Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA LÂM SÀNG<br />
VÀ SIÊU ÂM SINH HIỂN VI TRONG CHẨN ĐOÁN TÁCH KHE THỂ MI<br />
DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP<br />
Nguyễn Hữu Thế*, Võ Thị Hoàng Lan*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát sự tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và kết quả trên siêu âm sinh hiển vi trong<br />
chẩn đoán tách khe thể mi do chấn thương đụng dập.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu báo cáo loạt ca 13 mắt đối chiếu và phân tích với dữ liệu hồi cứu 31 mắt từ tháng<br />
5/2012 đến tháng 5/2014.<br />
Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi gồm 11 nam và 2 nữ, tuổi trung bình 38,9 ± 7,43. Thị lực ở mức giảm<br />
trung bình và nặng. Có 2 trường hợp nhãn áp bình thường, 11 trường hợp nhãn áp thấp. Đa số có phù giác mạc<br />
và xuất huyết tiền phòng (84,6%). Chỉ có một trường hợp quan sát được khe tách thể mi khi soi góc tiền phòng.<br />
Độ rộng khe tách thể mi trung bình 5,15 ± 2,58 cung giờ và số khe tách thể mi 1,23 ± 0,44 khe. Khe tách ở phía<br />
dưới chiếm tỷ lệ ít nhất (29%). Trung bình độ rộng khe tách thể mi, số khe tách giữa nhóm nhãn áp thấp và nhãn<br />
áp bình thường khác nhau không ý nghĩa (p = 0,635 > 0,05, Independent Samples T Test và p = 0,641 > 0,05,<br />
Mann-Whitney U).<br />
Kết luận: Siêu âm sinh hiển vi là công cụ hữu ích trong chẩn đoán khe tách thể mi do chấn thương đụng<br />
dập. Độ rộng và số khe tách thể mi do chấn thương đụng dập không tương ứng với mức độ hạ nhãn áp.<br />
Từ khóa: Khe tách thể mi do chấn thương đụng dập, siêu âm sinh hiển vi (UBM).<br />
ABSTRACT<br />
THE RESEARCH OF CORRELATION BETWEEN CLINICAL AND ULTRASOUND BIOMICROSCOPIC<br />
CHARACTERISTICS IN DIAGNOSIS OF TRAUMATIC CYCLODIALYSIS CLEFTS<br />
Nguyen Huu The, Vo Thi Hoang Lan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 – 2016: 156 - 162<br />
<br />
Purpose: To investigate the clinical manifestations and imaging characteristics of ultrasound biomicroscopy<br />
(UBM) in patients with traumatic cyclodialysis clefts.<br />
Methods: Case series and retrospective study<br />
Results: Our study included 11 males and 2 females, the average age was 38.9 ± 7.43 years. The BCVA<br />
decreased moderate to severe. There were 2 cases of normal IOP, 11 cases of hypotony. Most of patients had<br />
corneal edema and hyphema (84.6 %). Only 1 case was detected cyclodialysis cleft on gonioscopy. The<br />
cyclodialysis clefts extended for 5.15 ± 2.58 clock hours (range, 1 - 10 clock hours). The mean number of<br />
cyclodialysis clefts was 1.23 ± 0.44 (range, 1–2). The inferior cleft is fewest (in 29% of eyes). There was no<br />
significant difference between the mean extent or number of cyclodialysis clefts and IOP (p = 0.635 > 0.05,<br />
Independent Samples T Test and p = 0.641 > 0.05, Mann-Whitney U).<br />
Conclusion: UBM is a useful tool in the diagnosis of traumatic cyclodialysis clefts. There was no association<br />
between the extent, the number of the cleft and the magnitude of hypotony.<br />
<br />
<br />
*<br />
Bộ môn Mắt Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hữu Thế. ĐT: 01674560056 Email: huuthenguyen@gmail.com<br />
<br />
156 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Key words: Traumatic cyclodialysis cleft, Ultrasound Biomicroscopy (UBM).<br />
MỞ ĐẦU 2. Xác định đặc điểm hình ảnh khe tách thể<br />
mi trên siêu âm sinh hiển vi của nhóm loạt ca và<br />
Khe tách thể mi (cyclodialysis cleft) là một<br />
nhóm hồi cứu.<br />
dạng tổn thương không thường gặp- xảy ra khi<br />
những sợi cơ dọc của cơ thể mi bị rách ra khỏi 3. Kiểm định sự tương quan giữa lâm sàng<br />
cựa củng mạc. Sự bất thường này sẽ tạo nên một và siêu âm sinh hiển vi ở nhóm loạt ca.<br />
đường thoát thủy dịch thứ phát từ tiền phòng PHƯƠNG PHÁP<br />
vào khoang thượng hắc mạc(2). Nguyên nhân<br />
Đây là nghiên cứu báo cáo loạt ca có đối<br />
thường gặp nhất của khe tách thể mi là do chấn<br />
chiếu và phân tích với dữ liệu hồi cứu từ tháng<br />
thương đụng dập nhãn cầu. Những trường hợp<br />
5/2012 đến tháng 5/2014. Chọn tất cả các bệnh<br />
này nếu không được phát hiện và điều trị kịp<br />
nhân khe tách thể mi do chấn thương đụng dập<br />
thời sẽ gây ra nhiều biến chứng, thậm chí có thể<br />
tại Bệnh Viện Mắt Tp.HCM từ 12/2014 đến<br />
gây mất thị lực vĩnh viễn(7). Soi góc tiền phòng là<br />
05/2015. Bệnh nhân có khả năng hợp tác để UBM<br />
cách truyền thống để chẩn đoán khe tách thể mi.<br />
và đồng ý tham gia nghiên cứu. Trên UBM: xác<br />
Nhưng kỹ thuật này thường gặp nhiều khó khăn<br />
định được cấu trúc tiền phòng, cựa củng mạc,<br />
khi bệnh nhân có khe tách nhỏ hoặc kèm các tình<br />
khe tách thể mi. Những bệnh nhân có phẫu<br />
trạng: xuất huyết tiền phòng, phù giác mạc, tiền<br />
thuật nội nhãn trước đó như phẫu thuật glôcôm,<br />
phòng nông, mắt mềm(7). Siêu âm sinh hiển vi<br />
thay thể thủy tinh, phẫu thuật võng mạc - dịch<br />
(Ultrasound Biomicroscopy: UBM) là một<br />
kính, vỡ nhãn cầu, đa chấn thương không được<br />
phương tiện không xâm lấn và tương đối rẻ cho<br />
chọn vào nhóm nghiên cứu. Đối với nhóm hồi<br />
phép thấy được cấu trúc góc tiền phòng, mống<br />
cứu từ dữ liệu trong máy UBM: dữ liệu có đầy<br />
mắt, thể mi với độ phân giải cao. Năm 1996,<br />
đủ các lát cắt gồm 1 lát cắt khảo sát tiền phòng, 4<br />
Gentile và cộng sự(5) đã báo cáo 6 trường hợp khe<br />
lát cắt tại các vị trí 3 giờ, 6 giờ, 9 giờ và 12 giờ.<br />
tách thể mi không phát hiện được bằng soi góc<br />
Chất lượng hình ảnh rõ ràng, thấy được cựa<br />
tiền phòng và chẩn đoán được nhờ UBM. Tiếp<br />
củng mạc, thấy được khe tách thể mi.<br />
theo đó, nghiên cứu của Jeong-Min Hwang năm<br />
2008()6 đã cho thấy vai trò quan trọng của<br />
phương pháp này.<br />
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về UBM đều<br />
dùng phương pháp 4 kinh tuyến để khảo sát tại<br />
4 vị trí là 3 giờ, 6 giờ, 9 giờ và 12 giờ. Trong khi<br />
đó, những nghiên cứu trên thế giới về khe tách<br />
thể mi đều khảo sát tất cả 12 kinh tuyến(6,9). Hơn<br />
nữa, chưa có nghiên cứu nào về khe tách thể mi<br />
do chấn thương đụng dập. Do vậy chúng tôi tiến<br />
Hình 1: Khe tách thể mi trên siêu âm sinh hiển vi<br />
hành nghiên cứu: “Khảo sát sự tương quan giữa<br />
(mũi tên) Nguồn: Duane (2006)<br />
lâm sàng và UBM trong chẩn đoán khe tách thể<br />
Bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu được<br />
mi do chấn thương đụng dập”.<br />
giải thích, hiểu và đồng ý tham gia. Sau đó bệnh<br />
Mục tiêu nhân được khai thác bệnh sử, tiền căn, đo thị lực,<br />
1. Khảo sát đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của nhãn áp, khám đèn khe, siêu âm B để loại trừ vỡ<br />
nhóm bệnh nhân được chẩn đoán khe tách thể nhãn cầu cực sau, soi góc tiền phòng và UBM.<br />
mi do chấn thương đụng dập. Bệnh nhân tiến hành UBM: chế độ “Sulcus to<br />
sulcus” để khảo sát tiền phòng, bề dày giác mạc<br />
<br />
<br />
Mắt 157<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
và chế độ “Angle mode” để phát hiện bất KẾT QUẢ<br />
thường ở góc tiền phòng, thể mi. Vị trí góc khảo<br />
Có 13 bệnh nhân (gồm 11 nam và 2 nữ)<br />
sát theo thứ tự kinh tuyến từ 1 giờ đến 12 giờ. Đo<br />
được đưa vào mẫu nghiên cứu (mẫu 1) để<br />
các thông số trên máy UBM ở lát cắt khảo sát<br />
đánh giá lâm sàng và sự tương quan giữa lâm<br />
tiền phòng và 12 lát cắt góc tiền phòng.<br />
sàng với UBM. Có 31 bệnh nhân ở nhóm hồi<br />
Biến số nghiên cứu: Dịch tễ và lâm sàng: cứu (mẫu 2) được phân tích đối chiếu kết quả<br />
tuổi, giới, địa chỉ, mắt chấn thương, thị lực tốt trên UBM với mẫu 1.<br />
nhất sau chỉnh kính (BCVA), nhãn áp, phù giác<br />
Tuổi trung bình 38,9 ± 7,43. Thị lực giảm<br />
mạc, xuất huyết tiền phòng, khe tách thể mi xác<br />
trung bình và nặng. Có 2 trường hợp nhãn áp<br />
định khi soi góc tiền phòng. Biến số trên UBM:<br />
bình thường, 11 trường hợp nhãn áp thấp. Đa số<br />
xuất huyết tiền phòng, bề dày giác mạc trung<br />
có phù giác mạc và xuất huyết tiền phòng<br />
tâm (mm), vùng có khe tách thể mi, độ rộng khe<br />
(84,6%). Chỉ có một trường quan sát được khe<br />
tách thể mi, số khe tách thể mi.<br />
tách thể mi khi soi góc tiền phòng. Nguyên nhân<br />
không soi được góc tiền phòng là: mắt mềm, giác<br />
mạc phù và xuất huyết tiền phòng.<br />
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ lâm sàng của bệnh nhân khe tách thể mi do chấn thương đụng dập<br />
Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ (%) Trị số p<br />
Nam 11 84,6<br />
Giới tính p < 0,05<br />
Nữ 2 15,4<br />
Tuổi trung bình (năm) 38,9 ± 7,43<br />
Thành phố 1 7,7<br />
Địa chỉ p < 0,01<br />
Nông thôn 12 92,3<br />
ĐNT 4,75m – ĐNT 0,25m 6 46,2<br />
Thị lực p > 0,05<br />
ĐNT 0,25m – sáng tối dương (ST+) 7 53,8<br />
Thấp (≤ 6 mmHg) 11 84,6<br />
Nhãn áp p < 0,05<br />
Bình thường (> 6 đến ≤ 21 mmHg) 2 15,4<br />
Quan sát được góc tiền Được 1 7,7<br />
p < 0,01<br />
phòng Không 12 92,3<br />
(p: phép kiểm chính xác Fisher)<br />
Sự khác biệt giữa có và không có xuất huyết<br />
tiền phòng là có ý nghĩa thống kê (mẫu 1: p =<br />
0,022 < 0,05 Fisher; mẫu 2: p = 0,002 < 0,05 χ2).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2: Đặc điểm bề dày giác mạc trung tâm<br />
Trung bình bề dầy giác mạc trung tâm của<br />
Biểu đồ 1: Đặc điểm xuất huyết tiền phòng trên<br />
hai nhóm tương đương nhau. Bề dày giác mạc<br />
UBM<br />
trung tâm ở mẫu 1 là 0,641 ± 0,166 mm, mẫu 2 là<br />
0,573 ± 0,064 mm.<br />
<br />
<br />
158 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 4: Số khe tách thể mi của mẫu 1<br />
Mẫu 1: 76,9 % (10 mắt) tách thể mi chỉ có 1<br />
khe tách và 23,1% (3 mắt) tách thể mi có 2 khe<br />
tách, khác nhau không ý nghĩa (p = 0,092 > 0,05,<br />
phép kiểm Fisher). Số khe tách thể mi trung bình<br />
là 1,23 ± 0,439 khe.<br />
Bảng 3: Tương quan về xuất huyết tiền phòng<br />
XHTP trên lâm sàng<br />
Đặc điểm (Số mắt) Tổng<br />
Không Có<br />
Không 2 0 2<br />
XHTP trên UBM<br />
Có 0 11 11<br />
Tổng 2 11 13<br />
<br />
Tất cả các bệnh nhân xuất huyết tiền phòng<br />
đều được phát hiện trên UBM. UBM chẩn đoán<br />
xuất huyết tiền phòng chỉ kết luận được có tổn<br />
thương này hay không. Đối với từng mức độ<br />
xuất huyết trên lâm sàng, UBM không có hình<br />
ảnh tương ứng do bệnh nhân ở tư thế nằm.<br />
Biểu đồ 3: Vùng có khe tách thể mi Bảng 4: Tương quan về nhãn áp và độ rộng khe tách<br />
Khe tách thể mi do chấn thương đụng dập có thể mi<br />
vị trí tổn thương ở vùng phía dưới chiếm tỷ lệ ít Độ rộng khe tách (cung giờ)<br />
nhất (mẫu 1: 38,5% và mẫu 2: 29%).<br />
Trung Độ lệch Giá trị Giá trị p<br />
Nhóm nhãn áp<br />
Bảng 2: Độ rộng khe tách thể mi bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất<br />
Biến số Trung Độ lệch Giá trị Giá trị Thấp (11 mắt) 5,00 2,76 1 10 0,635<br />
(cung giờ) bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất Bình thường<br />
6,00 1,41 5 7<br />
(2 mắt)<br />
Độ rộng khe 5,15 2,58 1 10<br />
Trung bình độ rộng khe tách giữa nhóm<br />
Mẫu 1: Độ rộng khe tách thể mi trung bình là<br />
nhãn áp thấp và nhãn áp bình thường khác<br />
5,15 ± 2,58 cung giờ, phạm vi từ 1 đến 10 cung<br />
nhau không ý nghĩa (p = 0,635 > 0,05, phép<br />
giờ. Mẫu 2: Phương pháp 4 kinh tuyến không có<br />
kiểm Independent Samples T Test). Mức độ hạ<br />
giá trị của biến số độ rộng khe tách thể mi.<br />
nhãn áp không tương ứng với độ rộng khe<br />
tách thể mi.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Mắt 159<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
Bảng 5: Tương quan về nhãn áp và số khe tách thể mi nhãn áp kế Schiötz nên giá trị nhãn áp thấp nhất<br />
Số khe tách mà chúng tôi ghi nhận được là 4 mmHg. Những<br />
Nhóm nhãn Trung Độ lệch Giá trị Giá trị p bệnh nhân có nhãn áp thấp hơn mức đó thì<br />
áp bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất không đo được giá trị nhãn áp cụ thể. Đối với<br />
Thấp 1,27 0,467 1 2 0,641 những trường hợp này, chúng tôi chỉ có thể ghi<br />
Bình thường 1,00 0,00 1 1 nhận nhãn áp là < 4 mmHg. Do vậy, chúng tôi<br />
Số khe tách thể mi giữa nhóm nhãn áp thấp không có giá trị nhãn áp trung bình để so với các<br />
và nhãn áp bình thường khác nhau không ý nghiên cứu trên thế giới.<br />
nghĩa (p = 0,641 > 0,05, phép kiểm Mann- Bảng 6: Trung bình nhãn áp trong các nghiên cứu<br />
Whitney U). Mức độ hạ nhãn áp không tương Tác giả Nhãn áp (mmHg)<br />
ứng với số khe tách thể mi. Trung Độ lệch<br />
Phạm vi<br />
bình chuẩn<br />
BÀN LUẬN Hwang và cộng sự<br />
(6)<br />
3,2 2,6 0 – 10<br />
(9)<br />
Khe tách thể mi do chấn thương đụng dập là Kuchle và Naumann 3,1 2,3 0–8<br />
(1)<br />
Agrawal và Shah 6,9 4,0 2 – 14<br />
một tổn thương không thường gặp. Trên thế giới (8)<br />
Ioannidis 2,0 0,0 0–7<br />
đã có nhiều tác giả thực hiện báo cáo một ca Nguyễn Hữu Thế và<br />