intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự liên hệ giữa đặc điểm lâm sàng và hình ảnh XQ khớp gối trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

71
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thoái hóa khớp gối là bệnh thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi, bệnh có biểu hiện lâm sàng chủ yếu là đau khớp, cứng khớp và khó khăn khi cử động khớp gối. Bài viết trình bày việc tìm sự liên hệ giữa đặc điểm lâm sàng và hình ảnh XQ khớp gối trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự liên hệ giữa đặc điểm lâm sàng và hình ảnh XQ khớp gối trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT SỰ LIÊN HỆ GIỮA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH XQ<br /> KHỚP GỐI TRÊN BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI<br /> Nguyễn Trung Kiên*, Đỗ Thị Kim Yến*, Nguyễn Đức Công*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thoái hóa khớp gối là bệnh thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi, bệnh có biểu hiện lâm sàng chủ yếu là đau<br /> khớp, cứng khớp và khó khăn khi cử động khớp gối. Thang điểm WOMAC là công cụ để lượng giá bệnh trên lâm<br /> sàng. Tổn thương XQ theo Kellgren và Lawrence có 4 giai đoạn.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: tìm sự liên hệ giữa đặc điểm lâm sàng và hình ảnh XQ khớp gối trên bệnh nhân thoái<br /> hóa khớp gối.<br /> Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, đánh giá mức độ bệnh trên lâm sàng theo WOMAC, tổn<br /> thương giai đoạn XQ theo Kellgren và Lawrence.<br /> Kết quả: tổn thương XQ theo Kellgren và Lawrence chủ yếu ở giai đoạn 1- 2, khi tổn thương ở giai đoạn 3-<br /> 4 thì tỉ lệ 2 khớp gối bị thoái hóa nhiều hơn. Có mối liên hệ giữa số khớp bị bệnh, thời gian bệnh với tổn thương<br /> giai đoạn XQ. Sự liên hệ giữa giai đoạn tổn thương XQ với giới, tuổi, BMI và mức độ nặng của triệu chứng theo<br /> WOMAC là không có ý nghĩa thống kê.<br /> Từ khóa: thoái hóa khớp, X-ray<br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL CHARACTERISTICAND X-RAY OF KNEE OSTEOARTHRISTIS<br /> Nguyen Trung Kien, Do Thi Kim Yen, Nguyen Duc Cong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 27 - 32<br /> <br /> Knee osteoarthritis is common in older patients. Clinical manifestations are mainly joint pain, stiffness and<br /> difficult moving knee joints. WOMAC scale is a tool to evaluate the disease. Injury according to Kellgren and<br /> Lawrence X-ray has 4 stages.<br /> Object: find the relationship between clinical features and X-ray images of knee in patients with knee<br /> osteoarthritis.<br /> Method: descriptive cross- section, assessment of clinical disease degree according to WOMAC, X-ray<br /> damaging stage according to Kellgren and Lawrence.<br /> Result: X-ray injury according to Kellgren and Lawrence XQ mainly in phase 1- 2, while lesions in the 3rd<br /> and 4th phase, the rate of degenerate two knees are more. There is the relationship between the numbers of diseased<br /> joint, diseased duration with lesions X-ray stage. The relationship between X-ray stage lesions with sex, age, BMI<br /> and severity of symptoms according to the WOMAC was no statistically significance.<br /> Key words: osteroarthristis, x – ray film.<br /> ĐẠI CƯƠNG màng hoạt dịch, dây chằng và các cơ cạnh khớp.<br /> Tổn thương diễn tiến chậm tại sụn kèm theo các<br /> Thoái hóa khớp (THK) là tổn thương của biến đổi hình thái biểu hiện bởi hiện tượng hẹp<br /> toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương sụn là chủ khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn.<br /> yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn,<br /> <br /> * Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. CKII. Đỗ Thị Kim Yến ĐT: 0988535860 Email: dinhthanhdat_66@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 27<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Thoái hóa khớp thường xảy ra ở những khớp hậu quả gây tàn phế cho con người và bệnh có<br /> chịu lực, hay vận động nhiều như khớp gối, cột tiêu chuẩn chẩn đoán rõ ràng nhưng thực tế vẫn<br /> sống. Bệnh diễn biến chậm nhưng dẫn đến tàn có nhiều trường hợp bị bỏ sót hoặc đưa ra chẩn<br /> phế, giảm khả năng lao động. đoán một cách quá dễ dàng. Do đó chúng tôi<br /> Thoái hóa khớp là bệnh lý khớp thường gặp, thực hiện nghiên cứu này mới mục đích áp dụng<br /> là nguyên nhân chính gây tàn phế cho người có trên lâm sàng các tiêu chuẩn chẩn đoán THK gối<br /> tuổi và là nguyên nhân thứ tư gây tàn phế cho theo ACR 1991, đánh giá triệu chứng lâm sàng<br /> con người. Tỉ lệ mắc bệnh khoảng 10- 15% dân theo WOMAC, giai đoạn XQ theo Kellgren và<br /> số thế giới. Thoái hóa khớp chiếm 30-35% các Lawrence. Mục tiêu cụ thể bao gồm:<br /> bệnh xương khớp và trên 50% các bệnh viêm Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân thoái hóa<br /> khớp. Có đến 90 % các trường hợp thay khớp gối khớp gối.<br /> và thay khớp háng là do thoái hóa (2). Tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng theo WOMAC<br /> Chẩn đoán THK gối được dựa theo tiêu Xác định tỉ lệ tổn thương khớp gối theo<br /> chuẩn của Hội Thấp khớp học Mỹ- ACR Kellgren và Lawrence trên hình ảnh XQ.<br /> (American College of Rheumatology) 1991.<br /> Mối liên hệ giữa hình ảnh XQ và đặc điểm<br /> Có gai xương ở rìa khớp (trên XQ) triệu chứng lâm sàng.<br /> Dịch khớp là dịch thoái hóa PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Tuổi trên 38<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Cứng khớp buổi sáng dưới 30 phút<br /> - Mô tả cắt ngang.<br /> Có dấu hiệu lục khục khi cử động khớp<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2, 3, 4<br /> hoặc 1, 2, 5 hoặc 1, 4, 5. Bệnh nhân được chẩn đoán THK gối theo<br /> tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Mỹ (ACR<br /> Thang điểm WOMAC (the Western Ontario<br /> 1991), điều trị nội trú tại khoa Nội cơ xương<br /> and McMaster Universities Osteoarthritis Index)<br /> khớp từ tháng 3/ 2013 đến tháng 9/ 2014.<br /> là công cụ đánh giá mức độ bệnh thoái hóa<br /> khớp, được số hóa cụ thể dựa vào 3 mục gồm Tiêu chuẩn loại trừ<br /> tình trạng đau khớp, tình trạng cứng khớp và + Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> khó khăn khi cử động khớp. Ở mỗi mục sẽ được cứu.<br /> cho điểm từ 0-1-2-3-4 điểm tùy theo mức độ + Bệnh nặng, không ổn định.<br /> bệnh nhân cho là bình thường, nhẹ, trung bình,<br /> Thu thập số liệu<br /> nặng và rất nặng.<br /> + Ghi nhận đặc điểm lâm sàng bệnh nhân:<br /> Theo Kellgren và Lawrence, thoái hóa khớp<br /> Tuổi, giới tính, BMI, thời gian bị bệnh thoái hóa<br /> gối có các hình ảnh XQ sau:<br /> khớp gối, số khớp gối bị thoái hóa.<br /> Giai đoạn 1: gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có<br /> + Thang điểm WOMAC: Đánh giá triệu<br /> gai xương.<br /> chứng đau khớp, cứng khớp, vận động khớp của<br /> Giai đoạn 2: gai xương rõ. bệnh nhân dựa vào thang điểm WOMAC. Tính<br /> Giai đoạn 3: hẹp khe khớp vừa. tổng điểm của BN theo thang điểm.<br /> Giai đoạn 4: hẹp khe khớp nhiều kèm đặc + Đánh giá giai đoạn tổn thương trên XQ<br /> xương dưới sụn. theo Kellgren và Lawrence. Trường hợp BN có 2<br /> Mục tiêu nghiên cứu khớp gối bị thoái hóa thì giai đoạn tổn thương<br /> XQ được tính ở khớp bị thoái hóa nặng hơn.<br /> Mặc dù thoái hóa khớp là bệnh khá phổ biến,<br /> <br /> <br /> 28 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 với Bảng 2:<br /> phép kiểm X 2 có nghĩa khi p< 0.05. n %<br /> Gầy 6 13,6%<br /> KẾT QUẢ Bình thường 14 31,8%<br /> Thừa cân 15 34,1%<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu.<br /> Béo phì 9 20,5%<br /> Tổng số bệnh nhân: 44 Nam 21 bệnh nhân Tổng 44 100%<br /> chiếm tỉ lệ 47,7 % - Số khớp gối bị thoái hóa:<br /> Nữ 23 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 52.3% Bảng 3<br /> - Tuổi: n %<br /> Bảng 1: 1 khớp 18 40,9%<br /> 2 khớp 26 59,1%<br /> Tuổi n %<br /> Tổng 44 100%<br /> < 60 5 11,4%<br /> >= 60 39 88,6% - Thời gian mắc bệnh:<br /> Tổng 44 100%<br /> Bảng 4<br /> BMI: Trung bình 22,6 ± 3,4 thấp nhất 15,6 cao n %<br /> nhất 29,5. < 1 năm 14 31,8%<br /> >= 1 năm 30 68,2%<br /> Tổng 44 100%<br /> <br /> Đánh giá mức độ bệnh trên lâm sàng theo WOMAC.<br /> Bảng 5<br /> Mức độ đau Mức độ cứng khớp Mức độ khó khăn vận động Mức độ tổng điểm WOMAC<br /> n % n % n % n %<br /> Nhẹ- Trung bình 22 50% 25 56,8% 15 34,1% 15 34,1%<br /> Nặng- Rất nặng 22 50% 19 43,2% 29 65,9% 29 65,9%<br /> Tổng 44 100% 44 100% 44 100% 44 100%<br /> <br /> Mức độ tổn thương theo giai đoạn trên XQ Liên hệ giữa giai đoạn tổn thương XQ và<br /> Bảng 6 tuổi<br /> n % Bảng 8<br /> Giai đoạn 1- 2 29 65,9% Giai đoạn 1-2Giai đoạn 3-4 Tổng<br /> Giai đoạn 3-4 15 34,1% n % n % n % P<br /> Tổng 44 100% < 60 Tuổi 5 11,4% 0 0% 5 11,4%<br /> Tìm mối liên hệ >= 60 Tuổi 24 54,5% 15 34,1% 39 88,6% 0,109<br /> Tổng 29 65,9% 15 34,1% 44 100%<br /> Liên hệ giữa giai đoạn tổn thương XQ và<br /> Liên hệ giữa giai đoạn tổn thương XQ và số<br /> giới<br /> khớp bị bệnh<br /> Bảng 7<br /> Bảng 9<br /> Giai đoạn 1-2 Giai đoạn 3-4 Tổng<br /> P Giai đoạn Giai đoạn Tổng<br /> n % n % n %<br /> 1-2 3-4 P<br /> Nam 13 29,5% 8 18,2% 21 47,7%<br /> n % n % n %<br /> Nữ 16 36,4% 7 15,9% 23 52,3% 0,217<br /> 1 khớp 15 34,1% 3 6,8% 18 40,9%<br /> Tổng 29 65,9% 15 34,1% 44 100%<br /> 2 khớp 14 31,8% 12 27,3% 26 59,1% 0,034<br /> Tổng 29 65,9% 15 34,1% 44 100%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 29<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> Liên hệ giữa giai đoạn tổn thương XQ và BMI<br /> Bảng 10<br /> Giai đoạn 1-2 Giai đoạn 3-4 Tổng<br /> n % n % n % P<br /> gầy- bình thường 13 29,5% 7 15,9% 20 45,5% 0,248<br /> thừa cân- béo phì 16 36,4% 8 18,2% 24 54,5%<br /> tổng 29 65,9% 15 34,1% 44 100%<br /> <br /> Liên hệ giữa giai đoạn tổn thương XQ và Liên hệ giữa giai đoạn tổn thương XQ và<br /> thời gian bị bệnh mức độ tổng điểm WOMAC<br /> Bảng 11 Bảng 15<br /> Giai đoạn 1-2 Giai đoạn 3-4 Tổng Giai đoạn 1-2 Giai đoạn 3-4 Tổng<br /> n % n % n % P n % n % n % P<br /> = 1 năm 17 38,6% 13 29,5% 30 68,2% 0,047 Trung bình<br /> Tổng 29 65,9% 15 34,1% 44 100% Nặng- 17 38,6% 12 27,3% 29 65,9% 0,103<br /> Rất nặng<br /> Liên hệ giữa giai đoạn tổn thương XQ và Tổng 29 65,9% 15 34,1% 44 100%<br /> mức độ đau BÀN LUẬN<br /> Bảng 12<br /> Giai đoạn 1-2 Giai đoạn 3-4 Tổng<br /> Thoái hóa khớp gối có tỉ lệ nữ nhiều hơn<br /> n % n % n % P nam, lứa tuổi hay gặp là trên 60 tuổi (88,6% các<br /> Nhẹ- 16 36,4% 6 13,6% 22 50% 0,161 trường hợp THK gối), đây cũng là nhóm tuổi<br /> Trung bình hay gặp tại Bệnh viện Thống Nhất.<br /> nặng - 13 29,5% 9 20,5% 22 50%<br /> Rất nặng Người có chỉ số BMI nào cũng có thể bị<br /> Tổng 29 65,9% 15 34,1% 44 100% THK gối.<br /> Liên hệ giữa giai đoạn tổn thương XQ và Những người đã bị THK gối thì có tỉ lệ bị<br /> mức độ cứng khớp thoái hóa 2 khớp nhiều hơn 1 khớp, điều này<br /> Bảng 13 cũng phù hợp với lý thuyết do khớp gối là khớp<br /> Giai đoạn 1-2 Giai đoạn 3-4 Tổng P chịu lực, khi đã bị thoái hóa 1 bên sẽ làm tăng<br /> n % n % n % sức tì đè lên khớp đối diện và bệnh nhân thường<br /> Nhẹ- 18 40,9% 7 15,9% 25 56,8% đến khám bệnh khi đã ở giai đoạn muộn (68,2%<br /> Trung bình<br /> bệnh nhân bị bệnh kéo dài trên 1 năm) (4).<br /> Nặng- Rất 11 25% 8 18,2% 19 43,2% 0,158<br /> nặng Đánh giá mức độ bệnh trên lâm sàng theo<br /> Tổng 29 65,9% 15 34,1% 44 100%<br /> WOMAC<br /> Liên hệ giữa giai đoạn tổn thương XQ và<br /> Về mức độ đau: Bệnh nhân cảm nhận đau ở<br /> mức độ khó khăn vận động mức độ nhẹ - trung bình và nặng - rất nặng là<br /> Bảng 14 ngang nhau.<br /> Giai đoạn Giai đoạn Tổng P<br /> 1-2 3-4 Về mức độ cứng khớp: Bệnh nhân cảm nhận<br /> n % n % n % cứng khớp ở mức độ nhẹ - trung bình (56,8%)<br /> Nhẹ- Trung bình 12 27,3% 3 6,8% 15 34,1% nhiều hơn mức độ nặng - rất nặng (43,2%).<br /> Nặng- Rất nặng 17 38,6% 12 27,3% 29 65,9%<br /> Về mức độ khó khăn vận động: Bệnh nhân<br /> Tổng 29 65,9% 15 34,1% 44 100% 0,103<br /> cảm nhận khó khăn vận động mức độ nặng- rất<br /> nặng (65,9%) nhiều hơn mức độ nhẹ - trung bình<br /> (34,1%).<br /> <br /> <br /> <br /> 30 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Về mức độ tổng điểm WOMAC: Bệnh nhân khớp gối bị thoái hóa. Sự khác biệt này có ý<br /> cảm nhận mức độ nặng - rất nặng (65,9%) nhiều nghĩa thống kê (p= 0,034< 0,05).<br /> hơn mức độ nhẹ - trung bình (34,1 %). Tổn thương XQ chủ yếu ở giai đoạn 1-2 ở<br /> Trước đây có một số nghiên cứu đánh giá mọi mức độ BMI. Sự khác biệt này không có ý<br /> triệu chứng lâm sàng của BN THK gối, tuy nhiên nghĩa thống kê (p= 0,248 > 0,05).<br /> sử dụng thang đau VAS, là thang điểm đánh giá Tổn thương XQ chủ yếu ở giai đoạn 1-2 ở cả<br /> mức độ đau từ 0 10 điểm, cho thấy triệu chứng 2 nhóm thời gian mắc bệnh < 1 năm và >= 1 năm,<br /> lâm sàng chủ yếu là đau khớp gối (1). Ở nghiên nhưng khi có có thời gian bị bệnh trên 1 năm thì<br /> cứu của chúng tôi áp dụng mức độ triệu chứng tỉ lệ tổn thương ở giai đoạn 3-4 cao hơn giai đoạn<br /> theo WOMAC một cách cụ thể hơn, cho thấy 1-2. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=<br /> triệu chứng cứng khớp chủ yếu ở mức độ nhẹ- 0,047 < 0,05).<br /> trung bình, trong khi đó khó khăn vận động lại ở<br /> Tổn thương XQ chủ yếu ở giai đoạn 1-2 ở<br /> mức độ nặng- rất nặng. Điều này cho thấy mặc<br /> mọi mức độ đau và tỉ lệ cảm giác đau là ngang<br /> dù BN có cứng khớp gối mức độ nhẹ - trung<br /> nhau ở cả 2 nhóm đau nhẹ - trung bình và nặng -<br /> bình nhưng chỉ đi khám bệnh khi triệu chứng<br /> rất nặng. Sự khác biệt này không có ý nghĩa<br /> khó khăn vận động đã rõ tức là đã có biểu hiện<br /> thống kê (p= 0,106 > 0,05).<br /> tàn phế, đây chính là nguyên nhân làm hạn chế<br /> Tổn thương XQ chủ yếu ở giai đoạn 1-2 ở<br /> hiệu quả điều trị.<br /> mọi mức độ cứng khớp. Sự khác biệt này không<br /> Mức độ tổn thương theo giai đoạn trên XQ:<br /> có ý nghĩa thống kê (p= 0,158 > 0,05).<br /> tổn thương XQ ở giai đoạn 1-2 chiếm tỉ lệ cao<br /> Tổn thương XQ chủ yếu ở giai đoạn 1-2 ở<br /> hơn giai đoạn 3-4 (65,9% và 34,1%). Kết quả<br /> mọi mức độ khó khăn vận động. Khi tổn thương<br /> nghiên cứu tại BV Chợ Rẫy thì tổn thương XQ<br /> XQ ở giai đoạn 3-4 thì tỉ lệ khó khăn vận động<br /> chủ yếu ở giai đoạn 4 (87%) (3). Sự khác biệt này<br /> mức độ nặng- rất nặng cao hơn mức độ nhẹ-<br /> có lẽ do người đọc kết quả XQ là khác nhau hoặc<br /> trung bình. Sự khác biệt này không có ý nghĩa<br /> đối tượng nhập viện điều trị tại BV Chợ Rẫy đã ở<br /> thống kê (p = 0,103 > 0,05)<br /> giai đoạn muộn hoặc cũng có thể do đặc điểm<br /> bệnh nhân tại BV chúng tôi được áp dụng tiêu Tổn thương XQ chủ yếu ở giai đoạn 1-2 ở<br /> chuẩn chẩn đoán ngay trong quá trình quản lý mọi mức độ tổng điểm WOMAC. Khi tổn<br /> sức khỏe định kỳ, được nhập viện ngay khi xuất thương XQ ở giai đoạn 3-4 thì tỉ lệ tổng điểm<br /> hiện triệu chứng nên được chẩn đoán bệnh ở WOMAC ở mức độ nặng - rất nặng cao hơn mức<br /> giai đoạn tổn thương XQ sớm hơn. độ nhẹ - trung bình. Sự khác biệt này không có ý<br /> nghĩa thống kê (p= 0,103 > 0,05)<br /> Về mối liên hệ giữa giai đoạn XQ và các<br /> đặc điểm lâm sàng KẾT LUẬN- KHUYẾN NGHỊ<br /> Tổn thương XQ ở nữ chủ yếu là giai đoạn 1- Thoái hóa khớp gối có tỉ lệ nữ nhiều hơn<br /> 2, ở nam là giai đoạn 3-4. Sự khác biệt không có ý nam, lứa tổi hay gặp là trên 60 tuổi, tỉ lệ bệnh<br /> nghĩa thống kê (p= 0,217 > 0,05). nhân bị thoái hóa 2 khớp cao hơn thoái hóa 1<br /> Tổn thương XQ chủ yếu là giai đoạn 1-2 cho khớp. Bệnh có tính chất mạn tính, thời gian mắc<br /> cả 2 nhóm < 60 tuổi và >= 60 tuổi. Sự khác biệt bệnh trên 1 năm lên đến 68,2%.<br /> không có ý nghĩa thống kê (p=0,109 > 0,05). Đánh giá triệu chứng lâm sàng theo<br /> Tổn thương XQ chủ yếu ở giai đoạn 1-2 ở cả WOMAC<br /> 2 nhóm 1 khớp và 2 khớp, khi tổn thương XQ đã Về mức độ đau: bệnh nhân cảm nhận đau ở<br /> ở giai đoạn 3-4 thì chủ yếu gặp ở nhóm có 2 mức độ nhẹ - trung bình và nặng - rất nặng là<br /> ngang nhau.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 31<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Về mức độ cứng khớp: bệnh nhân cảm nhận tổn thương XQ ở giai đoạn 3-4 nhiều hơn giai<br /> cứng khớp ở mức độ nhẹ - trung bình nhiều hơn đoạn 1-2, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> mức độ nặng - rất nặng. Sự liên hệ giữa giai đoạn tổn thương XQ với<br /> Về mức độ khó khăn vận động: bệnh nhân giới, tuổi, BMI và mức độ nặng của triệu chứng<br /> cảm nhận khó khăn vận động ở mức độ nặng- theo WOMAC là không có ý nghĩa thống kê.<br /> rất nặng nhiều hơn mức độ nhẹ - trung bình. Tuy nhiên do cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ<br /> Về mức độ tổng điểm WOMAC: bệnh nhân lớn nên những sự liên hệ này chưa thể hiện rõ,<br /> cảm nhận ở mức độ nặng- rất nặng nhiều hơn cần có cỡ mẫu lớn hơn để khẳng định chắc chắn.<br /> mức độ nhẹ - trung bình. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán THK gối thì tổn 1. Hồ Phạm Thục Lan (2012). Thoái hóa khớp gối: tần suất và<br /> thương trên XQ theo Kellgren và Lawrence chủ tương quan giữa hình ảnh X quang với biểu hiện lâm sàng.<br /> Trong: Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012). Bệnh học cơ xương khớp<br /> yếu ở giai đoạn 1-2. Đây là giai đoạn mới có thay nội khoa. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam năm 2012. 24-56<br /> đổi về hình thái trên XQ, thực tế lâm sàng dễ bỏ 2. Lê Anh Thư (2013). Các biện pháp điều trị thoái hóa khớp,<br /> sót chẩn đoán nếu không được áp dụng tiêu hiện tại và tương lai năm 2012. Tạp chí y học thành phố Hồ Chí<br /> Minh 2013. Tập 15, số 3, 2013. 144 – 197.<br /> chuẩn chẩn đoán của ACR1991. Việc chẩn đoán 3. Lê Quang Nhựt (2013). Khảo sát thoái hóa khớp gối ở bệnh<br /> sớm sẽ giúp bệnh nhân được tiếp cận điều trị nhân cao tuổi tại khoa nội cơ xương khớp Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Chuyên đề: Nội khoa II. Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh<br /> sớm hơn, giảm thiểu gánh nặng tàn phế về sau.<br /> 2013. Tập 12, số 4, 2013. 194 – 196.<br /> Khi tổn thương XQ đã ở giai đoạn 3-4 thì tỉ lệ 2 4. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012). Bệnh học cơ xương khớp nội<br /> khớp gối bị thoái hóa sẽ nhiều hơn. khoa. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam năm 2012. 24-56<br /> <br /> Mối liên hệ giữa giai đoạn tổn thương trên<br /> Ngày nhận bài báo: 01/09/2015<br /> XQ với lâm sàng<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/09/2015<br /> Có mối liên hệ giữa số khớp bị bệnh, thời<br /> gian bệnh với tổn thương giai đoạn XQ: nhóm 2 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2015<br /> khớp bị bệnh và thời gian bệnh >=1 năm thì tỉ lệ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 32 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1