Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA VI ĐẠM NIỆU TRONG DỰ ĐOÁN<br />
TỔN THƯƠNG THẬN CẤP Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT<br />
Nguyễn Lý Minh Duy *, Trương Ngọc Hải**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Tổn thương thận cấp (TTTC) là một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết<br />
(NKH). Ngày càng có nhiều chỉ dấu sinh học giúp dự đoán sớm TTTC trên bệnh nhân NKH trong đó có<br />
Albumin niệu. Ở trong nước, lĩnh vực này chưa được nghiên cứu sâu và có hệ thống vì thế chúng tôi thực hiện<br />
đề tài này nhằm đánh giá vai trò của Albumin niệu trong dự đoán TTTC ở bệnh nhân NKH.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân NKH không có TTTC nhập<br />
khoa Hồi Sức Tích Cực (HSTC) bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2016 đến tháng 05/2017 theo tiêu chuẩn của hội<br />
Hồi Sức Cấp Cứu (Society of Critical Care Medicine: SCCM) năm 2016 và tiêu chuẩn AKIN 2006. Phương pháp<br />
nghiên cứu: Đoàn hệ tiến cứu. Bệnh nhân được lấy nước tiểu để xét nghiệm tỷ lệ Albumin niệu/Creatinin niệu<br />
(Albumin to Creatinin Ratio: ACR) trong vòng 24 giờ từ khi được chẩn đoán NKH. Bệnh nhân được theo dõi về<br />
thời gian xuất hiện TTTC, thời gian thở máy, thời gian nằm khoa HSTC, và tỷ lệ tử vong.<br />
Kết quả: Có 39 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được đưa vào nghiên cứu. Điểm APACHE II và<br />
SOFA lần lượt là 16,49 ± 4,48 và 6,33 ± 2,31. 16 bệnh nhân xuất hiện TTTC và 23 bệnh nhân không có TTTC.<br />
ACR có khả năng dự đoán TTTC với diện tích dưới đường cong AUC = 0,701, KTC 95% (0,52 - 0,88), p = 0,03.<br />
Ngưỡng cắt 221,78 mg/g cho độ nhạy 62,50 % và độ đặc hiệu 82,61 %. Nhóm ACR ≥ 221,78 mg/g có nguy cơ<br />
TTTC gấp 7,92 lần so với nhóm ACR < 221,78 mg/g; KTC 95 % (1,8-34,74) p = 0,007. Tỷ lệ TTTC cao hơn ở<br />
nhóm ACR ≥ 221,78 mg/g, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê từ ngày thứ 3 với p = 0,006. Tỷ lệ tử vong, thời gian<br />
thở máy, thời gian nằm HSTC cao hơn có ý nghĩa ở nhóm có ACR trên ngưỡng cắt với p lần lượt là 0,018; 0,046;<br />
0,038.<br />
Kết luận: ACR có giá trị khá trong dự đoán TTTC trên bệnh nhân nhiễm khuẩn nhập khoa HSTC. ACR có<br />
liên quan đến thời gian thở máy, thời gian nằm hồi sức và tỷ lệ tử vong trên bệnh nhân NKH nhập khoa HSTC.<br />
Từ khóa: Tổn thương thận cấp, Nhiễm khuẩn huyết, Albumin niệu/Creatinin niệu (ACR).<br />
ABSTRACT<br />
DETERMINING THE PREDICTIVE ABILITY OF ALBUMINURIA<br />
FOR ACUTE KIDNEY INJURY IN SEPTIC PATIENTS<br />
Nguyen Ly Minh Duy, Truong Ngoc Hai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 39 - 44<br />
<br />
Introduction: Acute Kidney Injury (AKI) is a common complication related to sepsis. More and more<br />
biomarkers have been studied for early predicting AKI in septic patients including albuminuria. Though reported<br />
for recent years in developed countries, this issue has yet been studied in population in VietNam. Therefore, we did<br />
the research to determine whether albuminuria could predict AKI in septic patients.<br />
Patient and Method: Patient: Septic patients without AKI on entry to the ICU of Cho Ray Hospital were<br />
enrolled from October 2016 to May 2017. Method: Prospective cohort study. Urinary Albumin to Creatinin Ratio<br />
(ACR) was measured in 24 hours within the time of enrollment. Patients were then followed up for the<br />
development of AKI, ventilator days, ICU length of stay and hospital mortality.<br />
* BV Chợ Rẫy ** BV Đa Khoa Quốc Tế Vinmec Central Park<br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Lý Minh Duy ĐT: 0932922837 Email: drnguyenlyminhduy@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 43<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
Results: A total of 39 septic patients were enrolled, of whom 13 developed AKI and 26 did not. The area<br />
under the curve of ACR in predicting AKI within 7 days of admission was 0,701<br />
(95 % confidence interval [95% CI] 0.52 – 0.88; p = 0.03) with the sensitivity and the specificity of 62.50 %<br />
and 82.61 %, respectively at the cutoff of 221.78 mg/g. AKI’s risk in those having ACR above cutoff was<br />
7.92 times higher than those not (95% CI, 1.8-34.74; p = 0.007). The difference in AKI rate between the<br />
higher and lower ACR group reached statistically significant at day three of enrollment (p = 0.006). The<br />
mortality rate, length of invasive ventilation and ICU stay in the higher ACR group were more significant<br />
(p = 0.018, p = 0.046, p = 0.038, respectively).<br />
Conclusion: ACR can fairly predict AKI in septic patients with AUC = 0.701 and is associated with<br />
mortality rate, the length of invasive ventilation and ICU stay.<br />
Key words: Acute kidney injury, Sepsis, Albumin to Creatinin Ratio (ACR).<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ thận, mô kẽ thận).<br />
Nhiễm khuẩn vùng niệu dục.<br />
Tổn thương thận cấp (TTTC) là hội chứng<br />
với đa nguyên nhân và đa cơ chế. Trong số Bệnh nhân nặng đang hấp hối.<br />
nguyên nhân đó NKH là nguyên nhân hàng Thời gian nằm viện < 48 giờ, thời gian nằm<br />
đầu. Trong nghiên cứu của Uchino và cộng sự Hồi Sức < 24 giờ.<br />
khoảng 50 % nguyên nhân TTTC tại khoa Hồi Mang thai.<br />
Sức là do NKH(12). Bệnh nhân vừa NKH vừa<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
TTTC có tỷ lệ tử vong rất cao với tỷ lệ tử vong<br />
Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, từ tháng<br />
nội viện và tỷ lệ tử vong trong Hồi Sức tăng tới<br />
10/2016 đến tháng 05/2017, phương pháp lấy<br />
20-30 %(1). Ngày càng có nhiều chỉ dấu sinh học<br />
mẫu thuận tiện, liên tục.<br />
giúp dự đoán sớm TTTC trên bệnh nhân NKH<br />
trong đó có Albumin niệu. Ở trong nước, lĩnh Bệnh nhân nhập khoa Hồi Sức thỏa tiêu<br />
vực này chưa được nghiên cứu sâu và có hệ chuẩn nhận bệnh không có tiêu chuẩn loại trừ<br />
thống vì thế chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm được lấy Creatinin huyết thanh. Nếu độ lọc cầu<br />
đánh giá vai trò của Albumin niệu trong dự thận ≥ 60 ml/phút/1,73 m2 da theo công thức<br />
đoán TTTC ở bệnh nhân NKH. MDRD bệnh nhân sẽ được chúng tôi lấy nước<br />
tiểu làm xét nghiệm tính ACR trong vòng 24 giờ.<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Albumin niệu được định lượng bằng phương<br />
Đối tượng nghiên cứu pháp đo miễn dịch độ đục với thuốc thử của<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh hãng SPINREACT. Mẫu thử được phân tích<br />
Bệnh nhân nhập khoa Hồi Sức bệnh viện bằng máy BS 300 với bước sóng 540 nm. Kết quả<br />
Chợ Rẫy từ tháng 10/2016 đến tháng 05/2017 có thu được nồng độ Albumin niệu đơn vị mg/l.<br />
NKH theo tiêu chuẩn 2016 của SCCM(2). Creatinin niệu được định lượng bằng phương<br />
pháp động lực học dựa trên tốc độ của phản ứng<br />
Không có TTTC theo tiêu chuẩn AKIN<br />
đổi màu. Thuốc thử sử dụng của hãng BIOLABO<br />
2006(6).<br />
Máy phân tích mẫu thử là máy BMS 300 với<br />
Được sự đồng ý tham gia nghiên cứu của bước sóng 490 nm. Kết quả thu được nồng độ<br />
thân nhân bệnh nhân. Creatinin nước tiểu đơn vị mg/dl. Từ đó tính tỷ<br />
Tiêu chuẩn loại trừ số ACR đơn vị mg/g. Bệnh nhân sẽ được theo<br />
Tuổi < 18. dõi thể tích nước tiểu mỗi 8 giờ, Creatinin mỗi 48<br />
giờ cho đến khi bệnh nhân hồi phục chuyển khỏi<br />
Tiền căn có bệnh lý thận (TTTC, suy thận<br />
khoa, sau 7 ngày, hoặc khi bệnh nhân thỏa tiêu<br />
mạn, mạch máu thận, bệnh lý cầu thận, ống<br />
<br />
<br />
44 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chuẩn TTTC của AKIN 2006. Ghi nhận tỷ lệ gian nằm viện), tỷ lệ tử vong trong thời gian<br />
TTTC, phần trăm thời gian thở máy (thời gian nằm viện.<br />
thở máy/thời gian nằm viện), phần trăm thời Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.<br />
gian nằm hồi sức (thời gian nằm hồi sức/thời<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br />
Bảng 1: Đặc điểm nhóm không tổn thương thận cấp và tổn thương thận cấp<br />
KTTTC (N* = 23) TTTC (N* = 16) Trị số p<br />
Giới (% nam) 82,61 % 81,25 % 0,94<br />
Tuổi 52,48 ± 17,81 58,06 ± 16,86 0,33<br />
ĐTĐ2 13,04 % 18,50 %<br />
Tiền sử bệnh 0,67<br />
Không ĐTĐ2 86,96 % 81,50%<br />
Ngõ vào nhiễm Tiêu hóa 30,43 % 50,00 %<br />
0,217<br />
khuẩn Không từ đường tiêu hóa 69,57 % 50,00%<br />
APACHE II 14,39 ± 3,81 19,50 ± 3,63 0,0002<br />
SOFA 5,83 ± 2,46 7,06 ± 1,91 0,10<br />
ACR (mg/g) 160,50 (134,56-219,22) 224,01 (133,42-1027,33) 0,035<br />
Tỷ lệ tử vong 0 (0,00 %) 13 (81,25 %) < 0,0001<br />
Phần trăm thời gian thở máy 31,90 ± 20,70 % 67,01 ± 30,00 % 0,0001<br />
Phần trăm thời gian nằm Hồi Sức 33,22 ± 21,68 % 68,64 ± 29,33 % 0,0001<br />
Thời gian nằm viện (ngày) 12 (8-35) 8,5 (4-18) 0,12<br />
* N: số lượng nhóm ACR dưới ngưỡng cắt (ACR-) khi ACR <<br />
Có 39 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chọn bệnh 221,78 mg/g (Bảng 2).<br />
được đưa vào nghiên cứu. Điểm APACHE II và<br />
SOFA lần lượt là 16,49 ± 4,48 và 6,33 ± 2,31. 16<br />
bệnh nhân xuất hiện TTTC và 23 bệnh nhân<br />
không có TTTC. Không có sự khác biệt về phân<br />
bố giới, tuổi, tỷ lệ đái tháo đường tuýp 2 (ĐTĐ2),<br />
ngõ vào nhiễm khuẩn, thang điểm SOFA giữa 2<br />
nhóm TTTC và không tổn thương thận cấp<br />
(KTTTC). Điểm APACHE II, ACR, tỷ lệ tử vong,<br />
phần trăm thời gian thở máy, phần trăm thời<br />
gian nằm hồi sức ở nhóm KTTTC khác biệt có ý<br />
nghĩa so với nhóm TTTC (Bảng 1).<br />
ACR dự đoán tổn thương thận cấp<br />
Đường cong ROC<br />
ACR dự đoán TTTC với diện tích dưới<br />
đường cong AUC = 0,701, KTC 95 % từ 0,52<br />
Biểu đồ 1: Đường cong ROC của ACR trong dự<br />
đến 0,88 với p = 0,03. Ngưỡng cắt tốt nhất<br />
đoán tổn thương thận cấp<br />
được xác định qua chỉ số Youden là 221,78<br />
mg/g (Biểu đồ 1). Ngưỡng cắt = 221,78 mg/g cho độ nhạy<br />
62,50%; độ đặc hiệu 82,61%; giá trị tiên đoán<br />
Với ngưỡng cắt này, chúng tôi chia nhóm<br />
dương 71,43%; giá trị tiên đoán âm 76,00%; tỷ số<br />
nghiên cứu thành 2 nhóm: nhóm ACR trên<br />
khả dĩ dương 3,59; tỷ số khả dĩ âm 0,45. Từ bảng<br />
ngưỡng cắt (ACR+) khi ACR ≥ 221,78 mg/g,<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 45<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
2 x 2 tính được tỷ số số chênh OR = 7,92 KTC<br />
95% (1,8-34,74) p = 0,007.<br />
Bảng 2: Bảng 2 x 2 giá trị ACR trong dự đoán tổn<br />
thương thận cấp<br />
Số lượng (N) ACR + ACR -<br />
KTTTC 4 19<br />
TTTC 10 6<br />
Thời gian xuất hiện tổn thương thận cấp<br />
Theo dõi 2 nhóm bệnh nhân có ACR+ và<br />
ACR- và ghi nhận tỷ lệ TTTC theo thời gian. Sự<br />
khác biệt tỷ lệ TTTC giữa 2 nhóm ACR+ và ACR-<br />
bắt đầu có ý nghĩa thống kê từ ngày thứ 3 với p =<br />
0,006 (Biểu đồ 2).<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2: Thời gian xuất hiện tổn thương thận cấp<br />
trên 2 nhóm ACR<br />
ACR và kết cục lâm sàng khác<br />
Bảng 3: ACR và kết cục lâm sàng khác<br />
ACR+ (N = 14) ACR- (N = 25) P<br />
Tỷ lệ tử vong 50,14 % 20,00 % 0,018<br />
Phần trăm thời gian thở máy 60,52 ± 9,21 38,34 ± 4,95 % 0,046<br />
Phần trăm thời gian nằm Hồi Sức 61,14 ± 9,07 40,25 ± 5,19 % 0,038<br />
<br />
BÀN LUẬN 16 bệnh nhân xuất hiện TTTC và 23 bệnh<br />
nhân không có TTTC. Chúng tôi nhận thấy<br />
Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br />
không có sự khác biệt về phân bố giới, tuổi giữa<br />
Có 39 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chọn bệnh 2 nhóm TTTC và KTTTC. Điều này cũng tương<br />
được đưa vào nghiên cứu. Điểm APACHE II và tự với nghiên cứu của Plataki năm 2011 (N =<br />
SOFA lần lượt là 16,49 ± 4,48 và 6,33 ± 2,31 thấp 390)(8) và Neyra(7) năm 2014 (N = 423).<br />
hơn số liệu của tác giả đã từng nghiên cứu về<br />
Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ2 trong nghiên cứu của<br />
NKH tại khoa Hồi Sức bệnh viện Chợ Rẫy (Bảng<br />
chúng tôi không khác biệt giữa 2 nhóm khác với<br />
4) vì tiêu chuẩn nhận bệnh của chúng tôi không<br />
nghiên cứu của Zhang tỷ lệ bệnh nhân đái tháo<br />
bao gồm bệnh nhân có tiền căn bệnh thận trước<br />
đường tuýp 2 chiếm tỷ lệ khá cao 29,76%. Đây là<br />
đó và độ lọc cầu thận nhập khoa Hồi Sức tính<br />
yếu tố gây nhiễu cho kết quả nghiên cứu bởi<br />
theo công thức MDRD ≥ 60 ml/phút/1,73 m2 da,<br />
theo Yokoyama(13) cho thấy có đến 27% bệnh<br />
trong khi đó chức năng thận là một trong những<br />
nhân có Albumin niệu hoặc Protein niệu dù cho<br />
thành tố của thang điểm SOFA và APACHE II.<br />
độ lọc cầu thận ≥ 60 ml/phút/1,73 m2 da.<br />
Bảng 4: Điểm SOFA và APACHE II trong các<br />
Trong nghiên cứu của Plataki(8) nhiễm khuẩn<br />
nghiên cứu về nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện<br />
ổ bụng là một yếu tố dự đoán độc lập TTTC OR<br />
Chợ Rẫy<br />
= 1,98 KTC 95 % (1,04-3,89) p = 0,04 với lý giải<br />
Tác giả Năm SOFA APACHE II<br />
(9)<br />
P.T.N.Thảo N = 234 2010 10,67 ± 3,56 22,75 ± 8,89 nhiễm khuẩn ổ bụng liên quan đến việc chậm<br />
(10)<br />
P.T.N.Thảo N = 65 2011 12,67 ± 3,56 21,75 ± 8,89 kiểm soát nguồn nhiễm khuẩn. Nghiên cứu của<br />
(4)<br />
H.Q.Đại N = 43 2011 10,42 ± 3,40 18,12 ± 6,78<br />
(11)<br />
P.T.N.Thảo N = 123 2013 10,60 ± 3,60 23,30 ± 8,30<br />
chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt giữa 2<br />
Chúng tôi N = 39 2017 6,33 ± 2,31 16,49 ± 4,48 nhóm khi NKH xuất phát từ đường tiêu hóa hay<br />
không từ đường tiêu hóa. Sự khác biệt cho thấy<br />
<br />
<br />
46 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
sự chuyển biến trong việc cố gắng kiểm soát niệu đến khi phát hiện TTTC trong nghiên cứu<br />
nguồn nhiễm khuẩn trên bệnh nhân NKH của của chúng tôi có trung vị là 2 ngày, thấp hơn<br />
các bác sĩ lâm sàng, điều được nhấn mạnh trong nghiên cứu của Zhang có trung vị là 4 ngày.<br />
hướng dẫn của SSCM 2012 và 2016. Chúng tôi tiến hành chia nhóm nghiên cứu<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy thành 2 nhóm ACR+ và ACR- ghi nhận thời gian<br />
có sự khác biệt thang điểm APACHE II giữa 2 xuất hiện TTTC và nhận thấy đến ngày thứ 3 tỷ<br />
nhóm. APACHE II tiên đoán TTTC đã được lệ TTTC giữa 2 nhóm khác nhau có ý nghĩa.<br />
chứng minh trong nghiên cứu của Chawla(3), tác Nghiên cứu quan sát đơn trung tâm của Neyra(7)<br />
giả nhận thấy trong thang điểm APACHE II năm 2014 trên 423 bệnh nhân NKH tại khoa Hồi<br />
không bao gồm Creatinin cứ tăng 5 điểm nguy Sức cũng đưa ra kết luận sự xuất hiện mới của<br />
cơ TTTC tăng 22% với p = 0,002. Nghiên cứu của Albumin niệu trên que nhúng có tương quan với<br />
Plataki(8) trong mô hình hồi quy đa biến cũng cho TTTC vào ngày thứ 3 trên mô hình hồi quy<br />
thấy thang điểm APACHE III là yếu tố tiên đoán logistic đơn biến OR = 1,91 KTC 95 % (1,27-2,86)<br />
độc lập TTTC trên bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn p = 0,002 và trên mô hình hồi quy logistic đa biến<br />
OR = 4,09 KTC 95% (1,62-10,6) p = 0,003. với OR = 1,87 KTC 95 % (1,21-2,89) p = 0,005.<br />
Bệnh nhân TTTC đi kèm với tỷ lệ tử vong ACR và kết cục lâm sàng khác<br />
cao, trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm bệnh<br />
TTTC có tỷ lệ tử vong lên đến 81,25 % khác biệt nhân ACR+ có tỷ lệ tử vong cao hơn nhóm ACR-<br />
có ý nghĩa thống kê với nhóm KTTTC p < 0,0001 . Tuy nhiên dù bệnh nhân có ACR+ hay ACR-<br />
do đó thời gian nằm Hồi Sức, thời gian thở máy khi bệnh nhân có TTTC đều đi kèm với tỷ lệ tử<br />
không phản ánh được độ nặng của bệnh và kết vong rất cao (80% ở nhóm ACR+ và 83,33% ở<br />
cục trên 2 nhóm, việc dùng tỷ lệ phần trăm thời nhóm ACR-) do đó việc phát hiện sớm TTTC<br />
gian bệnh nhân thở máy và tỷ lệ phần trăm thời trên bệnh nhân NKH đóng vai trò quan trọng<br />
gian bệnh nhân nằm Hồi Sức trên tổng thời gian làm giảm tỷ lệ tử vong.<br />
nằm viện phản ánh độ nặng của bệnh và cho<br />
Tỷ lệ phần trăm thời gian bệnh nhân thở<br />
thấy có sự khác biệt rõ giữa 2 nhóm.<br />
máy và nằm Hồi Sức trên nhóm bệnh nhân có<br />
ACR dự đoán tổn thương thận cấp ACR+ nhiều hơn so với nhóm bệnh nhân có<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ACR dự ACR- có ý nghĩa thống kê với p = 0,046 và p =<br />
đoán TTTC với diện tích dưới đường cong AUC 0,038. Trong nghiên cứu của Honarmand(5) trên<br />
= 0,701. Ngưỡng cắt tốt nhất được xác định qua 60 bệnh nhân chấn thương nhập khoa Hồi Sức<br />
chỉ số Youden là 221,78 mg/g. ACR có khả năng cũng cho thấy khi ACR > 100 mg/g nguy cơ bệnh<br />
dự đoán TTTC trên bệnh nhân NKH cũng được nhân có thời gian thở máy trên 7 ngày gấp 8 lần<br />
chứng minh trong nghiên cứu của Zhang(14) với so với nhóm bệnh nhân có ACR < 100 mg/g.<br />
đường cong ROC có AUC = 0,86, ngưỡng cắt 143 KẾT LUẬN<br />
mg/g. Ngưỡng cắt trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi cao hơn so với của Zhang(14) do đó có độ nhạy ACR có giá trị khá trong dự đoán TTTC trên<br />
thấp hơn (62,5 % với 91,7 %) tuy nhiên độ bệnh nhân nhiễm khuẩn nhập khoa HSTC với<br />
chuyên cao hơn (79,2 % với 82,6 %). Sự khác biệt diện tích dưới đường cong AUC = 0,701.<br />
có thể do thời điểm lấy mẫu của nhóm nghiên Ngưỡng cắt là 221,78 mg/g cho độ nhạy 62,50 %;<br />
cứu chúng tôi trễ hơn so với Zhang. Có 74,36 % độ đặc hiệu 82,61%. Nhóm bệnh nhân với ACR ≥<br />
bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu được 221,78 mg/g có 7,92 lần nguy cơ tổn thương thận<br />
chuyển lên từ tuyến trước và thời gian từ lúc lấy cấp và có tỷ lệ tổn thương thận cấp cao hơn<br />
mẫu định lượng tỷ số Albumin niệu/Creatinin nhóm bệnh nhân có ACR dưới ngưỡng cắt sau 3<br />
ngày theo dõi. ACR có liên quan đến thời gian<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 47<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
thở máy, thời gian nằm hồi sức và tỷ lệ tử vong 8. Plataki M, Kashani K, Cabello Garza J, Maldonado F, Kashyap<br />
R, et al. (2011), "Predictors of acute kidney injury in septic<br />
trên bệnh nhân NKH nhập khoa HSTC. shock patients: an observational cohort study". Clinical Journal<br />
of the American Society of Nephrology, 6 (7), pp.1744-1751.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Phạm Thị Ngọc Thảo (2010), "Đặc điểm bệnh nhân nhiễm<br />
1. Bagshaw S M, George C, Bellomo R (2008), "Early acute khuẩn huyết điều trị tại khoa Hồi Sức Cấp Cứu bệnh viện<br />
kidney injury and sepsis: a multicentre evaluation". Critical Chợ Rẫy". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 14 (2), tr.348-353.<br />
Care, 12 (2), pp.47-55. 10. Phạm Thị Ngọc Thảo (2011), "Giá trị tiên lượng của các<br />
2. Bone R C, Balk R A, Cerra F B, Dellinger R P, Fein A M, et al. Cytokine ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết". Tạp chí Y học TP.<br />
(1992), "Definitions for sepsis and organ failure and guidelines Hồ Chí Minh, 15 (2), tr.68-73.<br />
for the use of innovative therapies in sepsis". CHEST, 101 (6), 11. Phạm Thị Ngọc Thảo (2013), "Giá trị tiên lượng của các<br />
pp.1644-1655. Cytokine TNF-α, IL-6, IL 10 ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết<br />
3. Chawla L S, Seneff M G, Nelson D R, Williams M, Levy H, et nặng". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 17 (2), tr.7-14.<br />
al. (2007), "Elevated plasma concentrations of IL-6 and 12. Uchino S, Kellum J A, Bellomo R, Doig G S, Morimatsu H, et<br />
elevated APACHE II score predict acute kidney injury in al. (2005), "Acute renal failure in critically ill patients: a<br />
patients with severe sepsis". Clinical Journal of the American multinational, multicenter study". JAMA, 294 (7), pp.813-818.<br />
Society of Nephrology, 2 (1), pp.22-30. 13. Yokoyama H, Sone H, Oishi M, Kawai K, Fukumoto Y, et al.<br />
4. Huỳnh Quang Đại (2011), "Ứng dụng thang điểm SOFA trong (2008), "Prevalence of albuminuria and renal insufficiency and<br />
tiên lượng tử vong bệnh nhân nhiễm trùng huyết nặng tại associated clinical factors in type 2 diabetes: the Japan<br />
khoa Hồi Sức Cấp Cứu". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 15 (2), Diabetes Clinical Data Management study (JDDM15)".<br />
tr.74-78. Nephrology Dialysis Transplantation, 24 (4), pp.1212-1219.<br />
5. Honarmand A, Safavi M, Baghery K, Momayezi A (2009), 14. Zhang Z, Lu B, Ni H, Sheng X, Jin N (2013),<br />
"The association of microalbuminuria and duration of "Microalbuminuria can predict the development of acute<br />
mechanical ventilation in critically ill trauma patients". Ulus kidney injury in critically ill septic patients". Journal of<br />
Travma Acil Cerrahi Derg, 15 (1), pp.12-18. Nephrology, 26 (4), pp.724-730.<br />
6. Mehta R, Kellum J, Shah S, Molitoris B, Ronco C, et al. (2007),<br />
"Acute Kidney Injury Network: report of an initiative to<br />
improve outcomes in acute kidney injury". Critical Care, 11 (2), Ngày nhận bài báo: 17/11/2017<br />
pp.31-38.<br />
7. Neyra J A, Manllo J, Li X, Jacobsen G, Yee J, et al. (2014), Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017<br />
"Association of de novo dipstick albuminuria with severe Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br />
acute kidney injury in critically ill septic patients". Nephron<br />
Clinical Practice, 128 (3-4), pp.373-380.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
48 Chuyên Đề Nội Khoa<br />