intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tác động hạ đường huyết của vỏ thân vừng quả xoan (careya arboreae roxb. lecythidaceae)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

29
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát tác động của cao chiết từ vỏ thân vừng quả xoan trên bệnh đái tháo đường type 2 được đánh giá trên chuột nhắt được gây bệnh đái tháo đường. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tác động hạ đường huyết của vỏ thân vừng quả xoan (careya arboreae roxb. lecythidaceae)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG HẠ ĐƯỜNG HUYẾT CỦA VỎ THÂN VỪNG QUẢ<br /> XOAN (CAREYA ARBOREAE ROXB. LECYTHIDACEAE)<br /> Nguyễn Trần Châu Đỗ Mai Anh, Đỗ Mộng Quỳnh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Trong số các thảo dược được dùng để trị bệnh đái tháo đường, mặc dù Vừng quả xoan (Careya<br /> arboreae) chưa được đưa vào nghiên cứu và sử dụng rộng rãi nhưng trên thế giới đã có một số công trình nghiên<br /> cứu cho thấy Vừng quả xoan có các tác dụng như: kháng khuẩn, chống oxy hóa, ức chế enzyme α-glucosidase.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tác động của cao chiết từ vỏ thân Vừng quả xoan trên bệnh đái tháo đường<br /> type 2 được đánh giá trên chuột nhắt được gây bệnh đái tháo đường.<br /> Phương tiện và phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm có nhóm chứng ngẫu nhiên thực hiện tại Phòng<br /> thí nghiệm Y Dược Cổ Truyền - Khoa Y Học Cổ Truyền - ĐHY Dược TP. HCM. Tác động hạ đường huyết của<br /> cao chiết từ vỏ thân Vừng quả xoan được đánh giá trên chuột được gây đái tháo đường bằng alloxan.<br /> Kết quả: Cao Vừng quả xoan làm giảm nồng độ đường huyết của chuột sau 15 ngày dùng đường uống liều<br /> 2g/kg/ngày.<br /> Kết luận: Tác động hạ đường huyết của cao Vừng được xác định trên mô hình chuột nhắt được gây đái tháo<br /> đường.<br /> Từ khóa: Cây Vừng quả xoan, tác động hạ đường huyết.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON THE EXPERIMENTAL HYPOGLYCEMIC EFFECT OF CAREYA ARBOREAE ROXB.<br /> LECYTHIDACEAE<br /> Nguyen Tran Chau Do Mai Anh, Do Mong Quynh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 175 - 179<br /> Background: Although Careya Arboreae have not been widely used and studied but it has showed some<br /> effects such as: antimicrobial, anti-oxidant, and anti α-glucosidase.<br /> Objectives: In this study, the efficacy of Careya Arboreae extract in type 2 diabetes mellitus was evaluated<br /> on diabetic mice induced by alloxan.<br /> Materials and Methods: This experimental case study (randomized, controlled) was conducted in<br /> Pharmacological Laboratory of Traditional Medicine Faculty - University of Medicine and Pharmacy in HCM<br /> city. The hypoglycemic effect of Careya Arboreae was evaluated in diabetic mice induced by alloxan.<br /> Results: The Careya Arboreae extracts reduced plasma glucose levels of all mice after 15 days of oral dose of<br /> 2g/kg per day.<br /> Conclusions: The hypoglycemic effect of Careya Arboreae was determined in diabetic mice models.<br /> Keywords: Careya Arboreae, hypoglycemic effect.<br /> <br /> <br /> <br /> Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Dược Tp. HCM<br /> ** Khoa Dược –Đại học Y dược Tp. HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Trần Châu Đỗ Mai Anh ĐT: 0977979257 email:maianhyhct@ump.edu.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> 175<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Đái tháo đường là một bệnh mạn tính, có tác<br /> động của yếu tố di truyền, do hậu quả của sự<br /> thiếu hụt insulin. Do sự gia tăng quá độ của tỷ<br /> lệ bệnh nhân đái tháo đường nên việc điều trị<br /> bệnh và những biến chứng phức tạp của căn<br /> bệnh này đòi hỏi chi phí khá cao. Trong số các<br /> thảo dược được dùng để trị bệnh đái tháo<br /> đường, mặc dù Vừng quả xoan chưa được đưa<br /> vào nghiên cứu và sử dụng rộng rãi nhưng trên<br /> thế giới đã có một số công trình nghiên cứu cho<br /> thấy Vừng quả xoan có tác dụng điều trị các<br /> bệnh: tiêu chảy, kháng khuẩn, kháng khối u,<br /> chống oxy hoá, tác động ức chế enzyme αglucosidase (4,2). Vì vậy, đề tài này thực hiện với<br /> mục tiêu thử tác dụng điều trị bệnh đái tháo<br /> đường từ dịch chiết nước vỏ thân Vừng quả<br /> xoan.<br /> <br /> Gây đái tháo đường thực nghiệm (5,1)<br /> Chuột sau khi đã nuôi ổn định, trọng lượng<br /> 22-27g. Chọn những chuột khoẻ mạnh để gây<br /> bệnh. Chuột được bỏ đói qua đêm. Sau đó tiến<br /> hành cân để xác định trọng lượng, lấy máu xác<br /> định glucose huyết lúc đói, tiêm tĩnh mạch đuôi<br /> ngay sau đó dung dịch alloxan pha trong nước<br /> muối sinh lý 2% liều 60mg/kg thể trọng (tính<br /> theo alloxan monohydrat).<br /> <br /> PHƯƠNG TIỆN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> Nguyên liệu<br /> Vỏ thân Vừng quả xoan (Careya arborea Roxb.<br /> Lecythidaceae) được thu hái tại Iagrai Gia Lai,<br /> xay thành bột thô. Độ ẩm trung bình của dược<br /> liệu: 10,81%. Dịch chiết nước được cô cách thuỷ<br /> thành dạng cao đặc. Độ ẩm của cao: 24,05%<br /> <br /> Động vật thí nghiệm<br /> Chuột được mua ở viện Pasteur, giống<br /> Swiss abino, phái đực, khoẻ mạnh, cân nặng từ<br /> 22-27g (khoảng 4-6 tuần tuổi). Do viện Pasteur<br /> Tp. HCM cung cấp, được nuôi ổn định từ 2- 4<br /> ngày trước khi làm thí nghiệm.<br /> <br /> Hoá chất thử nghiệm<br /> Alloxan monohydrat (Sigma Aldrich)<br /> NaCl 0,9%<br /> Acarbose (Glucobay )<br /> ®<br /> <br /> Thiết bị<br /> Que thử nước tiểu: 10 thông số HT-10A<br /> Máy ly tâm: Sigma<br /> Máy đo UV/Vis: HITACHI U-1900<br /> <br /> 176<br /> <br /> Thức ăn và nước uống được cho trở lại 30<br /> phút sau khi tiêm. Sau 72 giờ ghi nhận lại đường<br /> huyết lúc đói, đường niệu, để xác định tình<br /> trạng đái tháo đường ở chuột.<br /> <br /> Phương pháp định lượng glucose huyết (3)<br /> Phần huyết tương sau khi ly tâm với tốc độ<br /> 3000 vòng/ 5 phút ở nhiệt độ 200C sẽ được sử<br /> dụng để xác định glucose huyết bằng phương<br /> pháp enzyme màu (phương pháp glucose<br /> oxidase).<br /> Phương pháp xác định đường niệu<br /> Sử dụng phương pháp dùng que thử để<br /> phát hiện nhanh và chính xác glucose, có trong<br /> nước tiểu.<br /> Phương pháp điều trị<br /> Sau 72 giờ tiêm alloxan, chọn những con<br /> chuột đủ điều kiện để đưa vào điều trị:<br /> Đường huyết đói (sau 12 giờ nhịn đói) <br /> 250mg/dl và  400mg/dl<br /> Đường niệu dương tính.<br /> Cho chuột uống cao Lộc vừng với liều 2g/kg<br /> và liều 2g cao/kg kết hợp acarbose 30mg/kg theo<br /> dõi trong 15 ngày, cứ mỗi 5 ngày lấy máu thử<br /> glucose huyết lúc đói (sau 8 giờ nhịn đói).<br /> <br /> Phương pháp phân tích kết quả<br /> Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm<br /> minitab 15. Các đồ thị được vẽ bằng phần mềm<br /> sigma plot 10.0. Số liệu trước khi xử lý thống kê<br /> sẽ được kiểm tra về phân phối đồng đều,<br /> phương sai tương đương. Dùng T-test hay<br /> Mann-Whitney để so sánh giữa các số liệu.<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Khảo sát invivo tác động ức chế α – glucosidase trên chuột bình thường của cao Lộc vừng<br /> <br /> Đường huyết (mg/dl)<br /> (mg/dl)<br /> <br /> Khảo sát hiệu quả gây tăng đường huyết của saccharose<br /> <br /> Thời gian (phút)<br /> <br /> Hình 1: Sự thay đổi đường huyết giữa 2 nhóm chuột uống saccharose<br /> thời điểm 60 phút sau khi uống saccharose, sau<br /> Trên biểu đồ cho thấy: nhóm 1 đường huyết<br /> đó giảm dần cho đến khi kết thúc thực nghiệm.<br /> tăng nhưng không cao bằng nhóm 2. Sử dụng<br /> saccharose ở liều 4g/kg để làm nhóm chứng<br /> Khảo sát hiệu quả ức chế α-glucosidase của<br /> trong quá trình khảo sát tác dụng ức chế αacarbose<br /> glucosidase của cao Lộc vừng. Mặt khác cho<br /> Chuột được uống acarbose với liều<br /> thấy đường huyết của các nhóm đạt đỉnh tại<br /> 50mg/kg, 30mg/kg và 10mg/kg ngay trước khi<br /> <br /> Đường huyết (mg/dl)<br /> <br /> uống saccharose.<br /> <br /> Thời gian (Phút)<br /> <br /> Hình 2: Sự thay đổi đường huyết của các nhóm<br /> Acarbose liều 30mg/kg làm giảm có ý nghĩa<br /> đỉnh đường huyết tại thời điểm 60 phút (p 0,05) và<br /> khác với lô trắng không gây bệnh.<br /> Bảng 2: Tỉ lệ glucose niệu âm tính (%) qua các thời<br /> điểm:<br /> Nhóm<br /> <br /> n<br /> <br /> Ngày 1<br /> <br /> Ngày 5<br /> <br /> Chứng (BL)<br /> <br /> 9<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 9,2<br /> <br /> 16,4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 22<br /> <br /> 36,4<br /> <br /> 42,7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 14,2<br /> <br /> 21,1<br /> <br /> 29,7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 28,4<br /> <br /> 41,7<br /> <br /> 52,8<br /> <br /> Acarbose<br /> 9<br /> 30mg/kg<br /> Cao LV<br /> 10<br /> 2g/kg<br /> Acarbose +<br /> 9<br /> Cao LV<br /> <br /> Ngày 10 Ngày 15<br /> <br /> Sau 5 ngày theo dõi, glucose huyết các nhóm<br /> chuột ở các lô bệnh có/không điều trị đi vào ổn<br /> định và khác có ý nghĩa thống kê so với lô trắng.<br /> Hiệu quả điều trị của nhóm chuột uống cao vẫn<br /> chưa thể hiện rõ và glucose huyết vẫn còn duy<br /> trì ở mức cao. Tuy nhiên ở nhóm chuột uống<br /> acarbose và nhóm kết hợp acarbose/cao đã thể<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hiện hiệu quả điều trị, glucose huyết giảm và<br /> khác có ý nghĩa thống kê so với lô chứng<br /> (p250mg/dl). Trong khi đó nồng độ glucose<br /> huyết ở nhóm chuột uống acarbose và kết hợp<br /> acarbose/cao tiếp tục giảm, khác có ý nghĩa với<br /> glucose huyết nhóm chứng. Đặc biệt với nhóm<br /> chuột được điều trị kết hợp acarbose và cao,<br /> glucose huyết giảm xuống dưới mức tiêu chuẩn<br /> chọn bệnh (< 190mg/dl).<br /> Sau 15 ngày theo dõi, ở nhóm chuột uống<br /> cao Lộc vừng hay cao Lộc vừng kết hợp<br /> acarbose đã thể hiện hiệu quả điều trị, glucose<br /> huyết giảm khác có ý nghĩa thống kê so với lô<br /> chứng (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0