Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh *Tập 24 * Số 2 * 2020
B – Khoa học Dược
176
KHO SÁT HIU QU ĐIU TR GIM ĐAU CA DICLOFENAC VÀ
PHI HP PARACETAMOL VI DICLOFENAC TRÊN SN PH
SAU SINH M TI BNH VIN AN SINH
Phạm ThM Linh
*
, Nguyễn Ngọc Ki
**
, Bùi Thị ơng Qunh
**,***
TÓM TT
Mđầu: Việc kiểm soát cảm gc đau sau phẫu thuật và các biến chứng sau mổ đóng vai t quan trọng
trong việc đẩy nhanh sự phc hồi tổng trạng của bệnh nhân (BN).
Mục tiêu: So sánh hiệu qugiảm đau ca thuốc diclofenac đặt trc tng và phối hp paracetamol truyền
nh mạch với diclofenac đặt trực tràng trên BN mổ lấy thai tại Bệnh viện An Sinh, Tnh phố Hồ C Minh.
Đối ng phương pháp nghn cứu: Nghiên cứu cắt ngang tả trên BN sinh mổ lấy thai có gây tê
tusống. BN được theo dõi tn 2 nhóm: nhóm D (n = 47) đưc chđịnh 100 mg diclofenac đặt trc tràng; và
nm P + D (n = 49) s dụng 100 mg diclofenac 1000 mg paracetamol truyền tĩnh mạch, sau mổ lấy thai. Tất
cả các BN được áp dụng gây tê ty sống tương tự nhau. Tiêu chí chính ca nghn cứu là so sánh điểm đau theo
thang điểm NRS (Numerical Rating Scale) tại các thời đim 2 gi 6 gi sau khi dùng thuốc. Sử dụng hồi quy
logistics đxác định các yếu tliên quan đến mức đ đau nặng của BN sau 2 gi 6 giờ dùng thuc.
Kết qu: Kng có skhác biệt có ý nghĩa thống kê trong hầu hết các tiêu chí đặc điểm nền ca BN 2 nhóm
nghiên cu, ngoại tr thi gian phẫu thut n nặng trẻ sơ sinh. Pơng pp giảm đau dùng diclofenac hoặc
diclofenac phối hợp với paracetamol đem lại hiệu qu giảm đau rõ rt sau 2 gi và 6 giờ ng thuốc. Tỷ lệ BN có
cảm gc đau nặng ca nhóm sử dng phối hợp diclofenac ng paracetamol (2%) thấp hơn có ý nghĩa thống so
với nhóm sử dụng đơn tr liệu diclofenac tại thi điểm 6 giờ (14,9%), p = 0,023. Pn ch hồi quy logistics cho
thấy, sử dụng thuốc giảm đau kết hợp paracetamol diclofenac gp gim đau nặng so với sử dụng đơn tr
diclofenac tại thời điểm 6 giờ (OR = 0,082, CI 95% 0,009 0,730, p = 0,025).
Kết luận: S dụng phối hp diclofenac đặt trực tràng và paracetamol truyền tĩnh mạch làm giảm cảm giác
đau nặng tốt n BN sinh mổ lấy thai tại thời điểm 6 giờ sau ng thuc
Tkhoá: mổ ly thai, paracetamol, diclofenac
ABSTRACT
EFFICACY OF DICLOFENAC AND COMBINATION OF DICLOFENAC AND PARACETAMOL
IN PATIENTS UNDERGOING SPINAL ANAESTHESIA FOR CESAREAN SECTION IN AN SINH HOSPITAL
Pham Thi My Linh, Nguyen Ngoc Khoi, Bui Thi Huong Quynh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 176 - 183
Background: Postoperative care and postoperative pain management play an important role in accelerating
the recovery of patients’ general condition.
Objective: To compare the effects of diclofenac suppository and diclofenac suppository combined with
intravenous paracetamol on postoperative pain management in patients undergoing spinal anaesthesia for
cesarean section at An Sinh Hospital, Ho Chi Minh city.
*
Khoa Dược, Bệnh viện An Sinh, Thành phố Hồ Chí Minh
**
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
***
Khoa Dược, Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Bùi Thị Hương Quỳnh ĐT: 0912261353 Email: bthquynh@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu
B – Khoa học Dược 177
Materials and Methods: A cross sectional study was conducted in patients undergoing spinal
anaesthesia for cesarean section. There were 2 groups of patients, of which group D patients (n = 47) received 100
mg diclofenac suppository, and group P + D patients (n = 49) received 100 mg diclofenac suppository combined
with 1000 mg intravenous paracetamol. The same spinal anaesthesia procedure was applied for all patients. The
primary outcome of this study was the difference in NRS pain scores at 2 and 6 hours after drug administration
between the 2 groups. Binary logistic regression model was used to determine the factors associated with severe
pain of patients at 2 and 6 hours after drug administration.
Results: There was no statistically significant difference between the 2 groups regarding most of
the baseline characteristics, excepted for the duration of surgery and the newborns’ body weight.
Patients in the 2 groups had a significant improvement in pain scores at 2 and 6 hours after drug
administration. The prevalence of patients with severe pain in group P + D was statistically lower
than that in group D (2% vs 14.9%, p = 0.023). The result of logistic regression showed that, using
combination of paracetamol and diclofenac helped reduce the rate of severe pain at 6 hours after
administration in comparision with using diclofenac only (OR = 0.082, CI 95% 0.009 – 0.730, p = 0.025).
Conclusion: The combination of intravenous paracetamol and diclofenac suppository proved more
significant effectiveness in pain severity reduction at 6 hours after administration in patients undergoing spinal
anaesthesia for cesarean section when compared with diclofenac suppository alone.
Keywords: cesarean section, paracetamol, diclofenac
ĐT VN Đ
Mổ lấy thai hiện nay một kỹ thuật rất
phổ biến. Tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng gia tăng
trong các thập kỷ qua, kể cả nước đã đang
phát triển. Sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu
thuật hiệu quả rất quan trọng cần được ưu
tiên sau mổ lấy thai. Đau sau phẫu thuật
thể là cấp tính nghiêm trọng hoặc đau kéo dài,
dẫn đến việc sử dụng opioid cao hơn, phục
hồi chức năng chậm tăng trầm cảm sau
sinh. Giảm đau hiệu quả sau giúp sản phụ cải
thiện khả năng vận động và tương tác sớm với
con mới sinh
(1)
. Kế hoạch giảm đau cụ thể cho
từng bệnh nhân (BN) cần được xác định tuỳ
theo tình trạng bệnh nội khoa, kết quả thăm
khám tiền phẫu và tình trạng đau sau sinh của
BN. Hiệp hội đau Hoa Kỳ khuyến cáo kế
hoạch quản lý đau sau phẫu thuật nên bắt đầu
ngay giai đoạn tiền phẫu. Bác nên tập trung
trên từng nhân cho việc quản đau khi
phẫu thuật thông qua cách tiếp cận đa
thức. So sánh với các ca phẫu thuật khác, xây
dựng kế hoạch gây mê tối ưu và giảm đau cho
một số khác biệt. Phẫu thuật hầu hết được
gây trục thần kinh sản phụ vẫn còn tỉnh.
Các thuốc giảm đau được dùng giới hạn, lo
ngại thuốc đi qua hàng rào nhau thai ảnh
hưởng đến thai nhi. Khả năng thuốc giảm đau
đi vào sữa mẹ cũng cần được xem xét cân
nhắc
(2)
. Sử dụng thuốc giảm đau opioid để
giảm đau sau phẫu thuật, một trong những
biện pháp điều trbản, nhưng cũng thể
dẫn đến biến chứng nguy hiểm bao gồm suy
hấp, buồn ngủ quá mức, giảm nhu động
ruột, buồn nôn, nôn
(3)
. Việc kiểm soát đau
cần thiết để giúp phục hồi và chăm sóc trẻ, cho
trẻ sớm
(4)
. Do các biến chứng của opioid,
hiện nay, các bác đã lựa chọn sử dụng các
thuốc giảm đau không opioid nhiều hơn như
thuốc paracetamol hoặc/ và chống viêm không
steroid (NSAID) để kiểm soát cơn đau
(5)
. Tại
bệnh viện An Sinh, theo thống từ khoa
Dược, các cách dùng thuốc giảm đau sau
mổ lấy thai chủ yếu ng diclofenac đặt
trực tràng hoặc phối hợp paracetamol truyền
tĩnh mạch với diclofenac đặt trực tràng. Tuy
nhiên chưa nghiên cứu nào so sánh hiệu
quả giảm đau của các phương pháp này trên
BN. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với
mc tiêu kho sát đc điểm của sản ph sinh m
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh *Tập 24 * Số 2 * 2020
B – Khoa học Dược
178
lấy thai và so nh hiệu qu giảm đau của thuốc
diclofenac đặt trc tng phi hợp
paracetamol truyền tĩnh mch với diclofenac đặt
trực tng tn BN mổ ly thai có gây ty sống
tại Bệnh viện An Sinh, TP. HChí Minh.
ĐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên hồ bệnh
án ca BN sinh mti bệnh viện đa khoa An
Sinh trong khoảng thời gian từ tháng 01-2019
đến tng 06-2019, so nh hiệu qu giảm đau
giữa 2 nhóm sdụng 2 phương pháp giảm đau
kc nhau:
Nm D: sdng phương pp giảm đau
gây tê ty sống trong lúc m sử dng 100 mg
diclofenac đặt trực tràng sau m
Nm P + D: s dụng pơng pp giảm
đau y tê ty sống trong c m và s dụng
1000 mg paracetamol truyền tĩnh mch phối hợp
100 mg diclofenac đặt trực tng sau mổ.
Nghiên cứu so nh hiệu qu giảm đau của
liều thuc đu tiên sử dng giảm đau sau khi m
lấy thai. Thời gian dùng thuốc giảm đau cách xa
thời gian dùng thuốc y tê mổ lấy thai từ 4 gi
trở n.
Tu chuẩn chọn mẫu
BN có tuổi t18 đến 45 tuổi.
Thời hạn mang thai 35 đến 40 tuần.
BN mổ lấy thai với phương pp cảm
gây tê tu sống.
Thuốc ng gây bupivacaine 0,5%, liều
ợng 10mg.
BN đưc áp dng kthuật m ngang đoạn
dưới tử cung.
Tu chuẩn loại tr
BN nghiện ma t.
BN có biến chng v phu thut hoc
gây tê trong và sau m (chy máu, tt
huyết áp nặng).
BN s dng thuc giảm đau trong vòng 12
giờ tc mổ.
BN dị ng với thuốc sử dụng trong
nghiên cứu.
BN đa thai (từ hai thai trở n).
Cmẫu
Tất cả BN thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu
kng có tiêu chuẩn loại tr.
Các thông skho sát
Kho sát đặc điểm BN
Tuổi, nhóm tuổi, chiều cao (cm), cân nặng
(kg), BMI (kg/m
2
), đặc điểm bệnh kèm, lần
mang thai, nguyên nhân mổ lấy thai, thời gian
phẫu thuật, tuổi thai, cân nặng trẻ sinh sau
mổ (g), giới tính trẻ sơ sinh.
Đánh giá hiệu qu giảm đau
Điểm đau, mức đ đau trước sau dùng
thuốc; 2 gi 6 giờ sau ng thuốc. Điểm đau
được điều dưỡng ghi nhận tn bệnh nn sử
dng thang điểm NRS.
Pơng pháp thống
Phần mềm thống sử dụng: Excel 2010
SPSS 20.0.
Đc điểm nền ca BN đưc trình bày theo
trung bình hoặc trung v hoc tỷ l phn trăm. So
sánh c giá tr trung bình bng phép kiểm
independent sample t-test đi với biến có phân
phi chun Mann-Whitney đi với biến
phân phi kng chuẩn. So nh các tlbng
phép kiểm chi nh pơng (hoc Fishers exact).
So sánh đim đau trung bình ca bnh nn tc
và sau khi dùng thuc dùng phép kiểm
Wilconson rank test. Kho t mi liên quan của
các yếu tố thời gian phu thut, cân nặng tr sơ
sinh và nhóm thuc gim đau đến mc đ đau
nng sau 2 gi 6 giờ bng phương trình hồi qui
logistic đa biến. Sự khác biệt được xem có ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Đo đức Y sinh
Đi nghiên cứu được Hội đng Khoa học
và Hội đồng Đo đc của Bệnh viện Đa khoa An
Sinh thông qua o tháng 12-2018 nhằm đảm
bảo nh an toàn cho BN việc định ớng áp
dng các nhóm thuc giảm đau trên BN trong
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu
B – Khoa học Dược 179
m sàng.
KT QU
Đc điểm ban đầu của bệnh nhân
Hầu hết sản phụ trong nghiên cứu là ph nữ
trong đtui sinh sản từ 24 đến 44, có số lần
mang thai ch yếu lần 1 và 2. Trưc ng
thuốc mức độ đau của các BN đều đau trung
bình đến đau nặng. Khi so nh đặc điểm ban
đầu giữa Nm D Nhóm P + D, c sự khác
biệt đều không có ý nghĩa thng trong hu
hết các đặc điểm (ngoại trừ thời gian phẫu thuật
và cân nặng trẻ sinh). c yếu tố kc biệt có
thể gây nhiễu, do đó chúng i sẽ dùng hồi qui
logistic để hiệu chỉnh c yếu t y (Bảng 1).
Hiệu qu giảm đau gia hai nhóm bệnh nhân
sau dùng thuốc
So nh điểm đau và mc độ đau từng nm
và giữa hai nhóm bnh nhân
Điểm đau 2 giờ 6 giờ sau dùng thuốc
từng nhóm BN ở từng nhóm BN được thể hiện
Bảng 2Bảng 3. Ở nhóm D, có sự giảm ý
nghĩa thống điểm đau 2 giờ trước dùng
thuốc (từ 9,0 còn 3,0; p <0,05). Sau 6 giờ, điểm
đau tăng nhẹ lên từ 3,0 n 4,0 (Khác biệt ý
nghĩa thống kê; p < 0,05), tuy nhiên so với
trước dùng thuốc vẫn giảm ý nghĩa thống
kê (từ 9,0 còn 4,0; p <0,05).
nhóm P + D, sự giảm ý nghĩa
thống điểm đau 2 giờ trước dùng thuốc
(từ 9,0 còn 3,0; p <0,05). Sau 6 giờ, điểm đau
tăng nhẹ lên từ 3,0 n 4,0 (kc biệt ý
nghĩa thống kê; p <0,05), tuy nhn so với
trước dùng thuốc vẫn giảm có ý nga thống
(từ 9,0 còn 4,0; p <0,05).
Sau 2 giờ, tl BN có mức đkng đau,
đau nhvà đau trung nh kc nhau không có
ý nghĩa thống kê (p > 0,05), tuy nhiên, tỷ lệ BN b
đau nặng nhóm P + D thấp n ý nghĩa
thống kê so với nhóm D (p = 0,01). Sau 6 gi, tỷ lệ
BN có mức đ đau nặng nm P + Dng thấp
n nhóm D, ý nga thng (p = 0,023)
(Bảng 4).
Bng 1. Đặc tính mẫu nghiên cứu (n = 96)
Đặc điểm Nm D (n = 49) Nm P + D (n = 47)
G trp
Tuổi
31 (29-34) 32 (30-35) 0,520
Nm tuổi T 35 trở xuống 40 (85,1%) 41 (83,7%) 0,847
Trên 35 7 (14,9%) 8 (16,3%)
BMI, kg/m
2
26,30 (24,84 28,30)
26,44 (24,93 30,05)
0,391
Bệnh kèm Có 8 (17,0%) 7 (14,3%) 0,712
Kng 39 (82,9%) 42 (85,7%)
Lần mang thai
1 18 (44,7%) 21 (46,9%)
0,835 2 16 (40,4%) 19 (38,8%)
3 6 (14,9%) 7 (14,3%)
Nguyên nn m ly thai
Nguyên nn tthai 4 (8,5%) 3 (6,1%) 0,476
Nguyên nn tphn phụ của thai 1 (2,1%) 5 (10,2%) 0,112
Nguyên nn sinh thể mẹ 34 (72,3%) 36 (73,5%) 0,901
Nguyên nn bnh của mẹ 3 (6,4%) 0 (0%) 0,113
Nguyên nn khác 5 (10,6%) 5 (10,2%) 0,944
Thời gian phẫu thuật (phút)
45 (30-50) 50 (40-50) 0,042
Tuổi thai (tun) 38,5 (38,0 39,5) 39,0 (38,5 39,0) 0,482
Cân nặng trẻ sinh (g) 3195,74 ± 365,17 3362,24 ± 377,84 0,031
Giới tính trẻ sinh N 25 (53,2%) 22 (44,9%) 0,416
Nam 22 (46,8%) 27 (55,1%)
Điểm NRS tc dùng thuốc
9 (8-10) 9 (9-10) 0,122
Mức đ đau tớc dùng thuốc
Đau trungnh 3 (7,5%) 0 (0%) 0,113
Đau nặng 44 (92,5%) 49 (100%)
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh *Tập 24 * Số 2 * 2020
B – Khoa học Dược
180
Bng 2. So nh điểm đau NRS Nm D (n = 47)
Điểm đau NRS Nhóm D Trung vị IQR 25% - IQR 75% G trp
So sánh 1 Điểm đau tớc dùng thuốc 9,0 8,0-10,0 < 0,001
Điểm đau sau 2 giờng thuốc 3,0 2,0-5,0
So sánh 2 Điểm đau sau 2 giờ dùng thuốc 3,0 2,0-5,0 0,002
Điểm đau sau 6 giờng thuốc 4,0 3,0-5,0
So sánh 3 Điểm đau tớc dùng thuốc 9,0 8,0-10,0 < 0,001
Điểm đau sau 6 giờng thuốc 4,0 3,0-5,0
Bng 3. So sánh điểm đau NRS Nhóm P + D (n = 49)
Điểm đau NRS Nhóm P + D Trung vị IQR 25% - IQR 75% G trp
So sánh 1 Điểm đau tớc dùng thuốc 9,0 9,0-10,0 < 0,001
Điểm đau sau 2 giờng thuốc 3,0 2,0-4,0
So sánh 2 Điểm đau sau 2 giờng thuốc 3,0 2,0-4,0 < 0,001
Điểm đau sau 6 giờng thuốc 4,0 3,0-5,5
So sánh 3 Điểm đau tớc dùng thuốc 9,0 9,0-10,0 < 0,001
Điểm đau sau 6 giờng thuốc 4,0 3,0-5,5
Bng 4. So sánh mc đ đau sau 2 gi gia hai nhóm BN
Thời gian sau dùng thuốc Mức độ đau Nm D (n = 47) Nm P + D (n = 49) G trp
SBN Tỷ lệ (%) SBN T l (%)
Sau 2 giờ
Kng đau 4 8,51% 7 14,29% 0,375
Đau nh 25 53,19% 25 51,02% 0,831
Đau trungnh 12 25,53% 17 34,69% 0,328
Đau nặng 6 12,77% 0 0% 0,010
Sau 6 giờ
Kng đau 1 2,1% 0 0% 0,305
Đau nh 16 34% 15 30,6% 0,719
Đau trungnh 23 48,9% 33 67,3% 0,067
Đau nặng 7 14,9% 1 2% 0,023
c yếu t liên quan ti mức độ đau nng sau 2
giờ và sau 6 giờ sau dùng thuốc
Đhiệu chỉnh yếu tố y nhiễu thời gian
phẫu thuật n nặng tr sinh, chúng i
tiến nh phân ch hi qui logistic đa biến đ
xemt ảnh hưởng của việc sử dng thuốc gim
đau (D hoc P + D), thi gian phẫu thut và n
nặng tr sinh lên tỷ lệ mức độ đau nặng của
BN sau khi dùng thuc 2 giờ 6 giờ. Kết qu
pn ch hi quy sau 2 gi và sau 6 giđược
tnh bày trong Bảng 5. Từ bảng kết qu cho thy
giai đon sau 2 giờ, tỷ lệ mức độ đau nặng
kng ph thuộc thời gian phẫu thut, n nặng
trẻ và nhóm thuốc giảm đau (p >0,05); giai
đoạn sau 6 gi, tỷ l mc độ đau nặng kng
phụ thuộc vào thời gian phẫu thuật,n nặng tr
(p >0,05) mà chỉ phụ thuộco nhóm thuốc giảm
đau (p <0,05). S dụng nhóm thuốc giảm đau (P
+ D) m gim t lmức đ đau nặng của BN
thời điểm 6 gisau ng thuốc (OR =
0,082
; CI
95%
0,009-0,730; p = 0,025)
.
Bng 5. c yếu tố liên quan đến mức đđau nặng
sau dùng thuốc
Yếu tố
OR
(Odds
Ratio)
Khoảng tin
cậy 95%
G tr
p
Sau 2 giờ
Thời gian phẫu thuật 1,032
0,921 - 1,156
0,585
Cân nặng trẻ sinh 1,000
0,997 - 1,002
0,842
Nm thuốc giảm đau (P + D)
0,000
0 - 0
0,997
Sau 6 giờ
Thời gian phẫu thuật 1,160
0,988 - 1,363
0,070
Cân nặng trẻ sinh 1,000
0,997 - 1,002
0,706
Nm thuốc giảm đau (P + D)
0,082
0,009 - 0,730
0,025
BÀN LUN
Đặc điểm ban đầu của bệnh nhân
Đ tui sinh sản của phụ nữ tốt nhất là dưi
35 tuổi, vì ph nmang thai trên 35 tuổi có nguy
mắc một số biến chứng thai kỳ như tiền sản
giật, đái tháo đưng thai kỳ, thai chết u, sinh
non sinh mổ. Ngoài ra, các biến chứng chu