Khảo sát độc tính cấp và tác dụng giảm đau, chống viêm của cao cồn 50% từ cây cỏ bạc đầu (Kyllinga nemoralis Rottb) trên chuột nhắt trắng
lượt xem 6
download
Bài viết trình bày khảo sát độc tính cấp và tác dụng giảm đau, chống viêm của cao cồn 50% từ cây cỏ bạc đầu (Kyllinga nemoralis Rottb) trên chuột nhắt trắng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt trắng Swiss abino được uống liều duy nhất cao cồn 50% từ CBĐ; ghi nhận tỷ lệ chết, biểu hiện độc tính trong 72 giờ và tiếp tục theo dõi chuột trong 14 ngày.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát độc tính cấp và tác dụng giảm đau, chống viêm của cao cồn 50% từ cây cỏ bạc đầu (Kyllinga nemoralis Rottb) trên chuột nhắt trắng
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU, CHỐNG VIÊM CỦA CAO CỒN 50% TỪ CÂY CỎ BẠC ĐẦU (Kyllinga nemoralis Rottb) TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG Ngô Thị Nga1, Nguyễn Thị Thương1, Huỳnh Thị Ngọc Ánh2, Nguyễn Thanh Thảo1, Lê Thị Bích Thùy1, Lâm Vĩnh Niên3 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát độc tính cấp và tác dụng giảm đau, chống viêm của cao cồn 50% từ cây Cỏ bạc đầu (CBĐ) (Kyllinga nemoralis Rottb) trên chuột nhắt trắng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt trắng Swiss abino được uống liều duy nhất cao cồn 50% từ CBĐ; ghi nhận tỷ lệ chết, biểu hiện độc tính trong 72 giờ và tiếp tục theo dõi chuột trong 14 ngày. Khảo sát tác dụng chống viêm của cao CBĐ liều 100 mg/kg và 200 mg/kg trên mô hình gây viêm chân chuột bằng carrageenan và tác dụng giảm đau được đánh giá trên mô hình gây đau quặn bằng acid acetic. Thuốc đối chứng là diclofenac 30 mg/kg. Kết quả: Cao CBĐ không có độc tính cấp đường uống, không xác định được LD50, ghi nhận liều tối đa Dmax là 2 g cao/kg trọng lượng chuột, tương đương 50 g dược liệu khô/kg trọng lượng chuột. Chuột được cho uống cao CBĐ 100 mg/kg và 200 mg/kg giảm độ phù chân có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh (p < 0,05). Cao CBĐ liều 200 mg/kg làm giảm 28,26% số cơn đau quặn, có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh (p < 0,05) và khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô uống diclofenac. Kết luận: Cao cồn 50% từ CBĐ không có độc tính cấp khi dùng đường uống trên chuột với liều 2g/kg thể trọng. Cao cồn thể hiện tác dụng chống viêm và giảm đau ở liều uống 100 và 200 mg/kg trên mô hình chuột. Kết quả là cơ sở để sử dụng CBĐ cũng như nghiên cứu bào chế các dạng chế phẩm giảm đau, chống viêm từ loài dược liệu này. Từ khóa: Cỏ Bạc đầu, chống viêm, giảm đau, độc tính cấp ABSTRACT STUDY ON ACUTE TOXICITY AND ANTI-INFLAMMATORY, ANALGESIC EFFECTS OF 50% ALCOHOL EXTRACT OF KYLLINGA NEMORALIS ROTTB IN MICE Ngo Thi Nga, Nguyen Thi Thuong, Huynh Thi Ngoc Anh, Nguyen Thanh Thao, Le Thi Bich Thuy, Lam Vinh Nien * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No. 2 - 2022: 19 - 24 Objectives: This study aims to evaluate acute toxicity and anti-inflammatory, analgesic effects of ethanol extract of Kyllinga nemoralis (EEKN) in mice. Methods: Swiss albino mice were orally administered of single doses of 50% alcoholic extract. The death rate and toxic signs of mice were observed within 72 hours and then were monitered for 14 days. Anti-inflammatory effect of EEKN at the doses of 100 mg/kg and 200 mg/kg were studied in the carrageenan-induced paw edema test. The analgesic effect of EEKN was evaluated in the acetic acid-induced abdominal writhing test. Diclofenac at the dose 30 mg/kg was used as a drug reference. 1Khoa Dược, Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng 2Khoa Xét Nghiệm, Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng 3Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Lâm Vĩnh Niên ĐT: 0988846972 Email: nien@ump.edu.vn B - Khoa học Dƣợc 19
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Results: LD50 could not be determined, the maximum dose (Dmax) was 2 g EEKN/kg of mouse body weight, equivalent to 50 g of dry Kyllinga nemoralis/kg of mouse body weight. Paw edema of mice given EEKN at the dose of 100 mg/kg and 200 mg/kg was significantly different from that of control group (p < 0.05). The number of writhing and stretching movements of mice given EEKN at the dose of 200 mg/kg was 28.26% lower than that of control group (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu thí nghiệm. Chuột được nuôi trong bocal nhựa (V3h). Độ chênh lệch giữa 2 lần đo trước và sau 25 x 35 x15 cm, có nắp lưới inox được thiết khi gây viêm được xem là độ phù và tính theo kế đặc biệt cho phép chuột tiếp xúc với thức công thức(9): ăn và nước uống. Trấu lót bocal được thay mỗi 2 X (%) = [(Vt – V0)/ V0] x 100. ngày và chuột được nuôi ổn định từ 3 - 5 ngày Trong đó: X: Độ phù tính theo %, Vt: thể tích ở nhiệt độ, độ ẩm phòng và điều kiện chiếu chân chuột tại thời điểm sau khi gây viêm (ml), sáng bình thường. V0: thể tích chân chuột tại thời điểm trước khi Hóa chất – thuốc thử gây viêm (ml). Carrageenan (Sigma- Aldrich, Hoa Kỳ) (Số Những chuột độ phù từ 50 - 100% được chia Code: 22049_5G_F) thành 4 lô theo độ phù chân chuột đảm bảo Diclofenac viên nén 50 mg (biệt dược không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa Mekofenac, công ty TNHH Dược phẩm các lô. Mekong). Lô 1 (chứng bệnh): uống nước cất. Ethanol 96%. Lô 2 (đối chiếu): uống diclofenac liều Natri clorid 0,9%. 30 mg/kg. Acid acetic (Merck KGaA, Đức). Lô 3: uống dung dịch được pha từ cao Cỏ Phƣơng pháp nghiên cứu bạc đầu trong nước cất với liều 1. Lô 4: uống dung dịch được pha từ cao Cỏ Khảo sát độc tính cấp bạc đầu trong nước cất với liều 2. Số lượng chuột thí nghiệm là 6 con ứng với mỗi liều. Chọn liều đầu tiên ứng với liều tối đa Liều 1 và liều 2 được xác định dựa vào kết có thể qua kim cho uống của cao với thể tích cho quả khảo sát độc tính cấp đường uống. uống là 0,2 ml/10g chuột. Ghi nhận cử động, Chuột được cho uống nước cất, diclofenac trạng thái lông, ăn uống, tiêu tiểu và số lượng hoặc cao Cỏ bạc đầu với thể tích 0,1 ml/10 g, 1 chết của chuột trong 72 giờ. Chuột không có dấu lần/ngày vào lúc 9-10 giờ sáng trong 6 ngày liên hiệu bất thường hoặc chết sau 72 giờ, tiếp tục tiếp sau khi gây viêm. Ngay sau mỗi lần cho theo dõi trong 14 ngày. Chuột chết trong 14 ngày uống, tiến hành đo thể tích chân chuột bằng thiết và những chuột sống sót sau 14 ngày đều được bị plethysmometer (Model: 37140, hãng Ugo- mổ để quan sát đại thể các cơ quan. Nếu trong Basile, Ý). Chuột được nuôi trong bocal lót vỉ lưới 72 giờ đầu có chuột chết thì thử nghiệm với và lót mùn cưa ở đáy hộp. Tác động kháng viêm liều thấp hơn, khoảng bằng 80% liều đã dùng được đánh giá bằng khả năng ức chế phản ứng trước đó. Tiếp tục như vậy cho đến liều không sưng phù (I%), biểu thị bằng tỷ lệ % giảm độ phù làm chuột chết. Lập bảng số liệu tương ứng ở lô thuốc đối chiếu hoặc các lô cao thử so với độ giữa liều dùng và tỷ lệ chuột chết ở mỗi liều. phù của lô chứng bệnh, được tính theo công thức: Sử dụng Excel để vẽ đồ thị và tính liều làm I (%) = [(Xc- Xt)/Xc] x 100 50% chuột chết(8). Trong đó: Khảo sát tác dụng chống viêm Xc: độ phù trung bình ở lô chứng bệnh Số lượng chuột thí nghiệm n = 36 chuột. Xt: độ phù trung bình ở lô uống diclofenac Trước khi gây viêm, tiến hành đo thể tích hoặc cao Cỏ bạc đầu. chân chuột ban đầu (V0). Chuột được gây viêm Khảo sát tác dụng giảm đa bằng cách tiêm dưới da vào gan bàn chân phải Số lượng chuột n= 40 con. Chuột được chia sau 0,03 ml dung dịch carrageenan 1%. Tiến ngẫu nhiên thành 4 lô: hành đo thể tích chân chuột sau khi tiêm 3 giờ Lô 1 (chứng bệnh): uống nước cất. B - Khoa học Dƣợc 21
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Lô 2 (đối chiếu): uống diclofenac liều chuột nào chết. Sau 14 ngày, tất cả chuột được 30 mg/kg. gây ngạt bằng đá CO2 và mổ để quan sát đại thể Lô 3: uống cao Cỏ bạc đầu liều 1. các cơ quan. Không có sự thay đổi về đại thể nào Lô 4: uống cao Cỏ bạc đầu liều 2. được ghi nhận. Liều 1 và liều 2 được xác định dựa vào kết Kết quả trên cho thấy cao Cỏ bạc đầu không quả khảo sát độc tính cấp đường uống. có độc tính cấp đường uống, không xác định được LD50, ghi nhận liều tối đa Dmax là 2 g cao/kg Sau 30 phút, tất cả các lô được tiêm phúc mô trọng lượng chuột, tương đương 50 g dược liệu dung dịch acid acetic 0,7% với thể tích 0,1ml/ 10g khô/kg trọng lượng chuột (hiệu suất chiết là 4%). chuột. Đếm số cơn đau quặn của mỗi chuột Do liều có thể dùng trong các thử nghiệm dược trong 20 phút kể từ sau khi tiêm acid acetic lý (Ds) ở chuột không quá 1/5 DMax, tương ứng 5 phút. So sánh số cơn đau quặn trung bình giữa với 400 mg cao/kg thể trọng, chúng tôi lựa chọn các lô. Nhận biết cơn đau quặn: chuột trườn liều 100 và 200 mg cao/kg thể trọng (tương ứng người dài ra, hai chân sau duỗi thẳng về phía 1/20 và 1/10 Dmax) để khảo sát tác dụng giảm sau, hông co thắt lại. Tác dụng giảm đau của đau, chống viêm. cao Cỏ bạc đầu và diclofenac được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm giảm cơn đau quặn so Tác dụng chống viêm với lô chứng bệnh u(6,10). Kết quả về tác dụng kháng viêm của cao Phân tích và xử lý số liệu cồn Cỏ bạc đầu được trình bày trong Bảng 1 và Bảng 2. Kết quả được trình bày dưới dạng trung bình ± sai số chuẩn của giá trị trung bình Chuột được cho uống cao Cỏ bạc đầu 100 (Mean ± SEM). Số liệu được phân tích thống kê mg/kg và 200 mg/kg giảm độ phù chân so với lô với phần mềm SPSS 20. Sự khác biệt có ý nghĩa chứng bệnh từ ngày thứ 3, thứ 4; tuy nhiên chưa thống kê khi giá trị p < 0,05. có ý nghĩa thống kê. Đến ngày thứ 5, độ phù chân chuột ở 2 lô được điều trị bằng cao Cỏ bạc KẾT QUẢ đầu giảm có ý nghĩa thống kê so với lô chứng Độc tính cấp bệnh (p < 0,05) và tiếp tục giảm trong ngày thứ 6 Nồng độ tối đa có thể bơm được qua kim (p < 0,05). Hiệu quả giảm độ phù chân từ 35% cho uống của dung dịch cao Cỏ bạc đầu phân đến 53% trong 2 ngày cuối. Độ phù chân chuột tán trong nước là 100 mg/ml, tương đương với ở lô uống cao Cỏ bạc đầu liều 100 mg/kg và liều 2g cao/kg thể trọng. Tất cả các chuột đều 200 mg/kg khác nhau không có ý nghĩa thống khỏe mạnh, ăn uống, hoạt động bình thường, kê. Kết quả trên cho thấy cao Cỏ bạc đầu liều không có dấu hiệu bất thường và không có 100 mg/kg và 200 mg/kg đều thể hiện tác dụng chuột nào chết trong 72 giờ. Tiếp tục theo dõi kháng viêm tuy tác dụng này chậm và yếu hơn chuột trong 14 ngày, kết quả cho thấy các hoạt diclofenac 30 mg/kg. Sự tăng liều cao Cỏ bạc đầu động của chúng đều bình thường, không có không làm tăng tác dụng chống viêm. Bảng 1. Sự thay đổi độ sưng phù chân chuột (%) ở các lô theo thời gian Lô 3h Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Chứng bệnh 68,94± 20,79 63,41 ±20,21 59,21 ±21,52 54,65 ±21,22 52,55 ±20,17 49,41 ±19,83 45,12 ±20,83 (n = 6) Diclofenac 30 mg/kg 71,44 32,42 ±14,17 22,87 ± 6,31 19,56 ± 8,74 17,28 ±10,06 13,76 ± 9,16 11,66 ±9,17 (n = 6) ±12,99 (**) (**) (**) (**) (**) (**) Cao CBĐ 100 mg/kg 31,64 ±13,94 23,94 ±12,98 (n = 6) 69,85 ±14,42 65,46 ±13,01 62,32 ±13,96 52,79 ±13,76 40,21 ±14,55 (*) (*) Cao CBĐ 200 mg/kg 72,01 ±18,9 69,13 ±20,4 61,53 ±19,1 51,13 ±19,1 39,44 ±18,3 29,04 ±19(*) 20,91 ±16,6(*) (n = 6) *: p < 0,05 và **: p < 0,01: khác nhau có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh 22 B - Khoa học Dƣợc
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Bảng 2. Hiệu quả giảm độ phù chân chuột (%) của cao Cỏ bạc đầu và diclofenac Lô Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Diclofenac 30 mg/kg 48,87 61,37 64,21 67,12 72,15 74,16 Cao CBĐ 100 mg/kg 3,23 5,25 3,4 23,48 35,96 46,94 Cao CBĐ 200 mg/kg 9,02 3,92 6,44 24,95 41,23 53,66 Tác dụng giảm đau BÀNLUẬN Số cơn đau quặn của chuột ở các lô được Kết quả nghiên cứu độc tính cấp đường quan sát trong khoảng thời gian 20 phút khi tiêm uống của cao cồn Cỏ bạc đầu trên chuột nhắt acid acetic 0,7% và tỷ lệ phần trăm giảm cơn đau trắng cho thấy với mức liều cao nhất có thể cho quặn của các lô dùng cao Cỏ bạc đầu hoặc chuột uống là 2g cao/kg thể trọng (tương ứng diclofenac so với lô chứng bệnh được trình bày với 50g dược liệu khô/kg thể trọng chuột) các trong Bảng 3. chuột vẫn khỏe mạnh, ăn uống, tiêu tiểu và hoạt Bảng 3. Tác dụng giảm đau của cao Cỏ bạc đầu và động bình thường. Như vậy chuột đã được cho Diclofenac uống liều gấp 10-20 lần liều có hiệu quả giảm Lô Số cơn Tỷ lệ phần trăm đau, chống viêm (100 mg/kg, 200 mg/kg) mà đau quặn giảm cơn đau quặn trung bình so với lô chứng không có chuột nào chết, không xuất hiện triệu Chứng bệnh (n = 10) 50,6 ± 10,18 chứng của độc tính cấp, chứng tỏ cao cồn cỏ bạc Diclofenac 30 mg/kg 34,4 ± 9,86 32,02% đầu có tính an toàn cao. (n = 10) (**) Cao cồn cỏ bạc đầu liều 100 mg/kg và Cao CBĐ 100mg/kg 43,8 ± 6,73 13,44% (n = 10) 200 mg/kg thể hiện tác dụng chống viêm trên mô Cao CBĐ 200 mg/kg 36,3 ± 12,01 28,26% hình gây viêm bằng carrageenan với độ phù (n = 10) (*) chân chuột giảm từ 35% đến 53% trong hai ngày (*)Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh điều trị cuối. Theo tìm hiểu, trên thế giới cũng (p < 0,05); (**)Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô như trong nước, chưa có báo cáo nào về tác chứng bệnh (p < 0,01) dụng chống viêm của cỏ bạc đầu. Do đó, kết quả Sau khi tiêm phúc mô dung dịch acid acetic nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng, bước đầu 0,7% với thể tích 0,1 ml/10 g chuột, số cơn đau khẳng định tác dụng chống viêm của Cỏ bạc quặn trung bình quan sát được ở lô chứng bệnh đầu. Mặc dù tác dụng này yếu và chậm hơn là 50,6 cơn. Được cho uống diclofenac liều 30 diclofenac, nhưng trong xu hướng tìm kiếm các mg/kg, số cơn đau quặn của chuột ở lô đối chứng loại thuốc có nguồn gốc tự nhiên thì kết quả là 34,4 cơn, giảm (32,02%) có ý nghĩa thống kê so nghiên cứu này rất đáng chú ý. Kết quả của đề với lô chứng (p < 0,01). Kết quả trình bày ở Bảng 3 tài đã bước đầu tạo cơ sở khoa học cho việc sử cho thấy ở lô chuột được điều trị bằng cao Cỏ bạc dụng Cỏ bạc đầu trong điều trị các bệnh lý liên đầu với liều 100 mg/kg, số cơn đau quặn chưa quan đến viêm. Về cơ chế chống viêm, có thể khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng giải thích là do sự hiện diện của các chất chống bệnh. Ở lô được điều trị với cao Cỏ bạc đầu liều oxy hóa trong Cỏ bạc đầu. Các chất chống oxy 200 mg/kg, số cơn đau quặn trung bình của chuột hóa đóng vai trò quan trọng ngăn ngừa, hạn chế là 36,3 cơn, giảm (28,26%) có ý nghĩa thống kê so tác dụng của các gốc tự do giúp ức chế khởi phát với lô chứng bệnh (p < 0,05) và khác biệt không có các quá trình thoái hóa, tổn thương tế bào(5). Mẫu ý nghĩa thống kê so với lô đối chứng diclofenac. cao cồn 50% đã cho phản ứng dương tính với các Như vây, cao cồn Cỏ bạc đầu uống với liều phép thử định tính một số nhóm chất có tác 200 mg/kg thể hiện tác dụng giảm đau tương dụng chống oxy hóa như phenol, flavonoid. đương thuốc đối chứng diclofenac 30 mg/kg trên Theo Sindhu T và cộng sự (2014), Cỏ bạc đầu có mô hình chuột gây đau quặn bằng acid acetic. chứa các chất chống oxy hóa là các hợp chất B - Khoa học Dƣợc 23
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 phenolic, bao gồm các flavonoid và tannin (4). quặn bằng acid acetic. Kết quả là cơ sở để sử 1g cỏ bạc đầu khô chứa lượng phenolic dụng Cỏ bạc đầu trong điều trị bệnh cũng như tương đương với 51,6 mg acid gallic, trong nghiên cứu bào chế các dạng chế phẩm giảm đó flavonoid và flavonol tương đương với đau, chống viêm từ loài dược liệu này. 156, 81 mg quercetin và tannin tương đương với TÀI LIỆU THAM KHẢO 38,1 mg acid tannic(4). 1. Department of Botany, University of the Witwatersrand (1983). Sau khi tiêm phúc mô dung dịch acid acetic Anatomy of the genus Kyllinga in South Africa. Bothalia, 14:544. 2. Nguyễn Khắc Khôi (2002). Thực vật chí Việt Nam. V.3, pp.322. 0,7% với thể tích 0,1 ml/10g chuột, số cơn đau Nhà Xuất Bản Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội. quặn trung bình ở lô chứng là 50,6 cơn. Kết quả 3. Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, này phù hợp với báo cáo của Quanico JP (2008) pp.522. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. 4. Sindhu T, Rajamanikandan S, Srinivasan P (2014). In vitro là 49,6 cơn và của Amor EC (2009) là khoảng antioxidant and antibacterial activities of methanol extract of 49 cơn(6,7). Cao cồn cỏ bạc đầu liều 200 mg/kg làm Kyllinga nemoralis. Indian J Pharm Sci, 76(2):170-174. 5. Ames BN (1983). Dietary carcinogens and anticarcinogens. giảm số cơn đau quặn có ý nghĩa thống kê so với Oxygen radicals and degenerative diseases. Science, lô chứng (28,26%). Kết quả này thấp hơn báo cáo 221(4617):1256-1264. của một số tác giả trên thế giới. Quanico JP 6. Amor EC, Quanico JP, Perez GG (2009). Analgesic activity of extracts of Kyllinga monocephala. Pharmaceutical Biology, (2008) đã báo cáo cao Cỏ bạc đầu làm giảm 47(7):624-627. 53,2% số cơn đau quặn. Tương tự, kết quả 7. Quanico JP, Amor EC, Perez GG (2008). Analgesic and nghiên cứu năm 2009 của Amor EC cho thấy cao hypoglycemic activities of Bixa orellana, Kyllinga monocephala and Luffa acutangula. Philippine Journal of Science, 137(1):69-76. Cỏ bạc đầu làm giảm 50% số cơn đau quặn trên 8. Đỗ Trung Đàm (2014). Phương pháp xác định độc tính cấp của mô hình chuột gây đau quặn bằng acid acetic. thuốc. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. 9. Winter CA, Risley E, Nuss G (1962). Carrageenan-induced Điều này có thể là do các tác giả trên đã chiết cao edema in hind aw of the rat as an assay for anti-inflammatory bằng dung môi methanol, có thể thu được nhiều drugs. Proc Soc Exp Biol Med, 111:544-547. thành phần hoạt chất hơn khi chiết bằng dung 10. Shivaji PG (2012). Acetic acid induced painful endogenous infliction in writhing test on mice. J Pharmacol Pharmacother, môi ethanol(6,7). Kết quả nghiên cứu trên đã 3(4):348. đóng góp thêm cơ sở khoa học cho việc sử 11. Otuki MF, Ferreira J, Lima FV, et al (2005). Antinociceptive dụng Cỏ bạc đầu trong điều trị bệnh. Tác dụng Properties of mixture of α-amyrin and β-amyrin triterpenes: Evidence for participation of protein kinase C and protein giảm đau của Cỏ bạc đầu có thể là do các hoạt kinase A pathways. Journal of Pharmacology and Experimental chất thuộc nhóm saponin có trong thành phần Therapeutics, 313(1):310-318. 12. Yoon SR, Nah JJ, Shin YH, Kim SK, Nam KY, Choi HS, Nah SY hóa học của cây(7). Một số saponin từ các loài (1998). Ginsenosides induce differential antinociception and dược liệu đã được chứng minh có tác dụng giảm inhibit substance Induced-nociceptive response in mice. Life đau như các hợp chất α và β-amyrin từ loài Science, 62(21):PL319-PL325. 13. Khamsan S, Liawruangrath B, Liawruangrath S, et al (2011). Carmona retusa hay các ginseng saponin từ cây Antimalarial, anticancer, antimicrobial activities and chemical Panax ginseng(11,12). Bên cạnh đó, Cỏ bạc đầu cũng constituents of essential oil from the aerial parts of Cyperus chứa nhiều tinh dầu, là nhóm hoạt chất đã được kyllingia Endl. Records of Natural Products, 5(4):324-327. 14. Komai K, Tang CH (1989). Chemical constituents and inhibitory báo cáo có liên quan đến tác dụng giảm đau, activities of essential oils from Cyperus brevifolius and C. kyllingia. chống viêm(13-15). Do đó, có thể thành phần tinh Journal Chemical Ecology, 15(8):2171-2176. 15. Silva J, Abebe W, Sousa SM, et al (2003). Analgesic and anti- dầu cũng đóng góp vai trò quan trọng trong inflammatory effects of essential oils of Eucalyptus. Journal of hoạt tính giảm đau, chống viêm của Cỏ bạc đầu. Ethnopharmacology, 89 (2-3):277–283. KẾT LUẬN Cao cồn 50% từ Cỏ bạc đầu không có độc tính cấp đường uống, thể hiện tác dụng chống Ngày nhận bài báo: 02/10/2021 viêm trên mô hình gây viêm bằng carrageenan Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2021 và tác dụng giảm đau trên mô hình gây đau Ngày bài báo được đăng: 07/04/2022 24 B - Khoa học Dƣợc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát tác dụng hạ đừờng huyết và độc tính cấp của cao chiết cồn từ quả vả (ficus auriculata L, moraceae)
5 p | 117 | 5
-
Nghiên cứu và đánh giá độc tính cấp, tác động kháng viêm của bài thuốc gia truyền Cao Khai sản xuất tại tỉnh Ninh Thuận
7 p | 48 | 5
-
Khảo sát thành phần hóa thực vật và độc tính cấp của cao chiết lá Sa kê (Artocarpus altilis Moraceae)
5 p | 37 | 4
-
Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa trên in vitro và tác dụng bảo vệ gan trên chuột nhắt trắng của cao đặc núc nác
5 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn đường uống của viên nang CTH hỗ trợ điều trị viêm gan
9 p | 81 | 3
-
Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của cao chiết kim thất láng (Gynura nitida DC., Asteraceae)
8 p | 42 | 3
-
Khảo sát độc tính cấp, bán trường diễn và ảnh hưởng trên sự sinh sản của tảo xanh spirulina platensis giàu selen trên chuột nhắt trắng
7 p | 56 | 3
-
Khảo sát độc tính cấp và đánh giá tác dụng hạ đường huyết của cao hoa trà hoa vàng (Camellia flava) trên mô hình gây tăng đường huyết trên chuột nhắt trắng bằng alloxan
4 p | 7 | 3
-
Khảo sát tác động hướng sinh dục nam của phối hợp cao Dâm dương hoắc (Extractum Herba Epemedii) và Mật nhân (Extractum Eurycomae longifoliae) trên chuột nhắt
7 p | 12 | 2
-
Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động phòng ngừa xơ gan của cao nước An xoa (Helicteres hirsutalour.)trên chuột nhắt gây xơ gan bằng CCl4
7 p | 8 | 2
-
Độc tính cấp đường uống và tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của viên nang cứng DNC gan
8 p | 15 | 2
-
Khảo sát độc tính cấp và tác dụng hạ lipid máu của cao chiết lá cây Lá đắng (Vernonia amygdalina Del., Asteraceae)
5 p | 47 | 2
-
Khảo sát thành phần hóa học, hoạt tính kháng oxy hóa và độc tính cấp đường uống của cao chiết từ vỏ quả lựu (Punica granatum L.)
8 p | 53 | 2
-
Độc tính cấp và tác động giảm đau ngoại biên, kháng viêm cấp của bài thuốc thu thập tại tỉnh Sóc Trăng
7 p | 51 | 2
-
Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động kháng viêm cấp của cao chiết lá Phù dung (Hibiscus mutabilis L.) trên chuột nhắt
5 p | 46 | 2
-
Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động hạ đường huyết của các cao chiết từ phát hoa thốt nốt đực (Borassus flabellifer L.)
7 p | 6 | 1
-
Khảo sát độc tính cấp và tác dụng hạ glucose huyết thực nghiệm của cao hỗn hợp Mắc cỡ, Râu mèo, Mướp đắng
5 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn