Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT KHUYNH HƯỚNG HIỆN NAY TRONG CHẨN ĐOÁN<br />
VÀ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CƯƠNG<br />
Phạm Nam Việt*, Nguyễn Hoàng Đức*, Trần Lê Linh Phương*, Từ Thành Trí Dũng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Khảo sát khuynh hướng hiện nay trong chẩn đoán và điều trị rối loạn cương (RLC).<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 150 bảng câu hỏi được gửi đến các bác sĩ tham gia hội nghị<br />
thường niên Hội Tiết niệu-Thận học TP.HCM năm 2007 (tổ chức tại Kiên Giang). Tỷ lệ tham gia trả lời là 40%.<br />
Kết quả: 100% bác sĩ tham gia trả lời có khám và điều trị RLC, trong đó 60% chưa được tập huấn về nam<br />
khoa, 40% không cập nhật thông tin về RLC và 98,3% cần tham gia các lớp tập huấn về nam khoa. Các trả lời<br />
liên quan đến chẩn đoán và điều trị RLC chưa nhất quán và có nhiều điểm khác biệt với so với hướng dẫn của<br />
Hội Niệu Khoa Châu Âu.<br />
Kết luận: Tại Việt Nam, phác đồ chẩn đoán và điều trị RLC chưa thống nhất, nhiều bác sĩ chưa được tập<br />
huấn và không cập nhật thông tin về RLC. Cần có sự thống nhất về phác đồ chẩn đoán và điều trị RLC cũng như<br />
tổ chức các khóa tập huấn, cập nhật thông tin về RLC cho các bác sĩ có nhu cầu.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CURRENT TRENDS IN THE DIAGNOSIC AND TREATMENT OF ERECTILE DYSFUNCTION<br />
Pham Nam Viet, Nguyen Hoang Duc, Tran Le Linh Phuong, Tu Thanh Tri Dung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 276 - 281<br />
Objectives: To evaluate current trends in the diagnosis and treatment of erectile dysfunction (ED) among<br />
doctors who give treatment for this problem in Vietnam.<br />
Material and methods: During the annual meeting of the Society of Urology and Nephrology of HCM city<br />
in 2007 in Kien Giang Province, 150 questionnaires were sent to attendants. Rate of responders was 40%.<br />
Results: 100% of responders have treating ED in their daily practice. 60% of responders never attend any<br />
andrology course. 40% of responders do not update their knowledge in andrology. 98.3% of responders have the<br />
need to study and update in andrology. Answers for diagnosis and treatment of ED are not homogenous,<br />
consistent and so diffirent from the EAU guidelines.<br />
Conclusion: It is necessary to have the guidelines on erectile dysfunction and training courses in andrology<br />
in Vietnam.<br />
bản thân, chất lượng sống và có thể gây tổn hại<br />
MỞ ĐẦU<br />
mối quan hệ vợ chồng(1,2).<br />
Rối loạn cương (RLC) là tình trạng người<br />
RLC là một bệnh lý thường gặp. Nghiên<br />
đàn ông không thể đạt tới hay duy trì được sự<br />
cứu Massachusetts ở nam giới lớn tuổi<br />
cương dương vật đủ cứng để giao hợp thỏa<br />
(MMAS) được tiến hành trên 1290 đàn ông ở<br />
mãn(1,2). Vì RLC thường đi kèm với những bệnh<br />
tuổi từ 40-70 ở Hoa Kỳ, ghi nhận 52% có RLC,<br />
mạn tính như đái tháo đường, bệnh tim mạch,<br />
trong đó RLC nhẹ chiếm 17,1%, trung bình<br />
suy thận mạn và những bệnh lý thần kinh…nên<br />
25,2% và RLC hoàn toàn 9,6%(1). Tại Việt Nam<br />
các bác sĩ thuộc nhiều lĩnh vực chuyên khoa<br />
tần suất RLC khoảng 15,7%(2).<br />
khác nhau đều có thể gặp những bệnh nhân<br />
Với sự ra đời của các thuốc ức chế men PDEnày(2). RLC có ảnh hưởng xấu trên sự tự tin của<br />
* Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP.HCM<br />
<br />
Niệu Khoa<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
5 năm 1998 cùng với việc mở rộng thông tin<br />
trong xã hội, ngày càng nhiều bệnh nhân được<br />
điều trị bởi các bác sĩ niệu khoa, tổng quát và<br />
nhiều chuyên khoa khác(2). Tuy nhiên phác đồ<br />
chẩn đoán và xử trí RLC tại Việt Nam còn<br />
chưa thống nhất. Để đánh giá được thực trạng<br />
của vấn đề này, chúng tôi tiến hành khảo sát<br />
khuynh hướng hiện nay trong chẩn đoán và<br />
điều trị RLC của một số bác sĩ có tham gia<br />
khám và điều trị RLC.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Chúng tôi gửi 150 bảng câu hỏi đến các bác sĩ<br />
(BS) tham gia hội nghị thường niên Hội Tiết niệuThận học TP.HCM năm 2007 (tổ chức tại Kiên<br />
Giang). Các câu hỏi tập trung vào ba chủ đề chính:<br />
Trình độ chuyên khoa và thâm niên công tác<br />
của các bác sĩ, bệnh viện nơi các bác sĩ công tác,<br />
tập huấn về nam khoa và nhu cầu được đào tạo<br />
về nam khoa.<br />
Một số vấn đề thường gặp trong chẩn đoán<br />
rối RLC.<br />
Một số vấn đề thường gặp trong điều trị RLC.<br />
Kết quả khảo sát được xử lý bằng phần mềm<br />
thống kê SPSS 12.0<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Các bác sĩ tham gia khảo sát<br />
Có 60 BS tham gia trả lời, 100% BS có khám<br />
và điều trị RLC trong đó 50% BS khám 2-7 bệnh<br />
nhân RLC mỗi tuần.<br />
BS chuyên ngành Tiết niệu 80%, Ngoại tổng<br />
quát 10%, Nội khoa 10%.<br />
BS đa khoa 36,7%, chuyên khoa I 30%, thạc sĩ<br />
23,3%, chuyên khoa II 5% và tiến sĩ 5%.<br />
40% BS có thời gian làm việc trong chuyên<br />
ngành Tiết niệu dưới 5 năm, 30% từ 5-10 năm và<br />
30% đã làm việc trên 10 năm.<br />
95% BS làm việc tại bệnh viện tuyến tỉnh<br />
thành phố, trong đó 15% là các bệnh viện có<br />
tham gia giảng dạy. 5% bệnh viện có phòng<br />
khám nam khoa riêng.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
60% BS chưa được tập huấn về nam khoa;<br />
36,7% BS có tham gia khóa tập huấn ngắn 1-7<br />
ngày và 3,3% BS có tham gia khóa tập huấn<br />
hơn 3 tháng.<br />
Cập nhật thông tin về RLC: 40% BS (n=24)<br />
không cập nhật thông tin, 50% BS (n=30) cập<br />
nhật qua các hội nghị trong nước, 10% BS (n=6)<br />
cập nhật qua internet và các hội nghị nước ngoài.<br />
98,3% BS trả lời “cần tham gia các lớp tập huấn<br />
về nam khoa”. Chỉ có 1 trường hợp (1,7%) trả lời<br />
không cần.<br />
<br />
Chẩn đoán RLC<br />
Trả lời câu hỏi đúng sai “RLC đồng nghĩa<br />
với bất lực, bao gồm cả rối loạn ham muốn tình<br />
dục, rối loạn xuất tinh và cực khoái”: 60% chọn<br />
phát biểu trên là đúng.<br />
Phát biểu “90% trường hợp RLC là do nguyên<br />
nhân tâm lý”: 60% chọn phát biểu trên là đúng.<br />
Sử dụng bảng câu hỏi trong chẩn đoán RLC<br />
(bảng I.I.E.F, I.I.E.F-5…): 30% chọn có sử dụng.<br />
Trả lời câu hỏi “chẩn đoán cơ bản RLC chủ<br />
yếu dựa vào yếu tố nào”: 83,3% chọn hỏi bệnh<br />
sử kỹ lưỡng, 80% chọn khám lâm sàng, 60%<br />
chọn xét nghiệm và 16,7% chọn các khảo sát CLS<br />
chuyên sâu.<br />
81,7% BS cho rằng “ở bệnh nhân có RLC, các<br />
xét nghiệm như định lượng testosterone máu,<br />
lipid máu, chức năng thận, gan và đường huyết<br />
là” cần thiết; 18,3% BS cho rằng không cần thiết.<br />
60% BS cho rằng “các CLS chuyên sâu chỉ<br />
thực hiện cho bệnh nhân có nhiều nghi ngờ<br />
thuộc nhóm RLC tâm lý, suy tuyến sinh dục và<br />
một vài dạng đặc biệt của RLC mạch máu”; 40%<br />
chọn phát biểu trên là sai.<br />
<br />
Điều trị RLC<br />
90% BS cho rằng “trước khi áp dụng các biện<br />
pháp điều trị cho bệnh nhân, việc hướng dẫn<br />
bệnh nhân thay đổi lối sống và những thuốc<br />
đang sử dụng cho bệnh khác là” cần thiết; 10%<br />
BS cho rằng không cần thiết.<br />
Trả lời phát biểu “điều trị RLC chủ yếu và<br />
quan trọng nhất là tâm lý liệu pháp vì đây là<br />
<br />
Niệu<br />
Khoa<br />
2<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
nguyên nhân chính của RLC”: 80% chọn phát<br />
biểu trên là đúng.<br />
Trả lời câu hỏi: các thuốc ức chế men PDE-5<br />
gồm: Sildenafil (90% chọn, n=54), Tadalafil (80%<br />
chọn, n=48), Verdenafil (60% chọn, n=36),<br />
Đánh giá “hiệu quả trên lâm sàng của các<br />
thuốc ức chế PDE-5”: 80% BS cho rằng hiệu quả<br />
đạt 60%; 10% BS chọn hiệu quản 80% và 10% BS<br />
chọn hiệu quả 95%.<br />
Trả lời câu hỏi “các biện pháp điều trị BS đã<br />
áp dụng cho bệnh nhân RLC”: 90% chọn các<br />
thuốc ức chế men PDE-5.<br />
Trả lời câu hỏi “biện pháp BS áp dụng nhiều<br />
nhất và có hiệu quả nhấ”: 80% chọn các thuốc ức<br />
chế men PDE-5, 10% chọn tiêm thuốc thể hang<br />
và 10% chọn viên nhét niệu đạo.<br />
Đối với “các trường hợp không đáp ứng<br />
điều trị”: 80% BS chuyển tuyến trên, 20% BS sẽ<br />
đổi thuốc khác hoặc biện pháp điều trị khác.<br />
60% BS cho rằng phát biểu “Trong 3 bước<br />
điều trị RLC, các thuốc ức chế men PDE-5 thuộc<br />
trị liệu bước 1, tiêm thuốc thể hang thuộc trị liệu<br />
bước 2, phẫu thuật đặt thể hang giả là trị liệu<br />
bước 3” là đúng.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Về các bác sĩ tham gia khảo sát<br />
Trước đây, bệnh nhân RLC thường được<br />
điều trị bởi các bác sĩ niệu khoa. Nhưng từ năm<br />
1998, với sự ra đời của thuốc ức chế men PDE-5,<br />
các bệnh nhân RLC còn được điều trị đầu tiên<br />
bởi các bác sĩ đa khoa tổng quát và các bác sĩ<br />
chuyên khoa khác(2). Trong nghiên cứu này, các<br />
bác sĩ tham gia trả lời đều có khám và điều trị<br />
RLC với 10% là bác sĩ ngoại tổng quát và 10% là<br />
bác sĩ nội khoa. 40% không cập nhật thông tin về<br />
RLC. 60% chưa được tập huấn về nam khoa, chỉ<br />
có 3,3 % được tập huấn về nam khoa hơn 3<br />
tháng và 98,3% cần được tập huấn về nam khoa.<br />
<br />
Về chẩn đoán RLC<br />
RLC (thay thế cho từ bất lực, liệt dương:<br />
impotence) là tình trạng một người đàn ông<br />
<br />
Niệu Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
không thể đạt tới hay duy trì được sự cương<br />
dương vật đủ cứng để giao hợp thoả mãn. Định<br />
nghĩa này giúp phân biệt RLC với các thể rối<br />
loạn tình dục khác là rối loạn ham muốn tình<br />
dục, rối loạn cực khoái và rối loạn cảm giác tình<br />
dục. Ngoài ra, tình trạng RLC cần phải kéo dài<br />
hay lặp đi lặp lại trong ít nhất là 3 tháng hay 6<br />
tháng (1,2). Vì vậy phát biểu “RLC đồng nghĩa với<br />
bất lực, bao gồm cả rối loạn ham muốn tình dục, rối<br />
loạn xuất tinh và cực khoái” là sai. Trong kết quả<br />
nghiên cứu, 60% chọn phát biểu này là đúng.<br />
Trả lời cho phát biểu “90% trường hợp RLC là<br />
do nguyên nhân tâm lý”, 60% chọn phát biểu này<br />
đúng. Thật ra, trước đây trong thập niên 50, 90%<br />
những trường hợp RLC được nghĩ là do nguyên<br />
nhân tâm lý. Hiện nay, RLC được biết là do<br />
nguyên nhân thực thể. RLC chỉ do nguyên nhân<br />
tâm lý chiếm khoảng 10%. Dạng phối hợp giữa hai<br />
yếu tố thực thể và tâm lý là hay gặp nhất(1,2).<br />
Vì đa số các biện pháp điều trị RLC hiện nay là<br />
không đặc hiệu, có thể áp dụng cho đại đa số<br />
những trường hợp RLC (chỉ có ba nguyên nhân có<br />
điều trị đặc hiệu là RLC do tâm lý, RLC do suy<br />
tuyến sinh dục và một vài dạng đặc biệt của RLC<br />
do nguyên nhân mạch máu) cho nên vấn đề quan<br />
trọng trong chẩn đoán RLC là nhằm xác định bệnh<br />
nhân có thuộc vào một trong ba nhóm RLC có<br />
điều trị đặc hiệu hay không. Theo hướng dẫn của<br />
Hội Niệu Khoa Châu Âu (hình 1), chẩn đoán cơ<br />
bản RLC chủ yếu dựa vào hỏi bệnh sử kỹ lưỡng<br />
(bệnh sử chung và bệnh sử tình dục), khám lâm<br />
sàng, định lượng testosterone máu, lipid máu,<br />
chức năng thận, gan và đường huyết. Các xét<br />
nghiệm chuyên sâu chỉ thực hiện cho bệnh nhân<br />
có dấu hiệu thuộc ba nhóm RLC do tâm lý, suy<br />
sinh dục và mạch máu có thể điều trị được(2,3).<br />
Có 30% trả lời có sử dụng bảng câu hỏi trong<br />
chẩn đoán RLC. Rất nhiều bảng câu hỏi để đánh<br />
giá mức độ RLC đã được đề ra bởi nhiều tác giả.<br />
Bảng chỉ số quốc tế về chức năng cương dương vật<br />
(International Index Erectile Function- IIEF)<br />
nguyên thủy có 15 câu hỏi, trong đó có 5 câu hỏi<br />
giúp phân biệt rõ giữa người có RLC và không<br />
RLC, 5 câu hỏi này được chọn để tạo ra bảng IIFE-<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
5 (còn được gọi là bảng sức khỏe tình dục nam<br />
giới: Sexual Health Inventory for Men- SHIM). Các<br />
bảng câu hỏi giúp ích rất nhiều trong nghiên cứu<br />
dịch tễ, thống kê, chia mức độ nặng của RLC và<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
theo dõi điều trị. Bảng SHIM còn có thể được điền<br />
trước bởi bệnh nhân trước khi gặp bác sĩ giúp bệnh<br />
nhân thấy thoải mái hơn(1,2,3,4).<br />
<br />
Bệnh nhân RLC (tự khai)<br />
<br />
Bệnh sử y khoa và tâm lý tình dục (sử dụng những phương tiện có giá trị<br />
như bảng IIEF)<br />
<br />
Nhận biết<br />
những vấn đề<br />
tình dục khác<br />
RLC<br />
<br />
Nhận biết<br />
những nguyên<br />
nhân thường<br />
gặp của RLC<br />
<br />
Nhận ra những<br />
yếu tố nguy cơ<br />
của RLC có thể<br />
điều chỉnh được<br />
<br />
Đánh giá<br />
tình trạng<br />
tâm lý xã<br />
hội<br />
<br />
Khám lâm sàng có trọng tâm<br />
<br />
Biến dạng<br />
của dương<br />
vật<br />
<br />
Bệnh tiền liệt<br />
tuyến<br />
<br />
Dấu hiệu của suy<br />
tuyến sinh dục<br />
<br />
Tình trạng<br />
tim mạchthần kinh<br />
<br />
Xét nghiệm<br />
<br />
Đường huyết, bilan lipid<br />
(Nếu chưa được làm trong<br />
vòng 12 tháng)<br />
<br />
Testosterone toàn phần (lấy mẫu buổi<br />
sáng)<br />
Nếu được: Testosterone tự do hay khả<br />
dụng sinh học (thay vì toàn phần)<br />
<br />
Hình 1. Chẩn đoán cơ bản RLC (Hội Niệu Khoa Châu Âu 2007) (3):<br />
<br />
Niệu<br />
Khoa<br />
4<br />
<br />
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 11 * Phụ bản Soá 4 * 2007<br />
<br />
Nghieân cöùu Y hoïc<br />
<br />
Điều trị RLC<br />
<br />
Tìm và điều trị<br />
những nguyên<br />
nhân có thể điều<br />
trị được của RLC<br />
<br />
Thay đổi lối sống và<br />
điều chỉnh những<br />
yếu tố nguy cơ<br />
<br />
Cung cấp những hướng<br />
dẫn giáo dục và tư vấn<br />
cho bệnh nhân và bạn<br />
tình của họ<br />
<br />
Nhận ra những nhu cầu và mong đợi của bệnh nhân<br />
Chia sẻ với bệnh nhân về quyết định lựa chọn điều trị<br />
Đề xuất kết hợp liệu pháp tâm lý và thuốc RLC<br />
<br />
Thuốc ức chế men<br />
PDE-5<br />
<br />
Apomorphine<br />
Thuốc tiêm thể hang<br />
Thuốc đặt niệu đạo<br />
Dụng cụ bơm chân không<br />
<br />
Đánh giá hiệu quả điều trị:<br />
• Đáp ứng cương<br />
• Tác dụng phụ<br />
• Thỏa mãn với điều trị<br />
<br />
Chưa đạt hiệu quả điều trị<br />
<br />
Sử dụng hết các lựa chọn điều trị<br />
Cung cấp hướng dẫn và tư vấn mới<br />
Điều trị lại<br />
Xem xét các điều trị thay thế hoặc kết hợp<br />
<br />
Chưa đạt hiệu quả điều trị<br />
<br />
Xem xét đặt thể hang giả<br />
Hình 2. Toán đồ điều trị RLC (Hội Niệu Khoa Châu Âu 2007) (3)<br />
<br />
Niệu Khoa<br />
<br />
5<br />
<br />