Khảo sát sự biến thiên nồng độ tacrolimus ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103
lượt xem 2
download
Bài viết Khảo sát sự biến thiên nồng độ tacrolimus ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103 thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá sự biến thiên của nồng độ thuốc tacrolimus trong máu ở bệnh nhân sau ghép thận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát sự biến thiên nồng độ tacrolimus ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KHẢO SÁT SỰ BIẾN THIÊN NỒNG ĐỘ TACROLIMUS Ở BỆNH NHÂN GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Vũ Quang Hợp1, Phạm Văn Trân1, Hoàng Xuân Sử2, Ngô Thu Hằng3 TÓM TẮT 16 biến thiên nồng độ đáy tacrolimus ở bệnh nhân Mục tiêu: Theo dõi sự biến thiên nồng độ ghép thận còn cao. đáy tacrolimus (Tac) máu trên bệnh nhân ghép Từ khóa: Ghép thận, tacrolimus thận tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến SUMMARY cứu theo dõi dọc, khảo sát trên 108 bệnh nhân EVALUATION OF THE VARIATION được ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103 từ OF THE TACROLIMUS tháng 3/2020 đến tháng 3/2023. Khám lâm sàng, CONCENTRATIONS IN KIDNEY xét nghiệm cận lâm sàng, lựa chọn đối tượng TRANSPLANT PATIENTS AT nghiên cứu, lấy máu trước khi uống liều tiếp theo MILITARY 103 HOSPITAL (nồng độ đáy-TTL), sau ghép thời điểm 12h, 1 Objective: Evaluate the changes of tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng để định lượng tacrolimus (Tac) blood trough concentrations in nồng độ tacrolimus. Kết quả: Nồng độ đáy kidney transplant patients at Military Hospital tacrolimus trung vị thời điểm 12h là 5,85 ng/ml, 103. Subjects and methods: Retrospective study tăng lên ở tháng thứ 1, nồng độ đáy cao nhất ở combined with prospective longitudinal follow- tháng thứ 3 là 8,2 ng/ml, sau đó giảm xuống rồi up, survey on 108 patients received a kidney duy trì ổn định ở tháng thứ 6 và tháng thứ 12 với transplant at Military Hospital 103 from March giá trị tương ứng là 6,3 ng/ml và 6,2 mg/ml. Sự 2020 to March 2023. Clinical examination, biến thiên nồng độ đáy tacrolimus (TTL-CV) ở paraclinical testing, selection of subjects, blood các thời điểm của ở bệnh nhân là 31,39%. Kết drawing before taking the next dose (trough luận: Tỷ lệ bệnh nhân đạt nồng độ đáy concentration-TTL), after transplantation at 12 tacrolimus theo khuyến cáo thấp ở thời điểm 12h hours, first month, third, 6th and 12th months to và 1 tháng sau ghép. Thời điểm 3, 6, 12 tháng quantify tacrolimus concentrations. Results: The nồng độ đáy tacrolimus tăng và đạt tối ưu. Sự median tacrolimus trough concentration at 12 hours was 5.85 ng/ml, increased at the 1st 1 month, the highest concentration at the 3rd Bệnh viện Quân Y 103 - Học viện Quân y 2 Viện nghiên cứu Y Dược học Quân sự - Học month was 8.2 ng/ml, then decreased and viện Quân y remained stable at the 6th and 12th months with 3 Bộ môn Sinh lý bệnh - Học viện Quân y values of 6.3 ng/ml and 6.2 mg/ml, respectively. Chịu trách nhiệm chính: Vũ Quang Hợp The variation of tacrolimus trough concentration (TTL-CV) across time points in patients was ĐT: 0983011326 31.39%. Conclusion: The proportion of patients Email: vuquanghop1979@gmail.com achieving recommended tacrolimus trough Ngày nhận bài:7-10-2023 concentrations was low at 12 hours and first Người phản biện khoa học: PGS.TS Hoàng văn month after transplantation. At the third months, Sơn 6th and 12th months, tacrolimus trough Ngày duyệt bài: 20-10-2023 109
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC concentrations increased and reached optimal Tiêu chuẩn chọn: Cả nam và nữ giới, hồ concentrations. The variability of tacrolimus sơ bệnh án được ghi chép đầy đủ, Có tình trough concentrations in kidney transplant trạng toàn thân tốt, bệnh nhân đồng ý tham patients was high. gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: mắc các Keywords: Kidney transplant, tacrolimus bệnh lý ác tính, cấp tính, mạn tính nặng đe dọa tính mạng, không được theo dõi đầy đủ, I. ĐẶT VẤN ĐỀ không hợp tác nghiên cứu. Ghép thận là phương pháp điều trị tốt 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhất được lựa chọn ở những bệnh nhân mắc Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu theo bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD). Trong khi dõi dọc. Bệnh nhân uống tacrolimus kết quả ghép ngắn hạn đã được cải thiện nhờ (Prograf) được chia làm hai lần mỗi ngày, những tiến bộ trong ức chế miễn dịch. Tuy cách nhau 12h. Liều ban đầu là 0,1-0,2 nhiên kết quả ghép dài hạn vẫn chưa được tối mg/kg/ngày. Lấy 2ml máu tĩnh mạch bệnh ưu. Mười năm sau ghép, khoảng 50% bệnh nhân buổi sáng cho vào ống nghiệm chống nhân sẽ chết hoặc mất mảnh ghép [7]. đông EDTA làm xét nghiệm tacrolimus trước Nguyên nhân chính tử vong ở người được khi sử dụng liều tiếp theo (nồng độ đáy), các ghép thận là bệnh tim mạch, ung thư và thời điểm nghiên cứu là sau ghép 12h (T0), 1 nhiễm trùng. Tacrolimus là thuốc hay được tháng (T1), 3 tháng (T3), 6 tháng (T6), 12 sử dụng trong phác đồ ức chế miễn dịch sau tháng (T12). Định lượng nồng đô tacrolimus ghép, thuốc có dải điều trị hẹp, lại thay đổi trong máu toàn phần trên máy Architect đáng kể về dược động học giữa các bệnh ci16200 của hãng Abbot (Mỹ) theo nguyên nhân. Quên liều hoặc uống không đúng thời lý miễn dịch vi hạt hóa phát quang, giới hạn điểm làm nồng độ đáy tacrolimus trong máu phát hiện 0,3 ng/ml, với độ tin cậy 95% [2]. bệnh nhân không đạt tối ưu dễ xảy ra ở các Theo dõi những thay đổi về nồng độ đáy bệnh nhân ghép thận. Nồng độ trên hoặc tacrolimus (TTL) bằng việc sử dụng trung dưới khoảng nồng độ tối ưu đã được báo cáo bình nồng độ đáy tacrolimus (TTL-mean), độ ở trên 40% bệnh nhân trong quá trình theo lệch chuẩn nồng độ đáy tacrolimus (TTL- dõi tháng đầu tiên điều trị [9]. SD) và hệ số biến thiên nồng độ đáy Theo dõi, điều chỉnh liều lượng thuốc tacrolimus (TTL-CV) của các thời điểm theo tacrolimus để đạt được nồng độ tối ưu trong dõi như một phương tiện để theo dõi việc máu là rất cần thiết. Vì vậy chúng tôi thực tuân thủ điều trị với tacrolimus. hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá Công thức CV%= (SD/Mean) x100, sự biến thiên của nồng độ thuốc tacrolimus trong đó SD là độ lệch chuẩn, Mean là giá trị trong máu ở bệnh nhân sau ghép thận. trung bình [3]. Xử lý số liệu thu thập được bằng các II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thuật toán thống kê y học theo chương trình 2.1. Đối tượng nghiên cứu Excel 2010 và SPSS version 22.0, số liệu Nghiên cứu được thực hiện trên 108 bệnh không theo luật phân phối chuẩn nên tính nhân ghép thận từ người cho sống tại Bệnh theo tứ phân vị. viện Quân y 103 từ tháng 3/2020 đến 3/2023. 110
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.1. Sự phân bố về tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu (n=108) Nhóm tuổi n % Dưới 30 tuổi 20 18,5 30 tuổi - 40 tuổi 44 40,7 40 tuổi - 50 tuổi 28 25,9 50 tuổi - 60 tuổi 12 11,1 Trên 60 tuổi 4 3,7 Độ tuổi trung bình 38,57 ± 9,99 Giới tính (nam/nữ) n % Nam 74 68,5 Nữ 34 31,5 Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 38,57 ± 9,99, trong đó tập trung chủ yếu ở lứa tuổi 30 đến 50 (tương đương 66,6%). Tỷ lệ bệnh nhân nhận thận là nam giới chiếm chủ yếu (68,5%), chỉ có 31,5% là nữ, tỷ lệ nam/nữ là 2:1. Bảng 3.2. Đặc điểm sử dụng liều Tacrolimus sau ghép ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu Phân mức liều Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) < 0,1 mg/kg/24 giờ 23 21,3 0,1 – 0,2 mg/kg/24 giờ 85 78,7 > 0,2 mg/kg/24 giờ 0 0 Trung bình (mg/kg/24 giờ) 0,11 ± 0,017 Thấp nhất-Cao nhất (mg/kg/24 giờ) 0,07 – 0,18 Nhận xét: Có 85 bệnh nhân (78,7%) dùng liều khởi đầu từ 0,1-0,2 mg/kg/24 giờ, 23 bệnh nhân (21,3%) dùng liều nhỏ hơn 0,1 mg/kg/24 giờ. Bảng 3.3. Đặc điểm nồng độ đáy Tacrolimus theo mức liều sử dụng tại thời điểm sau ghép Phân mức liều Nồng độ Tac T0 < 0,1 mg/kg/24 giờ 5,7 (4,5 – 10,6) 0,1 – 0,2 mg/kg/24 giờ 5,9 (4 – 9,6) p > 0,05 Nhận xét: Với mức liều < 0,1 mg/kg/24 giờ, nồng độ đáy tacrolimus 5,7 ng/ml. Trong khi đó với những bệnh nhân dùng liều 0,1-0,2 mg/kg/24 giờ, nồng độ đáy tacrolimus là 5,9 ng/ml, nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bảng 3.4. Đặc điểm nồng độ Tacrolimus tại thời điểm sau ghép (n=108) Nồng độ Tacrolimus T0 T1 T3 T6 T12 Nồng độ Tacrolimus trung 5,85 6,6 8,2 6,3 6,2 vị (IQR) ng/ml (n=108) (4–9,6) (4,7– 10,8) (6,3–11,2) (5 – 8) (4,6–7,8) 0,97 1,16 1,41 1,1 1,06 Tỉ lệ C/D Tacrolimus (0,68–1,6) (0,78– 1,97) (1,02–2,28) (0,83–1,66) (0,75–1,5) 111
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Nhận xét: Nồng độ đáy tacrolimus trung vị và tỷ lệ nồng độ/liều (C/D) thời điểm 12h sau ghép lần lượt là 5,85 ng/ml và 0,97. Tháng thứ 1 là 6,6 và 1,16; tháng thứ 3 là 8,2 và 1,41; tháng thứ 6 là 6,3 và 1,1, tháng thứ 12 là 6,2 và 1,06. Bảng 3.4. Đặc điểm sự biến thiên nồng độ Tac theo thời gian theo dõi Đặc điểm Trung vị (tứ phân vị) TTL-mean 7,75 (6,37 – 9,32) TTL-SD 2,42 (1,66 – 3,6) TTL-CV 31,39 (25,01 – 41,23) Nhận xét: Giá trị trung vị của TTL-mean 4.2. Đặc điểm sử dụng liều tacrolimus là 7,75 ng/ml. Giá trị trung vị của TTL-SD là sau ghép 2,42. Sự biến thiên nồng độ tacrolimus Tại hầu hết các trung tâm ghép tạng, (TTL-CV) ở các thời điểm của bệnh nhân trong đó có Trung tâm Thận lọc máu - Bệnh nghiên cứu là 31,39%. viện Quân y 103, điều trị bằng tacrolimus được bắt đầu ngay sau ghép với liều khởi đầu IV. BÀN LUẬN 0,1- 0,15mg/kg/ngày, chia 2 lần cách nhau 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên 12h [4],[8]. cứu Trên thực tế tại Trung tâm thận lọc máu - Độ tuổi trung bình ở cả nam và nữ trong Bệnh viện Quân y 103, bệnh nhân thường nhóm nghiên cứu của chúng tôi là 38,57 ± được chỉ định dùng tacrolimus trước ghép 2 9,99. Tuổi thấp nhất là 21, cao nhất là 64 ngày, sau đó căn cứ vào nồng độ đáy tuổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh tacrolimus (C0) để điều chỉnh liều thích hợp. nhân ở độ tuổi lao động chiếm chủ yếu Chính điều này mà trong nghiên cứu của (66,6%), số liệu thống kê này cũng tương tự chúng tôi có đến 23 bệnh nhân dùng liều nhỏ như nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa và cộng hơn 0,1mg/kg/24h ngay sau ghép. Cụ thể: có sự là 37,2 ± 11,6 [1], trong nghiên cứu của P. 85 bệnh nhân (78,7%) dùng liều từ 0,1-0,2 Stratta và cộng sự (2012) ghi nhận ở một mg/kg/24 giờ, 21,3% dùng liều < 0,1 trung tâm ghép tạng tại Ý, tuổi trung bình 50 mg/kg/24h. Bệnh nhân dùng liều thấp nhất là ± 12 [6], có thể với những nước phát triển, 0,07 mg/kg/24h, cao nhất là 0,18 mg/kg/24h. tuổi ghép thận cao hơn. 4.3. Đặc điểm về nồng độ tacrolimus Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ theo liều bệnh nhân nhận thận là nam giới chiếm chủ Theo quan sát của chúng tôi với những yếu (68,5%), chỉ có 31,5% là nữ, số lượng bệnh nhân dùng liều duy trì sau ghép nhỏ nam cao gấp 2,17. Nhiều nghiên cứu trước hơn 0,1 mg/kg/ngày có nồng độ đáy đó cũng đã được chỉ ra số bệnh nhân nam tacrolimus trung bình là 5,7 ng/ml, thấp hơn chiếm đa số trong nhóm bệnh nhân ghép những bệnh nhân sử dụng liều từ 0,1- thận. 112
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 0,15mg/kg/ngày (5,9 ng/ml), nhưng chưa có (thấp nhất là 25,01%, cao nhất là 41,23%). ý nghĩa thống kê (p>0,05). Theo tác giả Dirk R.J. Kuypers và cộng sự 4.4. Đặc điểm nồng độ đáy tacrolimus cho rằng sự biến thiên nồng độ tacrolimus tại các thời điểm sau ghép được báo cáo nằm trong khoảng 5-60%, hầu Nồng độ đáy tacrolimus trung vị thời hết nằm trong khoảng 15-35%. Theo Cơ điểm 12h là 5,85 ng/ml, tăng lên ở tháng 1, quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm cao nhất ở tháng thứ 3 là 8,2 ng/ml, sau đó Hoa Kỳ (FDA) cho rằng sự biến thiên cao giảm rồi duy trì ổn định ở tháng thứ 6 và nồng độ tacrolimus ở các năm sau ghép liên tháng thứ 12 với giá trị tương ứng là 6,3 quan đến giảm tỷ lệ sống sót của mảnh ghép. ng/ml và 6,2 mg/ml. Có nhiều nghiên cứu đã So với những bệnh nhân có TTL-CV < 30%, báo cáo về nồng độ đáy tacrolimus. Nhìn ở những bệnh nhân có TTL-CV từ 30–44%, chung, các báo cáo đều khuyến cáo rằng TTL-CV> 45% nguy cơ mất mảnh ghép tăng nồng độ đáy mục tiêu khoảng từ 8 đến 12 tương ứng là 32% và 66% [3]. ng/mL trong 3 tháng đầu, sau đó là 6 đến 10 Việc không tuân thủ điều trị ở người ng/mL trong 3 đến 6 tháng sau ghép và nên bệnh là nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự duy trì từ 5-10 ng/ml là an toàn [5],[7]. biến thiên nồng độ thuốc. Tuân thủ điều trị Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ đáy của bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi quá trình tacrolimus thời điểm 12h và 1 tháng thấp hơn điều trị bệnh phải kéo dài suốt đời, tần suất thăm khám theo dõi tương tác với bác sỹ so với nồng độ đáy mục tiêu. Nồng độ ở các điều trị giảm dần. Thêm vào đó, sau ghép thời điểm 3, 6 và 12 tháng đều đạt theo một thời gian sức khỏe bệnh nhân tốt lên khuyến cáo. quay trở về với cuộc sống bình thường và Tỉ lệ nồng độ đáy trên liều tacrolimus bận rộn với công việc, bệnh nhân tự cho (C/D) ở thời điểm 12h là 0,97, cũng tăng dần phép mình điều chỉnh thuốc. đạt đỉnh ở tháng thứ 3 (1,41), sau đó giảm và duy trì gần tương đương nhau ở tháng thứ 6 V. KẾT LUẬN (1,1) và tháng 12 (1,06). Qua nghiên cứu 108 bệnh nhân ghép thận 4.5. Đặc điểm về sự biến thiên nồng độ ở 5 thời điểm 12h, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng Tacrolimus của đối tượng nghiên cứu và 12 tháng sau ghép, chúng tôi thấy tỷ lệ Thuốc tacrolimus, một thành phần không bệnh nhân đạt nồng độ đáy tacrolimus thấp ở thể thiếu trong phác đồ ức chế miễn dịch sau thời điểm 12h và 1 tháng so với nồng độ ghép. Thuốc có dải điều trị hẹp và đồng thời khuyến cáo. Nồng độ đáy tacrolimus ở thời có tính biến thiên cao giữa các bệnh nhân. điểm 3, 6 và 12 tháng đạt nồng độ tối ưu. Sự Tiến hành theo dõi sự biến thiên nồng độ biến thiên nồng độ đáy tacrolimus ở bệnh theo tứ phân vị, chúng tôi thu được kết quả nhân còn cao (31,39%). Bệnh nhân chưa tuân thủ chặt chẽ trong điều trị, lâu dài gây mất về sự biến thiên nồng độ TTL-CV trung bình mảnh ghép hoặc làm tăng nguy cơ xuất hiện của bệnh nhân trong 12 tháng là 31,39% kháng thể đặc hiệu của người hiến. 113
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Mohamed, M.E., et al., Tacrolimus troughs 1. Nguyễn Thị Hoa, H.P.H.A., Phạm Thiện and genetic determinants of metabolism in Ngọc, “Nghiên cứu một số chỉ số hóa sinh kidney transplant recipients: A comparison huyết tương ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh of four ancestry groups. 2019. 19(10): p. viện Việt Đức. 2012: Trường Đại học Y 2795-2804. dược Thái Nguyên, t36-42. 6. Stratta, P., et al., The interactions of age, 2. Abbott, Architect - Reagent guide, USA, sex, body mass index, genetics, and steroid Tacrolimus. 2015, p1-10. weight-based doses on tacrolimus dosing 3. Kuypers, D.R.J.C.P. and Therapeutics, requirement after adult kidney Intrapatient variability of tacrolimus transplantation. 2012. 68: p. 671-680. exposure in solid organ transplantation: a 7. Storset, E., Optimizing tacrolimus treatment novel marker for clinical outcome. 2020. in kidney transplant recipients. 2017, p. 6-15. 107(2): p. 347-358. 8. Transplant, B., Clinical guidelines for 4. Li, L., et al., Tacrolimus dosing in Chinese transplant medications. p74-85. renal transplant recipients: a population- 9. Trull, A.K.J.A.o.c.b., Therapeutic based pharmacogenetics study. 2011. 67: p. monitoring of tacrolimus. 1998. 35(2): p. 787-795. 167-180. 114
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát sự biến thiên của nồng độ phân suất khí nitric oxide trong hơi thở ra (FeNO) ở bệnh nhi hen tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
8 p | 46 | 4
-
Đánh giá tính an toàn của cơ sở y tế TP. Hồ Chí Minh trước tác động của biến đổi khí hậu, năm 2019
7 p | 57 | 2
-
Nồng độ acid uric máu trên bệnh nhân bị bệnh thận mạn tại Bệnh viện C thành phố Đà Nẵng
5 p | 22 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn