intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát giá trị của vi đạm niệu trong dự đoán tổn thương thận cấp ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổn thương thận cấp (TTTC) là một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (NKH). Ngày càng có nhiều chỉ dấu sinh học giúp dự đoán sớm TTTC trên bệnh nhân NKH trong đó có Albumin niệu. Ở trong nước, lĩnh vực này chưa được nghiên cứu sâu và có hệ thống vì thế chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm đánh giá vai trò của Albumin niệu trong dự đoán TTTC ở bệnh nhân NKH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát giá trị của vi đạm niệu trong dự đoán tổn thương thận cấp ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA VI ĐẠM NIỆU TRONG DỰ ĐOÁN<br /> TỔN THƯƠNG THẬN CẤP Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT<br /> Nguyễn Lý Minh Duy *, Trương Ngọc Hải**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Tổn thương thận cấp (TTTC) là một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết<br /> (NKH). Ngày càng có nhiều chỉ dấu sinh học giúp dự đoán sớm TTTC trên bệnh nhân NKH trong đó có<br /> Albumin niệu. Ở trong nước, lĩnh vực này chưa được nghiên cứu sâu và có hệ thống vì thế chúng tôi thực hiện<br /> đề tài này nhằm đánh giá vai trò của Albumin niệu trong dự đoán TTTC ở bệnh nhân NKH.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân NKH không có TTTC nhập<br /> khoa Hồi Sức Tích Cực (HSTC) bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2016 đến tháng 05/2017 theo tiêu chuẩn của hội<br /> Hồi Sức Cấp Cứu (Society of Critical Care Medicine: SCCM) năm 2016 và tiêu chuẩn AKIN 2006. Phương pháp<br /> nghiên cứu: Đoàn hệ tiến cứu. Bệnh nhân được lấy nước tiểu để xét nghiệm tỷ lệ Albumin niệu/Creatinin niệu<br /> (Albumin to Creatinin Ratio: ACR) trong vòng 24 giờ từ khi được chẩn đoán NKH. Bệnh nhân được theo dõi về<br /> thời gian xuất hiện TTTC, thời gian thở máy, thời gian nằm khoa HSTC, và tỷ lệ tử vong.<br /> Kết quả: Có 39 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được đưa vào nghiên cứu. Điểm APACHE II và<br /> SOFA lần lượt là 16,49 ± 4,48 và 6,33 ± 2,31. 16 bệnh nhân xuất hiện TTTC và 23 bệnh nhân không có TTTC.<br /> ACR có khả năng dự đoán TTTC với diện tích dưới đường cong AUC = 0,701, KTC 95% (0,52 - 0,88), p = 0,03.<br /> Ngưỡng cắt 221,78 mg/g cho độ nhạy 62,50 % và độ đặc hiệu 82,61 %. Nhóm ACR ≥ 221,78 mg/g có nguy cơ<br /> TTTC gấp 7,92 lần so với nhóm ACR < 221,78 mg/g; KTC 95 % (1,8-34,74) p = 0,007. Tỷ lệ TTTC cao hơn ở<br /> nhóm ACR ≥ 221,78 mg/g, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê từ ngày thứ 3 với p = 0,006. Tỷ lệ tử vong, thời gian<br /> thở máy, thời gian nằm HSTC cao hơn có ý nghĩa ở nhóm có ACR trên ngưỡng cắt với p lần lượt là 0,018; 0,046;<br /> 0,038.<br /> Kết luận: ACR có giá trị khá trong dự đoán TTTC trên bệnh nhân nhiễm khuẩn nhập khoa HSTC. ACR có<br /> liên quan đến thời gian thở máy, thời gian nằm hồi sức và tỷ lệ tử vong trên bệnh nhân NKH nhập khoa HSTC.<br /> Từ khóa: Tổn thương thận cấp, Nhiễm khuẩn huyết, Albumin niệu/Creatinin niệu (ACR).<br /> ABSTRACT<br /> DETERMINING THE PREDICTIVE ABILITY OF ALBUMINURIA<br /> FOR ACUTE KIDNEY INJURY IN SEPTIC PATIENTS<br /> Nguyen Ly Minh Duy, Truong Ngoc Hai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 39 - 44<br /> <br /> Introduction: Acute Kidney Injury (AKI) is a common complication related to sepsis. More and more<br /> biomarkers have been studied for early predicting AKI in septic patients including albuminuria. Though reported<br /> for recent years in developed countries, this issue has yet been studied in population in VietNam. Therefore, we did<br /> the research to determine whether albuminuria could predict AKI in septic patients.<br /> Patient and Method: Patient: Septic patients without AKI on entry to the ICU of Cho Ray Hospital were<br /> enrolled from October 2016 to May 2017. Method: Prospective cohort study. Urinary Albumin to Creatinin Ratio<br /> (ACR) was measured in 24 hours within the time of enrollment. Patients were then followed up for the<br /> development of AKI, ventilator days, ICU length of stay and hospital mortality.<br /> * BV Chợ Rẫy ** BV Đa Khoa Quốc Tế Vinmec Central Park<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Lý Minh Duy ĐT: 0932922837 Email: drnguyenlyminhduy@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 43<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Results: A total of 39 septic patients were enrolled, of whom 13 developed AKI and 26 did not. The area<br /> under the curve of ACR in predicting AKI within 7 days of admission was 0,701<br /> (95 % confidence interval [95% CI] 0.52 – 0.88; p = 0.03) with the sensitivity and the specificity of 62.50 %<br /> and 82.61 %, respectively at the cutoff of 221.78 mg/g. AKI’s risk in those having ACR above cutoff was<br /> 7.92 times higher than those not (95% CI, 1.8-34.74; p = 0.007). The difference in AKI rate between the<br /> higher and lower ACR group reached statistically significant at day three of enrollment (p = 0.006). The<br /> mortality rate, length of invasive ventilation and ICU stay in the higher ACR group were more significant<br /> (p = 0.018, p = 0.046, p = 0.038, respectively).<br /> Conclusion: ACR can fairly predict AKI in septic patients with AUC = 0.701 and is associated with<br /> mortality rate, the length of invasive ventilation and ICU stay.<br /> Key words: Acute kidney injury, Sepsis, Albumin to Creatinin Ratio (ACR).<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thận, mô kẽ thận).<br /> Nhiễm khuẩn vùng niệu dục.<br /> Tổn thương thận cấp (TTTC) là hội chứng<br /> với đa nguyên nhân và đa cơ chế. Trong số Bệnh nhân nặng đang hấp hối.<br /> nguyên nhân đó NKH là nguyên nhân hàng Thời gian nằm viện < 48 giờ, thời gian nằm<br /> đầu. Trong nghiên cứu của Uchino và cộng sự Hồi Sức < 24 giờ.<br /> khoảng 50 % nguyên nhân TTTC tại khoa Hồi Mang thai.<br /> Sức là do NKH(12). Bệnh nhân vừa NKH vừa<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> TTTC có tỷ lệ tử vong rất cao với tỷ lệ tử vong<br /> Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, từ tháng<br /> nội viện và tỷ lệ tử vong trong Hồi Sức tăng tới<br /> 10/2016 đến tháng 05/2017, phương pháp lấy<br /> 20-30 %(1). Ngày càng có nhiều chỉ dấu sinh học<br /> mẫu thuận tiện, liên tục.<br /> giúp dự đoán sớm TTTC trên bệnh nhân NKH<br /> trong đó có Albumin niệu. Ở trong nước, lĩnh Bệnh nhân nhập khoa Hồi Sức thỏa tiêu<br /> vực này chưa được nghiên cứu sâu và có hệ chuẩn nhận bệnh không có tiêu chuẩn loại trừ<br /> thống vì thế chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm được lấy Creatinin huyết thanh. Nếu độ lọc cầu<br /> đánh giá vai trò của Albumin niệu trong dự thận ≥ 60 ml/phút/1,73 m2 da theo công thức<br /> đoán TTTC ở bệnh nhân NKH. MDRD bệnh nhân sẽ được chúng tôi lấy nước<br /> tiểu làm xét nghiệm tính ACR trong vòng 24 giờ.<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Albumin niệu được định lượng bằng phương<br /> Đối tượng nghiên cứu pháp đo miễn dịch độ đục với thuốc thử của<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh hãng SPINREACT. Mẫu thử được phân tích<br /> Bệnh nhân nhập khoa Hồi Sức bệnh viện bằng máy BS 300 với bước sóng 540 nm. Kết quả<br /> Chợ Rẫy từ tháng 10/2016 đến tháng 05/2017 có thu được nồng độ Albumin niệu đơn vị mg/l.<br /> NKH theo tiêu chuẩn 2016 của SCCM(2). Creatinin niệu được định lượng bằng phương<br /> pháp động lực học dựa trên tốc độ của phản ứng<br /> Không có TTTC theo tiêu chuẩn AKIN<br /> đổi màu. Thuốc thử sử dụng của hãng BIOLABO<br /> 2006(6).<br /> Máy phân tích mẫu thử là máy BMS 300 với<br /> Được sự đồng ý tham gia nghiên cứu của bước sóng 490 nm. Kết quả thu được nồng độ<br /> thân nhân bệnh nhân. Creatinin nước tiểu đơn vị mg/dl. Từ đó tính tỷ<br /> Tiêu chuẩn loại trừ số ACR đơn vị mg/g. Bệnh nhân sẽ được theo<br /> Tuổi < 18. dõi thể tích nước tiểu mỗi 8 giờ, Creatinin mỗi 48<br /> giờ cho đến khi bệnh nhân hồi phục chuyển khỏi<br /> Tiền căn có bệnh lý thận (TTTC, suy thận<br /> khoa, sau 7 ngày, hoặc khi bệnh nhân thỏa tiêu<br /> mạn, mạch máu thận, bệnh lý cầu thận, ống<br /> <br /> <br /> 44 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chuẩn TTTC của AKIN 2006. Ghi nhận tỷ lệ gian nằm viện), tỷ lệ tử vong trong thời gian<br /> TTTC, phần trăm thời gian thở máy (thời gian nằm viện.<br /> thở máy/thời gian nằm viện), phần trăm thời Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.<br /> gian nằm hồi sức (thời gian nằm hồi sức/thời<br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br /> Bảng 1: Đặc điểm nhóm không tổn thương thận cấp và tổn thương thận cấp<br /> KTTTC (N* = 23) TTTC (N* = 16) Trị số p<br /> Giới (% nam) 82,61 % 81,25 % 0,94<br /> Tuổi 52,48 ± 17,81 58,06 ± 16,86 0,33<br /> ĐTĐ2 13,04 % 18,50 %<br /> Tiền sử bệnh 0,67<br /> Không ĐTĐ2 86,96 % 81,50%<br /> Ngõ vào nhiễm Tiêu hóa 30,43 % 50,00 %<br /> 0,217<br /> khuẩn Không từ đường tiêu hóa 69,57 % 50,00%<br /> APACHE II 14,39 ± 3,81 19,50 ± 3,63 0,0002<br /> SOFA 5,83 ± 2,46 7,06 ± 1,91 0,10<br /> ACR (mg/g) 160,50 (134,56-219,22) 224,01 (133,42-1027,33) 0,035<br /> Tỷ lệ tử vong 0 (0,00 %) 13 (81,25 %) < 0,0001<br /> Phần trăm thời gian thở máy 31,90 ± 20,70 % 67,01 ± 30,00 % 0,0001<br /> Phần trăm thời gian nằm Hồi Sức 33,22 ± 21,68 % 68,64 ± 29,33 % 0,0001<br /> Thời gian nằm viện (ngày) 12 (8-35) 8,5 (4-18) 0,12<br /> * N: số lượng nhóm ACR dưới ngưỡng cắt (ACR-) khi ACR <<br /> Có 39 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chọn bệnh 221,78 mg/g (Bảng 2).<br /> được đưa vào nghiên cứu. Điểm APACHE II và<br /> SOFA lần lượt là 16,49 ± 4,48 và 6,33 ± 2,31. 16<br /> bệnh nhân xuất hiện TTTC và 23 bệnh nhân<br /> không có TTTC. Không có sự khác biệt về phân<br /> bố giới, tuổi, tỷ lệ đái tháo đường tuýp 2 (ĐTĐ2),<br /> ngõ vào nhiễm khuẩn, thang điểm SOFA giữa 2<br /> nhóm TTTC và không tổn thương thận cấp<br /> (KTTTC). Điểm APACHE II, ACR, tỷ lệ tử vong,<br /> phần trăm thời gian thở máy, phần trăm thời<br /> gian nằm hồi sức ở nhóm KTTTC khác biệt có ý<br /> nghĩa so với nhóm TTTC (Bảng 1).<br /> ACR dự đoán tổn thương thận cấp<br /> Đường cong ROC<br /> ACR dự đoán TTTC với diện tích dưới<br /> đường cong AUC = 0,701, KTC 95 % từ 0,52<br /> Biểu đồ 1: Đường cong ROC của ACR trong dự<br /> đến 0,88 với p = 0,03. Ngưỡng cắt tốt nhất<br /> đoán tổn thương thận cấp<br /> được xác định qua chỉ số Youden là 221,78<br /> mg/g (Biểu đồ 1). Ngưỡng cắt = 221,78 mg/g cho độ nhạy<br /> 62,50%; độ đặc hiệu 82,61%; giá trị tiên đoán<br /> Với ngưỡng cắt này, chúng tôi chia nhóm<br /> dương 71,43%; giá trị tiên đoán âm 76,00%; tỷ số<br /> nghiên cứu thành 2 nhóm: nhóm ACR trên<br /> khả dĩ dương 3,59; tỷ số khả dĩ âm 0,45. Từ bảng<br /> ngưỡng cắt (ACR+) khi ACR ≥ 221,78 mg/g,<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 45<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> 2 x 2 tính được tỷ số số chênh OR = 7,92 KTC<br /> 95% (1,8-34,74) p = 0,007.<br /> Bảng 2: Bảng 2 x 2 giá trị ACR trong dự đoán tổn<br /> thương thận cấp<br /> Số lượng (N) ACR + ACR -<br /> KTTTC 4 19<br /> TTTC 10 6<br /> Thời gian xuất hiện tổn thương thận cấp<br /> Theo dõi 2 nhóm bệnh nhân có ACR+ và<br /> ACR- và ghi nhận tỷ lệ TTTC theo thời gian. Sự<br /> khác biệt tỷ lệ TTTC giữa 2 nhóm ACR+ và ACR-<br /> bắt đầu có ý nghĩa thống kê từ ngày thứ 3 với p =<br /> 0,006 (Biểu đồ 2).<br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2: Thời gian xuất hiện tổn thương thận cấp<br /> trên 2 nhóm ACR<br /> ACR và kết cục lâm sàng khác<br /> Bảng 3: ACR và kết cục lâm sàng khác<br /> ACR+ (N = 14) ACR- (N = 25) P<br /> Tỷ lệ tử vong 50,14 % 20,00 % 0,018<br /> Phần trăm thời gian thở máy 60,52 ± 9,21 38,34 ± 4,95 % 0,046<br /> Phần trăm thời gian nằm Hồi Sức 61,14 ± 9,07 40,25 ± 5,19 % 0,038<br /> <br /> BÀN LUẬN 16 bệnh nhân xuất hiện TTTC và 23 bệnh<br /> nhân không có TTTC. Chúng tôi nhận thấy<br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br /> không có sự khác biệt về phân bố giới, tuổi giữa<br /> Có 39 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chọn bệnh 2 nhóm TTTC và KTTTC. Điều này cũng tương<br /> được đưa vào nghiên cứu. Điểm APACHE II và tự với nghiên cứu của Plataki năm 2011 (N =<br /> SOFA lần lượt là 16,49 ± 4,48 và 6,33 ± 2,31 thấp 390)(8) và Neyra(7) năm 2014 (N = 423).<br /> hơn số liệu của tác giả đã từng nghiên cứu về<br /> Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ2 trong nghiên cứu của<br /> NKH tại khoa Hồi Sức bệnh viện Chợ Rẫy (Bảng<br /> chúng tôi không khác biệt giữa 2 nhóm khác với<br /> 4) vì tiêu chuẩn nhận bệnh của chúng tôi không<br /> nghiên cứu của Zhang tỷ lệ bệnh nhân đái tháo<br /> bao gồm bệnh nhân có tiền căn bệnh thận trước<br /> đường tuýp 2 chiếm tỷ lệ khá cao 29,76%. Đây là<br /> đó và độ lọc cầu thận nhập khoa Hồi Sức tính<br /> yếu tố gây nhiễu cho kết quả nghiên cứu bởi<br /> theo công thức MDRD ≥ 60 ml/phút/1,73 m2 da,<br /> theo Yokoyama(13) cho thấy có đến 27% bệnh<br /> trong khi đó chức năng thận là một trong những<br /> nhân có Albumin niệu hoặc Protein niệu dù cho<br /> thành tố của thang điểm SOFA và APACHE II.<br /> độ lọc cầu thận ≥ 60 ml/phút/1,73 m2 da.<br /> Bảng 4: Điểm SOFA và APACHE II trong các<br /> Trong nghiên cứu của Plataki(8) nhiễm khuẩn<br /> nghiên cứu về nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện<br /> ổ bụng là một yếu tố dự đoán độc lập TTTC OR<br /> Chợ Rẫy<br /> = 1,98 KTC 95 % (1,04-3,89) p = 0,04 với lý giải<br /> Tác giả Năm SOFA APACHE II<br /> (9)<br /> P.T.N.Thảo N = 234 2010 10,67 ± 3,56 22,75 ± 8,89 nhiễm khuẩn ổ bụng liên quan đến việc chậm<br /> (10)<br /> P.T.N.Thảo N = 65 2011 12,67 ± 3,56 21,75 ± 8,89 kiểm soát nguồn nhiễm khuẩn. Nghiên cứu của<br /> (4)<br /> H.Q.Đại N = 43 2011 10,42 ± 3,40 18,12 ± 6,78<br /> (11)<br /> P.T.N.Thảo N = 123 2013 10,60 ± 3,60 23,30 ± 8,30<br /> chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt giữa 2<br /> Chúng tôi N = 39 2017 6,33 ± 2,31 16,49 ± 4,48 nhóm khi NKH xuất phát từ đường tiêu hóa hay<br /> không từ đường tiêu hóa. Sự khác biệt cho thấy<br /> <br /> <br /> 46 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sự chuyển biến trong việc cố gắng kiểm soát niệu đến khi phát hiện TTTC trong nghiên cứu<br /> nguồn nhiễm khuẩn trên bệnh nhân NKH của của chúng tôi có trung vị là 2 ngày, thấp hơn<br /> các bác sĩ lâm sàng, điều được nhấn mạnh trong nghiên cứu của Zhang có trung vị là 4 ngày.<br /> hướng dẫn của SSCM 2012 và 2016. Chúng tôi tiến hành chia nhóm nghiên cứu<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy thành 2 nhóm ACR+ và ACR- ghi nhận thời gian<br /> có sự khác biệt thang điểm APACHE II giữa 2 xuất hiện TTTC và nhận thấy đến ngày thứ 3 tỷ<br /> nhóm. APACHE II tiên đoán TTTC đã được lệ TTTC giữa 2 nhóm khác nhau có ý nghĩa.<br /> chứng minh trong nghiên cứu của Chawla(3), tác Nghiên cứu quan sát đơn trung tâm của Neyra(7)<br /> giả nhận thấy trong thang điểm APACHE II năm 2014 trên 423 bệnh nhân NKH tại khoa Hồi<br /> không bao gồm Creatinin cứ tăng 5 điểm nguy Sức cũng đưa ra kết luận sự xuất hiện mới của<br /> cơ TTTC tăng 22% với p = 0,002. Nghiên cứu của Albumin niệu trên que nhúng có tương quan với<br /> Plataki(8) trong mô hình hồi quy đa biến cũng cho TTTC vào ngày thứ 3 trên mô hình hồi quy<br /> thấy thang điểm APACHE III là yếu tố tiên đoán logistic đơn biến OR = 1,91 KTC 95 % (1,27-2,86)<br /> độc lập TTTC trên bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn p = 0,002 và trên mô hình hồi quy logistic đa biến<br /> OR = 4,09 KTC 95% (1,62-10,6) p = 0,003. với OR = 1,87 KTC 95 % (1,21-2,89) p = 0,005.<br /> Bệnh nhân TTTC đi kèm với tỷ lệ tử vong ACR và kết cục lâm sàng khác<br /> cao, trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm bệnh<br /> TTTC có tỷ lệ tử vong lên đến 81,25 % khác biệt nhân ACR+ có tỷ lệ tử vong cao hơn nhóm ACR-<br /> có ý nghĩa thống kê với nhóm KTTTC p < 0,0001 . Tuy nhiên dù bệnh nhân có ACR+ hay ACR-<br /> do đó thời gian nằm Hồi Sức, thời gian thở máy khi bệnh nhân có TTTC đều đi kèm với tỷ lệ tử<br /> không phản ánh được độ nặng của bệnh và kết vong rất cao (80% ở nhóm ACR+ và 83,33% ở<br /> cục trên 2 nhóm, việc dùng tỷ lệ phần trăm thời nhóm ACR-) do đó việc phát hiện sớm TTTC<br /> gian bệnh nhân thở máy và tỷ lệ phần trăm thời trên bệnh nhân NKH đóng vai trò quan trọng<br /> gian bệnh nhân nằm Hồi Sức trên tổng thời gian làm giảm tỷ lệ tử vong.<br /> nằm viện phản ánh độ nặng của bệnh và cho<br /> Tỷ lệ phần trăm thời gian bệnh nhân thở<br /> thấy có sự khác biệt rõ giữa 2 nhóm.<br /> máy và nằm Hồi Sức trên nhóm bệnh nhân có<br /> ACR dự đoán tổn thương thận cấp ACR+ nhiều hơn so với nhóm bệnh nhân có<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, ACR dự ACR- có ý nghĩa thống kê với p = 0,046 và p =<br /> đoán TTTC với diện tích dưới đường cong AUC 0,038. Trong nghiên cứu của Honarmand(5) trên<br /> = 0,701. Ngưỡng cắt tốt nhất được xác định qua 60 bệnh nhân chấn thương nhập khoa Hồi Sức<br /> chỉ số Youden là 221,78 mg/g. ACR có khả năng cũng cho thấy khi ACR > 100 mg/g nguy cơ bệnh<br /> dự đoán TTTC trên bệnh nhân NKH cũng được nhân có thời gian thở máy trên 7 ngày gấp 8 lần<br /> chứng minh trong nghiên cứu của Zhang(14) với so với nhóm bệnh nhân có ACR < 100 mg/g.<br /> đường cong ROC có AUC = 0,86, ngưỡng cắt 143 KẾT LUẬN<br /> mg/g. Ngưỡng cắt trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi cao hơn so với của Zhang(14) do đó có độ nhạy ACR có giá trị khá trong dự đoán TTTC trên<br /> thấp hơn (62,5 % với 91,7 %) tuy nhiên độ bệnh nhân nhiễm khuẩn nhập khoa HSTC với<br /> chuyên cao hơn (79,2 % với 82,6 %). Sự khác biệt diện tích dưới đường cong AUC = 0,701.<br /> có thể do thời điểm lấy mẫu của nhóm nghiên Ngưỡng cắt là 221,78 mg/g cho độ nhạy 62,50 %;<br /> cứu chúng tôi trễ hơn so với Zhang. Có 74,36 % độ đặc hiệu 82,61%. Nhóm bệnh nhân với ACR ≥<br /> bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu được 221,78 mg/g có 7,92 lần nguy cơ tổn thương thận<br /> chuyển lên từ tuyến trước và thời gian từ lúc lấy cấp và có tỷ lệ tổn thương thận cấp cao hơn<br /> mẫu định lượng tỷ số Albumin niệu/Creatinin nhóm bệnh nhân có ACR dưới ngưỡng cắt sau 3<br /> ngày theo dõi. ACR có liên quan đến thời gian<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 47<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> thở máy, thời gian nằm hồi sức và tỷ lệ tử vong 8. Plataki M, Kashani K, Cabello Garza J, Maldonado F, Kashyap<br /> R, et al. (2011), "Predictors of acute kidney injury in septic<br /> trên bệnh nhân NKH nhập khoa HSTC. shock patients: an observational cohort study". Clinical Journal<br /> of the American Society of Nephrology, 6 (7), pp.1744-1751.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Phạm Thị Ngọc Thảo (2010), "Đặc điểm bệnh nhân nhiễm<br /> 1. Bagshaw S M, George C, Bellomo R (2008), "Early acute khuẩn huyết điều trị tại khoa Hồi Sức Cấp Cứu bệnh viện<br /> kidney injury and sepsis: a multicentre evaluation". Critical Chợ Rẫy". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 14 (2), tr.348-353.<br /> Care, 12 (2), pp.47-55. 10. Phạm Thị Ngọc Thảo (2011), "Giá trị tiên lượng của các<br /> 2. Bone R C, Balk R A, Cerra F B, Dellinger R P, Fein A M, et al. Cytokine ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết". Tạp chí Y học TP.<br /> (1992), "Definitions for sepsis and organ failure and guidelines Hồ Chí Minh, 15 (2), tr.68-73.<br /> for the use of innovative therapies in sepsis". CHEST, 101 (6), 11. Phạm Thị Ngọc Thảo (2013), "Giá trị tiên lượng của các<br /> pp.1644-1655. Cytokine TNF-α, IL-6, IL 10 ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết<br /> 3. Chawla L S, Seneff M G, Nelson D R, Williams M, Levy H, et nặng". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 17 (2), tr.7-14.<br /> al. (2007), "Elevated plasma concentrations of IL-6 and 12. Uchino S, Kellum J A, Bellomo R, Doig G S, Morimatsu H, et<br /> elevated APACHE II score predict acute kidney injury in al. (2005), "Acute renal failure in critically ill patients: a<br /> patients with severe sepsis". Clinical Journal of the American multinational, multicenter study". JAMA, 294 (7), pp.813-818.<br /> Society of Nephrology, 2 (1), pp.22-30. 13. Yokoyama H, Sone H, Oishi M, Kawai K, Fukumoto Y, et al.<br /> 4. Huỳnh Quang Đại (2011), "Ứng dụng thang điểm SOFA trong (2008), "Prevalence of albuminuria and renal insufficiency and<br /> tiên lượng tử vong bệnh nhân nhiễm trùng huyết nặng tại associated clinical factors in type 2 diabetes: the Japan<br /> khoa Hồi Sức Cấp Cứu". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 15 (2), Diabetes Clinical Data Management study (JDDM15)".<br /> tr.74-78. Nephrology Dialysis Transplantation, 24 (4), pp.1212-1219.<br /> 5. Honarmand A, Safavi M, Baghery K, Momayezi A (2009), 14. Zhang Z, Lu B, Ni H, Sheng X, Jin N (2013),<br /> "The association of microalbuminuria and duration of "Microalbuminuria can predict the development of acute<br /> mechanical ventilation in critically ill trauma patients". Ulus kidney injury in critically ill septic patients". Journal of<br /> Travma Acil Cerrahi Derg, 15 (1), pp.12-18. Nephrology, 26 (4), pp.724-730.<br /> 6. Mehta R, Kellum J, Shah S, Molitoris B, Ronco C, et al. (2007),<br /> "Acute Kidney Injury Network: report of an initiative to<br /> improve outcomes in acute kidney injury". Critical Care, 11 (2), Ngày nhận bài báo: 17/11/2017<br /> pp.31-38.<br /> 7. Neyra J A, Manllo J, Li X, Jacobsen G, Yee J, et al. (2014), Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017<br /> "Association of de novo dipstick albuminuria with severe Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> acute kidney injury in critically ill septic patients". Nephron<br /> Clinical Practice, 128 (3-4), pp.373-380.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 48 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2