intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự đàn hồi động mạch chủ và mối liên quan với áp lực mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

Chia sẻ: ViOrochimaru2711 ViOrochimaru2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

44
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tăng huyết áp ảnh hưởng trực tiếp lên cấu trúc chức năng của tim và mạch máu làm giảm tính đàn hồi động mạch chủ, tăng áp lực mạch, làm tăng sóng phản hồi đến sớm kỳ tâm thu. Nghiên cứu sự đàn hồi động mạch chủ trên bệnh nhân tiền tăng huyết áp và tăng huyết áp bằng siêu âm tim góp phần đánh giá những thay đổi tim mạch trên bệnh nhân tăng huyết áp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự đàn hồi động mạch chủ và mối liên quan với áp lực mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

  1. KHẢO SÁT SỰ ĐÀN HỒI ĐỘNG MẠCH CHỦ VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI ÁP LỰC MẠCH Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT Nguyễn Thị Hiếu Dung1 Nguyễn Thị Thúy Hằng 2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tăng huyết áp ảnh hưởng trực tiếp lên cấu trúc chức năng của tim và mạch máu làm giảm tính đàn hồi động mạch chủ, tăng áp lực mạch, làm tăng sóng phản hồi đến sớm kỳ tâm thu. Nghiên cứu sự đàn hồi động mạch chủ trên bệnh nhân tiền tăng huyết áp và tăng huyết áp bằng siêu âm tim góp phần đánh giá những thay đổi tim mạch trên bệnh nhân tăng huyết áp. Mục tiêu: Khảo sát chỉ số đàn hồi động mạch chủ và mối tương quan của các chỉ số này với áp lực mạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 40 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát so sánh với 40 người nhóm chứng có tuổi giới tương đương. Tất cả đều được siêu âm tim đo đường kính động mạch chủ kỳ tâm thu và tâm trương, khối cơ thất trái. Xác định sức căng, chỉ số độ cứng, tính giãn nở động mạch chủ. Đo huyết áp đồng thời để tính áp lực mạch. Kết quả: Chỉ số độ cứng cao hơn, sức căng và chỉ số giãn nở động mạch chủ thấp hơn ở nhóm tăng huyết áp, tiền tăng huyết áp so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sức căng và sự giãn nở động mạch chủ tương quan nghịch với áp lực mạch, chỉ số độ cứng tương quan thuận với áp lực mạch, với p < 0,05. Kết luận: Độ đàn hồi động mạch chủ giảm ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát và gây hậu quả lên thất trái, là yếu tố dự đoán nguy cơ tim mạch. Từ khóa: Đàn hồi động mạch, áp lực mạch, tăng huyết áp, siêu âm tim. ABSTRACT EVALUATION OF AORTIC ELASTICITY AND RELATIONSHIP TO BLOOD PRESSURE IN THE ESSENTIAL HYPERTENSION Nguyen Thi Hieu Dung, Nguyen Thi Thuy Hang Background: Hypertension, affecting directly cardiovascular structure and function, reduces aortic elasticity, increases blood pressure which leads to early reflect wave in systole. Studying on aortic elasticity in the essential hypertensives by echocardiography contributes to evaluate cardiovascular changes. 1, 2 Trường Đại học Y Dược Huế TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 272
  2. Aims: Estimate the indexes of aortic elasticity in the essential hypertensives and the correlation between them and pulse pressure. Subjects and Methods: This study was carried on 40 essential hypertensives compared with normotensive control group who has the same age and gender. They are all under echocardiography to measure systolic aortic diameter and diastolic aortic diameter. Then, assess the indexes such as aortic strain, aortic stiffness, aortic distensibility. Blood pressures simultaneously measured by sphygmomanometry to calculate the pulse pressure. Results: Aortic stiffness is significantly higher and aortic strain and aortic distensibility are significantly lower in the essential hypertensives than the normotensive control group (p < 0,05). There are negative correlation between pulse pressure and both aortic strain and aortic distensibility. In contrast, there is positive correlation between aortic stiffness and pulse pressure (p < 0,05). Conclusion: Aortic elasticity in the essential hypertensives decreases, which has repercussions on left ventricular mass, so it is a predictor of cardiovascular risk factors. Keywords: Aortic elasticity, pulse pressure, hypertension, echocardiography. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trên toàn thế giới hiện có khỏang 1,5 tỉ người mắc bệnh THA [12]. Ở Việt Nam, theo thống kê của Hội Tim mạch học Việt Nam thì tỷ lệ THA đang tăng nhanh: 1,9% năm 1982; 11,97% năm 1992; 16,3 % năm 2002 và 27,2% năm 2008 [1]. Tăng huyết áp ảnh hưởng trực tiếp lên cấu trúc, chức năng của tim và mạch máu làm giảm tính đàn hồi động mạch chủ. Với sự phát triển ngày càng hoàn thiện của các phương pháp thăm dò chức năng tim mạch cho phép chúng ta nghiên cứu sâu hơn các biến chứng của THA. Siêu âm tim là phương pháp thăm dò không chảy máu, an toàn, được nhiều tác giả sử dụng đánh giá độ cứng động mạch chủ trên đối tượng tiền THA và THA [5], [6], [7]. Bên cạnh đó, áp lực mạch cũng là thành phần mạch nảy có mối liên quan chặt chẽ đên chức năng động mạch, cũng là yếu tố dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành [13], [14]. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài này trên đối tượng tiền tăng huyết áp và tăng huyết áp nguyên phát, so sánh với nhóm huyết áp bình thường, nhằm hai mục tiêu: 1. Xác định các chỉ số đàn hồi của động mạch chủ trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng siêu âm tim. 2. Khảo sát mối tương quan giữa chỉ số đàn hồi động mạch chủ với áp lực mạch. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Nhóm nghiên cứu: 40 bệnh nhân THA nguyên phát, phân độ THA theo JNC 7 [11], tuổi từ 18 - 55, đến khám tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. - Nhóm chứng: 40 người, được xác định là khỏe mạnh, có HA < 120/80 mmHg, có phân bố tuổi và giới tương đương với nhóm THA. - Tiêu chuẩn loại trừ: TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 273
  3. + Người có biểu hiện rối loạn tâm thần, hoặc đang bị bệnh nhiễm trùng nặng, hoặc mắc các bệnh lý tim mạch khác làm ảnh hưởng kết quả nghiên cứu. + Hút thuốc lá, nghiện bia rượu, rối loạn lipid máu, hội chứng chuyểnhóa, đái tháo đường. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Dùng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh với nhóm chứng. 2.2.2. Điều kiện thực hiện Máy siêu âm tim Philips với đầu dò 2.5 MHz có đủ các chức năng, ống nghe và máy đo huyết áp ALPK2 do Nhật Bản sản xuất, cân bàn có gắn thước đo đã hiệu chỉnh. 2.2.3. Phương pháp thực hiện - Đo cân nặng, chiều cao để tính diện tích da và chỉ số khối cơ thể. - Đo huyết áp theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam 2008 [2]. - Bệnh nhân THA được thực hiện các xét nghiệm để loại trừ, sau đó nếu đủ tiêu chuẩn thì hẹn ngày đến khám siêu âm tim. Không dùng thuốc hạ HA trước 1 hoặc 2 ngày tùy theo loại thuốc bệnh nhân thường sử dụng trước khi siêu âm tim - Tiến hành đo trên siêu âm tim: Đo theo khuyến cáo Hội Siêu âm Hoa Kỳ A.S.E (American Society of Echocardiography) [3]: Đường kính động mạch chủ (AOD) được đo trên mức van động mạch chủ (ĐMC) khỏang 3 cm, từ bờ trước thành trước đến bờ trước thành sau của ĐMC, đo ở 3 chu kỳ tim liên tiếp và lấy trị trung bình: + Đường kính ĐMC tâm trương (AODd) được đo ở khởi đầu phức bộ QRS. + Đường kính ĐMC tâm thu (AODs) được đo từ đỉnh vận động từ bờ trước thành trước đến bờ sau thành sau của ĐMC, từ phức bộ QRS đến vị trí cuối cùng của sóng T trên điện tâm đồ lúc van ĐMC mở hoàn toàn. Huyết áp lại được đo đồng thời điểm với thực hiện siêu âm tim. 2.2.4. Các thông số thu thập trong nghiên cứu - Chỉ số đánh giá sự đàn hồi ĐMC [5], [6], [7]: Xác định dựa vào ba chỉ số: + Sức căng động mạch chủ (%) = (AODs-AODd) × 100 /AODs. + Chỉ số độ cứng động mạch chủ = ln (HATT/HATTr)/[(AODs-AODd)/AODd]. + Tính giãn nở động mạch chủ (cm2.dyn-1.10-3) = 2  sức căng  (HATT - HATTr). Giảm độ đàn hồi ĐMC khi tăng độ cứng ĐMC và giảm sức căng, tính giãn nở ĐMC. - Đánh giá áp lực mạch (ALM) = HATT – HATTr (mmHg) [9]. 2.3. Xử lý số liệu Xử lý bằng phần mềm Medcalc và Microsoft Office Excel 2003. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 274
  4. 3. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Đặc điểm THA Chứng p Tuổi 43,5010,12 42,8510,59 > 0,05 Nam 21 (52,5%) 21 (52,5%) > 0,05 Giới Nữ 19 (47,5%) 19 (47,5%) > 0,05 BMI (kg/m2) 22,561,81 22,442,53 > 0,05 Nhịp tim (lần/phút) 72,239,47 74,419,02 < 0,05 Nhận xét: Các nhóm nghiên cứu đều không khác biệt về tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể và tần số tim (p > 0,05). 3.2. Đặc điểm đàn hồi động mạch chủ của nhóm nghiên cứu Bảng 2. Đặc điểm đàn hồi động mạch chủ của nhóm nghiên cứu Nhóm THA Chứng p Thông số AODs (cm) 3,290,46 2,820,28 < 0,01 AODd (cm) 3,090,43 2,480,29 < 0,01 Sự thay đổi đường kính (cm) 0,200,11 0,340,13 < 0,05 Sức căng (%) 8,54,77 13,926,08 < 0,01 Chỉ số độ cứng 8,125,45 3,552,09 < 0,01 Tính giãn nở (cm2.dyn-1.10-3) 3,201,88 7,053,03 < 0,01 Nhận xét: Nhóm THA có AODs, AODd, độ cứng ĐMC lớn hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,01; p < 0,05). Về sức căng, tính giãn nở và sự thay đổi đường kính ĐMC, nhóm chứng cao hơn nhóm THA có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 275
  5. 3.3. Mối tương quan giữa chỉ số đàn hồi động mạch chủ với áp lực mạch Bảng 3. Các thông số huyết áp của các nhóm nghiên cứu Nhóm THA Chứng p Huyết áp Huyết áp tâm thu 149,5212,41 107,15,44 < 0,01 Huyết áp tâm trương 94,356,68 67,585,3 < 0,01 Áp lực mạch 55,1610,29 39,523,73 < 0,01 Huyết áp trung bình 112,747,58 80,755,05 < 0,01 Nhận xét: Các thông số về huyết áp của 3 nhóm THA và chứng khác nhau và sự khác biệt này có rất có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Bảng 4. Tương quan giữa áp lực mạch với các thông số đàn hồi ĐMC Thông số r p Sức căng (%) -0,24 < 0,05 Chỉ số độ cứng 0,47 < 0,05 Sự giãn nở (cm2.dyn-1.10-3) -0,48 < 0,05 Nhận xét: Thông số sức căng và sự giãn nở ĐMC tương quan nghịch với ALM, lần lượt có hệ số tương quan là -0,24 và -0,48, với p < 0,05. Chỉ số độ cứng ĐMC tương quan thuận với ALM, với hệ số tương quan là 0,47, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 4. BÀN LUẬN 4.1. Về đặc điểm nhóm nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đều nằm trong độ tuổi từ 18 đến 55 vì theo nhiều nghiên cứu trên thế giới thì độ đàn hồi ĐMC tăng theo tuổi, đặc biệt từ tuổi 55 [6], nên để tránh ảnh hưởng của tuổi tác động lên độ đàn hồi ĐMC chúng tôi chọn lứa tuổi này. Trong nghiên cứu chúng tôi chọn những đối tượng có chỉ số khối cơ thể (BMI) trong giới hạn bình thường vì thừa cân và béo phì cũng ảnh hưởng lên độ đàn hồi ĐMC [4]. Chúng tôi chọn vào nghiên cứu nhóm bệnh và nhóm chứng có tỷ lệ về giới tương đương nhau vì sự khác biệt về giới cũng ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu [10]. Tần số tim của cả hai nhóm đều trong giới hạn bình thường và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), tần số tim bình thường giúp loại trừ yếu tố giao cảm ảnh hưởng lên mạch và huyết áp. 4.2. Về các chỉ số đàn hồi của động mạch chủ Nghiên cứu chúng tôi cho thấy, chỉ số độ cứng ĐMC tăng, sức căng và chỉ số giãn nở ĐMC giảm ở nhóm THA nguyên phát hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Điều này TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 276
  6. cho thấy có sự giảm tính đàn hồi ĐMC ở nhóm THA. Nghiên cứu chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Celik T. (2006) [5], Erdogan D. (2007) [7] cũng cho thấy sự giảm độ đàn hồi ĐMC ở nhóm THA so với nhóm chứng. Độ đàn hồi ĐMC tốt khi độ cứng ĐMC giảm, sức căng thành ĐMC và chỉ số giãn nở ĐMC tăng. Độ cứng ĐMC được xem như là dấu hiệu của bệnh tim mạch, tác động của độ cứng ĐMC lên bệnh nhân có thiếu máu cơ tim và bệnh động mạch vành được mô tả sớm [8]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng, nhóm THA có đường kính ĐMC tâm thu và tâm trương cũng như độ cứng ĐMC lớn hơn có ý nghĩa và có sức căng ĐMC, chỉ số giãn nở ĐMC thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng có HA bình thường (p < 0,01). Kết quả này của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của một số tác giả nước ngoài khác như Celik T., Erdogan D., Meenakshisundaram R. [5], [7], [10]. Celik T (2010) [6]. Theo nghiên cứu của Eryol N.K.(2002), độ cứng ĐMC kèm thiếu máu cơ tim là yếu tố độc lập với mảng xơ vữa ở cung ĐMC và các yếu tố nguy cơ gây thiếu máu cơ tim khác nên từ đây, tác giả đưa ra đề nghị đánh giá độ cứng ĐMC là thông tin hữu ích để dự đoán nguy cơ thiếu máu cơ tim ở người lớn tuổi [8]. Telmo Pereira và cs (2012) nghiên cứu trên 1133 bệnh nhân THA, tuổi trung bình 51.05 ± 12.64, ghi nhận độ cứng ĐM là yếu tố nguy cơ gây đột quỵ ở bệnh nhân THA [12]. Giảm tính đàn hồi ĐMC làm giảm lưu lượng tuần hoàn lúc đó sẽ xuất hiện nhiều nguy cơ tim mạch đặc biệt như giảm lưu lượng mạch vành, mạch não [14]. Độ cứng ĐMC là nguyên nhân của sự trở lại sớm của sóng phản xạ ở kỳ cuối tâm thu làm tăng áp lực ĐMC trung tâm. Vì vậy tăng độ cứng ĐMC liên quan với tăng hậu gánh. Hậu quả tăng hậu gánh làm tăng HATT, tăng áp lực mạch [9]. Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy rằng đàn hồi ĐMC giảm ở người THA. Tăng chỉ số độ cứng ĐMC hay giảm đường kính ĐMC là yếu tố dự đoán sớm cho xơ vữa mạch vành và chỉ ra tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân THA. Như vậy, độ cứng ĐM lớn như yếu tố quyết định chính chức năng mạch máu và nguy cơ tim mạch [13]. Celik T (2010) [6]. 4.3. Về mối tương quan giữa chỉ số đàn hồi động mạch chủ với áp lực mạch Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận, các thông số sức căng và sự giãn nở ĐMC tương quan nghịch với ALM, lần lượt có hệ số tương quan là -0,24 và -0,48, với p < 0,05. Chỉ số độ cứng ĐMC tương quan thuận với ALM, với hệ số tương quan là 0,47, với p < 0,05. Áp lực mạch chỉ đơn giản là sự khác biệt giữa áp lực tâm thu và tâm trương, và phụ thuộc vào cung lượng tim, độ cứng lớn động mạch và phản xạ sóng. Dữ liệu từ nghiên cứu Framingham ở Mỹ chứng minh rằng ở những bệnh nhân THA, áp lực mạch là một yếu tố dự báo tốt hơn về nguy cơ mắc bệnh mạch vành hơn so với HATT hoặc HATTr ở người trên 50 tuổi [ 9]. Cứng ĐM làm tăng HATT, giảm HATTr nên gia tăng ALM. Tăng độ cứng thành ĐMC gây tăng vận tốc sóng mạch, sóng phản xạ đến sớm từ ngoại biên trong kỳ tâm thu, là cơ chế căn bản góp phần tạo nên ALM tăng và phát triển THA tâm thu [13]. Vận tốc lan truyền là một chỉ số đánh giá đàn hồi của ĐMC. Khi HA tăng thì vận tốc lan truyền sóng mạch cũng tăng. Gia tăng vận tốc sóng mạch làm gia tăng ALM là một chỉ số đánh giá các nguy cơ tim mạch. Ở những bệnh nhân THA thì vận tốc sóng mạch tăng cao hơn so với người bình thường. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 277
  7. ALM có tương quan chặt chẽ với cứng mạch chủ, dự báo nguy cơ tim mạch đặc biệt là bệnh mạch vành. Như vậy, cứng ĐM lớn như ĐMC là một chỉ số quan trọng cho tổn thương cơ quan đích trong bệnh THA và có thể dự báo các nguy cơ và tử suất tim mạch bao gồm cả bệnh nhân THA nguyên phát, gia tăng HATT và ALM [8], [13], [14]. Cứng động mạch là một trong những quá trình sinh lý bệnh xảy ra trong THA nhưng nó là nguyên nhân hay hậu quả vẫn là vấn đề còn nhiều tranh cãi. Độ cứng ĐMC là yếu tố dự đoán độc lập tỷ lệ tử vong tim mạch và đột quỵ ở bệnh nhân THA [12]. Vì vậy, kiểm soát tốt trị số HA bằng thuốc hay thay đổi lối sống ngay ở giai đoạn tiền THA sẽ tác động lên độ cứng ĐMC và phì đại thất trái làm đảo ngược những thay đổi này và cải thiện rối loạn chức năng tâm trương [5], [7]. 5. KẾT LUẬN Qua khảo sát độ đàn hồi động mạch chủ và áp lực mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, kết quả cho thấy: - Độ cứng ĐMC tăng nhưng sức căng, chỉ số giãn nở ĐMC giảm ở nhóm THA nguyên phát hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). - Sức căng và sự giãn nở ĐMC tương quan nghịch với ALM, lần lượt có hệ số tương quan là -0,24 và -0,48, với p < 0,05. Chỉ số độ cứng ĐMC tương quan thuận với ALM, với hệ số tương quan là 0,47, với p < 0,05. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Gia Khải và cs (2008), "Dịch tễ học của tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ của nó tại Việt nam", Hội nghị Tim mạch học Đông Nam Á lần thứ 17. 2. Huỳnh Văn Minh (2008), “Tăng huyết áp”, Tim mạch học – Bài giảng sau đại học, NXB Đại học Huế, tr. 11-50. 3. Nguyễn Anh Vũ (2010), Siêu âm tim cập nhật chẩn đoán, NXB Đại học Huế. 4. Bertovic D. A., Dart A. M. (2008), Importance of aortic dimensions in determining pulse pressure in elderly hypertensives, Asia Pacific Cardiology, 2, pp. 35-37. 5. Celik T., Iyisoy A., Kursaklioglu H., Turhan H., Yuksel U. C., Kilic S., Kabul H. K., Genc C. (2006), Impaired aortic elastic properties in young patients with prehypertension, Blood Pressure Monitoring, 11, pp. 251 - 255. 6. Celik T, Yuksel UC, Kilic S, Yaman H, Iyisoy A, Karaeren H.(2010), The relationship of gamma-glutamyltransferase to aortic elastic properties in young patients with prehypertension, Clin Exp Hypertens.;32(6):377-84. 7. Erdogan D., Caliskan M., Yildirim I., Gullu H., Baycan S., Ciftci O., Yildirir A., Muderrisoglu H. (2007), Effect of normal blood pressure, prehypertension and hypertension on left ventricular diastolic function and aortic elastic properties, Blood Pressure, 16, pp. 114 - 121. 8. Eryol N.K, Ramazan T., Yuksel C. (2002), Color Doppler Tissue Imaging in Accessing the Elastic Properties of the Aorta in Predicting Coronary Artery Disease, Japanese heart Journal, 43, pp. 219 – 230. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 278
  8. 9. Marina C., Phil C. (2012), Role of arterial stiffness in cardiovascular diseases, JRSM Cardiovascular Disease, pp. 1-11. 10. Meenakshisundaram R., Kamaraj K., Murugan S., Thirumalaikolundusubramanian P. (2009), Aortic stiffness and distensibility among hypertensives, Annals of the New York Academy of Sciences, 1173, pp. E68 – E71. 11. National High Blood Pressure Education Program (2003), The Seventh Report of the Joint National Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure, JNC 7 Express, pp. 2 - 4. 12. Telmo Pereira; João Maldonado; Liliana Pereira; Jorge Conde (2012), Aortic stiffness is an independent predictor of stroke in hypertensive patients, Arq. Bras. Cardiol. 100 (5). 13. O’Rourke M.F. (1999), Isolated systolic hypertension, pulse pressure, and arterial stiffness as risk factors for cardiovascular disease, Curr Hypertens Rep, 1, pp. 204-211. 14. M.E. Safar, Jacques Blacher, Piotr Jankowski (2011), Arterial stiffness, pulse pressure, and cardiovascular disease—Is it possible to break the vicious circle? Atheroclerosis, 218 (2), p 263-272. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 279
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2