút 50 μl dịch đồng thể gan, ly tâm 15 phút ngẫu nhiên thành 5 lô (6 con/lô): Tiêm phúc 3000 vòng/phòng, thu dịch trong. Hút 5 μl mẫu mô NaCl 0,9% ở lô sinh lý hoặc CCl4 trong dầu ô pha loãng 20 lần trong PBS hoặc BSA chuẩn vào B – Khoa học Dược 267
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 giếng trên đĩa 96 giếng, thêm 100 μl thuốc ở nhiệt độ phòng 20 phút để oxy hóa thử, lắc rung trong 2 phút, đo OD ở 590 nm hydroxyprolin thành pyrolle-2-carboxylat. Thêm trên máy ELISA quang phổ Powerwave HT 625 μl thuốc thử Erlich, trộn đều và ủ 20 (BioTek, Hoa Kỳ) tại Khoa Dược, Đại học Y Dược phút ở 65oC. Ngâm ngay vào nước mát ở TP. Hồ Chí Minh. nhiệt độ phòng để ngừng phản ứng tạo Hàm lượng GSH và protein trong dịch đồng màu. Hút 100 μl mẫu thử/chuẩn cho vào đĩa thể được tính theo phương trình tuyến tính của 96 giếng, đo OD ở 550 nm(9). Hàm lượng GSH chuẩn (6,25 - 500 nmol/ml) hoặc protein hydroxyprolin (HP) được tính theo phương chuẩn (0 - 2 mg/ml). trình hồi quy của HP chuẩn (0 - 50 μg/ml). Tính hàm lượng collagen trong mẫu gan theo Định lượng collagen trong gan công thức: collagen = HP x 8(10). Cân 5 mg mẫu gan tươi, đông khô trong Phân tích kết quả và xử lý số liệu thống kê 72 giờ, cân lại, tính lượng nước trong mô. Thủy phân mẫu với 100 μl dung dịch papain Kết quả được xử lý bằng Microsoft Excel, 3,875 U/ml trong 18 giờ ở 60oC. Lấy 30 μl dịch trình bày dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn thủy phân hoặc chuẩn, thêm 100 μl NaOH 4N. Ủ của giá trị trung bình (Mean ± SEM) và phân tích ở 120oC và 1 atm trong 15 phút (nồi hấp). Để thống kê với phần mềm SPSS 24.0 bằng phép nguội ở nhiệt độ phòng. Thêm 100 μl HCl 4N để kiểm Kruskal-wallis, Mann-Whitney. trung hòa pH. Thêm 625 μl cloramin-T 0,05 M, ủ Bảng 1. Hoạt tính ALT, AST và hàm lượng GSH gan của các lô chuột thử nghiệm Lô thử nghiệm (n = 6) AST (U/L) ALT (U/L) GSH (nmol/mg protein) Sinh lý 70,6 ± 7,3 39,2 ± 3,8 227,24 ± 59,53 * * Chứng bệnh 85,1 ± 4,9 68,9 ± 12,4 133,88 ± 3,31 # Silymarin 100 mg/kg 65,2 ± 12,9 45,4 ± 4,7 225,49 ± 41,69 # # Cao An xoa 1,176 g/kg 46,9 ± 10,4 39,7 ± 2,4 182,04 ± 21,84 # Cao An xoa 2,352 g/kg 49,3 ± 11,3 44,5 ± 3,9 136,74 ± 20,76 KẾTQUẢ thấy các cơ quan bình thường. Như vậy, liều tối đa không làm chết chuột thử (LD0) là 20 g cao/kg. Độc tính cấp đường uống của cao nước An xoa Tác động phòng ngừa xơ gan của cao nước Cao nước An xoa được phân tán trong An xoa nước ở nồng độ tối đa có thể qua kim cho Tác động lên hoạt độ enzym ALT, AST: uống là 600 mg/ml, cho chuột uống với thể tích Kết quả ở Bảng 1 cho thấy lô chứng bệnh có 50 ml/kg (tương đương liều 30 g cao/kg hoặc AST tăng 1,2 lần (p >0,05) và ALT tăng 1,8 lần 250 g dược liệu khô/kg); sau 1 - 2 giờ, chuột (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu hàm lượng GSH ở lô chứng bệnh giảm 50% so *p < 0,05 so với lô chứng bệnh với lô sinh lý (p 0,05). trong gan ở các lô (Bảng 3). Bảng 2. Hoạt độ AST, ALT và hàm lượng GSH gan Hàm lượng collagen trong gan ở lô chứng của các lô vào cuối thử nghiệm (tuần 13) bệnh tăng 1,7 lần so với lô sinh lý (p 0,05) trong khi ở lô cao An xoa liều 65,2 ± 12,9 45,4 ± 4,7 225,49 ± 41,69 mg/kg 1,176 g/kg giảm khoảng 30% có ý nghĩa thống kê Cao An xoa # # 1,176 g/kg 46,9 ± 10,4 39,7 ± 2,4 182,04 ± 21,84 (p
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Lô (n = 6) Kết quả phân tích vi phẫu gan Cao An xoa 1,176 g/kg 1/6 mẫu gan bình thường; 2/6 mẫu viêm gan mức độ 3/18; 3/6 mẫu viêm gan mức độ 3/18 kèm xơ hóa ở cấp độ 1/6 Cao An xoa 1/6 mẫu viêm gan mức độ 3/18; 1/6 mẫu viêm gan mức độ 4/18 kèm xơ hóa ở mức độ 1/6; 3/6 mẫu 2,352 g/kg viêm gan mức độ 5/18 kèm xơ hóa ở mức độ 1/6; 1/6 mẫu viêm gan mức độ 8/18 kèm xơ hóa ở mức độ 4/6. Hoại tử tiểu thùy gan Hoại tử quanh khoảng cửa Dải xơ hóa lan tỏa Hình 1. Hình ảnh vi thể gan chuột thử nghiệm (x40) Như vậy sau 12 tuần tiêm CCl4, 100% Về tác động phòng ngừa xơ gan của cao nước chuột xuất hiện tình trạng xơ hóa gan mức độ An xoa 3/6. Cho chuột uống silymarin 100 mg/kg hoặc Cho chuột nhắt uống cao An xoa liều 1,176 cao nước An xoa liều 1,176 g/kg làm giảm tổn g/kg và 2,352 g/kg bước đầu thể hiện tác động thương gan, giảm tình trạng viêm và xơ hóa phòng ngừa xơ gan, làm giảm triglycerid, gan so với lô chứng bệnh. bilirubin toàn phần, giảm hoạt tính ALT, AST BÀNLUẬN tương tự thuốc đối chứng silymarin 100 mg/kg. Cao nước An xoa liều 1,176 g/kg làm Về tính an toàn của cao nước An xoa tăng hàm lượng GSH gan, giảm hàm lượng Đến nay, tài liệu công bố về độc tính cấp bilirubin toàn phần trong huyết tương và đường uống của cao nước An xoa trên chuột collagen trong gan phù hợp với phân tích đại nhắt rất hạn chế. Kết quả đề tài cho thấy liều cao thể và vi thể cấu trúc tế bào gan. Việc uống nhất không gây chết chuột thử nghiệm (LD0) là cao An xoa giúp giảm thâm nhiễm mỡ, hoại tử 20 g cao/kg; từ đó gợi ý có thể sử dụng liều thử gan, giảm xơ hóa khoảng 30% so với lô chứng nghiệm dược lý ≤ 1/5 LD0, tương ứng 4 g/kg. bệnh dẫn đến giảm hàm lượng collagen và giảm tỷ lệ gan có hiện tượng xơ hóa. Kết quả Về mô hình xơ gan gợi ý tác động phòng ngừa hiệu quả tình trạng Đề tài đã mô phỏng được mô hình xơ gan xơ gan của cao nước An xoa; có thể kéo dài trên chuột nhắt bằng CCl4 làm giảm hàm lượng thời gian dự phòng để đạt tác động tốt hơn. GSH gan, hoại tử tế bào kèm xơ hóa ở khoảng Tác động này của An xoa có thể do hoạt tính cửa và lan tỏa sang nhu mô gan xung quanh chống oxy hóa, giảm peroxyd hóa màng tế khoảng cửa (vùng 1) với những đốm trắng, túi bào, xơ hóa gan. Các hợp chất flavonoid trong mỡ trên đại thể tương tự báo cáo của Nguyễn An xoa như tilirosid, stigmasterol, lupenol, Thị Thanh Thảo (2012), Cameron (1936) kèm apigenin,... được chứng minh tác dụng chống theo hoạt độ enzym gan ALT, AST tăng ít so với oxy hóa, kháng viêm, kháng ung thư(14,15). Đề lô sinh lý tương tự kết quả của Muriel (2004), tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học về tác Rani (2007) phù hợp với mức độ tăng nhẹ trong dụng phòng xơ gan của An xoa. Liều 1,176 bệnh gan mạn tính(5,11-13). g/kg thể hiện tác động tốt hơn liều 2,352 g/kg; 270 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu từ đó gợi ý liều thích hợp dùng ở người có thể 6. Liu Y, Meyer C, Xu C, Weng H, et al (2013). Animal models of chronic liver diseases. American Journal of Physiology- ngoại suy từ liều 1,176 g cao/kg/ngày ở chuột Gastrointestinal and Liver Physiology, 304(5):G449-G468. tương đương 50 g dược liệu khô/người 7. López-Reyes AG, Arroyo-Curras N, et al (2008). Black bean extract ameliorates liver fibrosis in rats with CCl4. Annals of lớn/ngày để đảm bảo tính hiệu quả, an toàn và Hepatology, 7(2):130-135. lợi ích kinh tế. Kết quả là tiền đề nghiên cứu 8. Brunt EM (2000). Grading and staging the histopathological phát triển sản phẩm từ An xoa để dự phòng lesions of chronic hepatitis: the Knodell histology activity index and beyond. Hepatology, 31(1):241-246. các bệnh gan nói chung và xơ gan nói riêng. 9. Cissell DD, Link JM, et al (2017). A modified hydroxyproline KẾTLUẬN assay based on hydrochloric acid in Ehrlich's solution accurately measures tissue collagen content. Tissue engineering. Part C, Cao nước An xoa cho uống liều 1,176 Methods, 23(4):243-250. 10. Grundy H (2012). Standard operating procedure for the micro- g/kg/ngày thể hiện tác động phòng ngừa xơ gan method for the determination of hydroxyproline in gelatine trên chuột nhắt gây xơ gan bằng CCl4 giúp giảm extracts, pp.11. Food Standards Agency, UK. hoạt độ AST; tăng hàm lượng GSH gan, giảm 11. Cameron GR, Karunaratne W (1936). Carbon tetrachloride cirrhosis in relation to liver regeneration. The Journal of Pathology hàm lượng collagen và giảm tình trạng viêm, xơ and Bacteriology, 42(1):1-21. hóa gan. Kết quả cung cấp cơ sở khoa học để 12. Mourelle M, Muriel P, et al (1989). Prevention of CCl4 - induced liver cirrhosis by silymarin. Fundamental and Clinical nghiên cứu phát triển sản phẩm từ An xoa Pharmacology, 3(3):183-191. phòng ngừa xơ gan và các bệnh về gan. 13. Muriel P, Moreno MG, et al (2005). Resolution of liver fibrosis in chronic CCl4 administration in the rat after discontinuation of TÀILIỆUTHAMKHẢO treatment: effect of silymarin, silibinin, colchicine and 1. Lê Thị Luyến (2017). Bệnh học, pp.145-147. Nhà Xuất Bản Y Học, trimethylcolchicinic acid. Basic & Clinical Pharmacology & Hà Nội. Toxicology, 96(5):375-380. 2. WHO (2018). The top 10 causes of death. URL: 14. Nguyễn Hữu Duyên, Lê Thanh Phước (2016). Khảo sát thành https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/the-top-10- phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào HepG2 của cây An xoa causes-of-death (access on 30/9/2019). (Helicteres hirsuta Lour.). Khoa học , 47:93-97. 3. Võ Văn Chi (2012). Từ điển cây thuốc Việt Nam, V2, pp.1011- 15. Phan Thị Thanh Thủy (2018). Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa 1013. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. và tác dụng gây độc tế bào của cao chiết cồn và chloroform từ 4. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm thân cây An xoa helicteres hirsuta Lour. Sterculiaceae. Khoa học sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Cục Khoa học Công nghệ và Công nghệ Đại học Nguyễn Tất Thành, 4:90-92. và Đào tạo, pp.10-15, 24. 5. Nguyễn Thị Thanh Thảo, Đỗ Thị Hồng Tươi (2012). Khảo sát tình Ngày nhận bài: 02/01/2020 trạng chuyển hóa sắt trên mô hình chuột nhắt trắng mô phỏng bệnh xơ gan ở người. Y Học Thực Hành, (852-853):484-488. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 6/01/2020 Ngày bài báo được đăng: 20/03/2020 B – Khoa học Dược 271
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát tác dụng hạ đừờng huyết và độc tính cấp của cao chiết cồn từ quả vả (ficus auriculata L, moraceae)
5 p | 117 | 5
-
Nghiên cứu và đánh giá độc tính cấp, tác động kháng viêm của bài thuốc gia truyền Cao Khai sản xuất tại tỉnh Ninh Thuận
7 p | 48 | 5
-
Khảo sát độc tính, tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam và tác dụng tăng lực của viên kim sư (chế phẩm phối hợp dâm dương hoắc, cửu thái tử, đinh lăng và bạch quả) trên thực nghiệm
9 p | 89 | 3
-
Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của cao chiết kim thất láng (Gynura nitida DC., Asteraceae)
8 p | 42 | 3
-
Nghiên cứu độc tính, tác dụng phục hồi trí nhớ của viên nang bổ dương hoàn ngũ thang trên thực nghiệm
6 p | 90 | 3
-
Khảo sát độc tính cấp và đánh giá tác dụng hạ đường huyết của cao hoa trà hoa vàng (Camellia flava) trên mô hình gây tăng đường huyết trên chuột nhắt trắng bằng alloxan
4 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn đường uống của viên nang CTH hỗ trợ điều trị viêm gan
9 p | 81 | 3
-
Độc tính cấp đường uống và tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của viên nang cứng DNC gan
8 p | 15 | 2
-
Khảo sát khả năng hạ glucose huyết của lá Xuân hoa răng (Pseuderanthemum crenulatum) trên mô hình chuột đái tháo đường bằng alloxan
4 p | 18 | 2
-
Khảo sát độc tính cấp của SMEDDS Simvastatin 11%
7 p | 13 | 2
-
Khảo sát độc tính cấp và tác dụng hạ lipid máu của cao chiết lá cây Lá đắng (Vernonia amygdalina Del., Asteraceae)
5 p | 47 | 2
-
Khảo sát thành phần hóa học, hoạt tính kháng oxy hóa và độc tính cấp đường uống của cao chiết từ vỏ quả lựu (Punica granatum L.)
8 p | 53 | 2
-
Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động kháng viêm cấp của cao chiết lá Phù dung (Hibiscus mutabilis L.) trên chuột nhắt
5 p | 46 | 2
-
Khảo sát tác động hướng sinh dục nam của phối hợp cao Dâm dương hoắc (Extractum Herba Epemedii) và Mật nhân (Extractum Eurycomae longifoliae) trên chuột nhắt
7 p | 12 | 2
-
Khảo sát độc tính cấp và tác dụng hạ glucose huyết thực nghiệm của cao hỗn hợp Mắc cỡ, Râu mèo, Mướp đắng
5 p | 46 | 1
-
Khảo sát tác dụng an thần của bài thuốc Bá tử dưỡng tâm hoàn không có thạch xương bồ trên thực nghiệm
5 p | 81 | 1
-
Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động hạ đường huyết của các cao chiết từ phát hoa thốt nốt đực (Borassus flabellifer L.)
7 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn