intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tác dụng hạ đừờng huyết và độc tính cấp của cao chiết cồn từ quả vả (ficus auriculata L, moraceae)

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

118
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện chưa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam công bố chi tiết các tác dụng dược lý của quả vả (ficus auriculata). Đề tài này nhằm khảo sát tác động hạ đường huyết cũng như độc tính cấp của cao chiết cồn từ quả Vả trên chuột nhắt trắng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tác dụng hạ đừờng huyết và độc tính cấp của cao chiết cồn từ quả vả (ficus auriculata L, moraceae)

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> KHẢO SÁT TÁC DỤNG HẠ ĐƢỜNG HUYẾT<br /> VÀ ĐỘC TÍNH CẤP CỦA CAO CHIẾT CỒN TỪ QUẢ VẢ<br /> (FICUS AURICULATA L, MORACEAE)<br /> Huỳnh Ngọc Trinh*, Đỗ Thanh Hảo*, Mai Quốc Bảo**, Trần Mạnh Hùng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu – mục tiêu: Hiện chưa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam công bố chi tiết các tác dụng dược lý của<br /> quả Vả (Ficus auriculata). Đề tài này nhằm khảo s{t t{c động hạ đường huyết cũng như độc tính cấp của cao chiết<br /> cồn từ quả Vả trên chuột nhắt trắng.<br /> Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Quả Vả được chiết xuất bằng phương ph{p ng}m dầm bằng dung<br /> môi ethanol 50%. Chuột được g}y tăng đường huyết bằng alloxan v| được điều trị bằng cao Vả hoặc<br /> glibenclamid. Chuột được cho uống liều 100g/kg, chia làm 2 lần trong thử nghiệm độc tính cấp.<br /> Kết quả: cao quả Vả liều 250 mg/kg, uống 2 lần/ngày có tác dụng hạ glucose huyết tương đương với<br /> glibenclamid. Cao n|y cũng không g}y chết chuột thử nghiệm ở liều 100g/kg.<br /> Kết luận: cao toàn phần cồn 50% của quả Vả có tác dụng hạ glucose huyết v| an to|n đối với chuột<br /> thử nghiệm.<br /> Từ khóa: alloxan, Ficus auriculata, hyperglycemia<br /> <br /> ABSTRACT<br /> HYPOGLYCEMIC EFFECT AND ACUTE TOXICITY OF TOTAL ETHANOLIC EXTRACT<br /> FROM FICUS AURICULATA FRUITS<br /> Huynh Ngoc Trinh, Do Thanh hao, Mai Quoc Bao, Tran Manh Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 354 - 358<br /> Background: there is not many researches in Viet Nam with respect to the pharmacological effects of Ficus<br /> auriculata (FA) fruits. This work aimed at investigating the hypoglycemic effect and the acute toxicity of FA<br /> ethanolic extract in mice.<br /> Materials and method: FA fruits were extracted with ethanol 50% by maceration method. Hyperglycemic<br /> mice were produced by alloxan injection and treated with FA extract or glibenclamide. In acute toxicity assay,<br /> mice were orally gavage of 100 g/kg FA extract, divived in 2 doses.<br /> Results: FA extract at the dose of 250 mg/kg, PO twice a day presented remarkable anti-hyperglycemic<br /> effect which was comparable to glibenclamid 5 mg/kg. This extract did not cause any mortality in mice at<br /> the dose of 100 g/kg.<br /> Conclusion: Total ethanol 50% extract of FA fruits demontrated the significant anti-diabetic effect and had<br /> no acute toxicity in experimental mice.<br /> Keywords: alloxan, Ficus auriculata, hyperglycemia<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cây Vả với tên khoa học Ficus auriculata L,<br /> thuộc họ Moraceae l| một lo|i c}y kh{ quen<br /> <br /> thuộc ở nƣớc ta, trong đó quả Vả là bộ phận<br /> dùng đã đƣợc sử dụng khá rộng rãi. Quả Vả<br /> không chỉ là một thực phẩm gi|u dinh dƣỡng<br /> m| còn l| vị thuốc cổ truyền hiệu quả với nhiều<br /> <br /> *Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc TP.HCM<br /> **Công ty TNHH Sản Xuất Thƣơng Mại Dịch Vụ Lộc Mai<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Huỳnh Ngọc Trinh<br /> ĐT: 0907 733 259<br /> Email: trinhbl81@yahoo.com<br /> <br /> 354<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> công dụng nhƣ thanh nhiệt, giải độc, tiêu đờm,<br /> lợi tiểu, suy nhƣợc, kém ăn, tăng tiết sữa, chữa<br /> kết kỵ, tiêu hóa kém hay chứng viêm loét dạ dày,<br /> tá tràng,...(1,4). Một số nghiên cứu gần đ}y cho<br /> thấy lá, thân hay quả Vả có tác dụng chống oxy<br /> hóa, bảo vệ gan, điều hòa nồng độ cholesterol<br /> huyết và ổn định đƣờng huyết(2,3). Tuy nhiên,<br /> chƣa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam công bố<br /> chi tiết các tác dụng dƣợc lý của quả Vả; do đó,<br /> việc khai th{c v| đƣa v|o sử dụng giống cây<br /> tiềm năng n|y vẫn còn nhiều hạn chế. Để góp<br /> phần tìm kiếm thêm nguyên liệu l|m thuốc và<br /> khám phá các tác dụng dƣợc lý của cây thuốc<br /> dân gian, chúng tôi tiến h|nh đề t|i “Khảo sát tác<br /> dụng hạ đƣờng huyết v| độc tính cấp của cao<br /> chiết cồn từ quả Vả”.<br /> <br /> NGUYÊN VẬT LIỆU – PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Thú thử nghiệm<br /> Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino, giống<br /> đực, cân nặng khoảng 25 – 30g, khỏe mạnh,<br /> không dị tật, không có biểu hiện bất thƣờng do<br /> Viện Vaccin và Sinh phẩm y tế Nha Trang cung<br /> cấp. Chuột đƣợc nuôi ổn định ở nhiệt độ phòng<br /> 3-4 ng|y trƣớc khi bắt đầu mỗi thử nghiệm.<br /> Thức ăn (do Viện Vaccin và Sinh phẩm y tế Nha<br /> Trang cung cấp) v| nƣớc uống đƣợc cung cấp<br /> đầy đủ mỗi ngày.<br /> Hóa chất<br /> Alloxan (Sigma-Aldrich Chemie Gmbh,<br /> Đức).<br /> Thuốc thử glucose (ISE, Italy).<br /> Thuốc glibenclamid 5mg của công ty cổ phần<br /> XNK Y Tế Domesco.<br /> Ethanol (Trung Quốc).<br /> Cao toàn phần quả Vả.<br /> Nguyên liệu quả Vả khô do công ty TNHH<br /> Sản Xuất Thƣơng Mại Dịch Vụ Lộc Mai cung<br /> cấp. Nguyên liệu đƣợc xây thô và tiến hành chiết<br /> xuất bằng phƣơng ph{p ng}m dầm<br /> (maceration), sử dụng dung môi ethanol 50% với<br /> tỷ lệ dƣợc liệu: dung môi = 1:7. Dịch chiết thu<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đƣợc đem cô để đuổi dung môi thu đƣợc cao<br /> toàn phần quả Vả có thể chất đặc sánh, màu nâu<br /> sẫm, vị đắng nhẹ, mùi thơm đặc trƣng. Hiệu<br /> suất chiết trung bình là 13,74 %.<br /> Khảo sát tác dụng hạ đƣờng huyết<br /> Chuột đƣợc cho nhịn đói qua đêm trƣớc<br /> khi tiêm alloxan. Chuột đƣợc g}y tăng đƣờng<br /> huyết bằng c{ch tiêm tĩnh mạch dung dịch<br /> alloxan liều 55 mg/kg (pha trong dung dịch<br /> NaCl 0,9%). Ở thời điểm 48 giờ sau tiêm, chuột<br /> đƣợc lấy m{u tĩnh mạch đuôi để đ{nh gi{<br /> nồng độ đƣờng huyết. Những chuột có nồng<br /> độ đƣờng huyết cao hơn 160mg/dL đƣợc lựa<br /> chọn vào thí nghiệm khảo sát tác dụng hạ<br /> đƣờng huyết của cao quả Vả.<br /> Chuột đƣợc chia ngẫu nhiên thành các lô sao<br /> cho nồng độ đƣờng huyết giữa các lô này không<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bao gồm các lô<br /> điều trị nhƣ sau:<br /> <br /> Thử nghiệm 1: uống cao quả Vả 1 lần/ngày<br /> Lô bệnh (n=5): cho chuột uống nƣớc cất (10<br /> mL/kg, 1 lần/ngày).<br /> Lô OD 250 (n=6): cho chuột uống cao quả Vả<br /> với liều 250 mg/kg/lần, 1 lần/ngày.<br /> Lô OD 500 (n=5): cho chuột uống cao quả Vả<br /> với liều 500 mg/kg/lần, 1 lần/ngày.<br /> <br /> Thử nghiệm 2: uống cao quả Vả 2 lần/ngày<br /> Lô bệnh (n=6): cho chuột uống nƣớc cất (10<br /> mL/kg, 2 lần/ngày).<br /> Lô BID 250 (n=7): cho chuột uống cao quả Vả<br /> với liều 250 mg/kg/lần, 2 lần/ngày.<br /> Lô BID 500 (n=6): cho chuột uống cao quả Vả<br /> với liều 500 mg/kg/lần, 2 lần/ngày.<br /> Lô glibenclamid (n=8): cho chuột uống<br /> thuốc đối chứng glibenclamid liều 5 mg/kg/lần,<br /> 1 lần/ngày.<br /> Ngoài ra, ở mỗi đợt thử nghiệm còn có lô<br /> sinh lý (n=6), bao gồm những chuột khỏe mạnh,<br /> không tiêm alloxan để g}y tăng glucose huyết.<br /> Chuột đƣợc cho uống nƣớc cất 1-2 lần mỗi ngày<br /> với thể tích 10 mL/kg.<br /> <br /> 355<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Chuột đƣợc điều trị trong vòng 15 ngày.<br /> Theo dõi nồng độ glucose huyết của chuột mỗi 5<br /> ngày. Chuột đƣợc cho nhịn đói qua đêm trƣớc<br /> mỗi đợt lấy m{u. M{u đƣợc lấy qua tĩnh mạch<br /> đuôi để định lƣợng nồng độ glucose huyết bằng<br /> phƣơng ph{p enzym – màu.<br /> Phƣơng pháp thử độc tính cấp<br /> <br /> Ghi nhận các triệu chứng bất thƣờng, những<br /> thay đổi về hành vi và thể trạng chuột. Tính tỉ lệ<br /> chuột chết trong vòng 72 giờ. Nếu có chuột chết<br /> sẽ tiến hành thử nghiệm x{c định liều gây chết<br /> 50 % thú thử nghiệm (LD50). Những chuột<br /> không chết đƣợc theo dõi tiếp tục những triệu<br /> chứng bất thƣờng trong vòng 2 tuần.<br /> <br /> Cao toàn phần quả Vả đƣợc pha trong nƣớc<br /> cất với nồng độ đậm đặc tối đa có thể bơm đƣợc<br /> qua kim cho chuột uống. Qua thăm dò độ hòa<br /> tan của cao quả Vả trong nƣớc cho thấy cao quả<br /> Vả tan tốt trong nƣớc và có thể tăng đến nồng độ<br /> 5 g cao/ml.<br /> <br /> Phân tích số liệu<br /> <br /> Chuột đƣợc cho nhịn đói qua đêm trƣớc khi<br /> tiến hành thí nghiệm. Dùng kim đầu tù cho<br /> chuột uống dung dịch cao quả Vả hay nƣớc cất<br /> theo nhóm chuột nhƣ sau:<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Nhóm chứng: uống nƣớc cất 10 ml/kg thể<br /> trọng chuột, uống 2 lần, cách nhau 1 giờ.<br /> Nhóm thử: uống cao quả Vả với liều 50 g<br /> cao/kg/lần, uống 2 lần, cách nhau 1 giờ.<br /> <br /> Các số liệu thu đƣợc đƣợc trình b|y dƣới<br /> dạng Trung bình ± SEM và đƣợc đ{nh gi{ ý<br /> nghĩa thống kê bằng phần mềm SPSS 20 bằng<br /> phép kiểm T-test và Mann-Whitney. Sự khác biệt<br /> có ý nghĩa khi P < 0,05.<br /> <br /> Tác dụng hạ glucose huyết<br /> <br /> Thử nghiệm 1<br /> Kết quả so sánh hiệu quả hạ đƣờng huyết<br /> của liều 250 mg/kg so với liều 500 mg/kg của cao<br /> quả Vả khi cho chuột uống 1 lần duy nhất trong<br /> ng|y đƣợc trình bày ở bảng 1.<br /> <br /> Bảng 1: Nồng độ đường huyết (mg/dL) của các lô chuột trong thử nghiệm 1<br /> Lô<br /> OD 250<br /> OD 500<br /> Chứng bệnh<br /> Sinh lý<br /> <br /> Ngày 1<br /> 273,11 ± 38,99<br /> 274,01 ±46,21<br /> 268,21 ± 31,90<br /> 94,69 ± 16,99<br /> <br /> Ngày 5<br /> 207,00± 31,64<br /> 236,81± 38,25<br /> 256,91 ± 39,83<br /> 65,51 ± 12,05<br /> <br /> Lô chuột sinh lý có nồng độ glucose huyết<br /> trung bình không thay đổi đ{ng kể trong quá<br /> trình thử nghiệm. Nồng độ glucose huyết của<br /> các chuột dao động trong khoảng 50-120<br /> mg/dL trong khi lô chứng bệnh, nồng độ<br /> glucose huyết tăng cao trong suốt quá trình<br /> thử nghiệm. Vào cuối thử nghiệm (Ngày 15),<br /> nồng độ glucose huyết vẫn duy trì ở mức cao<br /> với nồng độ trung bình là 242,90 mg/dL, gấp<br /> 3,3 lần so với lô sinh lý. Nhƣ vậy, mô hình gây<br /> tăng glucose huyết bởi alloxan trên chuột nhắt<br /> trắng trong 15 ngày thử nghiệm.<br /> Khi cho uống cao quả Vả liều 250 mg/kg 1<br /> lần duy nhất trong ngày, nồng độ glucose<br /> huyết của chuột mặc dù đều thấp hơn so với<br /> lô bệnh vào tất cả các thời điểm của thử<br /> <br /> 356<br /> <br /> Ngày 10<br /> 254,65± 48,39<br /> 236,98± 44,84<br /> 271,90± 38,47<br /> 71,45± 12,28<br /> <br /> Ngày 15<br /> 203,57± 32,91<br /> 187,33± 25,26<br /> 242,90± 38,89<br /> 84,94± 6,69<br /> <br /> nghiệm nhƣng nồng độ glucose huyết của<br /> chuột còn cao v| chƣa kh{c biệt có ý nghĩa<br /> thống kê so với lô bệnh. Vào ngày 15, nồng độ<br /> glucose huyết giảm 25% so với thời điểm ban<br /> đầu. Ở liều 500 mg/kg, nồng độ glucose huyết<br /> giảm dần trong vòng 15 ng|y điều trị và giảm<br /> đến 32% vào ngày 15 so với thời điểm ban<br /> đầu. Tuy nhiên, nồng độ glucose huyết của<br /> nhóm chuột này vẫn chƣa kh{c biệt có ý nghĩa<br /> thống kê so với lô chứng bệnh.<br /> Nhƣ vậy, cao quả Vả liều 250 và 500 mg/kg, 1<br /> lần/ngày có tác dụng hạ đƣờng huyết còn kém.<br /> Do đó, chúng tôi tiến hành thử nghiệm 2 với tần<br /> suất cho uống là 2 lần/ngày và so sánh với thuốc<br /> đối chứng glibenclamide liều 5 mg/kg, uống 1<br /> lần duy nhất/ngày.<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> Thử nghiệm 2<br /> Kết quả theo dõi nồng độ đƣờng huyết của<br /> chuột trong suốt quá trình thử nghiệm đƣợc<br /> trình bày ở bảng 2.<br /> Ở liều 5 mg/kg, thuốc đối chứng<br /> glibenclamid thể hiện rõ t{c động hạ glucose<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> huyết ngay từ ng|y 5 v| duy trì t{c động cho đến<br /> ngày 15. Vào cuối thử nghiệm, nồng độ glucose<br /> huyết của nhóm chuột này thấp hơn 31 % so với<br /> lô chứng bệnh và khác biệt n|y mang ý nghĩa<br /> thống kê (P < 0,05).<br /> <br /> Bảng 2: Nồng độ glucose huyết (mg/dL) của các lô chuột trong thử nghiệm 2<br /> Lô<br /> BID 500<br /> BID 250<br /> Glibenclamide<br /> Bệnh<br /> Sinh lý<br /> <br /> Ngày 1<br /> 270,99 ± 43,14<br /> 272,70 ± 27,97<br /> 269,42 ± 23,45<br /> 265,67 ± 21,06<br /> 92,41 ± 3,98<br /> <br /> Ngày 5<br /> 215,91± 37,89<br /> 155,98± 29,83<br /> 215,83± 26,10<br /> 337,42 ± 38,07<br /> 81,19 ± 5,11<br /> <br /> Ngày 10<br /> 207,08± 49,41<br /> 144,37± 21,80<br /> 234,43± 32,98<br /> 302,67± 23,13<br /> 82,30± 3,39<br /> <br /> Ngày 15<br /> 189,14± 51,66 (*)<br /> 151,92± 30,96 (**)<br /> 215,32± 28,90 (*)<br /> 312,61± 32,11<br /> 80,48± 5,07<br /> <br /> (*) P < 0,05; (**) P < 0,01.<br /> <br /> Ở 2 liều thử nghiệm là 500 mg/kg và 250<br /> mg/kg, uống 2 lần mỗi ngày, cao quả Vả có tác<br /> dụng hạ đƣờng huyết rõ rệt; trong đó, nồng độ<br /> đƣờng huyết sau 15 ng|y điều trị giảm lần lƣợt<br /> 30 % và 41 % so với ng|y đầu tiên. Tác dụng này<br /> không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với<br /> glibenclamide cũng nhƣ chƣa có sự khác biệt<br /> giữa 2 mức liều của cao quả Vả.<br /> Điều đ{ng lƣu ý l| có 1/6 chuột uống cao quả<br /> Vả ở liều 500 mg/kg x 2 lần có nồng độ đƣờng<br /> huyết giảm rất thấp vào ngày 15 (chỉ còn 25,36<br /> mg/dL) và thể trạng của chuột rất kém (giảm<br /> trọng lƣợng, di chuyển chậm chạp, lƣng gù).<br /> Điều này cho thấy liều 500 mg/kg có tác dụng hạ<br /> glucose huyết mạnh. Trong khi đó, liều 250<br /> mg/kg cho tác dụng hạ đƣờng huyết rõ và có 2/7<br /> chuột có mức glucose huyết trở về bình thƣờng<br /> (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0