intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nồng độ Troponin T–hs huyết tương trên bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Việt Đức năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát nồng độ Troponin T–hs huyết tương trên bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Việt Đức năm 2023 được nghiên cứu với mục tiêu: Theo dõi sự thay đổi nồng độ TnT–hs ở bệnh nhân trước và sau ghép thận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nồng độ Troponin T–hs huyết tương trên bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Việt Đức năm 2023

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ TROPONIN T-HS HUYẾT TƯƠNG TRÊN BỆNH NHÂN GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC NĂM 2023 Đỗ Thị Mai Dung1, Đặng Thị Hòa1, Phạm Thảo Diệp1 Hoàng Tùng1, Phạm Phương Anh1 TÓM TẮT 10 Kết luận: Nồng độ TnT–hs huyết tương ở Mục tiêu: Theo dõi sự thay đổi của nồng độ bệnh nhân suy thận mạn tăng cao hơn giá trị Troponin T–hs (TnT–hs) ở bệnh nhân suy thận tham chiếu bình thường, sau ghép nồng độ TnT– mạn trước và sau ghép thận. hs có xu hướng giảm dần về giới hạn bình Đối tượng và phương pháp: 51/58 bệnh thường. nhân suy thận mạn có chỉ định ghép thận, được Từ khóa: Troponin T–hs, suy thận mạn, ghép thận từ người cho sống và theo dõi sau ghép ghép thận. tại Bệnh viện Việt Đức, theo dõi nồng độ TnT–hs trong mẫu huyết tương bằng phương pháp miễn SUMMARY dịch điện hóa phát quang trên Cobas 8000. SURVEY OF PLASMA TROPONIN T- Nghiên cứu mô tả, tiến cứu. HS CONCENTRATIONS IN KIDNEY Kết quả: Trong số 58 bệnh nhân suy thận TRANSPLANT PATIENTS AT VIET mạn được ghép thận có 51 trường hợp kết quả DUC HOSPITAL IN 2023 TnT–hs cao hơn giá trị tham chiếu bình thường Objective: Monitoring the change of plasma (87,9%). Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của Troponin T–hs (TnT–hs) levels in patients with TnT–hs trước và sau ghép thận 1 tháng, 3 tháng chronic kidney disease (CKD) before and after là 55,8 ± 47,3; 19,0 ± 23,6; 11,9 ± 7,6 ng/L. Tỷ lệ kidney transplantation bệnh nhân có nồng độ TnT–hs ≥ 14ng/L sau ghép Subjects and methods: 51/58 CKD patients 1 tháng, 3 tháng là 45,1%; 23,5%. Nồng độ TnT– have indications for kidney transplant, from a hs có mối tương quan nghịch: mức độ vừa với living donor and follow up after transplantation mức lọc cầu thận (eGFR), mức độ yếu với at Viet Duc Hospital, were monitored for TnT–hs hemoglobin; có mối tương quan thuận: mức độ concentrations using the electrochemical vừa với nồng độ ure, creatinin, phospho huyết immunoassay method on Cobas 6000 system. tương. Descriptive, prospective study. Results: Among 58 CKD patients who received kidney transplantation, TnT–hs result: 51 (87,9%) cases were higher than normal 1 Khoa Sinh hóa - Bệnh viện Việt Đức reference value. Average value and standard Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Mai Dung deviation of TnT–hs before and after kidney ĐT: 0912483447 transplant 1 month and 3 months Email: domaidung70@yahoo.com were 55,8 ± 47,3; 19,0 ± 23,6 and 11,9 ± 7,6 Ngày nhận bài: 5-10-2023 ng/L. The proportion of patients with TnT–hs Người phản biện khoa học: PGS.TS Phạm Thiện concentration ≥ 14ng/L after 1 month and 3 Ngọc months is 45,1%; 23,5%. TnT–hs concentrations Ngày duyệt bài: 18-10-2023 65
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC have a negative correlation: moderate level with - Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân glomerular filtration rate (eGFR), weak level suy thận mạn có chỉ định ghép thận tại Bệnh with Hemoglobin; There is a positive correlation: viện Việt Đức từ người cho sống (cùng huyết moderate level with plasma Urea, Creatinine, thống hoặc không cùng huyết thống). Bệnh Phosphorus concentrations. nhân không có triệu chứng đau ngực hoặc Conclusions: Plasma TnT–hs levels in CKD khó thở, điện tâm đồ không có dấu hiệu thiếu patients are higher than normal reference value. máu cơ tim cấp. Bệnh nhân được theo dõi After transplantation, TnT–hs levels tend to định kỳ và đầy đủ thời gian sau ghép tại decrease gradually. Bệnh viện Việt Đức. Keywords: TroponinT–hs, Chronic kidney disease (CKD), Kidney transplantation. - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân suy thận được ghép thận từ người cho chết não. Bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân suy thận mạn có kèm bệnh tim bẩm Troponin T là thành phần quan trọng của sinh, tiền sử mắc bệnh mạch vành. Bệnh tế bào cơ tim. Báo cáo cho thấy nồng độ nhân không được theo dõi đầy đủ theo kế Troponin T-hs tăng cao ở người bệnh suy hoạch. thận mạn không có hội chứng mạch vành cấp 2.2. Phương pháp nghiên cứu trong khi bệnh lý tim mạch cũng là một trong 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu những nguyên nhân gây tử vong ở bệnh nhân - Thiết kế nghiên cứu: mô tả, tiến cứu. mắc bệnh thận mạn. - Cỡ mẫu: thuận tiện. Việc phục hồi chức năng thận ở bệnh 2.2.2. Phương pháp và hóa chất xét nhân ghép thận có thể loại bỏ một số nguyên nghiệm nhân có thể gây tăng Troponin trên bệnh - Thu thập các số liệu kết quả xét nghiệm nhân suy thận mạn qua đó làm giảm nồng độ vào các thời điểm: trước ghép và sau ghép 1 Troponin ở bệnh nhân sau ghép thận [4]. tháng, 3 tháng. Tại Việt Nam các nghiên cứu về nồng độ TnT–hs trên bệnh nhân được ghép thận còn - Các mẫu máu được lấy vào tube chống hạn chế, cũng như chưa có nghiên cứu về đông heparin ở các thời điểm trước ghép, sau theo dõi nồng độ Troponin T-hs trước và sau ghép 1 tháng, sau ghép 3 tháng để làm các ghép thận, vì thế chúng tôi tiến hành nghiên xét nghiệm: TnT-hs, ure, creatinin, calci, cứu đề tài “Khảo sát nồng độ TnT–hs trên phospho, triglycerid, cholesterol; lấy vào bệnh nhân ghép thận tại bệnh viện Việt tube chống đông EDTA để làm xét nghiệm Đức năm 2023” với mục tiêu: Theo dõi sự hemoglobin. thay đổi nồng độ TnT–hs ở bệnh nhân - Nồng độ TnT–hs được định lượng trước và sau ghép thận bằng phương pháp miễn dịch điện hóa phát quang trên hệ thống sinh hóa miễn dịch tự II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU động Cobas 8000 tại khoa Sinh hóa bệnh 2.1. Đối tượng nghiên cứu viện Việt Đức. Kết quả TnT–hs được thể - Bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định hiện dưới dưới dạng đơn vị là ng/L. ghép thận, được ghép thận từ người cho sống và theo dõi sau ghép tại Bệnh viện Việt Đức. 66
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 →Trị số tham khảo bình thường: phân vị - 0,25 ≤ |r| < 0,75: tương quan vừa. thứ 99 của Troponin T-hs được xác định ở 14 - 0,75 ≤ |r| < 0,9: tương quan mạnh. ng/L. - 0,9 ≤ |r| ≤ 1: tương quan rất mạnh. - Các xét nghiệm khác được thực hiện 2.4. Đạo đức nghiên cứu trên hệ thống máy sinh hóa và huyết học. Đây là nghiên cứu mô tả, tiến cứu. - Tính eGFR theo công thức CKD-EPI. Nghiên cứu này đã được hội đồng chuyên - Tiêu chuẩn chẩn đoán suy thận mạn môn Bệnh viện Việt Đức thông qua (bài báo tính theo Hội thận học Quốc tế - KDIGO nằm trong Đề Tài Nghiên Cứu cấp cơ sở năm 2012 [8]. 2023 của Bệnh viện Việt Đức). 2.3. Xử lý và phân tích số liệu Thu thập thông tin đầy đủ, trung thực, Số liệu được xử lý trên phần mềm SPSS khách quan theo mục đích nghiên cứu. 25. Tất cả các thông tin về bệnh nhân đều Các biến định lượng có phân bố chuẩn được bảo mật, chỉ sử dụng cho nghiên cứu, được trình bày theo giá trị trung bình và độ không sử dụng với mục đích nào khác. ̅ lệch chuẩn (X, SD), các biến định tính được trình bày theo số lượng và giá trị % (n, %). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kiểm định sự khác biệt giữa hai giá trị Nghiên cứu được thực hiện trên 58 bệnh trung bình sử dụng independent-samples T nhân suy thận mạn giai đoạn cuối được ghép test, kiểm định sự khác biệt giữa các giá trị thận, trong đó có 7 bệnh nhân có kết quả trung bình của phép đo lặp lại sử dụng TnT-hs trước ghép
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Ghi chú: Phân độ tuổi theo WHO, Min: tuổi nhỏ nhất, Max: tuổi lớn nhất, HA: huyết áp Biểu đồ 1: Phân bố nồng độ TnT-hs trung bình trước ghép thận và sau ghép thận 1 tháng, 3 tháng trên 51 trường hợp nghiên cứu có nồng độ Troponin T-hs trước ghép ≥ 14ng/L Nhận xét: Sau ghép thận nồng độ TnT-hs trung bình có xu hướng giảm dần theo thời gian, sau ghép thận 3 tháng TnT-hs trung bình trở về mức bình thường (11,9 ng/L). Bảng 2. Nồng độ TnT-hs trước ghép thận và sau ghép thận 1 tháng, 3 tháng trên 51 trường hợp nghiên cứu có nồng độ Troponin T-hs trước ghép ≥ 14ng/L Nồng độ TnT-hs
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 3: Một số yếu tố liên quan trước và sau ghép thận 1 tháng, 3 tháng trên 51 trường hợp nghiên cứu có nồng độ Troponin T-hs trước ghép ≥ 14ng/L Mean ± SD P Biến số Sau ghép thận 1 Sau ghép thận 3 Trước ghép tháng tháng TnT-hs (ng/L) 55,8 ± 47,3 19,0 ± 23,6 11,9 ± 7,6
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC được thực hiện trên đối tượng bệnh thận mạn lượt là 28 (54,9%); 23 (45,1%); kết quả này nói chung do đó độ tuổi dao động sẽ lớn hơn. tương đồng so với nghiên cứu của Arroyo. D Thời gian phát hiện bệnh là 4,4 ± 3,3 năm, là 57,6% và 42,4% [3]. Sau ghép thận 3 không có sự khác biệt so với nghiên cứu của tháng tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có nồng độ Ahmadi. F năm 2014 là 4,5 ± 3,3 năm. Tỷ lệ TnT-hs ≥14 ng/L tiếp tục giảm còn 12 tăng huyết áp (THA) trên đối tượng nghiên (23,5%), đồng thời nồng độ TnT-hs ở nhóm cứu là 34 (58,6%) cao hơn so với không này cũng giảm so với trước ghép thận. Xu THA, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hướng giảm dần này cũng được ghi nhận hợp với tình trạng bệnh lý suy thận mạn cũng trong nghiên cứu của Frederricks. S và cộng như các nghiên cứu về tỷ lệ THA trên suy thận mạn. (Bảng 1) sự năm 2001 [5]. Nồng độ TnT-hs trung bình Trong nghiên cứu của chúng tôi số bệnh sau ghép thận 1 tháng là 19,0± 23,6 ng/L, nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có nồng độ trong đó ở nhóm TnT-hs
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 tăng cường đào thải, các biến chứng do suy Kỷ yếu Hội nghị Khoa học bệnh viện An thận được giải quyết. Chính vì vậy hạn chế Giang – Số tháng 10/2011, tr. 50-55. được yếu tố nguy cơ gây tổn thương mạn 3. Arroyo D. và các cộng sự. (2012), "High- tính lên cơ tim, do đó nồng độ Troponin T-hs sensitivity troponin T levels in kidney sau ghép thận 1 tháng, 3 tháng giảm đi. transplant recipients", Transplant Proc. 44(9), tr. 2545-7. V. KẾT LUẬN 4. Ahmadi F. và các cộng sự. (2014), "Cardiac Nồng độ Troponin T–hs ở bệnh nhân suy troponins in patients with chronic kidney thận mạn tăng cao hơn giá trị tham chiếu disease and kidney transplant recipients bình thường. Trên 51 đối tượng nghiên cứu without acute cardiac symptoms", Iran J có nồng độ Troponin T–hs trước ghép ≥ 14 Kidney Dis. 8(1), tr. 31-6. ng/L; sau ghép thận nồng độ Troponin T–hs 5. Fredericks S. và các cộng sự. (2001), có xu hướng giảm dần về mức giới hạn bình "Circulating cardiac troponin-T in patients thường, 3 tháng sau ghép còn 12 bệnh nhân before and after renal transplantation", Clin (23,5%), nồng độ trung bình là 11,9 ng/L. Chim Acta. 310(2), tr. 199-203. 6. Keller Till và các cộng sự. (2018), VI. KIẾN NGHỊ "Prognostic Value of High-Sensitivity Bệnh nhân suy thận mạn được ghép thận Versus Conventional Cardiac Troponin T cần được theo dõi sự thay đổi nồng độ Assays Among Patients With Type 2 Troponin T-hs sau ghép một cách chi tiết hơn Diabetes Mellitus Undergoing Maintenance với thời gian nghiên cứu sau ghép 6 tháng, Hemodialysis", American Journal of Kidney 12 tháng [7] . Diseases. 71(6), tr. 822-830. 7. Connolly G. M. và các cộng sự. (2008), TÀI LIỆU THAM KHẢO "Troponin T is an independent predictor of 1. Bùi Lê Thu Hương (2017), "Khảo Sát Nồng mortality in renal transplant recipients", Độ Troponin I-hs, Troponin T-hs Ở Bệnh Nephrol Dial Transplant. 23(3), tr. 1019-25. Nhân Thận Nhân Tạo Chu Kỳ Không Có Hội 8. Kidney international (2012), KDIGO 2012 Chứng Mạch Vành Cấp", Y Học Thành Phố Clinical Practice Guideline for the Hồ Chí Minh. Tập 21(Số 6), tr. 104-108. Evaluation and Management of Chronic 2. Huỳnh Trinh Trí (2011), "Khảo Sát Nồng Kidney Disease, chủ biên. Độ Troponin T Trong Bệnh Suy Thận Mạn", 71
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0