intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mức độ biểu hiện năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông đối với môn Hóa học thông qua sử dụng phần mềm “tra cứu kiến thức hóa học”

Chia sẻ: Dung Hải Phòng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu các biểu hiện của năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh ở các trường phổ thông là rất quan trọng. Để quá trình tự học môn Hóa học của học sinh đạt hiệu quả cao, tác giả thiết kế phần mềm “Tra cứu kiến thức hóa học” và xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực tự học thông qua phần mềm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mức độ biểu hiện năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông đối với môn Hóa học thông qua sử dụng phần mềm “tra cứu kiến thức hóa học”

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 470 (Kì 2 - 1/2020), tr 35-39; 6 KHẢO SÁT MỨC ĐỘ BIỂU HIỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI MÔN HÓA HỌC THÔNG QUA SỬ DỤNG PHẦN MỀM “TRA CỨU KIẾN THỨC HÓA HỌC” Cao Cự Giác - Trường Đại học Vinh Phan Hoài Thanh - Trường Trung học phổ thông Nguyễn Đức Mậu, Quỳnh Lưu, Nghệ An Ngày nhận bài: 02/6/2018; ngày chỉnh sửa: 25/6/2018; ngày duyệt đăng: 04/7/2018. Abstract: This research focuses on analyzing the results of the self-study of chemistry through the “Chemical Knowledge Lookup” software. The survey was conducted by teachers and high school students using free software developed by us. Based on the results of the survey, we analyzed and developed a set of tools for assessing chemistry self-study competency through the use of this software. This result will contribute to improving the quality of teaching and learning of students in chemistry in the current period. Keywords: Self-study competency, Chemistry, software for searching knowledge of chemistry, student. 1. Mở đầu hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy” Cùng với quá trình phát triển của khoa học công [3; tr 364]. nghệ, việc áp dụng công nghệ 4.0 đang dần được thử Theo Denyse Tremblay: “NL là khả năng hành động, nghiệm và đón đầu trong giáo dục. Trong quá trình dạy thành công và tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng học “lấy học sinh (HS) làm trung tâm”, HS tự nghiên hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối mặt với các tình cứu, tự tìm ra chân lí khoa học. Để làm tốt việc này, đòi huống trong cuộc sống” [4; tr 5]. Vậy, có thể hiểu, NL là hỏi HS tính tự giác trong học tập, tự nghiên cứu tài liệu, một loại thuộc tính không chỉ là đặc tính bẩm sinh mà tăng cường khả năng tư duy bằng các bài tập tự luyện. còn là những đặc tính hình thành và phát triển thông qua Với những yếu tố đó, HS không những tiếp thu kiến thức quá trình học tập, rèn luyện của con người. nhanh, biết vận dụng mà còn hứng thú, say mê học tập. 2.2. Khái niệm về tự học và năng lực tự học Theo Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể, giáo Theo Từ điển Giáo dục học: “Tự học là quá trình dục phổ thông chú trọng việc hình thành và phát triển cho hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng HS những năng lực (NL) cốt lõi trong đó có năng lực tự thực hành,…” [5; tr 459]. Trong quá trình tự học, người học [1]. Vì vậy, việc nghiên cứu các biểu hiện của NL tự học cần biết lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, học, tự nghiên cứu cho HS ở các trường phổ thông là rất quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, biết cách quan trọng. Để quá trình tự học môn Hóa học của HS đạt ghi chép những điều cần thiết, viết tóm tắt và làm đề hiệu quả cao, chúng tôi thiết kế phần mềm “Tra cứu kiến cương, tra cứu từ điển và sách tham khảo, làm việc trong thức hóa học” và xây dựng bộ công cụ đánh giá NL tự thư viện,… Hoạt động tự học đòi hỏi người học cần có học thông qua phần mềm. tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao. 2. Nội dung nghiên cứu Tự học tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi đó 2.1. Quan niệm về năng lực là kết quả của sự hứng thú, tìm tòi, nghiên cứu và lựa Phạm trù NL thường được hiểu theo các cách khác chọn. Người học có phương pháp tự học tốt sẽ đạt kết nhau, mỗi cách có những thuật ngữ tương ứng. Có thể chia quả học tập cao hơn. Khi HS biết cách tự học, các em sẽ thành hai nhóm chính, gồm: có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu - Nhóm lấy dấu hiệu tố chất tâm lí. Theo Từ điển giáo trình, tài liệu, gắn lí thuyết với thực hành, phát huy tiếng Việt thông dụng của Phạm Lê Liên: “NL là phẩm tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo chất tâm sinh lí và trình độ chuyên môn tạo cho con thành quá trình tự đào tạo. người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó Có thể hiểu, NL tự học là khả năng người học thực với chất lượng cao” [2; tr 695]. hiện các hoạt động tự học. NL tự học là NL rất quan Theo Tâm lí học đại cương của tác giả Nguyễn Xuân trọng, có thể nói là “chìa khóa” để bước vào thể kỉ XXI, Thức và Nguyễn Quang Uẩn: “NL là tổng hợp những một thế kỉ với quan niệm học tập suốt đời, xã hội học tập. thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc Định nghĩa về NLTH của Malcolm Shepherd Knowles trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc [6; tr 18] được sử dụng nhiều hơn cả trong các nghiên 35 Email: giaccc@vinhuni.edu.vn
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 470 (Kì 2 - 1/2020), tr 35-39; 6 cứu về giáo dục học, đó là: “NL tự học là một quá trình Hóa học. Chúng tôi đã đánh giá tác động của phần mềm mà người học có khả năng tự thực hiện các hoạt động đến khả năng tự học của HS thông qua việc thiết kế học tập, có thể cần hoặc không cần sự hỗ trợ của người khung năng lực tự học như bảng sau (xem bảng 1): Bảng 1. Khung NL tự học môn Hóa học của HS trung học phổ thông TT NL thành phần Tiêu chí (biểu hiện) 1. Tra cứu dữ kiện thực nghiệm (tích số tan, hằng số acid/base, thế khử chuẩn, đại lượng nhiệt động,…) 1 Tra cứu và cập nhật dữ kiện thực nghiệm 2. Cập nhật dữ kiện thực nghiệm (tích số tan, hằng số acid/base, thế khử chuẩn, đại lượng nhiệt động,…) 3. Tra cứu kiến thức lí thuyết hóa học (về các đơn chất, hợp Tra cứu và cập nhật kiến thức lí thuyết hóa chất của các nguyên tố, sự điện li,...) 2 học 4. Cập nhật kiến thức lí thuyết hóa học (về các đơn chất, hợp chất của các nguyên tố, sự điện li,...) 5. Rèn luyện kĩ năng thực hành (thông qua các video thí 3 Rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm nghiệm, thí nghiệm ảo,...) 6. Cập nhật hệ thống thí nghiệm ảo, video thí nghiệm 7. Hướng dẫn, tự giải các dạng bài tập theo chủ đề 4 Tự giải bài tập theo chủ đề 8. Cập nhật hệ thống các bài tập tự luyện theo chủ đề 9. Tự kiểm tra đánh giá năng lực học tập (trắc nghiệm khách 5 Tự kiểm tra - đánh giá kết quả học tập quan theo các chủ đề) 10. Cập nhật các bài kiểm tra, đánh giá năng lực học tập khác, dự đoán được nhu cầu học tập của bản thân, xác 2.4. Khảo sát mức độ biểu hiện năng lực tự học môn định được mục tiêu học tập, phát hiện ra nguồn tài liệu, Hóa học của học sinh trung học phổ thông thông qua giúp ích, hỗ trợ cho quá trình học tập, biết lựa chọn và sử dụng phần mềm “Tra cứu kiến thức Hóa học” thực hiện chiến lược học tập và đánh giá được kết quả thực hiện”. Người học có NL tự học mới có thể học tập 2.4.1. Mục đích khảo sát: - Lấy ý kiến của các GV môn suốt đời. Vì vậy, một trong những kĩ năng cơ bản của HS Hóa học, các nhà nghiên cứu hóa học; - Tìm hiểu mức là phương pháp học tập. NL tự học là khả năng tự tìm tòi, độ biểu hiện NL tự học môn Hóa học của HS thông qua nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới sử dụng phần mềm tra cứu kiến thức hóa học. hoặc tương tự với chất lượng cao. Để rèn luyện NL tự Kết quả này là cơ sở để định hướng nghiên cứu và đề học cho HS, trong quá trình dạy học, giáo viên (GV) cần xuất các biện pháp phát triển năng lực tự học, góp phần hướng dẫn và tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho các em nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của GV và HS. học tập, phát triển NL tư duy, linh hoạt, sáng tạo. 2.4.2. Phương pháp điều tra: - Gửi phiếu điều tra trực 2.3. Phát triển năng lực tự học Hóa học thông qua sử tiếp cho GV và HS, thu phiếu điều tra; - Sử dụng công dụng phần mềm “Tra cứu kiến thức hóa học” nghệ thông tin: Để thuận lợi trong quá trình điều tra, xử Hóa học là môn khoa học vừa lí thuyết, vừa thực lí và phân tích dữ liệu, chúng tôi đã sử dụng công cụ tạo nghiệm với dung lượng kiến thức tương đối lớn. Người “Biểu mẫu” của Google Drive. Sau khi thiết kế xong nội học cần hiểu và vận dụng được đồng thời kiến thức lí dung phiếu điều tra, chúng tôi gửi đường link đến GV và thuyết và thực nghiệm, bao gồm: công thức hóa học, tính HS để xin ý kiến về những nội dung đã thiết kế, kết quả chất lí hóa và trạng thái tự nhiên của các chất, phương thu được sẽ được xử lí bằng những hàm có sẵn trong pháp điều chế và ứng dụng, đại lượng Vật lí liên quan phần mềm Microsoft Excel. đến các chất, thông số, hằng số, dữ kiện thực nghiệm,… 2.4.3. Tiến trình điều tra. Sau khi ứng dụng thử phần Trong thời đại số hóa, trước thách thức của cuộc Cách mềm “Tra cứu kiến thức Hóa học” trong dạy học Hóa mạng công nghiệp 4.0 [7; tr 3], để HS có khả năng tự học, học nhằm nghiên cứu việc đánh giá NL tự học của HS, chúng tôi thiết kế phần mềm “Tra cứu kiến thức hóa học” chúng tôi thiết kế 02 mẫu phiếu điều tra gồm “Phiếu điều nhằm giúp việc tra cứu cũng như cập nhật các dữ liệu tra HS” và “Phiếu lấy ý kiến GV” với hệ thống câu hỏi được thuận lợi trong quá trình học tập và nghiên cứu môn tự chọn và góp ý trực tiếp. 36
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 470 (Kì 2 - 1/2020), tr 35-39; 6 Trong năm học 2016-2017, chúng tôi tiến hành lấy ý - Thống kê kết quả khảo sát: Thông qua thống kê kiến tham khảo của 40 GV giảng dạy môn Hóa học và 650 phiếu lấy ý kiến của GV và HS, nhìn chung đa số GV và HS (các lớp 10, 11 và 12) ở các trường trung học phổ HS đều đánh giá tốt về tính cấp thiết, tính khoa học và thông, bao gồm: Trường THPT Nguyễn Đức Mậu, THPT thực tiễn của phần mềm, mong muốn nhân rộng hơn nữa Quỳnh Lưu 1, THPT Nguyễn Xuân Ôn ở Nghệ An, việc được sử dụng phần mềm tra cứu kiến thức hóa học Trường THPT Nguyễn Du ở Đắc Lắc, Trường THPT Lê cho các GV, HS ở các khối, cấp học nhằm phát huy năng Lợi ở Thanh Hóa, Trường THPT Hồng Lĩnh ở Hà Tĩnh. lực tự học của HS. Kết quả khảo sát được mô tả trong 2.4.4. Phân tích kết quả khảo sát bảng sau (xem bảng 2): Bảng 2. Kết quả khảo sát Tiêu chí Tỉ lệ % Tỉ lệ % Mức độ đạt được (tăng dần từ mức 1 đến 4) (biểu hiện) GV chọn HS chọn 1. Sử dụng phần mềm, vào các mục tra cứu để lấy thông tin các dữ 10 43,69 kiện thực nghiệm nhưng chưa biết sử dụng dữ kiện đó như thế nào 1. Tra cứu dữ kiện thực 2. Sử dụng phần mềm, vào các mục tra cứu để lấy thông tin dữ kiện 55 44,15 nghiệm (tích số thực nghiệm và sử dụng chúng trong các tình huống đơn giản tan, hằng số 3. Sử dụng phần mềm, vào các mục tra cứu để lấy thông tin dữ kiện acid/base, thế 30 12,15 thực nghiệm và sử dụng chúng trong tình huống phức tạp khử chuẩn, đại lượng nhiệt 4. Sử dụng phần mềm, vào các mục tra cứu để lấy thông tin dữ kiện động,…) thực nghiệm và sử dụng chúng trong các tình huống phức tạp. Phân 5 0 tích được ý nghĩa của số liệu thực nghiệm ảnh hưởng đến kết quả tính toán 1. Biết cập nhật dữ kiện nhưng chưa biết sử dụng dữ kiện đó 37,5 74,77 2. Hiểu cách cập nhật dữ kiện và thỉnh thoảng sử dụng dữ kiện đã cập 35 18,62 2. Cập nhật nhật dữ kiện 3. Cập nhật dữ kiện từ nhiều nguồn tài liệu tin cậy và sử dụng chúng thực nghiệm 22,5 6,62 một cách thường xuyên 4. Cập nhật dữ kiện từ nhiều nguồn tài liệu tin cậy và sử dụng chúng 5 0 một cách thường xuyên, có hiệu quả 1. Sử dụng phần mềm, vào mục tra cứu để lấy thông tin các dữ kiện, kiến thức lí thuyết hóa học nhưng chưa biết sử dụng dữ kiện đó như 0 1,08 thế nào 3. Tra cứu kiến thức lí thuyết 2. Sử dụng phần mềm, vào mục tra cứu để lấy thông tin dữ kiện lí 10 13,85 (về các đơn thuyết hóa học và sử dụng chúng trong các tình huống đơn giản chất, hợp chất 3. Sử dụng phần mềm, vào mục tra cứu để lấy thông tin dữ kiện lí của các nguyên 30 34,62 thuyết hóa học và sử dụng chúng trong các tình huống phức tạp tố, sự điện li,...) 4. Sử dụng phần mềm vào mục tra cứu để lấy thông tin dữ kiện lí thuyết hóa học và sử dụng chúng trong các tình huống phức tạp. Phân 60 50,46 tích được ý nghĩa kiến thức lí thuyết hóa học vào tình huống cụ thể 1. Biết cập nhật dữ kiện nhưng chưa biết sử dụng dữ kiện đó 0 6,62 2. Hiểu cách cập nhật dữ kiện và sử dụng dữ kiện đã cập nhật 10 12,15 4. Cập nhật 3. Bổ sung kiến thức lí thuyết hóa học quan trọng từ nhiều nguồn tài kiến thức 22,5 55,23 liệu tin cậy và sử dụng chúng một cách thường xuyên lí thuyết 4. Bổ sung kiến thức lí thuyết hóa học quan trọng từ nhiều nguồn tài liệu tin cậy và sử dụng chúng một cách thường xuyên, có hiệu quả 67,5 26 trong học tập 37
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 470 (Kì 2 - 1/2020), tr 35-39; 6 1. Sử dụng phần mềm, vào mục thí nghiệm để lấy thông tin các video, 0 3,38 thí nghiệm ảo nhưng chưa biết sử dụng thí nghiệm đó như thế nào 2. Sử dụng phần mềm, vào mục thí nghiệm để lấy thông tin các video, 5. Rèn luyện kĩ thí nghiệm ảo và sử dụng chúng trong các tình huống đơn giản 22,5 20,46 năng thực hành (thông qua các 3. Sử dụng phần mềm, vào mục thí nghiệm để lấy thông tin các video, 62,5 29,85 video thí thí nghiệm ảo và sử dụng chúng trong các tình huống phức tạp nghiệm, thí 4. Sử dụng phần mềm, vào mục thí nghiệm để lấy thông tin các video, nghiệm ảo,...) thí nghiệm ảo và sử dụng chúng trong các tình huống học tập. Phân tích được ý nghĩa và nội dung video thí nghiệm, qua đó rèn luyện các 15 46,31 kĩ năng thực hành thí nghiệm và biết vận dụng vào giải các bài tập hóa học thực nghiệm 1. Biết cập nhật video thí nghiệm nhưng chưa biết sử dụng thí nghiệm 0 6,62 đó 6. Cập nhật hệ 2. Hiểu cách cập nhật video thí nghiệm và thỉnh thoảng sử dụng video 17,5 12,15 thống thí đã cập nhật nghiệm ảo, 3. Cập nhật video thí nghiệm từ nhiều nguồn tin cậy và sử dụng chúng 32,5 41,85 video thường xuyên trong học tập thí nghiệm 4. Cập nhật video thí nghiệm từ nhiều nguồn tài liệu tin cậy hoặc tự quay hình các thí nghiệm và sử dụng chúng một cách thường xuyên 50 39,38 để rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm 1. Sử dụng phần mềm, vào mục bài tập để lấy thông tin các dạng bài tập và hướng dẫn làm bài, nhưng chưa biết sử dụng các dữ kiện đó 0 0 như thế nào 7. Hướng dẫn, 2. Sử dụng phần mềm, vào mục bài tập để lấy thông tin dữ kiện về 0 6,62 tự giải các dạng bài tập hóa học và sử dụng chúng để giải các dạng bài tập đơn giản bài tập 3. Sử dụng phần mềm, vào mục bài tập để lấy thông tin dữ kiện về theo chủ đề 10 29,85 bài tập hóa học và sử dụng chúng để giải các dạng bài tập phức tạp 4. Sử dụng phần mềm, vào mục bài tập để lấy thông tin dữ kiện về bài tập hóa học và sử dụng chúng trong học tập. Phân tích được ý 90 63,54 nghĩa các dạng bài tập và giải thành thạo 1. Biết cập nhật các dạng bài tập nhưng chưa biết sử dụng hệ thống 5 1,69 bài tập đó 2. Hiểu cách cập nhật bài tập, thỉnh thoảng sử dụng hệ thống bài tập 17,5 43,69 đã cập nhật 8. Cập nhật bài tập theo chủ đề 3. Cập nhật hệ thống bài tập theo chủ đề từ nhiều nguồn tin cậy, làm 22,5 37,08 phong phú hệ thống bài tập và sử dụng thường xuyên trong học tập 4. Cập nhật hệ thống bài tập theo chủ đề từ nhiều nguồn tin cậy, làm phong phú hệ thống bài tập và sử dụng thường xuyên trong học tập, 55 17,54 hỗ trợ đắc lực cho việc tự học, có hiệu quả rõ rệt 1. Sử dụng phần mềm, vào mục trắc nghiệm để lấy thông tin các bài 9. Tự kiểm tra, 0 3,85 tập trắc nghiệm nhưng chưa biết tự kiểm tra và đánh giá kết quả đánh giá năng lực học tập 2. Sử dụng phần mềm, vào mục trắc nghiệm để lấy thông tin các dữ kiện về bài tập trắc nghiệm và thỉnh thoảng sử dụng để tự kiểm tra, 0 12,15 đánh giá 38
  5. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 470 (Kì 2 - 1/2020), tr 35-39; 6 (trắc nghiệm 3. Sử dụng phần mềm, vào mục trắc nghiệm để lấy thông tin dữ kiện khách quan về bài tập trắc nghiệm và thường xuyên sử dụng chúng trong quá 22,5 52,46 theo trình tự kiểm tra, đánh giá các chủ đề) 4. Sử dụng phần mềm, vào mục trắc nghiệm để lấy thông tin dữ kiện về bài tập trắc nghiệm và thường xuyên sử dụng chúng để làm bài tập 77,5 31,54 trắc nghiệm và trong quá trình tự kiểm tra, đánh giá; từ đó, người học đưa ra chiến lược học tập phù hợp 1. Biết cập nhật bài tập trắc nghiệm nhưng chưa biết sử dụng dữ kiện 5 6,62 đó 2. Hiểu cách cập nhật bài tập trắc nghiệm và thỉnh thoảng sử dụng 22,5 66,31 10. Cập nhật bài tập đã cập nhật bài tập 3. Cập nhật hệ thống bài tập trắc nghiệm từ nhiều nguồn tin cậy và trắc nghiệm 32,5 14,92 sử dụng một cách thường xuyên 4. Cập nhật hệ thống bài tập trắc nghiệm từ nhiều nguồn tin cậy và sử dụng một cách thường xuyên, qua đó đề xuất được chiến lược học 40 12,15 tập phù hợp Để kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu, chúng tôi sử - Phần video thí nghiệm ảo: Đa số GV và HS đã sử dụng phương pháp chia dữ liệu thành 02 phần và kiểm dụng dữ kiện của phần mềm, phân tích, ứng dụng vào tra tính nhất quán giữa các điểm số của 02 phần đó các tình huống phức tạp trong quá trình dạy học hóa bằng công thức Spearman-Brown. Áp dụng công thức học, qua đó rèn luyện được kĩ năng thực hành thí tính độ tin cậy Spearman - Brown được thiết lập trong nghiệm và vận dụng vào giải các bài tập hóa học thực Microsoft Excel: rhh= Correl (array 1, array 2); rSB = nghiệm. Bên cạnh đó, HS đã cập nhật video mới từ 2*rhh/(1 + rhh) [3; tr 39]. Kết quả tính toán này cho nhiều nguồn tin cậy vào phần mềm và sử dụng một cách thấy: NL tự học hóa học của HS khi sử dụng phần thường xuyên để rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm. mềm “Tra cứu kiến thức hóa học” do GV và HS đánh - Phần bài tập theo chủ đề: Đa số GV, HS đã sử giá được thể hiện như sau: dụng dữ kiện của phần mềm trong quá trình dạy học, phân tích được ý nghĩa và giải thành thạo các dạng bài Giá trị độ tin cậy GV HS tự tập. HS cũng cập nhật được hệ thống bài tập theo chủ dữ liệu đánh giá đánh giá đề từ nhiều nguồn tin cậy, làm phong phú hệ thống bài rhh (hệ số tương quan tập và sử dụng thường xuyên trong quá trình học tập, 0,91 0,86 chẵn lẽ) hỗ trợ cho việc tự học đạt hiệu quả. rSB (độ tin cậy - Phần bài tập trắc nghiệm: Đa số HS đã sử dụng 0,95 0,92 Spearman-Brown) dữ kiện của phần mềm về bài tập trắc nghiệm và Dựa vào bảng đánh giá độ tin cậy của số liệu thống thường xuyên sử dụng trong quá trình kiểm tra - đánh kê Spearman - Brown thu được các kết quả của rSB đều giá, từ đó đưa ra chiến lược học tập phù hợp. HS đã > 0,7, điều đó cho thấy các dữ liệu thu được là đáng cập nhật hệ thống bài tập trắc nghiệm theo chủ đề từ tin cậy. nhiều nguồn tin cậy vào phần mềm và sử dụng một 2.4.5. Đánh giá kết quả: Với kết quả thu được cho cách thường xuyên. Theo phản ánh lại của một số GV, thấy, đa số GV và HS đều đã biết vận dụng dữ liệu của việc cập nhật hệ thống bài tập trắc nghiệm mới ở HS phần mềm trong dạy học môn Hóa học, đồng thời biết còn phụ thuộc vào hệ thống bài tập trắc nghiệm mà cập nhật dữ liệu vào phần mềm để tiếp tục tái sử dụng. GV cung cấp cho HS. Cụ thể: - Ở phần tra cứu dữ kiện thực nghiệm, đa số GV - Phần kiến thức lí thuyết: Đa số GV và HS đã sử cũng như HS đều chỉ mới sử dụng để lấy dữ kiện và dụng dữ kiện của phần mềm để phân tích, ứng dụng áp dụng vào các tình huống đơn giản. Điều này là phù vào giải quyết các tình huống phức tạp. Bên cạnh đó, hợp vì trong chương trình phổ thông hiện nay, phần HS được củng cố, bổ sung kiến thức hóa học từ nhiều này chủ yếu sử dụng vào quá trình dạy học Hóa học ở nguồn tài liệu tin cậy và sử dụng một cách thường các trường chuyên và quá trình ôn luyện thi HS giỏi. xuyên, có hiệu quả. (Xem tiếp trang 6) 39
  6. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 470 (Kì 2 - 1/2020), tr 1-6 cho GVMN trong hoạt động nghề nghiệp; xây dựng tập tra cứu kiến thức hóa học. Kết hợp với sự phát triển của thể sư phạm tích cực, đồng thuận; nhà trường thành “tổ công nghệ thông tin trong dạy học và kết quả khảo sát ở chức biết học hỏi”; tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho trên, có thể đề xuất những ứng dụng của phần mềm “Tra đội ngũ GVMN; lập kế hoạch xây dựng trường, lớp mầm cứu kiến thức hóa học” cho HS trung học phổ thông non; thực hiện chính sách đối với GV giỏi được điều nhằm góp phần nâng cao năng lực tự học của HS, từ đó động làm quản lí ở trường mầm non, Phòng GD-ĐT; có nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học hiện nay. chế độ ưu đãi GV có thành tích xuất sắc trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Tài liệu tham khảo 3. Kết luận [1] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ Trên đây, chúng tôi đã đề xuất 07 giải pháp quản lí thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo đội ngũ GVMN các tỉnh miền Trung theo chuẩn nghề Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 nghiệp. Các giải pháp có mối quan hệ hữu cơ, bổ trợ, của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). thống nhất với nhau trong một hệ thống; giải pháp này [2] Phạm Lê Liên (2015). Từ điển tiếng Việt thông vừa là cơ sở, là điều kiện, vừa là hiệu quả cho giải pháp dụng. NXB Hồng Đức. khác thực hiện tốt hơn và thúc đẩy hiệu quả của cả hệ [3] Nguyễn Xuân Thức - Nguyễn Quang Uẩn (2007). thống. Việc thực hiện đồng bộ 07 giải pháp này sẽ có tác Tâm lí học đại cương. NXB Đại học Sư phạm. động đến tất cả các yếu tố của quá trình quản lí đội ngũ [4] Tremblay Denyse (2002). The Competency-Based GVMN các tỉnh miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp, Approach: Helping learners become autonomous. In Adult Education - A Lifelong Journey. góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN, công tác [5] Bộ GD-ĐT - Dự án Việt Bỉ (2010). Nghiên cứu khoa chăm sóc, giáo dục trẻ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục học Sư phạm ứng dụng. NXB Đại học Sư phạm. mầm non trong giai đoạn hiện nay. [6] Bùi Hiền (2001). Từ điển Giáo dục học. NXB Từ điển Bách khoa. Tài liệu tham khảo [7] Malcolm Shepherd Knowles (1975). Self-directed [1] Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số learning: A guide for learners and teachers. New 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012, phê duyệt “Chiến York: Association Press. lược phát triển giáo dục 2011-2020”. [8] Cao Cự Giác (2013). Giáo trình ứng dụng công [2] Bộ GD-ĐT (2018). Số liệu thống kê đội ngũ giáo nghệ thông tin trong dạy và học hóa học. NXB Đại viên mầm non năm 2017-2018. học Vinh. [3] Bộ GD-ĐT (2018). Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ban hành kèm theo Quyết định số 26/2018/QĐ-BGDĐT ngày 08/10/2018. KÍNH MỜI BẠN ĐỌC ĐẶT MUA [4] Bộ GD-ĐT (2015). Điều lệ Trường mầm non (ban hành kèm theo Quyết định số 04/VBHN-BGDĐT TẠP CHÍ GIÁO DỤC NĂM 2020 ngày 24/12/2015). Tạp chí Giáo dục ra 1 tháng 2 kì, đặt mua [5] Bộ GD-ĐT (2011). Quy định chế độ làm việc đối với thuận tiện tại các bưu cục địa phương (Mã giáo viên mầm non (ban hành kèm theo Thông tư số số C192) hoặc đặt mua trực tiếp tại Tòa soạn 48/2011 - TT/BGDĐT ngày 25/10/2011). (số lượng lớn) theo địa chỉ: TẠP CHÍ [6] Chính phủ (2012). Nghị định số 29/2012/NĐ-CP GIÁO DỤC, số 4 Trịnh Hoài Đức, quận ngày 12/04/2012 về tuyển dụng, sử dụng và quản lí viên chức. Đống Đa, Hà Nội. Kính mời bạn đọc, các đơn vị giáo dục, trường học đặt mua Tạp chí Giáo dục năm 2020. Mọi liên hệ xin gửi về địa chỉ trên hoặc KHẢO SÁT MỨC ĐỘ BIỂU HIỆN NĂNG LỰC... liên lạc qua số điện thoại: 024.37345363; Fax: (Tiếp theo trang 39) 024.37345363. 3. Kết luận Xin trân trọng cảm ơn. Kết quả khảo sát ở trên đã giúp chúng tôi xây dựng được bộ công cụ đánh giá NL tự học hóa học cho HS TẠP CHÍ GIÁO DỤC trung học phổ thông thông qua việc sử dụng phần mềm 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2