Khảo sát kết quả điều trị dị vật mũi ở trẻ em tại Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày khảo sát quá trình bệnh lý và đánh giá kết quả điều trị lấy dị vật mũi ở trẻ em. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang. Gồm 62 bệnh nhân dưới 12 tuổi đến khám tại khoa TMH được chẩn đoán dị vật mũi từ 01/07/2019 đến 31/05/2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát kết quả điều trị dị vật mũi ở trẻ em tại Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 KHẢO SÁT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỊ VẬT MŨI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐKKV TỈNH AN GIANG Phạm Dân Nguyên - Nguyễn Thị Mai Sương Lâm Trọng Nhân - Nguyễn Thị Thanh Bay TÓM TẮT: Mục tiêu: Khảo sát quá trình bệnh lý và đánh giá kết quả điều trị lấy dị vật mũi ở trẻ em. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang .Gồm 62 bệnh nhân dưới 12 tuổi đến khám tại khoa TMH được chẩn đoán dị vật mũi từ 01/07/2019 đến 31/05/2020. Kết quả: Từ 01/07/2019 31/05/2020, ghi nhận 62 trường hợp trong đó có 25 bệnh nhân nam (40.3%), 37 bệnh nhân nữ (59.7%). Tập trung vào nhóm 3 – 6 tuổi, trong đó nhỏ nhất là 2 tuổi, lớn nhất là 8 tuổi. Ghi nhận 22 ca dị vật hữu cơ (35.5%), 35 ca dị vật vô cơ (56.4%), và 5 ca dị vật là pin điện tử (8.1%). Đa số các bé đến khám khi có triệu chứng chảy mũi hôi một bên (56.4%). Trong 62 ca dị vật có 56 ca lấy lúc bệnh nhân tỉnh, 6 ca còn lại lấy qua gây mê (tiền mê). Sau lấy dị vật, biến chứng trày xước niêm mạc mũi gây chảy máu mũi gặp nhiều nhất, 32 ca, chiếm tỷ lệ 51.6%. Kết luận : Lấy dị vật mũi ở trẻ em thường phải kết hợp nội soi mũi vì hốc mũi bệnh nhân nhỏ, thao tác đòi hỏi chính xác và khéo léo. Tỷ lệ bệnh tập trung vào nhóm tuổi mẫu giáo (3 – 6 tuổi), đa số dị vật được phát hiện khi bé bị chảy mũi hôi một bên. Trày xước niêm mạc mũi gây chảy máu mũi lượng ít là biến chứng thường gặp nhưng sau đó đều tự cầm máu được mà không cần can thiệp thêm. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dị vật mũi là một cấp cứu phổ biến ở khoa Tai Mũi Họng, đặc biệt là ở trẻ em. Mặc dù dị vật mũi hiếm khi gây ra tình trạng khó thở cấp tính, nhưng đối với một số loại dị vật nhất định, chẳng hạn như pin và nam châm, có thể gây ra tổn thương mũi vĩnh viễn và cần phải nhanh chóng đưa dị vật ra ngoài. Việc cân nhắc kỹ thuật lấy sao cho hiệu quả nhất là điều cần thiết, vì trẻ em thường không hợp tác, giãy giụa, nếu dị vật bị trật ra có thể di chuyển vào đường thở, dẫn đến tắc nghẽn đường thở hoặc tử vong. [1,2,3] Dị vật mũi thường được phân loại thành 2 nhóm là hữu cơ hoặc vô cơ. Dị vật vô cơ thường là hạt nhựa, mảnh nhựa trong đồ chơi, giấy, mút xốp, sỏi, kim loại... Những dị vật này thường không có triệu chứng và có thể được phát hiện tình cờ. Dị vật hữu cơ có thể bao gồm các loại đậu, hạt (me, sen, bắp, lúa…) và có xu hướng kích ứng niêm mạc mũi nhiều hơn; do đó, chúng có thể tạo ra các triệu chứng sớm hơn.[2] Trong các loại dị vật vô cơ, pin điện tử (pin đồng hồ) là loại dị vật nguy hiểm nhất vì chúng gây hoại tử bằng phản ứng hóa học lên niêm mạc mũi, dẫn đến ăn mòn niêm mạc mũi, gây chảy máu hoặc thủng vĩnh viễn niêm mạc hốc mũi. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát: khảo sát quá trình bệnh lý và đánh giá kết quả điều trị lấy dị vật mũi ở trẻ em. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 223
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Mục tiêu chuyên biệt: - Khảo sát đặc điểm bệnh nhân: tuổi, giới, địa dư, vị trí dị vật, loại dị vật mũi, tổn thương niêm mạc mũi lúc đến khám. - Đánh giá kết quả điều trị: phương pháp lấy dị vật, tình trạng tổn thương niêm mạc mũi của bệnh nhân sau khi dị vật được lấy ra ngoài. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân dưới 12 tuổi có dị vật mũi đến khám ở phòng khám TMH được chẩn đoán xác định từ 01/07/2019 đến 31/05/2020. Tiêu chuẩn chọn mẫu: bệnh nhân được chẩn đoán dị vật mũi qua bệnh sử, thăm khám và nội soi mũi. Tiêu chuẩn loại trừ: nội soi mũi không phát hiện dị vật. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang. 2.2.1.Phương pháp: - Thu thập và xử lý số liệu theo mẫu thống nhất. - Xử lý thống kê: dùng phần mêm SPSS 23 để xử lý thống kê. 2.2.2.Phương pháp tiến hành: Thu thập thông tin từ những phiếu thu thập số liệu ghi nhận từ bệnh án mượn lại từ kho lưu trữ hồ sơ bệnh viện. Các biến số được ghi nhận theo mẫu định sẵn bao gồm : - Các biến độc lập: giới tính, tuổi, địa chỉ, loại dị vật, vị trí dị vật, tổn thương niêm mạc mũi lúc đến khám, phương pháp lấy dị vật. - Biến kết cục: tổn thương mũi sau khi lấy dị vật. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Trong mẫu khảo sát 62 bệnh nhân có: Nam: 25 bệnh (40.3%) Nữ: 37 bệnh (59.7%). 3.1 Đặc điểm bệnh nhân: Đặc điểm Số ca Tỷ lệ % Trung bình Tuổi Từ 1 – dưới 3 tuổi 13 20.9% Từ 3 – dưới 6 tuổi 46 74.2% 3.5 ± 1.5 Từ 6 – đến 12 tuổi 03 4.9% Giới tính Nam 25 40.3% Nữ 37 59.7% Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 224
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Địa chỉ Thành thị 21 33.9% Nông thôn 41 66.1% Loại dị vật Hữu cơ 22 35.5% Vô cơ (nhựa, giấy, sỏi, mút 35 56.4% xốp…) Pin điện tử 5 8.1% Vị trí dị vật Mũi Phải 39 62.9% Mũi Trái 23 37.1% Hai bên 0 0% Tổn thương niêm mạc mũi lúc khám Sung huyết 22 35.5% Chảy mũi hôi 35 56.4% Chảy máu mũi 5 8.1% Nhận xét: - Dị vật mũi thường gặp ở nhóm từ 3 – dưới 6 tuổi (74,2%), độ tuổi trung bình 3.5 ± 1.5. - Đa số các trường hợp đến từ nông thôn 41 ca, chiếm 66.1%. - Trong các loại dị vật thống kê được, nhận thấy dị vật Vô cơ (hạt nhựa, giấy, sỏi, mút xốp…) là phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ 56,4%. Đặc biệt, có 5 bé được phát hiện nhét pin điện tử (pin đồng hồ) vào mũi (8.1%). - Khi thăm khám, đa số dị vật ở hốc mũi Phải, 39 ca (62.9%). - Phần lớn các bé được đưa đến khám khi có triệu chứng chảy mũi hôi (56.4%), nặng hơn là chảy máu mũi (8.1%). Số còn lại (35.5%) chưa có triệu chứng, nhưng được người nhà phát hiện có vật lạ trong mũi. 3.2 Kết quả điều trị: Bảng 3.2.1: Phương pháp lấy dị vật mũi Số ca Tỷ lệ % Không gây mê 56 90.3% Có gây mê 6 0.07% Nhận xét: Có 6 trẻ phải gây mê (tiền mê) khi lấy dị vật mũi (0.07%), 56 ca còn lại được lấy tại phòng khám. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 225
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bảng 3.2.2: Tình trạng tổn thương mũi bệnh nhân sau lấy dị vật Tổn thương ở mũi Số ca Tỷ lệ % Sung huyết niêm mạc 27 43.5% Trày xước niêm mạc 32 51.6% Thủng vách ngăn 3 4.8% Nhận xét: - Sau khi lấy dị vật, có 31 trẻ bị trày xước niêm mạc mũi (51.6%). - Có 3 trẻ bị thủng vách ngăn mũi (4.8%) Bảng 3.2.3: Mối liên hệ giữa tính chất dị vật và tổn thương mũi lúc khám Sung huyết Chảy mũi hôi Chảy máu niêm mạc mũi Hữu cơ 5 17 0 Vô cơ 24 11 0 p=0.039 Pin điện tử 0 0 5 Nhận xét - Đối với dị vật Hữu cơ: đa phần bé đến khám khi có triệu chứng chảy mũi hôi (17 trường hợp). - Đối với dị vật Vô cơ: Đa phần bé đến khám khi chưa có triệu chứng, dị vật được gia đình tình cờ phát hiện (24 trường hợp). - Cả 5 ca dị vật là Pin điện tử: gia đình đưa bé đến khám vì thấy triệu chứng chảy máu mũi. - Qua bảng, nhận thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tính chất dị vật và triệu chứng khi bé đến khám, với p=0.039 < 0.05 (Khoảng tin cậy 95%). Bảng 3.2.4: Mối liên hệ giữa loại dị vật và tổn thương mũi sau khi lấy dị vật Sung huyết niêm mạc Trày xước niêm mạc Thủng vách ngăn Hữu cơ 8 14 0 Vô cơ 22 13 0 p=0.02 Pin điện tử 0 2 3 Nhận xét: - Sau lấy dị vật hữu cơ, bé thường bị trày xước niêm mạc mũi (14 ca), nhưng không có trường hợp nào bị thủng vách ngăn mũi. - Đối với dị vật vô cơ, tỷ lệ trày xước niêm mạc mũi gặp ít hơn so với sung huyết niêm mạc sau lấy dị vật (13 ca trày xước, 22 ca sung huyết). - Khi dị vật là pin điện tử, có 3 trường hợp gặp biến chứng thủng vách ngăn, 2 trường hợp niêm mạc bị trày xước. - Nhận thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tính chất dị vật và tổn thương mũi sau lấy dị vật, với p=0.02 < 0.05 (với khoảng tin cậy 95%). Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 226
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 IV. BÀN LUẬN: Dị vật mũi thường gặp ở trẻ dưới 10 tuổi, khi trẻ bắt đầu biết đi, vui chơi và khám phá thế giới xung quanh. Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 3.5 ± 1.5 tuổi, thường gặp ở nhóm từ 3 – dưới 6 tuổi (74.2%), tương đồng với nghiên cứu của Ibrahim Hira và cộng sự là nhóm 2 – 5 tuổi chiếm ưu thế (63%). Về mặt giới tính, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ nam/nữ là 1/1.48, khác biệt so với nghiên cứu của Ibrahim Hira, Abu - Elfadl, ghi nhận tỷ lệ nam/nữ là tương đương nhau. Khác biệt này có thể do cỡ mẫu của chúng tôi nhỏ (62 ca), ít hơn nhiều so với Ibrahim Hira (1724 ca), Abu – Elfadl (260 ca). Loại dị vật thường gặp là dạng vô cơ (56.4%), tương đồng với Ibrahim Hira có 74.3% là vô cơ. Tuy nhiên có 5 ca bé nhét pin điện tử (8.1%), cao hơn so với nghiên cứu của Ibrahim Hira 1.3%. Đây là loại dị vật nguy hiểm, vì pin có tính chất ăn mòn, nếu không phát hiện sớm sẽ gây hoại tử niêm mạc mũi. Trong nghiên cứu, dị vật thường nằm hốc mũi Phải 39 ca (62.9%), tương đồng với Ibrahim Hira (53.8%), có thể do các bé thường thuận tay Phải. Dị vật mũi thường không gây đau và có thể tồn tại trong mũi lâu ngày nếu không được phát hiện. Tuy nhiên, dần dần sẽ xuất hiện nghẹt mũi do sung huyết mũi, chảy mũi hôi, có khi chảy máu mũi, và thường là một bên mũi. Chúng tôi nhận thấy rằng, chảy mũi hôi (56.4%) là triệu chứng thường gặp, tương đồng Abu – Elfadl ghi nhận tỷ lệ này là 74.6%. Việc lấy dị vật trong mũi thành công phụ thuộc vào cấu trúc giải phẫu hốc mũi, loại dị vật, sự hợp tác của bệnh nhân và kinh nghiệm của bác sĩ. Trong nghiên cứu của Chiun và cộng sự [2] bao gồm 43 bệnh nhi, báo cáo rằng 53,4% bệnh nhân của họ được can thiệp dưới gây mê toàn thân. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 6 bệnh nhân (0,07%) được gây mê (tiền mê) trong khi lấy dị vật. Tại phòng khám Tai Mũi Họng, bé được ngồi trong lòng cha mẹ và giữ ở tư thế ổn định trong suốt quá trình can thiệp. Dị vật được lấy ra với sự hỗ trợ của kẹp cá sấu, que Curret và ống nội soi nhi chuyên biệt. Dị vật trong mũi có thể dẫn đến các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng như viêm xoang, viêm tai giữa, viêm màng não [1], nên cần lấy dị vật càng sớm càng tốt. Biến chứng phổ biến nhất sau lấy dị vật là trày xước niêm mạc mũi gây chảy máu mũi lượng ít, và đều tự cầm máu được sau vài phút mà không cần can thiệp gì thêm. Thủng vách ngăn mũi là biến chứng nặng nề ở bé nhét pin điện tử. Nên rửa mũi bằng nước muối sinh lý để loại bỏ hóa chất và hồi phục niêm mạc mũi. Chúng tôi không phát hiện thêm bất kỳ biến chứng nào trong thời gian theo dõi những bệnh nhân này. V. KẾT LUẬN Dị vật ở mũi thường gặp trong chuyên khoa tai mũi họng và phổ biến ở trẻ nhỏ từ 3 – 6 tuổi. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là nghẹt mũi, chảy nước mũi có mủ một bên, có khi chảy máu mũi. Nếu tồn tại lâu ngày, dị vật có thể gây ra các biến chứng như viêm xoang, viêm tai giữa, sỏi mũi, viêm mô tế bào quanh hốc mắt, viêm màng não. Phương pháp lấy dị vật phải phù hợp với từng loại dị vật và sự hợp tác của bệnh nhân và gia đình. Ngoài ra, để phòng bệnh tốt nhất cần tuyên truyền cho những gia đình có trẻ nhỏ phải theo dõi trẻ thường xuyên, không cho trẻ chơi những món đồ có kích thước nhỏ. Nếu thấy trẻ có dấu hiệu nghẹt mũi, chảy mũi hôi hoặc chảy máu mũi, cần đưa trẻ khám Tai Mũi Họng để phát hiện sớm dị vật và điều trị kịp thời. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 227
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abou-Elfadl M, Horra A, Abada RL, Mahtar M, Roubal M, Kadiri F. Nasal foreign bodies: results of a study of 260 cases. Eur Ann Otorhinolaryngol Head Neck Dis. 2015. 2. Chiun KC, Tang IP, Tan TY, Jong DE. Review of ear, nose and throat foreign bodies in Sarawak General Hospital. A five year experience. Med J Malaysia. 2012 3. İbrahim Hira, Mehmet Tofar, Ali Bayram, Mehmet Yaşar. Childhood Nasal Foreign Bodies: Analysis of 1724 Cases, 2017. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 228
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả điều trị thoát vị hoành bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 và đánh giá các trường hợp tạo hình cơ hoành bằng tấm ghép gore‐tex
6 p | 56 | 3
-
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị đái tháo đường týp 2 tại khoa nội tiết Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương Thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 69 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh răng ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 5 lọc máu chu kỳ
9 p | 10 | 3
-
Kết quả điều trị thoát vị hoành bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
6 p | 53 | 3
-
Kết quả điều trị phác đồ Antiretrovirus bậc 2 ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
9 p | 96 | 2
-
Khảo sát tình hình thoái hóa khớp gối năm 2021 và đánh giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
8 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 5 | 2
-
Khảo sát kết quả điều trị mày đay cấp ở bệnh nhân đến khám tại khoa Da liễu Bệnh viện Đại học Y Dược Hải Phòng
4 p | 5 | 2
-
Khảo sát kết quả kiểm soát mục tiêu nồng độ LDL-C huyết thanh ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn đã điều trị rosuvastatin 10mg tại Bệnh viện Tim mạch thành phố Cần Thơ năm 2021-2022
5 p | 10 | 2
-
Khảo sát kết quả điều trị dị vật tai ở trẻ em tại Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang
7 p | 33 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân viêm phổi do staphylococcus aureus
7 p | 4 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X quang và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý viêm quanh chóp mạn
8 p | 67 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X-Quang và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý viêm quanh chóp mạn
8 p | 74 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị cận thị, loạn thị bằng kính cứng thấm khí Fargo Ortho-K tại Trung tâm Ortho-K Đà Nẵng
6 p | 76 | 1
-
Khảo sát kết quả điều trị rò dịch não tủy qua mũi tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2017 đến năm 2022
4 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư gan nguyên phát bằng dao Gamma thân tại bệnh viện trường Đại học y dược Huế
9 p | 65 | 1
-
Khảo sát tần suất tăng glucose máu và ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh nhân tại khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 34 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn