intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát hiệu quả khả năng phát hiện bệnh tay chân miệng diễn tiến nặng bằng tờ theo dõi mỗi giờ được sử dụng cho thân nhân bệnh nhi tại khoa nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

49
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát hiệu quả khả năng phát hiện bệnh tay chân miệng diễn tiến nặng bằng tờ theo dõi mỗi giờ được sử dụng cho thân nhân bệnh nhi tại khoa nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát hiệu quả khả năng phát hiện bệnh tay chân miệng diễn tiến nặng bằng tờ theo dõi mỗi giờ được sử dụng cho thân nhân bệnh nhi tại khoa nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 2

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> KHẢO SÁT HIỆU QUẢ KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN BỆNH TAY CHÂN MIỆNG<br /> DIỄN TIẾN NẶNG BẰNG TỜ THEO DÕI MỖI GIỜ ĐƯỢC SỬ DỤNG<br /> CHO THÂN NHÂN BỆNH NHI TẠI KHOA NHIỄM<br /> BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br /> Đinh Thị Diễm Thuý*, Phan Thị Thiềm*, Nguyễn Trần Nam*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả khả năng phát hiện bệnh tay chân miệng diễn tiến nặng bằng phiếu theo dõi<br /> mỗi giờ cho thân nhân bệnh nhi tại khoa nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 2<br /> Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.<br /> Kết quả: Có 300 thân nhân bệnh nhi bệnh tay chân miệng được khảo sát, 64% thân nhân có kiến thức đúng<br /> về bệnh. Ca chuyển độ được phát hiện kịp thời (100%) bởi thân nhân với triệu chứng phát hiện chủ yếu là sốt cao<br /> (100%), giật mình (75%). 94,4% thân nhân cho rằng tờ theo dõi có tính hữu dụng.<br /> Kết luận: Việc theo dõi bệnh tay chân miệng bằng tờ theo dõi cần được sử dụng rộng rãi cho các bệnh nhi<br /> bệnh tay chân miệng nhập viện.<br /> Từ khóa: Tay chân miệng, diễn tiến nặng, tờ theo dõi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SEVERE PROGRESSING DETECTION CAPABILITY IN HAND FOOT AND MOUTH DISEASE<br /> OF TRACKING _PER _HOUR SHEET USED FOR PATIENT’S RELATIVES, IN INFECTIOUS DISEASE<br /> DEPARTMENT, CHILDREN’S HOSPITAL 2<br /> Dinh Thi Diem Thuy, Phan Thi Thiem, Nguyen Tran Nam<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 56 - 61<br /> Objectives: To assess the effective detection capability evolve with severe – progressing Hand Foot and<br /> Mouth Disease of tracking per – hour sheet used for patients’ relatives in Infectious Disease Department,<br /> Children’s Hospital 2.<br /> Method: Cross-sectional descriptive study.<br /> Results: There are 300 Hand Foot and Mouth Disease patients’ relatives surveyed. 64% of them have correct<br /> knowledge of Hand Foot and Mouth Disease. 100% of severe-progressing Hand Foot and Mouth Disease cases<br /> are timely discovered by using the tracking per-hour sheet with symtomes high fever (100%) and jecking (75%).<br /> In addition, 94.4% patients’ relatives noticed that the tracking sheet is useful.<br /> Conclusions: The following the severe sign of Hand Foot and Mouth Disease patient needs to serve widely<br /> for all patient Hand Foot and Mouth Disease.<br /> Key words: Hand foot and mouth, effective, tracking per-hour sheet.<br /> vi rút đường ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> gây bệnh thường gặp là Coxsackie vi rút A16 và<br /> Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm<br /> Enterovirus 71 (EV71). Bệnh có thể gây nhiều<br /> lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do<br /> biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não,<br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Tác giả liên lạc: ĐD Đinh Thị Diễm Thúy<br /> <br /> 56<br /> <br /> ĐT: 0907146903<br /> <br /> Email: dtdiemthuy@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu<br /> không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời.<br /> Các trường hợp biến chứng nặng thường do<br /> EV71. Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá.<br /> Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và<br /> phân của trẻ nhiễm bệnh. Bệnh tay chân miệng<br /> gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa<br /> phương.<br /> Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng<br /> tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng<br /> 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm. Bệnh có<br /> thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ<br /> dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới<br /> 3 tuổi.<br /> Năm 2011, tại Việt Nam đã có trên 42000 trẻ<br /> mắc bệnh tay chân miệng, với 154 trẻ tử vong.<br /> Tại khoa Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 2, chúng<br /> tôi đã tiếp nhận và điều trị cho 9173 trường hợp<br /> mắc tay chân miệng, trong đó có 462 trường hợp<br /> diễn tiến độ nặng với 18 trường hợp tử vong.<br /> Việc theo dõi diễn tiến nặng của bệnh nhân<br /> trong tình trạng số lượng bệnh nhập viện ồ ạt và<br /> đột biến như vậy là vô cùng khó khăn. Vì vậy<br /> vai trò của việc phối hợp giữa thân nhân bệnh<br /> nhân và nhân viên y tế là vô cùng quan trọng<br /> trong việc phát hiện sớm những biểu hiện nặng<br /> của bệnh nhằm can thiệp sớm. Tại phòng khám<br /> của bệnh viện đã triển khai phiếu theo dõi, mô<br /> tả những dấu hiệu nặng nhằm giúp thân nhân<br /> phát hiện sớm để đưa trẻ đến nhập viện. Khi<br /> bệnh nhi nhập viện, chúng tôi cũng đã giải<br /> thích, mô tả những triệu chứng nặng của trẻ<br /> bằng những tranh ảnh, đoạn phim ngắn nhằm<br /> giúp người nhà hiểu và nắm rõ được các biểu<br /> hiện nặng. Đồng thời, chúng tôi cũng phát<br /> phiếu theo dõi liệt kê các biểu hiện nặng và<br /> hướng dẫn người nhà theo dõi sát 24 giờ các<br /> biểu hiện đó. Tuy nhiên, chưa có 1 khảo sát nào<br /> đánh giá hiệu quả trong việc phát hiện các dấu<br /> hiệu nặng của thân nhân bệnh nhi, do đó chúng<br /> tôi mong muốn thực hiện một nghiên cứu nhằm<br /> khảo sát hiệu quả của phiếu theo dõi trong việc<br /> cải thiện khả năng phát hiện dấu hiệu nặng của<br /> bệnh tay chân miệng cho thân nhân bệnh nhi<br /> nhập khoa Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Đánh giá hiệu quả khả năng phát hiện bệnh<br /> tay chân miệng diễn tiến nặng bằng phiếu theo<br /> dõi mỗi giờ cho thân nhân bệnh nhi tại khoa<br /> nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Mục tiêu cụ thể<br /> Mô tả đặc điểm dịch tể học bệnh TCM ở trẻ.<br /> Mô tả đặc điểm dân số xã hội của thân nhân.<br /> Xác định tỉ lệ thân nhân có kiến thức đúng<br /> về bệnh TCM.<br /> Xác định tỉ lệ phù hợp về đánh giá dấu hiệu<br /> nặng giữa hồ sơ bệnh án và phiếu theo dõi của<br /> thân nhân bệnh nhân.<br /> Đánh giá sự tiện lợi và tính hữu dụng của<br /> phiếu theo dõi dấu hiệu nặng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Cắt ngang mô tả.<br /> <br /> Thời gian và địa điểm<br /> Thời gian<br /> Từ tháng 4 – 6/2012.<br /> Địa điểm<br /> Khoa nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Dân số mục tiêu<br /> Thân nhân bệnh nhi bệnh TCM nhập viện<br /> tại khoa nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Dân số chọn mẫu<br /> Thân nhân bệnh nhi bệnh TCM hoặc theo<br /> dõi tay chân miệng độ I, IIa nhập khoa Nhiễm<br /> bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Cỡ mẫu<br /> Lấy mẫu toàn bộ.<br /> Kỹ thuật chọn mẫu<br /> Chọn mẫu thuận tiện, không xác suất.<br /> Thu thập số liệu theo quy trình sau:<br /> Tất cả các thân nhân bệnh nhân tay chân<br /> miệng nhập khoa Nhiễm sẽ được phát phiếu<br /> <br /> 57<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> theo dõi dấu hiệu nặng mỗi ngày để ghi nhận<br /> tình trạng trẻ trong suốt 24 giờ. Bên cạnh đó, trẻ<br /> cũng vẫn được theo dõi bởi nhân viên y tế theo<br /> lịch theo dõi. Khi trẻ có dấu hiệu nặng phát hiện<br /> bởi người nhà, sẽ đánh dấu vào phiếu rơi theo<br /> dõi và báo với nhân viên y tế để đánh giá lại và<br /> xem xét khả nặng phát hiện đúng các dấu hiệu<br /> nặng của bệnh.<br /> <br /> Phân tích số liệu<br /> Phân tích số liệu bằng phần mềm stata 10.<br /> <br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm của trẻ<br /> <br /> Tiêu chí chọn vào<br /> Bệnh nhi phải có chẩn đoán lúc vào khoa<br /> nhiễm là bệnh TCM hoặc theo dõi tay chân<br /> miệng độ I, IIa.<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Nữ<br /> Nam<br /> Tuổi<br /> 0 – 12 tháng<br /> 13 – 24 tháng<br /> 25 – 48 tháng<br /> > 48 tháng<br /> Số ngày<br /> 0 – 1 ngày<br /> bệnh trước<br /> 2 – 3 ngày<br /> khi đi khám<br /> > 4 ngày<br /> Chẩn đoán Tay Chân Miệng<br /> khi nhập<br /> Viêm họng<br /> viện<br /> Loét miệng<br /> Khác<br /> Không ghi nhận<br /> Khoa nhập<br /> Nhiễm<br /> Nội Tổng Hợp<br /> Hô Hấp<br /> Cấp Cứu<br /> Dịch Vụ 3<br /> Thận Nội Tiêt<br /> Khác<br /> Chẩn đoán<br /> TCM độ I<br /> tại khoa<br /> TCM IIa<br /> nhiễm<br /> Không ghi nhận<br /> <br /> Thân nhân bệnh nhi đồng ý tham gia.<br /> <br /> Tiêu chí loại ra<br /> Thân nhân bệnh nhi bị mù chữ, bị câm điếc.<br /> <br /> Thu thập số liệu<br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi soạn<br /> sẵn, và phát cho than nhân bệnh nhi phiếu theo<br /> dõi tự ghi nhận trong suốt quá trình điều trị tại<br /> bệnh viện.<br /> Công cụ thu thập số liệu<br /> Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn.<br /> Phát phiếu theo dõi theo mẫu.<br /> <br /> Kiểm soát sai lệch số liệu<br /> Kiểm soát sai lệch chọn lựa: đảm bảo xác<br /> định rõ đối tượng cần khảo sát dựa vào tiêu chí<br /> đưa vào và tiêu chí loại ra.<br /> Kiểm soát sai lệch thông tin:<br /> Tập huấn cho nghiên cứu viên tham gia lấy<br /> mẫu.<br /> Không gợi ý câu trả lời cho đối tượng.<br /> <br /> Vấn đề y đức<br /> Nghiên cứu không vi phạm y đức vì bệnh<br /> nhân vẫn được theo dõi sát theo phác đồ điều trị<br /> bệnh của Bộ Y Tế 3/2012.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Tần số (n)<br /> 139<br /> 161<br /> 88<br /> 144<br /> 62<br /> 6<br /> 179<br /> 100<br /> 21<br /> 271<br /> 1<br /> 4<br /> 4<br /> 20<br /> 289<br /> 5<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 53<br /> 243<br /> 4<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 46<br /> 54<br /> 29<br /> 48<br /> 21<br /> 2<br /> 60<br /> 33<br /> 7<br /> 90,33<br /> 0,33<br /> 1,33<br /> 1,33<br /> 6,67<br /> 96,33<br /> 1,67<br /> 0,67<br /> 0,33<br /> 0,33<br /> 0,33<br /> 0,33<br /> 18<br /> 81<br /> 1<br /> <br /> * Nhận xét: Nam chiếm tỉ lệ cao hơn với<br /> 54%, trong đó nhóm tuổi từ 13 – 24 tháng<br /> chiếm tỉ lệ cao nhất (48%), có tới 60% bé được<br /> đưa đến khám sớm trong vòng từ 0 – 1 ngày<br /> <br /> Bộ câu hỏi phù hợp, đơn giản, phiếu theo<br /> dõi rõ ràng, không gây nhầm lẫn.<br /> <br /> và có 90,33% trẻ được chẩn đoán xác định là<br /> <br /> Xử lí số liệu<br /> Kiểm tra kết quả trả lời bộ câu hỏi ngay<br /> trong ngày.<br /> <br /> nhập khoa Nhiễm, tuy nhiên vẫn còn 3,67%<br /> <br /> Quản lí bộ câu hỏi bằng mã số.<br /> Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1.<br /> <br /> 58<br /> <br /> bệnh TCM ngay từ lúc vào. 96,33 % bé được<br /> bệnh nhân từ khoa khác chuyển vào. Đa số trẻ<br /> nhập viện do bệnh TCM độ IIa.<br /> Bảng 2. Đặc điểm của thân nhân bệnh nhi<br /> Tần số (n)<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Nữ<br /> Nam<br /> Địa chỉ<br /> Tỉnh<br /> Thành phố<br /> Tuổi<br /> 18-30<br /> 31-50<br /> >50<br /> Quan hệ<br /> Mẹ<br /> với bệnh<br /> Cha<br /> Nhi<br /> Ông bà<br /> Khác<br /> Trình độ<br /> Cấp 3 và > Cấp 3<br /> học vấn<br /> Cấp 2<br /> Tiểu học<br /> Nghề<br /> Công nhân viên Nhà<br /> nghiệp<br /> nước<br /> Nội trợ<br /> Khác<br /> Buôn bán, kinh doanh<br /> Làm ruộng<br /> <br /> Tần số (n)<br /> 276<br /> 24<br /> 166<br /> 134<br /> 197<br /> 96<br /> 7<br /> 263<br /> 24<br /> 12<br /> 1<br /> 142<br /> 122<br /> 36<br /> 111<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 92<br /> 08<br /> 55<br /> 45<br /> 66<br /> 32<br /> 2<br /> 87,7<br /> 8<br /> 4<br /> 0,3<br /> 47<br /> 41<br /> 12<br /> 37<br /> <br /> 99<br /> 51<br /> 37<br /> 2<br /> <br /> 33<br /> 17<br /> 12<br /> 1<br /> <br /> * Nhận xét: Đa phần phụ nữ là người trực<br /> tiếp chăm sóc trẻ (92%), trong đó người chăm<br /> sóc là cha mẹ chiếm tỉ lệ cao nhất (95,7%) và ở<br /> tỉnh nhiều hơn ở thành phố (55%), nhóm tuổi từ<br /> 18 – 30 chiếm tỉ lệ cao nhất (66%). Trình độ cấp 3<br /> và trên cấp 3 chiếm tỉ lệ cao (47%). Nhóm Nghề<br /> nghiệp là công nhân viên nhà nước chiếm tỉ lệ<br /> cao nhất (37%).<br /> Bảng 3. Thông tin<br /> Nghe nói về bệnh TCM<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng<br /> Nguồn cung cấp thông tin<br /> Tivi, đài phát thanh<br /> Sách, báo, phiếu rơi<br /> Internet<br /> Nhân viên y tế<br /> Người thân, bạn bè<br /> Khác<br /> Tổng<br /> <br /> Tần số (n)<br /> Tỉ lệ (%)<br /> 289<br /> 96<br /> 11<br /> 4<br /> 300<br /> 100<br /> Tần số (n=289) Tỉ lệ (%)<br /> 225<br /> 78<br /> 33<br /> 11<br /> 11<br /> 4<br /> 6<br /> 2<br /> 3<br /> 1<br /> 11<br /> 4<br /> 289<br /> <br /> 100<br /> <br /> * Nhận xét: Ti vi và đài phát thanh được<br /> người dân quan tâm nhất, chiếm tỉ lệ cao (78%).<br /> Bảng 4. Kiến thức về bệnh tây chân miệng của thân<br /> nhân bệnh nhi<br /> Kiến thức<br /> Đường lây<br /> <br /> Tần số (n=300)<br /> 67<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 22<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kiến thức<br /> Tần số (n=300)<br /> 212<br /> Dấu hiệu TCM<br /> 250<br /> Cách phòng ngừa<br /> 281<br /> Bệnh có lây truyền<br /> 297<br /> Bệnh nguy hiểm<br /> Kiến thức chung<br /> 191<br /> Đúng<br /> 109<br /> Chưa đúng<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 71<br /> 83<br /> 93<br /> 99<br /> 64<br /> 36<br /> <br /> * Nhận xét: Thân nhân có kiến thức đúng<br /> chiếm tỉ lệ 64%.<br /> Bảng 5. Phiếu theo dõi diễn tiến bệnh tay chân miệng<br /> Số ngày nhập viện<br /> Tần số (n=300) Tỉ lệ (%)<br /> 111<br /> 37<br /> 0 – 3 ngày<br /> 148<br /> 49<br /> 4 – 5 ngày<br /> 41<br /> 14<br /> 6 ngày trở lên<br /> Các triệu chứng do bệnh nhân quan sát<br /> o<br /> 122<br /> 41<br /> Sốt trên 2 ngày hay sốt > 39 C<br /> 58<br /> 19<br /> Bệnh sử có giật mình ít<br /> (< 2 lần / 30 phút)<br /> 46<br /> 15<br /> Nôn ói nhiều<br /> 34<br /> 11<br /> Lừ đừ, khó ngủ,<br /> quấy khóc vô cớ<br /> TCM độ IIa<br /> 178<br /> 59<br /> Chuyển độ<br /> 4<br /> 1,33<br /> Có<br /> 296<br /> 98,67<br /> không<br /> Bác sĩ chẩn đoán<br /> 56<br /> 18<br /> TCM độ I<br /> 244<br /> 81<br /> TCM độ IIa<br /> <br /> * Nhận xét: Đa số các bé được điều trị < 5<br /> ngày, chỉ có 1,33% bệnh nhi có dấu hiệu chuyển<br /> độ, sốt là dấu hiệu thân nhân dễ theo dõi nhất.<br /> Bảng 6. Phỏng vấn người thân bệnh nhi về phiếu<br /> theo dõi<br /> Nội dung<br /> <br /> Tần số (n=300)<br /> Giữ đủ số PTD<br /> 283<br /> Có<br /> 12<br /> Không<br /> 05<br /> Không ghi nhận<br /> Điền đầy đủ triệu chứng<br /> 293<br /> Có<br /> 01<br /> Không<br /> 06<br /> Không ghi nhận<br /> Hiểu các dấu hiệu<br /> 295<br /> Có<br /> 01<br /> Không<br /> 04<br /> Không ghi nhận<br /> thời gian khó theo dõi<br /> 08<br /> Trưa<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 94<br /> 04<br /> 02<br /> 97,7<br /> 0,3<br /> 02<br /> 98,4<br /> 0,3<br /> 1,3<br /> 03<br /> <br /> 59<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Nội dung<br /> Tần số (n=300) Tỉ lệ (%)<br /> 16<br /> 05<br /> Nữa đêm về sáng<br /> 270<br /> 90<br /> Không có<br /> 06<br /> 02<br /> Không ghi nhận<br /> Thuận lợi khi sử dụng<br /> 283<br /> 94,4<br /> Có<br /> 01<br /> 0,3<br /> Không<br /> 16<br /> 5,3<br /> Không ghi nhận<br /> Thang điểm<br /> 9<br /> Điểm trung bình:<br /> Phát cho thân nhân theo dõi tại nhà<br /> 274<br /> 91<br /> Cần<br /> 20<br /> 7<br /> Không cần<br /> 6<br /> 2<br /> Không ghi nhận<br /> Đề xuất bổ sung PTD<br /> 01<br /> 0,33<br /> Có<br /> 295<br /> 98,33<br /> Không<br /> 04<br /> 1,33<br /> Không ghi nhận<br /> <br /> * Nhận xét: Hầu hết thân nhân hiểu và cảm<br /> thấy phiếu theo dõi là cần thiết, không thấy khó<br /> khăn trong quá trình ghi nhận các triệu chứng.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 300 trẻ bệnh TCM nhập vào<br /> khoa nhiễm chúng tôi nhận thấy:<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ học bệnh TCM ở trẻ<br /> Có 54% trẻ bệnh là nam, 46% là nữ. Tỉ lệ này<br /> phù hợp với tác giả Nguyễn Minh Tiến BV NĐ1<br /> (nam 58%, nữ 42%). Độ tuổi trung bình của trẻ<br /> là 19,67 tháng, trẻ < 2 tuổi chiếm tỉ lệ 77%, điều<br /> này cũng phù hợp với y văn. Trẻ ở tỉnh nhiều<br /> hơn ở thành phố (tỉnh 55%, thành phố 45%) điều<br /> này hợp lí vì trẻ ở tỉnh có ưu tiên nhập viện cao<br /> hơn ở thành phố do ở xa, khó có điều kiện đi tái<br /> khám mỗi ngày hoặc khó tái khám ngay khi<br /> phát hiện trẻ có dấu hiệu nặng. Trẻ có chẩn<br /> đoán bệnh TCM độ IIa chiếm tỉ lệ cao (81%), vì<br /> TCM độ I thường là điều trị ngoại trú.<br /> <br /> Đặc điểm xã hội của thân nhân bệnh nhi<br /> Đa số thân nhân là nữ (92%) và hầu như cha<br /> mẹ là người chăm sóc chính (95,7%), điều này<br /> rất thuận lợi cho việc theo dõi và chăm sóc cho<br /> trẻ. Độ tuổi của thân nhân từ 18 đến 30 tuổi<br /> chiếm tỉ lệ cao nhất (66%), kế đến là từ 31 đến 50<br /> tuổi (32%), trên 50 tuổi chỉ có 2%. Trình độ học<br /> vấn cấp 3 và trên cấp 3 chiếm tỉ lệ cao (47%), kế<br /> <br /> 60<br /> <br /> đến là cấp 2 (41%), và tiểu học chỉ có 12%. Nghề<br /> tự do và nội trợ chiếm tỉ lệ cao (63%), cán bộ<br /> CNVNN chỉ có 37%. Thời gian gần đây bệnh<br /> TCM đã bùng phát mạnh mẽ nên có tới 96%<br /> thân nhân trả lời đã nghe biết về bệnh TCM và ti<br /> vi cũng như đài phát thanh được người dân<br /> quan tâm theo dõi nhiều nhất (78%).<br /> <br /> Kiến thức đúng về bệnh<br /> Trong nghiên này, số thân nhân có kiến thức<br /> chung đúng về bệnh tay chân miệng chiếm tỉ lệ<br /> 64% cao hơn 6% so với nghiên cứu của cùng tác<br /> giả thực hiện năm 2008 thực hiện tại khoa nhiễm<br /> bệnh viện Nhi Đồng 2 (58%) (2). Như vậy cần<br /> phải đẩy mạnh công tác GDSK tích cực và<br /> thường xuyên hơn nữa.<br /> <br /> Sự phù hợp giữa phiếu theo dõi và đánh<br /> giá của BS trong hồ sơ bệnh án<br /> Trong số 300 ca bệnh nhi được phát phiếu<br /> theo dõi có 244 ca bệnh nhi được đánh giá là<br /> bệnh TCM độ 2 IIa, còn lại là độ 1, trong đó<br /> 178 ca được ghi nhận phù hợp với ghi nhận<br /> của bác sĩ trong hồ sơ bệnh án, một số các dấu<br /> hiệu mạch nhanh, huyết áp tăng chỉ có nhân<br /> viên y tế mới ghi nhận được. Trong tổng số<br /> 300 bệnh nhi mắc bệnh tay chân miệng thì có<br /> 4 ca chuyển độ và đều do thân nhân bệnh nhi<br /> phát hiện, với triệu chứng phát hiện chủ yếu<br /> là sốt cao (100%) và giật mình (75%). Như vậy<br /> việc phát phiếu theo dõi cho thân nhân góp<br /> phần hữu ích rất lớn cho công tác theo dõi và<br /> phát hiện các dấu hiệu chuyển độ, các biến<br /> chứng, đây là một khâu quan trọng đối với<br /> những bệnh nhi bệnh TCM ở độ IIa.<br /> <br /> Tính hữu dụng của phiếu theo dõi<br /> Có tới 94% thân nhân giữ đủ các phiếu theo<br /> dõi trong thời gian nằm viện. Điều này cho thấy<br /> thân nhân rất ý thức và giữ gìn phiếu theo dõi.<br /> 97,7% thân nhân đã điền đầy đủ các dấu hiệu<br /> ghi trong phiếu theo dõi và 98,4% thân nhân<br /> hiểu hết các dấu hiệu này. Đây cũng là nhờ một<br /> phần GDSK mỗi tuần trong khoa cũng như việc<br /> chiếu những đoạn phim về dấu hiệu giật mình<br /> của bệnh TCM ở khoa 24/24. Điểm 9 được tổng<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2