Khảo sát sự tuân thủ quy trình đặt thông tiểu của điều dưỡng khối ngoại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2020
lượt xem 3
download
Bài viết Khảo sát sự tuân thủ quy trình đặt thông tiểu của điều dưỡng khối ngoại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2020 trình bày khảo sát sự tuân thủ quy trình đặt thông tiểu của điều dưỡng khối ngoại BVĐK Đức Giang; Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ quy trình của điều dưỡng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát sự tuân thủ quy trình đặt thông tiểu của điều dưỡng khối ngoại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2020
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 330-337 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ASSESS THE ADHERENCE TO CATHETERIZATION PROCEDURE OF NURSES AT DUC GIANG GENERAL HOPSPITAL IN 2020 Pham Thanh Huyen*, Nguyen Thi Ngoc Dung, Nguyen Thi Hoa, Luong Thi Thuy Duong, Nguyen Huong Cha Duc Giang General Hospital - 54 Truong Lam, Duc Giang, Long Bien, Hanoi, Vietnam Received: 04/07/2023 Revised: 24/07/2023; Accepted: 25/08/2023 ABSTRACT Background: Healthcare-associated infection (HAI) is one of the major threats to patients' safety besides being among the principal causes of patient morbidity and mortality. Catheter-associated urinary tract infection (CAUTI) is reported to be the most common HAI worldwide. CAUTI can be prevented with appropriate practice and care by healthcare personnel, especially nurses, who play the main role in urinary catheter care. Nurses' knowledge and attitude are considered to be important factors that influence their practice. Objectives: (1)Assess the adherence to the nursing unination procedure, (2) Identify factors related to nursing’ adherence to pratice. Methodology: A descriptive cross-sectional study conducted at 6 departments in Duc Giang General Hospital from May 2020 to October 2020 with 65 nurses. Results: Among 56 eligible nurses and agreed to participate, the percentage of nurses having good practice 47.7%, average age 30±4.8, age group ≤ 30 years old accounted for 72.3%, college degree 81.5%, seniority from 6-10 years accounted for the proportion. the highest 44.6%. Conclusion: The study confirms the importance of following nursing catheterization procedures to prevent urinary tract infections. Keywords: Catheterization procedure, nurses. *Corressponding author Email address: phamhuyen82vn@gmail.com Phone number: (+84) 915921135 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 330
- P.T. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 330-337 KHẢO SÁT SỰ TUÂN THỦ QUY TRÌNH ĐẶT THÔNG TIỂU CỦA ĐIỀU DƯỠNG KHỐI NGOẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2020 Phạm Thanh Huyền*, Nguyễn Thị Ngọc Dung, Nguyễn Thị Hoa, Lương Thị Thùy Dương, Nguyễn Hương Chà Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 24/07/2023; Ngày duyệt đăng: 25/08/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Khảo sát sự tuân thủ quy trình đặt thông tiểu của điều dưỡng khối ngoại BVĐK Đức Giang, (2) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ quy trình của điều dưỡng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 65 điều dưỡng thực hiện quy trình đặt thông tiểu tại khoa ngoại TH, ngoại CTCH và Ngoại thận tiết niệu Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Thời gian từ tháng 5/2020 đến tháng 10 năm 2020. Kết quả: Trong 65 lượt quan sát thực hiện quy trình đặt trong tiểu, tỷ lệ tốt đạt 47,7%, bình 30±4,8, nhóm ≤ 30 tuổi chiếm tỷ lệ 72,3%, trình độ cao đẳng 81,5%, thâm niêm từ 6-10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 44,6%. Kết luận: Nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của việc tuân thủ quy trình đặt thông tiểu của điều dưỡng để nhằm ngăn ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu. Từ khoá: Quy trình đặt thông tiểu, điều dưỡng khối ngoại. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đức Giang. (2) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ quy trình của điều dưỡng. Nhiễm khuẩn tiết niệu là nhiễm khuẩn thường gặp liên quan đến chăm sóc y tế. Nhiễm khuẩn tiết niệu là nguyên nhân dẫn đến nhiễm khuẩn huyết, gây bệnh cảnh lâm sàng thường là nặng, làm tăng thời gian nằm viện, tăng 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chi phí điều trị,tỷ lệ tử vong cao. Nhiễm khuẩn đường 2.1. Đối tượng nghiên cứu: tiết niệu liên quan đến ống thông tiểu được báo cáo là nhiễm trùng phổ biến nhất trên thế giới. Nhiễm khuẩn Điều dưỡng viên ở 3 khoa ngoại Bệnh viện đa khoa Đức tiết niệu liên quan đến ống thông tiểu có thể được ngăn Giang: Ngoại thận-tiết niệu, Ngoại chấn thương chỉnh ngừa bằng cách tuân thủ quy trình đặt ống thông tiểu hình, Ngoại tổng hợp từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2020. của điều dưỡng. Hiện nay, số lượng người bệnh có đặt thông tiểu tại 3 khoa Ngoại của bệnh viện Đức Giang 2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn: sau phẫu thuật gia tăng, việc không tuân thủ quy trình đặt thông tiểu làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiết niệu Điều dưỡng tham gia điều trị tại 3 khoa trên, đồng ý cho người bệnh. Do vậy nhóm nghiên cứu tiến hành tham gia nghiên cứu. nghiên cứu: ” Khảo sát sự tuân thủ quy trình đặt thông 2.3. Phương pháp nghiên cứu tiểu của điều dưỡng khối Ngoại Bệnh viện đa khoa Đức Giang” với hai mục tiêu (1) Khảo sát sự tuân thủ quy Nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. trình đặt thông tiểu của điều dưỡng khối ngoại BVĐK Chọn mẫu và cỡ mẫu: Chọn cỡ thuận tiện, lấy toàn bộ *Tác giả liên hệ Email: phamhuyen82vn@gmail.com Điện thoại: (+84) 915921135 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 331
- P.T. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 330-337 mẫu đủ tiêu chuẩn của 3 khoa Ngoại tổng hợp, Ngoại Xử lý và phân tích số liệu chấn thương chỉnh hình, Ngoại thận tiết niệu. Số liệu sau khi được làm sạch được nhập vào máy tính Công cụ thu thập: và quản lý bằng phần mềm Epidata Sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để phân tích. Phân tích mô tả thể hiện tần số Sử dụng bảng kiểm quy trình đặt thông tiểu, quan sát và trung bình của các biến nghiên cứu. Test thống kê T trực tiếp từ các nghiên cứu viên đã được tập huấn, đào Test, Anova, Chi Square hoặc Spearman correlation sẽ tạo về quy trình đặt thông tiểu. Điểm đánh giá mức độ được áp dụng để kiểm định mối liên quan giữa biến độc tuân thủ quy trình đặt thông tiểu được mã hóa thành 3 lập và biến phụ thuộc. nhóm. Tốt >85% Trên 30/38điểm 3. KẾT QUẢ Khá 80-85% 27/38 đến 30/38 điểm 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Trung bình 30 tuổi 18 27,7% Giới Nam 17 26,2% Nữ 48 73,8% Trình độ chuyên môn Đại học 12 18,5% Cao đẳng 53 81,5% Thâm niên công tác Từ 2- 5 năm 24 36,9% Từ 6 đến 10 năm 29 44,6% >10 năm 12 18,5% Tập huấn Đã tập huấn 65 100% Chưa tập huấn 0 0% Tập huấn cách đây bao lâu 2năm 49 75,4% Nhận xét: Bảng 1 cho thấy tuổi trung bình của đối tượng lệ 82,5%. Điều dưỡng có thâm niên công tác từ 6- 10 nghiên cứu là 30, độ lệch chuẩn là 4,87 tuổi. Nhóm tuổi năm chiếm tỷ lệ nhiều nhất 44,6%. 100% điều dưỡng ≤ 30 tuổi chiếm 72,3%. Tỷ lệ nữ điều dưỡng cao gấp đã tập huấn về quy trình đặt thông tiểu, tuy nhiên 75,4% 2,82 lần nam điều dưỡng. Trình độ cao đẳng chiếm tỷ có thời gian tập huấn trên 2 năm. 332
- P.T. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 330-337 3.2. Tuân thủ quy trình đặt thông tiểu của điều dưỡng Bảng 2. Mức độ tuân thủ quy trình đặt thông tiểu của điều dưỡng Mức độ Tần số Tỷ lệ Trung bình 12 18,5% Khá 22 33,8% Tốt 31 47,7% Nhận xét: Tuân thủ mức độ tốt (30/38 điểm tương đương trên 85%) đạt 47,7%, mức độ trung bình 18,5%. Bảng 3. Thời điểm đặt thông tiểu Thời điểm đặt thông tiểu Tần số Tỷ lệ Trong giờ HC 44 67,7% Ngoài giờ HC 21 32,3% Tổng số 65 100% Số ca đặt thông tiểu trong giờ hành chính cao gấp 2 lần số ca đặt ngoài giờ hành chính. Bảng 4. Sự chuẩn bị của điều dưỡng trước khi đặt thông tiểu Hoàn thiện Chưa hoàn thiện Nội dung N Tỷ lệ N Tỷ lệ Trang phục của điều dưỡng đúng quy định 46 70,8% 19 29,2% Giải thích,hướng dẫn cho bệnh nhân và 54 83,1% 8 12,3% người nhà trước khi TH Rửa tay thường quy 43 66,2% 22 33,8% Kiểm tra dụng cụ 59 90,8% 6 9,2% Kiểm tra lại thông tin người bệnh, đối 62 95,4% 3 4,6% chiếu hồ sơ bệnh án,mã BN Nhận xét: Trang phục của điều dưỡng khi tiến hành đặt khi kiểm tra dụng cụ không đạt 100% hoàn thiện đúng thông tiểu cho người bệnh không đúng quy định chiếm quy trình, giải thích cho người bệnh và người nhà trước tỷ lệ 29,9%.Rửa tay thường quy của điều dưỡng trước khi tiến hành thủ thuật. 333
- P.T. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 330-337 Bảng 5. Sự chuẩn bị người bệnh của điều dưỡng Hoàn thiện Chưa hoàn thiện Nội dung N Tỷ lệ N Tỷ lệ Che bình phong 57 87,7% 8 12,3% Đặt miếng lót ni lông 56 86,2% 9 13,8% Rửa bộ phận sinh dục bằng xà phòng và 12 18,5% 53 81,6% nước Sát khuẩn sinh dục,lỗ niệu bằng povidin 47 72,3% 18 27,7% Rửa tay, đi găng vô khuẩn 50 76,9% 15 23,1% Chải săng có lỗ 59 90,8% 6 9,2% Nhận xét: Tỷ lệ điều dưỡng thực hiện hoàn thiện bước thấp, 18,5%. rửa sinh dục bằng xà phòng và nước cho người bệnh Bảng 6. Các bước đưa ống thông tiểu của điều dưỡng Hoàn thiện Chưa hoàn thiện Nội dung N Tỷ lệ N Tỷ lệ Lắp sonde tiểu vào túi tiểu, bôi trơn sonde 55 84,6% 10 15,4% bằng parapin hoặc gel xilocain 2% Bộc lộ niệu đạo, đưa sonde tiểu vào bàng 51 78,5% 14 21,5% quang. Bơm cớp giữ sonde 65 100% 0 0% Bỏ săng lỗ, dán cố định sonde, bọc gạc 51 78,5% 14 21,5% đảm bảo hệ thống kín vô khuẩn Lau khô bộ phận sinh dục 44 67,7% 21 32,3% Tháo bỏ găng, sát khuẩn tay 64 98,5% 1 1,5% đặt lại tư thế người bệnh, mặc lại quần áo cho BN, ghi ngàyđặt thông tiểu, dặn dò, 49 75,4% 16 24,6% cảm ơn Thu dọn dụng cụ, ghi hồ sơ 63 96,9% 2 3,1% Nhận xét: Cố định sonde tiểu cho bệnh nhân vẫn chưa 24,4% là tỷ lệ điều dưỡng không lau khô vùng sinh hoàn thiện, tỷ lệ điều dưỡng chưa cố định, bọc gạc vô dục cho bệnh nhân và không đặt lại bệnh nhân tư thế khuẩn cho người bệnh tỷ lệ 21,5%. Tỷ lệ 32,3% và thoải mái 334
- P.T. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 330-337 Bảng 7. Một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ quy trình đặt thông tiểu Mức độ tuân thủ quy trình Nội dung p Tốt Khá Trung bình Giới 8 4 5 Nam (25,8%) (18,2%) 41,7%) 0,33 23 18 7 Nữ (74,2%) (81,8%) (58,3%) Nhóm tuổi 21 15 11 ≤30 (67,7%) (68,2%) (91,7%) 0,25 10 7 1 >30 (32,3%) (31,8%) (8,3%) Trình độ 2 Đại học 5 (16,1%) 5 (22,7%) (16,7%) 0,82 10 Cao đẳng 26 (83,9%) 17 (77,3%) (83,3%) Thâm niên công tác 9 9 6 2-5 năm (29%) (41,0%) (50%) 15 8 6 6-10 năm 0,35 (48,4%) (36,3%) (50%) 7 5 >10 năm 0 (22,6%) (22,7%) Thời điểm đặt thông tiểu 24 14 6 Trong giờ HC (77,4%) (63,6%) (50%) 0,2 7 8 6 Ngoài giờ (22,6%) (36,4%) (50%) Nhận xét: Nhóm điều dưỡng nữ tuân thủ quy trình tốt là 26 và lớn nhất là 45 tuổi. Đa phần đối tượng nghiên hơn nam, đạt mức tốt gấp 2,875 lần, nhóm tuổi ≤ 30 cứu là nữ chiếm tỷ 73,8%, tương đương với tỷ lệ trong tuân thủ quy trình tốt hơn trên 30 tuổi gấp 2,09 lần. Mức nghiên cứu của tác giả Đặng Xuân Hùng [4] 69,9% so tuân thủ quy trình tốt trong giờ hành chính gấp 3,43 lần với nghiên cứu của tác Methu.C.W thì lứa tuổi >40 so với thực hiện ngoài giờ. Không thấy có mối liên quan chiếm tỷ lệ cao nhất 59,1%, dưới 30 (26,9%), từ 30-39 giữa các yếu tố trên với sự tuân thủ quy trình đặt thông (15,1%), giới nam chiếm 31,0%, nữ chiếm 68,8% [10]. tiểu của điều dưỡng. Trình độ đại học của đối tượng nghiên cứu đạt 18,15%, thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Đặng Xuân Hùng (24,7%), cao hơn nghiên cứu của Lê Thị Liên, 4. BÀN LUẬN kiến thức liên quan đến chăm sóc ống thông tiểu chưa Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các đối tượng ng- đạt là 71,3% [7], Tỷ lệ điều dưỡng có trình độ cao đẳng hiên cứu có độ tuổi trung bình 30±4,973, tuổi nhỏ nhất chiếm tỷ lệ cao (81,5%), đại học (18,5%) khác biệt với tác giả Methu.C.W trình độ cao đẳng có tỷ lệ 45,7%, 335
- P.T. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 330-337 đại học 39,1%. có tỷ lệ điều dưỡng thực hiện quy trình ở mức trung bình (91.7%) cao hơn nhiều lần so với nhóm điều dưỡng >30 Điều dưỡng làm việc từ 6-10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất tuổi (8.3%), (p = 0,252). Theo nghiên cứu của Nguyễn 44,6%, điều dưỡng làm việc từ 2-5 năm chiếm tỷ lệ Thị Thùy Trâm cho thấy ĐDV dưới 30 tuổi thì có mức 36,9%, tỷ lệ điều dưỡng có thâm niên công tác trên độ chưa hoàn thành nhiệm vụ CSNB cao gấp 2 lần so 10 năm chỉ có 18,5%. So sánh với thâm niên của điều với ĐDV lớn hơn hoặc bằng 30 tuổi (5). dưỡng trong nghiên cứu của Đặng Xuân Hùng thì thâm niên chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 10 -19 năm.[4] Tỷ lệ điều dưỡng ở trình độ đại học thực hiện quy trình đặt thông tiểu ở mức độ trung bình tỷ lệ thấp, chỉ Đa số quy trình đặt thông tiểu được tiến hành trong thời chiếm 16,7%. Tuy nhiên tỷ lệ khá và tốt cũng không gian làm việc, tỷ lệ các quy trình của điều dưỡng được cao (22,7% và 16,1%) do số điều dưỡng đại học trong thực hiện trong giờ hành chính có kết quả tốt hơn so nghiên cứu chỉ chiếm 12/65 đạt tỷ lệ 18,5% (p = 0.817). với ngoài giờ hành chính. Tỷ lệ như sau, khá và tốt của thời điểm trong giờ hành chính là 63,6% và 77,4%, còn Nhóm điều dưỡng có thâm niên từ 6-10 năm thực hiện của thời điểm ngoài giờ hành chính chỉ đạt 36,4% và quy trình đặt thông tiểu đạt mức độ tốt cao (48,4%). 22,6%. Rửa tay thường quy của điều dưỡng trước khi Trong khi đó người có thâm niêm trên 10 năm ở mức kiểm tra dụng cụ chỉ đạt 66,2% thấp hơn với nghiên cứu khá, tốt thấp là 22,7% và 22,6% (p =0,35), có sự khác của Methu.C.W(69,6%) [10], thấp hơn tỷ lệ vệ sinh tay biệt với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Trâm ĐDV trong nghiên cứu của nhóm năm 2017[6], có thâm niên công tác dưới 10 năm thì mức độ chưa hoàn thành công việc cao gấp 2 lần ĐDV có thâm niên Việc giải thích cho người bệnh và người nhà trước khi công tác bằng hoặc trên 10 năm [5]. tiến hành thủ thuật cũng không đạt tỷ lệ 100% là hoàn thiện, tỷ lệ che bình phong chỉ đạt 87,7% đặt miếng lót nilông cho người bệnh vẫn xảy chỉ đạt 67,7% thấp hơn so với nghiên cứu 2017 của tác giả (72,1% , 73,2%)[6]. 5. KẾT LUẬN Số điều dưỡng không tiến hành vệ sinh rửa sinh dục Trong 65 lượt quan sát thực hiện quy trình đặt thông bằng xà phòng cho người bệnh cao, thực hiện không tiểu, nhóm nghiên cứu thấy số lượt điều dưỡng thực đúng kỹ thuật chiếm tỷ lệ 81,6% cao hơn so với tác giả hiện tốt quy trình đặt thông tiểu chiếm tỷ lệ 47,7%, số năm 2017(11,4%) [6], đa số bệnh nhân có chỉ định đặt điều dưỡng thực hiện khá quy trình đặt thông tiểu chiếm thông tiểu, việc rửa sinh dục cho bệnh nhân bằng xà tỷ lệ 38,8%, điều dưỡng thực hiện trung bình chiếm tỷ phòng điều dưỡng đều hướng dẫn bệnh nhân tự làm. lệ 18,5%. Chưa tìm thấy mối liên quan giữa các yếu tố Tỷ lệ điều dưỡng thực hiện bước sát khuẩn vùng sinh với sự tuân thủ quy trình đặt thông tiểu của điều dưỡng. dục của bệnh nhân bằng Povidin chưa hoàn thiện chiếm tỷ lệ 27,7%, điều dưỡng làm tốt, thực hiện hoàn thiện bước sát khuẩn bằng povidin đạt 72,3% . TÀI LIỆU THAM KHẢO Tỷ lệ điều dưỡng thực hiện đi găng vô khuẩn chải săng [1] Bộ Y tế, Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn lỗ đúng kỹ thuật chiếm tỷ lệ 76,9%, 90,8%, cao hơn tiết niệu liên quan đến đặt ống thông tiểu trong trong nghiên cứu của tác giả Methu.C.W[ 10] (58,9%). các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (ban hành theo Quyết định số 3916/Q Đ-BYT ngày 28/8/2017), Bước bộc lộ niệu đạo, đưa ống thông tiểu vào bàng 2017. quang trong nghiên cứu đạt tỷ lệ 78,5%, bơm cớp đạt tỷ [2] Bộ Y tế, Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nội khoa, lệ 65% gần bằng với nghiên cứu của Methu.C.W(80,0% chuyên ngành Thận tiết niệu Ban hành kèm theo và 73,1%) Quyết định số 3592/QĐ-BYT ngày 11 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế), 2014. Cố định sonde tiểu lên thành bụng cho bệnh nhân vẫn [3] Phòng Quản lý chất lượng, Bệnh viện ĐK Đức chưa hoàn thiện, tỷ lệ điều dưỡng cố định, bọc gạc vô Giang, Quy trình hướng dẫn kỹ thuật đặt sonde khuẩn cho người bệnh tỷ lệ 78,5%, thấp hơn 93,1% tiểu. trong nghiên cứu của tác giả năm 2017[6] . [4] Đặng Xuân Hùng, Thực trạng kiến thức của điều Tỷ lệ điều dưỡng nữ thực hiện quy trình đặt thông tiểu dưỡng về chăm sóc ống thông tiểu tại Bệnh viện ở mức khá đạt tỷ lệ 74,2%, đạt mức tốt là 73,8% trong Bỏng quốc gia, Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, khi điêù dưỡng nam chỉ đạt 25,8% và 26,2% Tỷ lệ đạt tập 2 số 3(1), 2019. mức trung bình ở cả hai giới nam và nữ là gần tương [5] Nguyễn Thị Thùy Trâm, Thực trạng hoạt động đương nhau. chăm sóc người bệnh của điều dưỡng viên và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nguyễn Trong nghiên cứu cho thấy nhóm tuổi ≤30 tuổi tham Đình Chiểu tỉnh Bến Tre, Luận văn Ths QLBV gia quy trình đặt thông tiểu nhiều hơn nhóm >30 tuổi Đại học Y tế Công Cộng, 2014. (67,7% so với 32,3%), tuy nhiên nhóm ≤30 tuổi này lại [6] Phạm Thanh Huyền, Đánh giá kết quả chăm 336
- P.T. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 330-337 sóc ống thông tiểu trên bệnh nhân phẫu thuật [9] Freya CO, Staff and patient perceptions of a com- tiết niệu theo quy trình của tổ chức ADCV Pháp munity urinary catheterservice; DOI:10.1111/ tại khoa Ngoại tiết niệu BVĐK Đức Giang năm ljun.122230, 2019. 2017, 2017 [10] Methu CW, Nurse Factors Influencing Compli- [7] Lê Thị Liên, Kiến thức, thực hành phòng ngừa ance with CDC Guidelines for Catheter Asso- NKTN cho người bệnh đặt ống thông tiểu của ciated Urinary Tract Infection Prevention in a điều dưỡng khoa cấp cứu, khoa HSTC BV nhiệt Referral Hospital in Kenya, International Jour- đới TW và một số yếu tố ảnh hưởng, năm 2018, nal of Nursing Science -ISSN: 2167-7441-ISSN: 2018. 2167-2019, 2019. [8] William LT, Reduction of catheter associated urinary tract infections among patients in neu- rological intensive care unit: a single institu- tion’ssuccess, 2012. 337
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung ương
9 p | 293 | 20
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở (Dành cho ngành Chăm sóc sắc đẹp) - CĐ Y tế Hà Nội
178 p | 27 | 11
-
Khảo sát sự tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng trên bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 199 Bộ Công an, năm 2022
9 p | 25 | 7
-
BARACLUDE – Phần 2
24 p | 54 | 5
-
Thực trạng tuân thủ quy định sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật của nhân viên y tế tại bệnh viện thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021
8 p | 10 | 4
-
Kiến thức, thực hành tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Xuyên Á năm 2017
4 p | 184 | 4
-
Thực trạng tuân thủ của điều dưỡng trong quy trình chăm sóc hệ thống thở áp lực dương qua mũi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 p | 8 | 3
-
Khảo sát hiệu quả tập huấn chăm sóc buồng tiêm tĩnh mạch dưới da cho điều dưỡng tại Bệnh viện Ung bướu năm 2020
4 p | 26 | 2
-
Kiến thức, sự tuân thủ điều trị kháng đông đường uống ở bệnh nhân rung nhĩ
6 p | 49 | 2
-
Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời amlodipin besilat và indapamid bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao đầu dò PDA
7 p | 5 | 2
-
Đánh giá sự tuân thủ quy trình sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tại hai khoa Sọ mặt & Tạo hình và Chỉnh hình, Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu tình hình vi khuẩn đa kháng thuốc và tuân thủ cách ly người bệnh nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc tại Bệnh viện Quốc tế Đồng Nai năm 2020
9 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn