Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
<br />
KHẢO SÁT SỰ LIÊN HỆ GIỮA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ<br />
ĐIỀU TRỊ CỦA NSAIDs TRÊN BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI.<br />
Nguyễn Trung Kiên*, Lê Thị Huệ*, Đỗ Thị Kim Yến*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thoái hóa khớp gối là bệnh thuờng gặp ở bệnh nhân lớn tuổi, bệnh có biểu hiện lâm sàng chủ yếu là đau<br />
khớp, cứng khớp và khó khăn khi cử động khớp gối. Thang điểm WOMAC là công cụ để lượng giá bệnh và theo<br />
dõi hiệu quả điều trị bệnh nhân thoái hóa khớp gối. NSAIDs là thuốc thường dùng trong điều trị thoái hóa khớp.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: tìm sự liên hệ giữa đặc điểm lâm sàng và hiệu quả điều trị của NSAIDs trên bệnh<br />
nhân thoái hóa khớp gối.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, bệnh nhân sử dụng NSAIDs 7 ngày. Mức độ cải thiện bệnh được<br />
đánh giá bằng thang điểm WOMAC trước và sau điều trị.<br />
Kết quả nghiên cứu: Có 90,5% BN bị thoái hoá khớp gối trên 60 tuổi. 66,7% BN bị thoái hoá 2 khớp. BN<br />
cái thiện tình trạng cứng khớp với điều trị NSAID theo thang điểm WOMAC, cải thiện 1,1 ± 1,67.<br />
Kết luận: NSAIDs có tác dụng cải thiện mức độ bệnh về mặt cứng khớp và tình trạng vận động của bệnh<br />
nhân. Không có sự khác biệt về hiệu quả điều trị theo tuổi, BMI, thời gian mắc bệnh và số khớp gối bị thoái hóa.<br />
Không xảy ra tác dụng phụ về đường tiêu hóa trong thời gian điều trị.<br />
Từ khoá: thoái hoá khớp gối, thuốc kháng viêm non-steroid<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RELATIONSHIP BETWEEN CLINICAL CHARACTERISTICS OF KNEE OSTEOARTHRISTIS<br />
AND TREATMENT EFFECTIVENESS OF NSAIDS<br />
Nguyen Trung Kien, Le Thi Hue, Do Thi Kim Yen<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 130-134<br />
Knee osteoarthritis is common in older patients. Clinical manifestations are mainly joint pain, stiffness and<br />
difficult moving knee joints. WOMAC scale is a tool to evaluate the disease and treatment effectiveness. NSAIDs<br />
is often used in the treatment of osteoarthritis.<br />
Object: Relationship between clinical characteristics of knee osteoarthritis and treatment effectiveness of<br />
NSAIDs.<br />
Method: NSAIDs was used for 7 days. WOMAC scores were calculated before and after treatment.<br />
Results: There is 90.5% patients with knee osteoarthritis is over 60 years old. There is 66,7% of patients have<br />
osteoarthritis in both 2 knees. State of rigid of patient’s knee is improved with NSAID treatment when measuring<br />
by WOMAC level, that is 1,1 ± 1,6 points improved.<br />
Conclusion: NSAIDs have improved the symptoms of the disease especially stiffness and mobility status of<br />
the patients. The relationship between treatment effectiveness of NSAIDs and age, BMI, disease duration, number<br />
of osteoarthritic knee joint are not statiscally remarkable.<br />
Keywords: Knee osteoarthritis, Non-steroid anti-inflamation drugs<br />
nguyên nhân chính gây tàn phế cho người có<br />
MỞ ĐẦU<br />
tuổi và là nguyên nhân thứ tư gây tàn phế cho<br />
Thoái hóa khớp là bệnh thường gặp, là<br />
* Khoa cơ xương khớp Bệnh viện Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: Đỗ Thị Kim Yến<br />
ĐT: 0988535860<br />
Email: dinhthanhdat_66@yahoo.com<br />
<br />
130<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
con người. Có đến 90% các trường hợp thay<br />
khớp gối và khớp háng là do thoái hóa. Thoái<br />
hóa khớp chiếm 30-35 các bệnh xương khớp và<br />
trên 50% các bệnh viêm khớp(Error! Reference source not<br />
found.).<br />
<br />
- Đang sử dụng NSAIDs thì xảy ra tác dụng<br />
phụ của thuốc khiến phải ngưng thuốc trước<br />
thời hạn.<br />
<br />
Tỉ lệ mắc bệnh khoảng 10-15% dân số thế<br />
<br />
- Bệnh nhân không hợp tác hoặc có bệnh nội<br />
khoa đang diễn biến không ổn định.<br />
<br />
(Error! Reference source not found.)<br />
<br />
giới<br />
<br />
Thoái hóa khớp thường xảy ra ở những khớp<br />
chịu lực hay vận động nhiều như khớp gối, cột<br />
sống. Đó là quá trình lão hóa mang tính qui luật<br />
của các tế bào và tổ chức tại khớp và quanh khớp,<br />
hậu quả của sự mất quân bình giữa tổng hợp và<br />
thoái giáng sụn kết hợp với tình trạng viêm và<br />
chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp(4)<br />
Bệnh diễn tiến chậm nhưng dẫn đến tàn phế.<br />
Điều trị nội khoa chủ yếu gồm 2 nhóm thuốc(4):<br />
a. Điều trị triệu chứng tác dụng nhanh: gồm<br />
những thuốc giảm đau, kháng viêm.<br />
b. Điều trị triệu chứng tác dụng chậm: gồm<br />
những thuốc làm thay đổi cấu trúc sụn khớp.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
1. Hiệu quả điều trị của NSAIDs theo thang<br />
điểm WOMAC.<br />
2. Sự liên hệ giữa hiệu quả điều trị với đặc<br />
điểm lâm sàng của bệnh nhân: tuổi, BMI, thời<br />
gian mắc bệnh thoái hóa khớp gối và số khớp<br />
gối bị thoái hóa.<br />
3. Tác dụng phụ của NSAIDs: đau tức<br />
thượng vị, xuất huyết tiêu hóa, dị ứng thuốc.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiến cứu.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu.<br />
Bệnh nhân có chẩn đoán thoái hóa khớp gối<br />
theo tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối<br />
của Hội Thấp khớp học Mỹ ( ACR 1991), điều trị<br />
nội trú tại khoa Nội cơ xương khớp từ tháng 3/<br />
2013 đến tháng 11/2013.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
- Chống chỉ định với NSAIDs.<br />
<br />
- Bệnh nhân được tiêm acid hyaluronic hoặc<br />
Corticoid nội khớp gối.<br />
<br />
- Thoái hóa khớp gối thứ phát sau chấn<br />
thương, viêm nhiễm.<br />
<br />
Thu thập số liệu.<br />
- Ghi nhận các đặc điểm lâm sàng của bệnh<br />
nhân: Tuổi, giới, BMI, thời gian mắc bệnh và số<br />
khớp gối bị thoái hóa.<br />
- Thang điểm WOMAC là công cụ đánh giá<br />
tình trạng bệnh được số hóa cụ thể dựa vào 3<br />
mục gồm tình trạng đau khớp gối, tình trạng<br />
cứng khớp gối và mức độ khó khăn khi cử động<br />
khớp gối. Ở mỗi mục sẽ được cho điểm từ 0-1-23-4 điểm tùy theo mức độ bệnh nhân cho là bình<br />
thường, nhẹ, trung bình, nặng và rất nặng.<br />
- Đánh giá các triệu chứng đau khớp, cứng<br />
khớp, vận động khớp của BN dựa theo thang<br />
điểm WOMAC trước khi điều trị. Tính tổng số<br />
điểm của BN theo thang điểm.<br />
- Điều trị bằng Meloxicam 15mg tiêm bắp<br />
ngày 1 ống hoặc Meloxicam 7,5mg uống ngày 12 viên* 7 ngày.<br />
- Đánh giá lại các triệu chứng đau khớp,<br />
cứng khớp, vận động khớp của BN dựa theo<br />
thang điểm WOMAC sau 7 ngày điều trị. Tính<br />
tổng số điểm của BN<br />
- Thang điểm WOMAC.<br />
0: Bình thường 1: Nhẹ 2: Trung bình 3: Nặng<br />
4: Rất nặng<br />
Tình trạng đau khớp gối<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
Đau khi đi bộ trên mặt phẳng<br />
Đau khi leo lên cầu thang<br />
Đau về đêm<br />
Đau khi ngồi nghỉ<br />
Đau khi đứng thẳng<br />
<br />
Tình trạng cứng khớp như thế nào<br />
0<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
131<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Buổi sáng khi thức dậy<br />
Trong ngày<br />
<br />
Nhóm >80 tuổi có 3 BN chiếm tỉ lệ 14,5%<br />
BMI: Trung bình 21,96± 2,94, thấp nhất 16,<br />
cao nhất 26,2<br />
<br />
Mức độ khó khăn khi vận động<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
Lên cầu thang<br />
Xuống cầu thang<br />
Đứng dậy ( từ ngồi chuyền<br />
sang đứng)<br />
Cúi xuống sàn nhà<br />
Đi trên mặt phẳng<br />
Leo lên hoặc xuống ô tô<br />
Đi mua hàng<br />
Làm việc nặng<br />
Làm việc nhẹ<br />
Mang vớ ( tất)<br />
Ngồi<br />
Nằm trên giường<br />
Đi vào nhà tắm hoặc Toilet<br />
<br />
Thời gian mắc bệnh: 3 năm: 8 bệnh nhân<br />
<br />
Hiệu quả điều trị giảm đau<br />
Với X là số điểm trung bình của triệu chứng<br />
đau theo thang điểm WOMAC<br />
Trước điều trị<br />
Sau điều trị<br />
Hiệu quả điều trị<br />
<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hoá khớp gối<br />
theo ACR 1991<br />
1 . Có gai xương ở rìa khớp( trên Xquang).<br />
2 . Dịch khớp là dịch thoái hóa.<br />
4 . Cứng khớp dưới 30 phút<br />
- Hiệu quả điều trị là tổng số điểm của BN<br />
trước điều trị trừ đi tổng số điểm sau 7 ngày<br />
điều trị.<br />
- Ghi nhận tác dụng phụ gồm: đau tức<br />
thượng vị, xuất huyết tiêu hóa, dị ứng thuốc.<br />
5 . Có dấu hiệu lục khục khi cử động khớp.<br />
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2, 3, 4<br />
hoặc 1, 2, 5 hoặc 1, 4, 5.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 với<br />
phép kiểm T- test có nghĩa khi p< 0,05.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br />
Tổng số bệnh nhân: 21<br />
<br />
X ± SD<br />
12,81 ± 3,28<br />
11,33 ± 1,87<br />
1,48 ± 1,73<br />
<br />
P<br />
0,403<br />
<br />
Hiệu quả điều trị cứng khớp<br />
Với X là số điểm trung bình của triệu chứng<br />
cứng khớp theo thang điểm WOMAC.<br />
Trước điều trị<br />
Sau điều trị<br />
Hiệu quả điều trị<br />
<br />
3 . Tuổi trên 38.<br />
<br />
X ± SD<br />
4,52 ± 1,75<br />
3,43 ± 1,69<br />
1,1 ± 1,67<br />
<br />
P<br />
0,007<br />
<br />
Hiệu quả điều trị cải thiện vận động.<br />
Với X là số điểm trung bình về tình trạng<br />
vận động qua thang điểm WOMAC.<br />
Trước điều trị<br />
Sau điều trị<br />
Hiệu quả điều trị<br />
<br />
X ± SD<br />
32,76 ± 8,12<br />
21,57 ± 10<br />
11,19 ± 9,57<br />
<br />
P<br />
0,038<br />
<br />
Hiệu quả điều trị chung qua thang điểm<br />
WOMAC.<br />
Với X là tổng điểm trung bình qua thang<br />
điểm WOMAC.<br />
Trước điều trị<br />
Sau điều trị<br />
Hiệu quả điều trị<br />
<br />
X ± SD<br />
50,1 ± 11,62<br />
36,38 ± 15,1<br />
13,72 ± 13,01<br />
<br />
P<br />
0,01<br />
<br />
Liên hệ giữa hiệu quả điều trị với số khớp<br />
thoái hóa.<br />
<br />
Nam 12 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 57%<br />
Nữ 9 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 43%<br />
Tuổi: Nhóm < 60 tuổi có 2 BN chiếm tỉ lệ<br />
9,5%<br />
Nhóm 60-80 tuổi có 16 BN chiếm tỉ lệ 76%<br />
<br />
132<br />
<br />
Số khớp gối bị thoái hóa: 1 khớp có 7 BN<br />
chiếm tỉ lệ 33,3%, 2 khớp có 14 BN chiếm tỉ lệ<br />
66,7%<br />
<br />
Với X là hiệu quả điều trị theo thang điểm<br />
WOMAC.<br />
Số khớp thoái hóa<br />
1 khớp<br />
2 khớp<br />
<br />
X ± SD<br />
18,29 ± 14,41<br />
11,5 ± 12,1<br />
<br />
P<br />
0,308<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
Liên hệ giữa hiệu quả điều trị với thời gian<br />
mắc bệnh.<br />
Thời gian mắc bệnh<br />
Dưới 1 năm<br />
Từ 1 đến 3 năm<br />
Trên 3 năm<br />
<br />
X ± SD<br />
20,33 ± 4,02<br />
14,00 ± 5,3<br />
9,57 ± 5,29<br />
<br />
P<br />
0,104<br />
<br />
Với X là hiệu quả điều trị theo thang điểm<br />
WOMAC.<br />
<br />
Liên hệ giữa hiệu quả điều trị và tuổi của<br />
bệnh nhân<br />
Với X là hiệu quả điều trị theo thang điểm<br />
WOMAC.<br />
Nhóm tuổi<br />
< 60 Tuổi<br />
60 – 80 Tuổi<br />
>80 Tuổi<br />
<br />
X ± SD<br />
11,00 ± 15,55<br />
14,81 ± 13,8<br />
10,00 ± 9,64<br />
<br />
P<br />
0,815<br />
<br />
Liên hệ giữa hiệu quả điều trị và BMI.<br />
Với X là hiệu quả điều trị theo thang điểm<br />
WOMAC.<br />
BMI<br />
< 18,5<br />
18,5- 25<br />
> 25<br />
<br />
X ± SD<br />
7,64 ± 4,41<br />
14,79 ± 5,17<br />
20,0 ± 2,83<br />
<br />
P<br />
0,646<br />
<br />
Tác dụng phụ của NSAIDs .<br />
100% bệnh nhân không có tác dụng phụ của<br />
NSAIDs trong thời gian tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Bước đầu nghiên cứu 21 bệnh nhân bị thoái<br />
hóa khớp gối có sử dụng NSAIDs trong 7 ngày<br />
điều trị nội trú tại khoa Nội Cơ xương khớp<br />
chúng tôi nhận thấy:<br />
- Theo y văn, thoái hóa khớp gối chủ yếu gặp<br />
ở nữ giới(2). Ở nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ mắc<br />
lại chủ yếu ở nam, điều này có thể do cỡ mẫu<br />
của chúng tôi chưa đủ lớn để phản ánh đúng<br />
quần thể bệnh. Về tuổi mắc bệnh, đa số từ 60 –<br />
80 tuổi, là độ tuổi chủ yếu ở đối tượng bệnh<br />
nhân điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất, cũng<br />
phù hợp với độ tuổi hay gặp ở bệnh nhân thoái<br />
hóa khớp gối.<br />
- Về hiệu quả điều trị: sử dụng thang điểm<br />
WOMAC để đánh giá, kết quả cho thấy:<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
+ Ở mục giảm đau, bệnh nhân cải thiện, hiệu<br />
quả điều trị với số điểm 1,48 ± 1,73 với P = 0,403<br />
> 0,05 không có ý nghĩa thống kê.<br />
+ Ở mục tình trạng cứng khớp, bệnh nhân<br />
cải thiện, hiệu quả điều trị với số điểm 1,1 ± 1,67<br />
với P = 0,007 có ý nghĩa.<br />
+ Ở mục tình trạng vận động, bệnh nhân cải<br />
thiện, hiệu quả điều trị với số điểm 11,19 ± 9,57<br />
với P = 0,038 có ý nghĩa.<br />
+ Hiệu quả điều trị chung qua thang điểm<br />
WOMAC: cải thiện với số điểm 13,72 ± 13,01 với<br />
P = 0,01 có ý nghĩa.<br />
Như vậy, thang điểm WOMAC là công cụ<br />
đơn giản, giúp đánh giá tình trạng thoái hóa<br />
khớp trên nhiều mặt; qua đó, giúp theo dõi,<br />
đánh giá kết quả điều trị.<br />
Với kết quả trên, NSAIDs cho thấy có hiệu<br />
quả điều trị trong bệnh thoái hóa khớp gối(4).<br />
Thuốc có hiệu quả rõ nhất về mặt cải thiện tình<br />
trạng cứng khớp và tình trạng vận động.<br />
- Về sự liên hệ giữa hiệu quả điều trị với đặc<br />
điểm lâm sàng của bệnh nhân:<br />
+ Số khớp bị thoái hóa: hiệu quả điều trị của<br />
NSAIDs không phụ thuộc vào số khớp thoái hóa<br />
(P = 0,308 > 0,05 không có ý nghĩa thống kê).<br />
+ Thời gian mắc bệnh: hiệu quả điều trị của<br />
NSAIDs không phụ thuộc vào thời gian mắc<br />
bệnh ( P = 0,104 > 0,05 không có ý nghĩa thống<br />
kê).<br />
+ Chỉ số khối cơ thể: hiệu quả điều trị của<br />
NSAIDs không phụ thuộc vào BMI (P = 0,646 ><br />
0,05 không có ý nghĩa thống kê).<br />
+ Theo nhóm tuổi: hiệu quả điều trị của<br />
NSAIDs không phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân<br />
(P = 0,815 > 0,05 không có ý nghĩa thống kê).<br />
- Về tác dụng phụ của NSAIDs: Các bệnh<br />
nhân của chúng tôi không xuất hiện tác dụng<br />
phụ của NSAIDs trong thời gian tham gia<br />
nghiên cứu. Theo y văn, tác dụng phụ thường<br />
gặp nhất là xuất huyết tiêu hóa, viêm loét dạ<br />
dày- tá tràng. Có lẽ chúng tôi đã áp dụng biện<br />
pháp điều trị dự phòng bằng ức chế tiết acid dạ<br />
dày cho tất cả bệnh nhân, đồng thời liều thuốc<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
133<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
sử dụng cho bệnh nhân đều là liều khuyến cáo<br />
nên tương đối an toàn.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
- NSAIDs có hiệu quả trong điều trị thoái<br />
hóa khớp gối. Thuốc làm cải thiện có ý nghĩa<br />
thống kê tình trạng cứng khớp và vận động<br />
khớp theo thang điểm WOMAC.<br />
- Hiệu quả điều trị của NSAIDs không phụ<br />
thuộc vào tuổi, BMI, thời gian mắc bệnh và số<br />
khớp gối bị thoái hóa.<br />
- Tác dụng phụ của NSAIDs (đau tức<br />
thượng vị, xuất huyết tiêu hóa, dị ứng thuốc):<br />
không xảy ra.<br />
- Nghiên cứu của chúng tôi chưa có cỡ mẫu<br />
đủ lớn và chưa có thời gian nghiên cứu đủ dài<br />
<br />
134<br />
<br />
nên có thể chưa đánh giá đúng mức độ bệnh<br />
cũng như vai trò của thang điểm WOMAC trong<br />
thực hành lâm sàng.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
Damjanov N (2008) Chiến lược quản lý đau trong bệnh cơ<br />
xương khớp năm 2008, đại học Belgrade Trường Y.<br />
Nguyễn Chí Bình(2002) Thoái hóa khớp, chẩn đoán và điều trị<br />
một số bệnh mãn tính ở người cao tuổi, viện lão khoa, dự án<br />
TCYTTG: VTN NCD 002/06.<br />
Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012) Bệnh học cơ xương khớp nội<br />
khoa, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam năm 2012<br />
Trần Ngọc Ân (2000) Thoái hóa khớp, bài giảng bệnh học nội<br />
khoa, nhà xuất bản Y học..<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
07-04-2014<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
<br />
11-04-2014<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
20 – 05 - 2014<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />