intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tác động điều trị rối loạn lipid huyết cấp của cao nước từ bài thuốc phối hợp một số dược liệu của tỉnh An Giang

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

62
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài khảo sát tác động điều trị rối loạn lipid huyết cấp của cao nước từ bài thuốc phối hợp một số dược liệu của tỉnh An Giang trên chuột nhắt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tác động điều trị rối loạn lipid huyết cấp của cao nước từ bài thuốc phối hợp một số dược liệu của tỉnh An Giang

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID HUYẾT CẤP<br /> CỦA CAO NƯỚC TỪ BÀI THUỐC PHỐI HỢP MỘT SỐ DƯỢC LIỆU<br /> CỦA TỈNH AN GIANG<br /> Đỗ Thị Hồng Tươi*, Nguyễn Hoàng Anh*, Lê Thùy Dương*, Trần Quang Trung**,<br /> Nguyễn Ngọc Huỳnh Trân***<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mục tiêu: Đề tài khảo sát tác động điều trị rối loạn lipid huyết cấp của cao nước từ bài thuốc phối hợp<br /> một số dược liệu của tỉnh An Giang trên chuột nhắt.<br /> Phương pháp: Khảo sát tác động điều trị rối loạn lipid huyết cấp của cao nước từ bài thuốc phối<br /> hợp một số dược liệu của tỉnh An Giang (cao AG) cho uống liều 220 và 440 mg/kg so với thuốc đối<br /> chứng fenofibrat 50 mg/kg trên mô hình chuột nhắt Swiss albino đực được tiêm tĩnh mạch tyloxapol<br /> liều 250 mg/kg.<br /> Kết quả: Trên mô hình gây rối loạn lipid huyết cấp, cao AG liều 440 mg/kg và 220 mg/kg lần lượt làm<br /> giảm 81,3% và 83,6% triglycerid; giảm 47,2% và 76,9% cholesterol toàn phần. Tác động làm giảm nồng độ<br /> LDL-cholesterol so với lô chứng bệnh theo thứ tự tăng dần: fenofibrat 50 mg/kg < cao AG 440 mg/kg < cao<br /> AG 220 mg/kg. So với thuốc đối chứng fenofibrat 50 mg/kg, cao AG liều 220 mg/kg thể hiện tác động hạ<br /> LDL-cholesterol tốt hơn trong khi liều 440 mg/kg có tác động tương tự. Đối với HDL-cholesterol, cả 3 lô<br /> cho chuột uống fenofibrat 50 mg/kg, cao AG liều 220 mg/kg hoặc 440 mg/kg đều không làm tăng thông số<br /> này so với lô chứng bệnh.<br /> Kết luận: Cao nước từ bài thuốc lưu truyền của tỉnh An Giang thể hiện tác động điều trị rối loạn hạ<br /> lipid huyết cấp ở liều 220 mg/kg tốt hơn liều 440 mg/kg trên chuột nhắt trắng tiêm tyloxapol. Kết quả của<br /> đề tài là cơ sở cho việc nghiên cứu hiện đại hóa bài thuốc này thành các dạng chế phẩm dễ sử dụng hơn.<br /> Từ khóa: bài thuốc tỉnh An Giang, rối loạn lipid huyết cấp, tyloxapol, điều trị rối loạn lipid<br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON TREATMENT EFFECT IN ACUTE LIPID DISORDERS OF AQUEOUS EXTRACT<br /> FROM THE AN GIANG TRADITIONAL REMEDY CONTAINING SOME MEDICINAL PLANTS<br /> Do Thi Hong Tuoi, Nguyen Hoang An, Le Thuy Duong, Tran Quang Trung,<br /> Nguyen Ngoc Huynh Tram<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 680-684<br /> <br /> Objectives: This study aim to evaluate treatment effect in acute lipid disorders of aqueous extract from<br /> the An Giang traditional remedy containing some medicinal plants.<br /> Methods: Treatment effect in acute lipid disorders of aqueous extract from the An Giang traditional<br /> remedy containing some medicinal plants (AG extract) at the oral doses of 220 mg/kg and 440 mg/kg. This<br /> effect was compared to that of 50 mg/kg fenofibrate positive control in the model of Swiss albino mice iv<br /> injected with 250 mg/kg tyloxapol.<br /> <br /> *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> **<br /> Hội đông y tỉnh An Giang<br /> ***<br /> Trung tâm Công nghệ sinh học tỉnh An Giang<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: hongtuoi@ump.edu.vn<br /> 680 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: In the model of acute lipidemia, AG extract at the doses of 440 mg/kg and 220 mg/kg<br /> decreased 81.3% and 83.6% of triglyceride levels; 47.2% and 76.9% of total cholesterol, respectively.<br /> Compared to pathological control, hypoglycemic effects in LDL-cholesterol levels increased gradually in the<br /> order: 50 mg/kg fenofibrate < 440 mg/kg AG extract < 220 mg/kg AG extract. Compared with 50 mg/kg<br /> fenofibrate control, AG extract at the dose of 220 mg/kg reduced LDL-cholesterol content in the better<br /> manner; while 440 mg/kg dose had a similar effect. For HDL-cholesterol level, all three mice groups<br /> administrated with 50 mg/kg fenofibrate, 220 mg/kg or 440 mg/kg AG extract did not increase this<br /> parameter compared to the pathological control.<br /> Conclusion: The aqueous extract from the An Giang traditional remedy exhibed a treatment effect in<br /> acute lipid disorders at the dose of 220 mg/kg in the better manner than that of 440 mg/kg in mice iv<br /> injected with tyloxapol. Result of this study provided basis for modernization of this remedy into more<br /> usable formulations.<br /> Key words: An Giang traditional remedy, dyslipidemia, tyloxapol, treatment for lipid disorders<br /> ĐẶTVẤNĐỀ gồm có phần trên mặt đất cây Nhân trần<br /> (Adenosma indianum (L.) Merr.) 80 g, lá cây Lức<br /> Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hiện<br /> (Pluchea pteropoda Hemsley) 100 g, lá Trâm bầu<br /> nay, bệnh tim mạch trong đó xơ vữa động<br /> (Combretum quadrangulare Kurz) 100 g, vỏ quýt<br /> mạch là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở lứa<br /> xanh (Citrus reticulata Blanco) 8 g đã được<br /> tuổi trung niên và người cao tuổi. Hàng năm<br /> lương y sử dụng chữa bệnh cho hơn 1600<br /> trên thế giới có 7 triệu người chết do bệnh<br /> người từ 2001 đến 2016. Trong đó, lá Trâm bầu<br /> mạch vành (hơn 60% chết tại các nước đang<br /> và lá Lức là vị thuốc chính (Quân); Nhân trần<br /> phát triển). Nhiều nghiên cứu đã chứng minh<br /> là vị thuốc thứ yếu (Thần); vỏ quýt xanh là trợ<br /> sự liên quan chặt chẽ giữa rối loạn chuyển hoá<br /> dược (Tá - Sứ).<br /> lipid với tỷ lệ bệnh tim mạch, rối loạn chuyển<br /> hoá lipid là nguy cơ chính của bệnh nhồi máu Để có cơ sở khoa học phát triển bài<br /> cơ tim, tai biến mạch máu não, xơ vữa động thuốc của lương y Trần Quang Trung thành<br /> mạch… Ở Việt Nam, tỷ lệ người bị rối loạn các dạng chế phẩm dễ sử dụng hơn, đề tài<br /> lipid huyết có xu hướng gia tăng nhanh trong khảo sát tác động điều trị rối loạn lipid<br /> thời gian gần đây. Năm 2011, theo Viện dinh huyết cấp của cao nước từ bài thuốc trên<br /> dưỡng, bệnh rối loạn lipid huyết có tỷ lệ 26% chuột nhắt trắng.<br /> ở nhóm tuổi từ 25 đến 74. Tại Hà Nội, TP. Hồ VẬTLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Chí Minh, tỷ lệ bệnh có thể lên đến hơn 40%.<br /> Mẫu thử<br /> Do vậy, việc nghiên cứu các sản phẩm hỗ trợ<br /> điều trị rối loạn chuyển hóa lipid đang được Cao chiết nước từ bài thuốc lưu truyền của<br /> các nhà khoa học quan tâm. lương y Trần Quang Trung, tỉnh An Giang do<br /> Ở Việt Nam, dựa vào kinh nghiệm quý ThS. Dương Mộng Ngọc, Trung tâm Sâm và<br /> báu của các lương y, nhiều bài thuốc điều trị Dược liệu Tp. Hồ Chí Minh cung cấp. Bài thuốc<br /> các bệnh về tim mạch, gan, đái tháo đường... gồm: phần trên mặt đất cây Nhân trần 80 g, lá<br /> đã được hiện đại hóa thành các sản phẩm có cây Lức 100 g, lá Trâm bầu 100 g, vỏ quýt xanh.<br /> hiệu quả trên lâm sàng(6). Tại tỉnh An Giang, Hỗn hợp dược liệu của bài thuốc được chiết theo<br /> bài thuốc của lương y Trần Quang Trung để<br /> phương pháp sắc bằng nước 3 lần (tỷ lệ 1:10),<br /> điều trị rối loạn lipid huyết dùng liên tục 100<br /> ngày, mỗi liệu trình 30 ngày, nghỉ 3-5 ngày gộp dịch 3 lần chiết, cô cách thủy thu cao lỏng,<br /> trước khi uống liệu trình tiếp theo. Bài thuốc hiệu suất 17,4%, độ ẩm 25,89%.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 681<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Động vật nghiên cứu Tính nồng độ cholesterol toàn phần,<br /> Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino, 6-7 triglycerid theo công thức:<br /> tuần tuổi, trọng lượng trung bình khoảng 25 g Ct = x Cc (mg/dL)<br /> do Viện Vaccin và sinh phẩm y tế Nha Trang<br /> Trong đó:<br /> cung cấp. Chuột đực, khoẻ mạnh, được nuôi<br /> ổn định trong môi trường thí nghiệm 5 ngày. ODt, ODtr, ODc: OD của mẫu thử, mẫu trắng và mẫu<br /> chuẩn;<br /> Chuột được nuôi trong lồng kích thước 25 x 35<br /> x 15 cm (6 chuột/lồng) và cung cấp thức ăn, Ct, Cc: nồng độ của mẫu thử và mẫu chuẩn.<br /> nước uống đầy đủ trong thời gian thử nghiệm. Bảng 3: Thành phần phản ứng định lượng HDL-<br /> Cholesterol trong huyết tương<br /> Hóa chất, thuốc thử<br /> Thành phần Mẫu trắng Mẫu chuẩn Mẫu thử<br /> Fenofibrat (Lipantyl®, Fournier, Hoa Kỳ), kit Thuốc thử 1 (µL) 240 240 240<br /> định lượng cholesterol, triglycerid, HDL- Nước cất (µL) 2,4<br /> cholesterol, LDL-cholesterol (ELITech, Pháp), cồn Chuẩn (µL) 2,4<br /> 96% (Trung Quốc), NaCl 0,9% (OPV, Việt Nam). Huyết thanh (µL) 2,4<br /> o<br /> Lắc đều, ủ 4 phút 40 giây ở 37 C. Đọc mật độ quang<br /> Phương pháp nghiên cứu (OD) ở bước sóng 578 nm<br /> Khảo sát tác động điều trị rối loạn lipid Thuốc thử 2 (µL) 80 80 80<br /> o<br /> Lắc đều, ủ 4 phút ở 37 C. Đọc mật độ quang (OD) ở<br /> huyết cấp(1,5) bước sóng 578 nm<br /> Chuột được cho nhịn đói 12 giờ và gây rối Bảng 4: Thành phần phản ứng định lượng LDL-<br /> loạn lipid huyết cấp bằng cách tiêm tĩnh mạch Cholesterol trong huyết tương<br /> tyloxapol (pha trong NaCl 0,9%) liều 250 mg/kg. Thành phần Mẫu trắng Mẫu chuẩn Mẫu thử<br /> Ngay sau đó, chuột được cho uống fenofibrat Thuốc thử 1 (µL) 240 240 240<br /> liều 50 mg/kg hoặc cao AG liều 220 mg/kg và 440 Nước cất (µL) 2,4<br /> mg/kg (tương đương 2,5 hoặc 5,0 g dược liệu Chuẩn (µL) 2,4<br /> Huyết thanh (µL) 2,4<br /> khô/kg). Sau 24 giờ tiêm tyloxapol, lấy máu tĩnh o<br /> Lắc đều, ủ 4 phút 40 giây ở 37 C. Đọc mật độ quang<br /> mạch đuôi chuột (nhịn đói 12 giờ trước), định (OD1) ở bước sóng 578 nm<br /> lượng cholesterol, triglycerid, HDL-cholesterol Thuốc thử 2 (µL) 80 80 80<br /> o<br /> và LDL-cholesterol huyết thanh theo nguyên tắc Lắc đều, ủ 4 phút ở 37 C. Đọc mật độ quang (OD2) ở<br /> bước sóng 578 nm<br /> enzym màu.<br /> Tính nồng độ HDL-C, LDL-C theo công thức:<br /> Bảng 1: Thành phần phản ứng đo TC trong huyết tương<br /> Thành phần Mẫu trắng Mẫu chuẩn Mẫu thử Ct = x Cc (mg/dL)<br /> Thuốc thử (µL) 250 250 250<br /> Trong đó:<br /> Nước cất (µL) 2,5<br /> Chuẩn (µL) 2,5 ODt, ODc: OD của mẫu thử và mẫu chuẩn;<br /> Huyết thanh (µL) 2,5 Ct, Cc: nồng độ của mẫu thử và mẫu chuẩn.<br /> o<br /> Lắc đều, ủ 5 phút 40 giây ở 37 C. Đọc mật độ quang<br /> (OD) ở bước sóng 500 nm Xử lý kết quả và phân tích số liệu thống kê<br /> Bảng 2: Thành phần phản ứng định lượng triglycerid Kết quả được trình bày dưới dạng trung<br /> trong huyết tương bình ± sai số chuẩn của giá trị trung bình<br /> Thành phần Mẫu trắng Mẫu chuẩn Mẫu thử (Mean ± SEM). Số liệu được phân tích<br /> Thuốc thử (µL) 250 250 250<br /> thống kê sử dụng phép kiểm Kruskal-<br /> Nước cất (µL) 2,5<br /> Chuẩn (µL) 2,5 Wallis và Mann-Whitney với phần mềm<br /> Huyết thanh (µL) 2,5 SPSS 20. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> o<br /> Lắc đều, ủ 11 phút 30 giây ở 37 C. Đọc mật độ quang<br /> (OD) ở bước sóng 500 nm khi giá trị p < 0,05.<br /> <br /> <br /> 682 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾTQUẢ nghĩa thống kê (p > 0,05). So với lô fenofibrat 50<br /> mg/kg, cao AG liều 220 mg/kg thể hiện tác động<br /> Tác động hạ triglycerid huyết và cholesterol<br /> hạ lipid huyết tương tự (p > 0,05) trong khi liều<br /> toàn phần<br /> 440 mg/kg thể hiện tác động kém hơn, nồng độ<br /> Kết quả nồng độ cholesterol toàn phần và<br /> triglycerid và cholesterol toàn phần của lô cao<br /> triglycerid huyết thanh cuả chuột ở các lô thử<br /> AG 440 mg/kg cao hơn khoảng gấp 2 lần so với<br /> nghiệm 24 giờ sau khi tiêm tyloxapol và điều lô fenofibrat 50 mg/kg (p < 0,01).<br /> trị trình bày ở Bảng 5.<br /> Như vậy, cao AG uống với liều 220 mg/kg<br /> Bảng 5: Nồng độ cholesterol toàn phần và thể hiện tác động hạ lipid huyết tương tự thuốc<br /> triglycerid huyết tương của các lô thử nghiệm đối chiếu fenofibrat 50 mg/kg và tốt hơn liều 440<br /> Lô thử nghiệm Triglycerid Cholesterol toàn<br /> (n = 8) (mg/dL) phần (mg/dL)<br /> mg/kg mặc sự khác biệt không có ý nghĩa.<br /> <br /> Sinh lý 59,11  11,79 72,46  7,06 Tác động điều hòa rối loạn lipoprotein<br /> ** **<br /> Kết quả khảo sát nồng độ HDL-cholesterol<br /> Chứng bệnh 801,24  87,27 410,53  76,52<br /> và LDL-cholesterol huyết thanh của chuột thử<br /> Fenofibrat 50 **## **##<br /> mg/kg<br /> 75,41  17,46 106,68  11,27 nghiệm được trình bày ở Bảng 6.<br /> Cao An Giang 149,83  **#@@ Bảng 6: Nồng độ HDL-cholesterol và LDL-<br /> *##@@ 216,78  104,35<br /> 440 mg/kg 31,44 cholesterol huyết tương của các lô thử nghiệm<br /> Cao An Giang 131,50  ##<br /> **## 94,69  14,88 Lô thử nghiệm LDL-cholesterol HDL-cholesterol<br /> 220 mg/kg 22,66<br /> (n = 8) (mg/dL) (mg/dL)<br /> *: p < 0,05; **: p < 0,01: so với lô sinh lý<br /> Sinh lý 54,15  2,39 68,30  1,89<br /> # ##<br /> : p < 0,05; : p < 0,01 so với lô chứng bệnh<br /> ** **<br /> @@<br /> : p < 0,01 so với lô chứng dương Chứng bệnh 181,21  19,45 39,85  1,96<br /> Fenofibrat 50<br /> Kết quả cho thấy 24 giờ sau tiêm tĩnh mạch 78,88  9,52<br /> **##<br /> 30,50  2,13<br /> **#<br /> mg/kg<br /> tyloxapol liều 250 mg/kg, nồng độ cholesterol Cao An Giang ## **@@<br /> 61,18  4,75 42,99  2,38<br /> và triglycerid của chuột ở lô chứng bệnh tăng 440 mg/kg<br /> đáng kể, lần lượt tăng 5,7 lần và 11,6 lần so với Cao An Giang ##@ **#<br /> 53,72  9,77 26,50  4,71<br /> 220 mg/kg<br /> chuột ở lô sinh lý (p < 0,01). Ở lô fenofibrat 50<br /> *: p < 0,05; **: p < 0,01: so với lô sinh lý<br /> mg/kg, cholesterol toàn phần và nồng độ<br /> # ##<br /> : p < 0,05; : p < 0,01 so với lô chứng bệnh<br /> triglycerid giảm đáng kể: cholesterol giảm<br /> @ @@<br /> 74,01% và triglycerid giảm 90,59% so với lô : p < 0,05; : p < 0,01 so với lô chứng dương<br /> chứng bệnh (p < 0,01). Như vậy, mô hình gây Kết quả cho thấy lô chứng bệnh tăng LDL-<br /> tăng lipid huyết cấp bằng cách tiêm tĩnh mạch cholesterol 3,4 lần và làm giảm HDL-cholesterol<br /> đuôi chuột tyloxapol 250 mg/kg thể hiện đáp 1,7 lần so với lô sinh lý (p < 0,01). Khi cho chuột<br /> ứng với thuốc fenofibrat. Do đó, mô hình này uống fenofibrat 50 mg/kg hoặc cao AG liều 440<br /> được sử dụng khảo sát tác động hạ lipid huyết hoặc 220 mg/kg, nồng độ LDL-cholesterol giảm so<br /> cấp của cao nước từ bài thuốc tỉnh An Giang. với lô chứng bệnh (p < 0,01) theo thứ tự tăng dần:<br /> Ở 2 lô điều trị với cao AG, nồng độ fenofibrat 50 mg/kg < cao AG 440 mg/kg < cao AG<br /> triglycerid và cholesterol toàn phần giảm có ý 220 mg/kg. Chỉ số LDL-cholesterol của 2 lô cao<br /> nghĩa thống kê so với nhóm chứng bệnh (p < AG khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p ><br /> 0,05). Liều 440 mg/kg làm giảm 81,3% triglycerid 0,05) và khác nhau không đáng kể đối với lô sinh<br /> và 47,2% cholesterol trong khi liều 220 mg/kg lý (p > 0,05). Cao AG liều 220 mg/kg thể hiện tác<br /> giảm 83,6% triglycerid và 76,9% cholesterol. Sự động hạ LDL-cholesterol tốt hơn thuốc đối chứng<br /> khác biệt về nồng độ cholesterol, triglycerid giữa fenofibrat 50 mg/kg (p < 0,05) trong khi liều 440<br /> 2 lô cao AG với liều 440 và 220 mg/kg không có ý mg/kg có tác động tương tự (p > 0,05).<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 683<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Đối với HDL-cholesterol, cả 3 lô cho chuột 2015, Samar Saadeldin đã chứng minh dịch chiết<br /> uống fenofibrat 50 mg/kg, cao AG liều 220 ethanol của Trần bì có tác dụng hạ cholesterol và<br /> mg/kg hoặc 440 mg/kg đều không làm tăng chống oxy hóa(4). Ngoài ra, tác dụng điều hòa rối<br /> thông số này so với lô chứng bệnh, trong đó lô loạn lipid huyết cấp của cao AG cũng có thể giải<br /> fenofibrat và AG liều 220 mg/kg còn có HDL- thích do tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan của<br /> cholesterol thấp hơn lô chứng bệnh (p < 0,05). các dược liệu trong thành phần của bài thuốc.<br /> BÀNLUẬN Các bệnh ở gan như xơ gan, gan nhiễm mỡ,<br /> vàng da tắc mật làm giảm khả năng sự dụng và<br /> Theo lương y Trần Quang Trung, ngoài tác chuyển hóa lipid thừa trong máu làm cho nồng<br /> dụng hạ lipid huyết, bài thuốc còn có tác dụng độ lipid tăng cao. Do đó, cao AG cải thiện chức<br /> bảo vệ gan. Điều này phù hợp với kết quả năng gan sẽ giúp tăng khả năng sự dụng và<br /> nghiên cứu của Phạm Thị Nguyệt Hằng và chuyển hóa lipid thừa trong máu, góp phần điều<br /> cộng sự (2018), trong đó cao chiết nước bài trị tình trạng rối loạn lipid huyết.<br /> thuốc tỉnh An Giang không thể hiện độc tính<br /> cấp đường uống trên chuột nhắt ở liều tối đa KẾTLUẬN<br /> cho uống được là 197,7 g dược liệu/kg (gấp Cao nước từ bài thuốc lưu truyền của lương<br /> khoảng 80 lần và 160 lần liều dùng trong đề y Trần Quang Trung, tỉnh An Giang thể hiện tác<br /> tài) và thể hiện tác dụng bảo vệ gan, làm giảm động điều trị rối loạn hạ lipid huyết cấp ở liều<br /> hoạt tính enzym ALT, AST, hàm lượng MDA 220 mg/kg tốt hơn liều 440 mg/kg trên chuột<br /> trong gan ở liều 5 g dược liệu/kg(3). nhắt trắng tiêm tyloxapol. Kết quả của đề tài là<br /> Dựa theo thử nghiệm sơ bộ về tác dụng hạ cơ sở cho việc nghiên cứu hiện đại hóa bài thuốc<br /> lipid trên chuột, đề tài khảo sát tác động điều này thành các dạng chế phẩm dễ sử dụng hơn.<br /> trị rối loạn lipid huyết cấp của cao chiết nước TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> từ bài thuốc An Giang ở liều 220 mg cao/kg và 1. Huỳnh Ngọc Trinh, Nguyễn Bảo Yến và cs (2014), "Tác dụng<br /> 440 mg cao/kg (tương đương 1,25 và 2,5 g dược lý của các phân đoạn chiết từ thân cây đậu bắp Abelmoschus<br /> esculentus L. - Malvaceae trên chuột nhắt", Chuyên đề Dược, Y học<br /> dược liệu/kg). Trên mô hình gây tăng lipid thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản 18(2), tr.429-433.<br /> huyết cấp, cao AG ở liều 220 mg/kg thể hiện 2. Kurowska EM (2001). Hypolipidemic activities of tangeretin, a<br /> tác động điều trị rối loạn lipid huyết tốt hơn flavonoid from tangerines in vitro and in vivo, FASEB 15, pp.A395.<br /> 3. Phạm Thị Nguyệt Hằng, Dương Thị Mộng Ngọc và cs<br /> liều 440 mg/kg. So với thuốc đối chứng (2018). Tác dụng bảo vệ gan và chống oxy hóa của bài<br /> fenofibrat liều 50 mg/kg, cao AG 220 mg/kg có thuốc tỉnh An Giang. Dược liệu, 23, tr.121 - 128.<br /> 4. Samar S, Abdelmotalab O, Ikram M, Eltayeb E, et al.<br /> tác động hạ triglycerid, cholesterol tương tự<br /> (2015). Phytochemical screening, antioxidant activity and<br /> nhưng điều hòa rối loạn LDL, HDL tốt hơn. lipid profile effects of Citrus reticulata fruit peel, Zingiber<br /> officinale rhizome and Sesamum indicum seed extracts,<br /> Tác động điều trị rối loạn lipid huyết cấp của<br /> International Journal of Medical, Health, Biomedical,<br /> cao AG trong đề tài này phù hợp với kết quả của Bioengineering and Pharmaceutical Engineering, 9(12).<br /> Kurowska và cộng sự (2001) báo cáo 5. Trương Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Hạnh, Lê Phú Nguyên Thảo,<br /> Mai Phương Mai, Võ Phùng Nguyên (2014). Khảo sát tác động<br /> polymethoxyflavon, đặc biệt là tangeretin từ hạ lipid huyết của đậu bắp Abelmoschus esculentus (L.) Malvaceae<br /> Cam quýt cho tác dụng hiệu quả trong việc giảm trên chuột thực nghiệm, Chuyên đề Dược, Y học Thành phố Hồ Chí<br /> apo B trên tế bào HepG2, giảm LDL, từ đó làm Minh, phụ bản 18(2), tr.412-417.<br /> 6. Viện Dược Liệu, 2004, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt<br /> giảm đáng kể sự tổng hợp cholesteryl este Nam I, II, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.<br /> (-82%), cholesterol tự do (-45%) và<br /> triglycerid (-64%). Tangeretin cũng làm giảm Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> triglycerid (-33%), cholesterol huyết thanh toàn Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> phần (-17%) và HDL-cholesterol (-10%)(2). Năm Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 684 Chuyên Đề Dược<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2