Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
KHẢO SÁT MỐI LIÊN HỆ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC – GIẢI PHẪU BỆNH <br />
36 TRƯỜNG HỢP U SỌ HẦU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY <br />
Trần Minh Thông*, Phan Thị Tường Vân* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Tổng quan: U sọ hầu thường gặp ở người bệnh tuổi nhỏ có tế bào tồn dư của túi Rathke, tạo nên khối choán <br />
chỗ vùng tuyến yên, ảnh hưởng đến chức năng tuyến yên và mô não chức năng kế cận. U liên quan chặt chẽ đến <br />
giao thoa thị giác và trục hạ đồi tuyến yên. Dựa trên triệu chứng lâm sàng thường khó chẩn đoán phân biệt các u <br />
nội sọ khác. Ngày nay, tiến bộ của hình ảnh học đã giúp phát hiện u sớm và gợi mở được thành phần cấu tạo mô <br />
u, chẳng hạn u dạng đặc, nang hoặc vôi hóa và đặc biệt đo được kích thước mô u. Hình ảnh học cho biết đại thể <br />
mô u nhưng bản chất u cần được quan sát mô học. Sự quan sát các mẫu bệnh phẩm từ sinh thiết, phẫu thuật lấy <br />
u hoặc từ các mẫu tử thiết đã giúp các nhà giải phẫu bệnh chia u sọ hầu thành ba týp gồm u sọ hầu dạng u men <br />
bào, u sọ hầu dạng u nhú tế bào gai và týp hỗn hợp. Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào tuổi, kích thước u, và týp mô <br />
học. Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu đã xác định mối liên hệ giữa đặc điểm hình ảnh như vị trí, cấu <br />
trúc, hình dạng u, tính chất vôi hóa với kết quả vi thể của mô u. <br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên hệ đặc điểm hình ảnh học – giải phẫu bệnh của u sọ hầu. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu hồ sơ 36 người bệnh u sọ hầu nhập viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2008 đến <br />
tháng 12/2010 có đầy đủ kết quả phim CT scan hoặc MRI sọ não trước mổ, kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. <br />
Kết quả: 36 người bệnh gồm 23 nam và 13 nữ từ 2‐69 tuổi trong đó có 2 đỉnh thường gặp là 5‐10 tuổi và <br />
50‐55 tuổi. Lý do đến khám thường nhất là đau đầu 66,7%. Kích thước u trung bình là 3,6 cm; u lớn hơn ở <br />
nhóm dưới 20 tuổi (p 0,04). Vị trí u chủ yếu ở vùng trên yên (65,7%); kế đến là vị trí trong và trên yên (31,4%). <br />
U có cấu trúc hỗn hợp mô đặc nang dịch chiếm tỉ lệ 72,4%. Phần lớn u giảm tín hiệu trên T1W và tăng tín hiệu <br />
trên T2W. Trên hình ảnh, u sọ hầu thường vôi hoá (51,4%) và có biểu hiện chèn ép mà nhiều nhất là chèn ép <br />
giao thoa thị giác (63,3%). Về mô học, u sọ hầu dạng u men bào chiếm đa số 83,3%. Týp mô học này thường gặp <br />
ở lứa tuổi nhỏ hơn so với u sọ hầu dạng u nhú tế bào gai (p 0,09). Không có sự khác biệt về vị trí hoặc cấu trúc u <br />
trong các týp mô học. Tuy nhiên, u sọ hầu dạng men bào thường giảm tín hiệu trên T1W, có kích thước to hơn <br />
và vôi hóa nhiều hơn so với dạng u nhú tế bào gai. <br />
Kết luận: U sọ hầu thường gặp nhất ở nhóm 5‐10 tuổi. U có kích thước trung bình là 3,6 cm và thường to <br />
hơn ở nhóm dưới 20 tuổi. Vị trí u chủ yếu ở vùng trên yên. U thường có cấu trúc đặc‐nang kèm theo vôi hoá. Về <br />
mô học, u sọ hầu dạng u men bào chiếm tỉ lệ khá cao. Một số đặc điểm hình ảnh có thể giúp phân biệt các týp mô <br />
học trước mổ. Cụ thể, u gặp ở trẻ em, kích thước lớn, giảm tín hiệu trên T1W và vôi hóa gợi ý nhiều đến u dạng <br />
men bào. Ngược lại u sọ hầu dạng u nhú tế bào gai thường gặp ở lứa tuổi lớn hơn, kích thước u nhỏ hơn, thường <br />
tăng tín hiệu trên T1W, và ít gặp tình trạng vôi hóa. <br />
Từ khoá: U sọ hầu, U sọ hầu dạng u men bào, U sọ hầu dạng u nhú tế bào gai. <br />
<br />
* Khoa Giải phẫu bệnh, BV Chợ Rẫy <br />
Tác giả liên lạc: BSCKII. Trần Minh Thông, ĐT: 0918202941, Email: tranmthong2003@yahoo.com <br />
<br />
606<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ABSTRACT <br />
A STUDY OF RELATIONS BETWEEN IMAGING AND HISTOLOGIC FINDINGS OF 36 <br />
CRANIOPHARYNGIOMA CASES AT CHORAY HOSPITAL <br />
Tran Minh Thong, Phan Thi Tuong Van <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 606 ‐ 612 <br />
Background: Craniopharyngiomas are derived from remnants of Rathke pouch and often occupy the sellar <br />
region. They affect mainly children and young adults. These tumors have anatomical proximity to essential brain <br />
structures like hypothalamic‐pituitary axis and optic chiasm. Clinical manifestations alone can hardly <br />
differentiate craniopharyngiomas from other intracranial tumors. Nowadays, advances in imaging studies have <br />
given much information about the actual size and consistency of tumors as well as calcification, which make <br />
diagnosis more accurate and earlier. However, besides precious macroscopic features revealed by imaging, the <br />
exact cause of the tumor need to be determined by histologic studies. Through examining biopsy and autopsy <br />
specimens, histopathologists have classified craniopharyngiomas into three types: adamantinomatous <br />
craniopharyngioma, squamous papillary craniopharyngioma and mixed type. The prognosis depends on age, <br />
tumor’s size, and histological type. Recent researchers have found certain correlations between histological type <br />
and some imaging features such as tumor’s site, shape, consistency and calcification. <br />
Objective: To evaluate the relation between imaging and histopathological features of craniopharyngiomas. <br />
Methods and materials: Retrospective study of 36 craniopharyngioma cases diagnosed at Cho Ray <br />
Hospital from January 2008 to December 2010 with imaging and histopathological data. <br />
Results: This study group comprises 23 males and 13 females with ages ranging from 2 to 69 years. There <br />
are 2 peaks: 5‐10 and 50‐55 year‐old patients. The most frequent chief complaint was headache 66.7%. The mean <br />
size of craniopharyngiomas in our sample was 3.6 cm; young patients often had larger tumor than others (p <br />
0.04). On imaging studies, tumors were mainly suprasellar masses (65.7%). 31.4% tumors were found in both <br />
intrasellar and suprasellar regions. Solid‐cystic craniopharyngiomas account for 72.4% of cases. Most tumors <br />
were hypointense on T1W and hyperintense on T2W. Craniopharyngiomas were commonly manifested by <br />
calcification (51.4%) and compression signs (63.3%), especially at the optic chiasm region (63.3%). <br />
Adamantinomatous craniopharyngioma was the main histological type (83.3%) and they were usually <br />
hypointense on T1W. This type of tumor is also associated with younger age, larger size, and more calcification <br />
than those in squamous papillary craniopharyngioma. However, no relationship was found between tumor’s site, <br />
consistency and histological type. <br />
Conclusion: Craniopharyngioma was most often diagnosed in 5‐10 year‐old group. Mean tumor’s size was <br />
3.6 cm. Tumor was mainly suprasellar mass of mixed consistency with calcification. Among histological types, <br />
adamantinomatous group was most commonly seen. There may be some characteristic imaging findings which <br />
help distinguish different histological types. Young age, large‐sized tumor and hypointensity on T1W may <br />
suggest adamantinomatous craniopharyngioma. In contrast, squamous papillary subtype was mainly noted in <br />
older age and the tumor usually had smaller size with less calcification. <br />
Keywords: Craniopharyngioma, <br />
craniopharyngioma. <br />
<br />
Adamantinomatous <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
U sọ hầu xuất phát tế bào tồn dư của ống sọ <br />
hầu, vị trí ở chỗ tiếp giáp giữa cuống phễu và <br />
tuyến yên(5). Đây là u não vùng trên yên thường <br />
<br />
craniopharyngioma, <br />
<br />
Squamous <br />
<br />
papillary <br />
<br />
gặp nhất ở trẻ em(1). Ở bệnh viện Chợ Rẫy, u <br />
chiếm 54% tất cả các u trên yên ở trẻ em và 20% <br />
ở người lớn(13). Trên mô học, u sọ hầu không có <br />
biểu hiện ác tính nhưng do vị trí liên quan đến <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
607<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nhằm hiểu biết sâu sắc hơn về bệnh, chúng <br />
tôi tiến hành nghiên cứu mối liên hệ đặc điểm <br />
hình ảnh học‐giải phẫu bệnh để góp phần chẩn <br />
đoán, điều trị và tiên lượng u sọ hầu tốt hơn từ <br />
đó cải thiện chất lượng cuộc sống của người <br />
bệnh, đặc biệt là trẻ em. <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Hồi cứu hồ sơ bệnh án 36 người bệnh u sọ <br />
hầu đã được chẩn đoán xác định bằng giải phẫu <br />
bệnh tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2008 đến <br />
2010. Các phần mềm Word 2007, Excel 2007, <br />
Stata 10 dùng để nhập, xử lý số liệu, và trình bày <br />
kết quả nghiên cứu. Phép kiểm Chi bình <br />
phương, Fisher exact và T test được sử dụng để <br />
so sánh tỉ lệ phần trăm hoặc giá trị trung bình <br />
giữa các nhóm. Giá trị p 0,05. <br />
Tuổi <br />
Người bệnh từ 2‐69 tuổi, trung bình là 31,6 ± <br />
20,9. Có 2 đỉnh thường gặp từ 5‐10 tuổi và từ 50‐<br />
55 tuổi. Nhóm trẻ em (≤ 20 tuổi) gồm 14 người <br />
bệnh, chiếm 38,9%. <br />
<br />
Trên phim<br />
<br />
Các đặc điểm chung <br />
Trong yên<br />
Trên yên<br />
Hỗn hợp<br />
Tổng<br />
<br />
Trong<br />
yên<br />
1<br />
0<br />
0<br />
1<br />
<br />
Vị trí lúc mổ<br />
Trên Hỗn hợp<br />
yên<br />
0<br />
0<br />
17<br />
1<br />
2<br />
5<br />
9<br />
6<br />
<br />
Tổng<br />
1<br />
18<br />
7<br />
26<br />
<br />
Kích thước <br />
U có kích thước trung bình 3,6 cm ± 1,3. U <br />
lớn trên 4 cm chiếm tỉ lệ 53,6%; u từ 2–4 cm <br />
chiếm tỉ lệ 42,9%; u nhỏ hơn 2 cm chỉ chiếm tỉ lệ <br />
3,6%. Kích thước trung bình ở nhóm dưới 20 <br />
tuổi là 4,2 cm lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với <br />
nhóm còn lại là 3,2 cm (p = 0,04). <br />
Cấu trúc u <br />
<br />
608<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Trên phim, u có cấu trúc hỗn hợp mô đặc và <br />
nang dịch chiếm đa số với tỉ lệ 72,4%. U dạng <br />
nang và u dạng đặc đơn thuần chiếm tỉ lệ lần <br />
lượt là 27,6% và 10,3%. Trong 23 trường hợp ghi <br />
nhận được cấu trúc u trên phim và trong lúc mổ <br />
thì 20 trường hợp cho kết quả tương đồng (87%), <br />
3 trường hợp không tương đồng (13%). <br />
<br />
<br />
<br />
Trên phim<br />
<br />
Bảng 2. So sánh cấu trúc u trên phim và lúc mổ <br />
<br />
Đặc<br />
Nang<br />
Hỗn hợp<br />
Tổng<br />
<br />
Đặc<br />
3<br />
0<br />
0<br />
3<br />
<br />
Lúc mổ<br />
Nang<br />
Hỗn hợp<br />
0<br />
0<br />
4<br />
1<br />
2<br />
13<br />
6<br />
14<br />
<br />
Tổng<br />
3<br />
5<br />
15<br />
23<br />
<br />
Tín hiệu trên phim MRI <br />
Trong 23 trường hợp được chụp MRI trước <br />
mổ, phần lớn u giảm tín hiệu trên phim T1W và <br />
tăng tín hiệu trên T2W, hơn 30% u có tín hiệu <br />
hỗn hợp tăng và giảm. Có 86,4% trường hợp bắt <br />
thuốc tương phản từ phần mô đặc và vách nang. <br />
Bảng 3. Tín hiệu trên phim MRI <br />
N = 23<br />
T1W<br />
T2W<br />
<br />
Tăng<br />
3 (13%)<br />
12 (52,2%)<br />
<br />
Giảm<br />
12 (52,2%)<br />
2 (8,7%)<br />
<br />
Hỗn hợp<br />
8 (34,8%)<br />
9 (39,1%)<br />
<br />
Hình 1. Hình ảnh minh họa u sọ hầu trên phim MRI <br />
(bệnh nhân Cao M.T., nam, 6 tuổi) <br />
<br />
Mô học <br />
U sọ hầu dạng u men bào là týp mô học <br />
thường gặp nhất 83,3%. U sọ hầu dạng u nhú tế <br />
bào gai và u sọ hầu dạng hỗn hợp chiếm tỉ lệ <br />
13,9% và 2,9%. Ổ sừng hóa ghi nhận được trong <br />
82,9% trường hợp và thường gặp hơn trong u sọ <br />
hầu dạng u men bào (93,3%) so với u sọ hầu <br />
dạng u nhú tế bào gai (20%) (p = 0,001). Dạng u <br />
men bào thường gặp ở người bệnh trung bình <br />
28,7 tuổi, trẻ hơn so với dạng u nhú tế bào gai là <br />
45,6 tuổi (p = 0,09). <br />
<br />
Chèn ép <br />
Chèn ép giao thoa thị giác, chèn ép não thất, <br />
đẩy lệch đường giữa, tổn thương hố yên chiếm <br />
tỉ lệ lần lượt là 63,3%; 61,3%; 13,3%;và 6,7%. So <br />
sánh theo tuổi chúng tôi ghi nhận được chèn ép <br />
não thất gặp nhiều hơn trong nhóm dưới 20 tuổi <br />
(91,7% so với 42,1%, p = 0,008). <br />
Vôi hoá <br />
Trên đại thể 51,4% u sọ hầu có vôi hóa. So <br />
sánh với kết quả đại thể, độ nhạy của CT scan <br />
trong việc phát hiện vôi hóa là 66,7% cao hơn so <br />
với MRI là 58,3%. <br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 4. Khả năng phát hiện vôi hóa trên phim <br />
CT scan<br />
MRI<br />
<br />
Độ nhạy<br />
66,7%<br />
58,3%<br />
<br />
Độ đặc hiệu<br />
66,7%<br />
83,3%<br />
<br />
<br />
Hình 2. HE x 400: U sọ hầu dạng u men bào, <br />
MSGPB D5520 <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
609<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Mối liên hệ đặc điểm hình ảnh học‐giải phẫu <br />
bệnh <br />
Bảng 5. Mối liên hệ đặc điểm hình ảnh học‐giải phẫu <br />
bệnh <br />
Đặc điểm hình<br />
ảnh<br />
-Trong yên<br />
-Trên yên<br />
Vị trí<br />
-Trong,<br />
trên yên<br />
Kích thước<br />
-Đặc<br />
Cấu<br />
-Nang<br />
trúc<br />
-Đặc, nang<br />
-Tăng<br />
T1W<br />
-Giảm<br />
-Hỗn hợp<br />
-Tăng<br />
T2W<br />
-Giảm<br />
-Hỗn hợp<br />
Vôi hóa<br />
<br />
Dạng u men<br />
bào/hỗn hợp<br />
1 (3,3%)<br />
20 (66,7%)<br />
<br />
Dạng u nhú tế<br />
bào gai<br />
3 (60%)<br />
<br />
9 (30%)<br />
<br />
2 (40%)<br />
<br />
3,7 cm ± 1,3<br />
3 (12%)<br />
4 (16%)<br />
18 (72%)<br />
1 (5%)<br />
12 (60%)<br />
7 (35%)<br />
9 (45%)<br />
2 (10%)<br />
9 (45%)<br />
17 (56,7%)<br />
<br />
2,7 cm ± 0,7<br />
1 (25%)<br />
3 (75%)<br />
2 (55,7%)<br />
1 (30,3%)<br />
3 (100%)<br />
1 (20%)<br />
<br />
P<br />
<br />
1<br />
0,18<br />
1<br />
<br />
0,02<br />
<br />
0,42<br />
<br />
So với u ngoài trục khác vùng hố yên, tuổi <br />
mắc bệnh cũng là điểm đặc trưng của u sọ hầu. <br />
Khác với u sọ hầu, u tuyến yên phần lớn gặp ở <br />
nhóm 30 ‐ 50 tuổi(13). <br />
<br />
Giới <br />
Trong 36 người bệnh có 23 nam và 13 nữ, tỉ <br />
lệ nam/nữ=1,8. Ngược lại, trong nghiên cứu của <br />
Nguyễn Quốc Điền ở bệnh viện Ung Bướu thì <br />
nữ chiếm tỉ lệ cao hơn(8). Trong lô nghiên cứu <br />
của chúng tôi, không có sự khác biệt ý nghĩa về <br />
giới, giới không liên quan đến tỉ lệ mắc bệnh. <br />
Điều này hoàn toàn phù hợp với y văn(5). <br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng <br />
0,17<br />
<br />
Không ghi nhận mối liên hệ giữa vị trí, cấu <br />
trúc u và týp mô học. Trên phim T1W, tỉ lệ giảm <br />
tín hiệu cao hơn có ý nghĩa thống kê ở u sọ hầu <br />
dạng men bào so với dạng u nhú tế bào gai. Ở u <br />
sọ hầu dạng u men bào tỉ lệ vôi nhiều hơn dạng <br />
u nhú tế bào gai (56,7% so với 20%) tuy nhiên sự <br />
khác biệt không có ý nghĩa khi thực hiện phép <br />
kiểm Fisher với p = 0,17. U dạng men bào cũng <br />
có kích thước trung bình to hơn u sọ hầu dạng u <br />
nhú tế bào gai. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
<br />
Theo y văn, biểu hiện lâm sàng của người <br />
bệnh u sọ hầu là không đặc hiệu, chủ yếu bao <br />
gồm triệu chứng tăng áp lực nội sọ, rối loạn thị <br />
giác (62‐84%) và rối loạn nội tiết (52‐87%)(9). <br />
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, các triệu <br />
chứng đau đầu và mờ mắt là 2 lý do thường gặp <br />
nhất khiến người bệnh nhập viện. Từ đó, người <br />
bệnh được chụp phim MRI hoặc CT scan giúp <br />
phát hiện u. Theo một số nghiên cứu trong và <br />
ngoài nước, đau đầu và mờ mắt cũng là những <br />
triệu chứng thường gặp ở người bệnh u sọ <br />
hầu(11,12). <br />
<br />
Đặc điểm khối u <br />
<br />
Tuổi <br />
Tuổi trung bình là 31,6 lớn hơn có ý nghĩa <br />
thống kê so với nghiên cứu của Nguyễn Quốc <br />
Điền là 16 ở bệnh viện Ung Bướu, p = 0,0001(8). <br />
Điều này có thể do sự khác biệt về đặc điểm <br />
nhóm người bệnh nhập viện. Ở nghiên cứu của <br />
chúng tôi người bệnh đến để phẫu thuật lấy u <br />
lần đầu, còn ở bệnh viện Ung bướu là những <br />
người bệnh được chuyển đến để xạ trị sau khi <br />
đã phẫu thuật do khả năng tái phát cao(8). Chính <br />
vì vậy, trẻ em là nhóm dễ tái phát sẽ chiếm tỉ lệ <br />
cao hơn. <br />
Trong lô nghiên cứu, có 2 đỉnh tuổi cao nhất <br />
là từ 5 ‐ 10 tuổi và từ 50 ‐ 55 tuổi. Trong phân <br />
<br />
610<br />
<br />
loại u não của WHO, tác giả Rushing và cs cũng <br />
kết luận 2 đỉnh tuổi thường gặp nhất là từ 5‐15 <br />
tuổi và 40‐55 tuổi(9). Như vậy kết quả của chúng <br />
tôi không khác biệt với y văn thế giới. <br />
<br />
Vị trí <br />
Phần lớn u ở trên yên 65,7%; kế đến là vị trí <br />
trong và trên yên 31,4%. Vị trí trong yên chỉ gặp <br />
ở 2,9% người bệnh. Tuy nhiên theo Drevelegas, <br />
u sọ hầu có thể gặp ở bất cứ đâu từ vùng hạ đồi <br />
ở sàn não thất III đến hạnh nhân hầu (2). Do đó <br />
cần cẩn thận khi u nằm ngoài các vị trí thường <br />
gặp. Thật vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi <br />
có 1 trường hợp u nằm trong nhu mô não trán <br />
(T) và 1 trường hợp xâm lấn góc cầu tiểu não. Có <br />
sự tương đồng khá cao trong việc xác định vị trí <br />
u trên hình ảnh và đại thể lúc mổ (88,5%). Vì vậy <br />
phim CT scan hoặc MRI trước mổ rất hữu ích <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br />
<br />