Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
KHẢO SÁT TÁC DỤNG HƯỚNG SINH DỤC NAM TỪ DỊCH CHIẾT CỒN<br />
CỦA RỄ BÁCH BỆNH (EURYCOMA LONGIFOLIA JACK)<br />
TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG (MUS MUSCULUS)<br />
Trần Mỹ Tiên*, Nguyễn Thanh Hồng Vân*, Trần Công Luận*, Nguyễn Thị Thu Hương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Cây Bách bệnh (Eurycoma longifolia Jack) thuộc họ Thanh thất (Simaroubaceae) đã<br />
được tìm thấy ở nhiều nước ở Đông Nam Á như: Malaysia, Mianma...và tác dụng vượt trội đã được công bố<br />
rộng rãi trên thế giới là khả năng tăng cường sức khoẻ tình dục cho nam giới. Việc nghiên cứu cây Bách bệnh tại<br />
Việt Nam là một tín hiệu khả quan cho nền Đông dược Việt Nam, về tác dụng hướng sinh dục nam đáp ứng nhu<br />
cầu cần thiết của xã hội hiện đại với triển vọng ứng dụng cây thuốc quý này góp phần bảo vệ sức khoẻ và tăng<br />
cường chất lượng cuộc sống. Vì vậy mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát tác dụng hướng sinh dục nam từ<br />
dịch chiết cồn của rễ Bách bệnh (Eurycoma longifolia Jack) thu hái tại Đồng Nai trên chuột nhắt trắng.<br />
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nguyên liệu nghiên cứu: cao chiết cồn 45% được chiết ngấm kiệt<br />
theo tỉ lệ 1: 10 (dược liệu : dung môi) của rễ Bách bệnh lấy từ khu bảo tồn tự nhiên và di tích Vĩnh Cửu (Đồng<br />
Nai). Súc vật nghiên cứu: Thực nghiệm trên chuột nhắt trắng bình thường và bị giảm năng sinh dục (cắt bỏ 2<br />
tinh hoàn). Thể tích cho uống là 10 ml/kg thể trọng chuột. Thời gian dùng thuốc là 15 ngày. Phương pháp<br />
nghiên cứu: nghiên cứu tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam qua các chỉ tiêu: định lượng hàm lượng<br />
testosteron trong huyết tương, sự thay đổi trọng lượng của túi tinh - tuyến tiền liệt, sự tăng trọng lượng của cơ<br />
nâng hậu môn, khảo sát hàm lượng protein toàn phần trong huyết tương. Ngoài ra đánh giá thêm sự thay đổi thể<br />
trọng trước và sau khi dùng thuốc.<br />
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục cao rễ Bách bệnh đều thể<br />
hiện tác dụng làm tăng hàm lượng testosteron huyết, tăng trọng lượng của cơ quan sinh dục đực và tác dụng<br />
này thể hiện rõ trên động vật bình thường ở liều cao. Trên hai mô hình chuột bình thường và chuột bị gây giảm<br />
năng sinh dục, hàm lượng protein toàn phần trong huyết tương tăng và có khuynh hướng làm tăng trọng lượng<br />
cơ nâng hậu môn, nhưng không làm tăng thể trọng cơ thể.<br />
Kết luận: Rễ cây Bách bệnh (Eurycoma longifolia Jack) thể hiện tác dụng kiểu androgen trên chuột đực giảm<br />
năng sinh dục và chuột đực bình thường, trong đó liều 125 mg/kg có tác dụng rõ nét hơn. Trọng lượng cơ thể<br />
sau thử nghiệm ở lô thử không thay đổi so với lô chứng.<br />
Từ khóa: Giảm năng sinh dục, androgen, testosteron, protein<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON THE ANDROGENIC EFFECT OF THE ALCOHOL EXTRACT OF EURYCOMA<br />
LONGIFOLIA JACK ‘S ROOTS ON MICE<br />
Tran My Tien, Nguyen Thanh Hong Van, Tran Cong Luan, Nguyen Thi Thu Huong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 186 – 191<br />
Objectives: Eurycoma longifolia Jack was found in South East Asia countries such as: Malaysia. Myanma...<br />
and was studied with the ability to increase sexual hormone for men. So, the research of these in Viet Nam is the<br />
need of the modern society with the desire to protect heath and improve the quality of life. The aim of this study is<br />
Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM – Viện Dược liệu<br />
Tác giả liên lạc: DS. Trần Mỹ Tiên ĐT: 0903611626<br />
E.mail: tranmytien96@yahoo.com.vn<br />
<br />
186<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
to investigate the androgenic effects of Eurycoma longifolia Jack collected in Dong Nai.<br />
Methods: The ethanol extract of Eurycoma’s roots was used. Experiment was performed in normal mice and<br />
castrated mice. In addition, body weight was also recorded before and after 15 days of experiment.<br />
An increase of the plasma testosteron levels and the weight of male sexual organs (testicle, seminal vesicle<br />
and prostate gland) were used as indice of androgenic effects. On the orther hand, plasma protein concentration,<br />
and the weight of levator ani were used as indice of protein anabolism.<br />
Results: The results revealed that testosteron content, and the weight of male sexual organs increased at both<br />
doses in the castrated mice. These indice were showed significantly at the high dose (125mg/kg) on the normal<br />
mice. The quantitive of protein in castrated and normal groups increased and tendency increased the weight of<br />
levator ani but did not changed the weight of body<br />
Conclusion: Eurycoma’s roots extract increased testosteron levels, the weight of seminal vesicle and prostate<br />
gland and levator ani, protein content in castrated mice at both of 2 doses. However, the extract did not affect at<br />
the lower dose in normal mice. The weight of body did not changed after experiment compared to the respective<br />
control.<br />
Key words: Castrated mice, testosteron, protein<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Yếu sinh lý hay chứng bất lực được phát<br />
hiện ngày càng nhiều nhất là ở những quốc gia<br />
có nền công nghiệp hiện đại khi cường độ lao<br />
động cũng như sinh hoạt xã hội đòi hỏi ở mức<br />
độ cao. Cây Bách bệnh (Bá bệnh, Bá bịnh,<br />
Tongkat Ali, Eurycoma longifolia Jack) thuộc họ<br />
Thanh thất (Simaroubaceae) là cây gỗ nhỏ, phân<br />
bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á. Cây<br />
này từ lâu đã được biết đến như là Nhân sâm<br />
Malaysia (với tên là Tongkat Ali) cũng như tại<br />
nhiều nước Đông Nam Á như Indonesia,<br />
Brunei, Thái lan, Campuchia, Lào…(4) Cây được<br />
sử dụng lâu đời trong các cộng đồng địa<br />
phương để chữa nhiều bệnh khác nhau như ăn<br />
uống không tiêu, nôn mửa, đầy bụng, tiêu chảy,<br />
sốt rét, giải độc do uống nhiều rượu, đau lưng,<br />
mỏi gối, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, ghẻ, lở<br />
ngứa, và với tác dụng giúp nam giới tăng cường<br />
chức năng sinh lý và sức khoẻ tình dục, bổ sung<br />
năng lượng cho cơ thể, giúp giảm stress, mệt<br />
mỏi, tăng cường miễn dịch và phòng chống lão<br />
hoá (2, 3).<br />
Việc nghiên cứu cây Bách bệnh tại Việt Nam<br />
là một tín hiệu khả quan cho nền Đông dược<br />
Việt Nam, về tác dụng tăng cường hướng sinh<br />
dục nam đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội<br />
hiện đại với triển vọng ứng dụng cây thuốc quý<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
này góp phần bảo vệ sức khoẻ và tăng cường<br />
chất lượng cuộc sống. Đặc biệt là tìm được giải<br />
pháp hiệu quả lâu dài giúp nam giới tăng cường<br />
sức khỏe sinh lý. Xuất phát từ thực tế đó cũng<br />
như tiếp theo các đề tài đã nghiên cứu về tác<br />
dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam ở một số loại<br />
thảo mộc đã nghiên cứu, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu đề tài: “Khảo sát tác dụng hướng<br />
sinh dục nam từ dịch chiết cồn của rễ Bách bệnh<br />
(Eurycoma longifolia Jack) trên chuột nhắt trắng<br />
(Mus musculus)” với mục tiêu nghiên cứu là<br />
đánh giá tác dụng hướng sinh dục nam của cao<br />
cồn 45% của rễ Bách bệnh trên hai mô hình<br />
chuột bình thường và chuột bị gây giảm năng<br />
sinh dục.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nguyên liệu nghiên cứu<br />
Rễ Bách bệnh (Rễ BB) lấy từ khu bảo tồn tự<br />
nhiên và di tích Vĩnh Cửu (Đồng Nai) vào tháng<br />
9 năm 2009, được thu hái, phơi sấy đến khô và<br />
xay nhỏ. Mẫu được định danh tại Bộ môn Tài<br />
nguyên Dược liệu, Trung tâm Sâm và Dược liệu<br />
Tp. HCM.<br />
Cao cồn thu được bằng cách chiết ngấm kiệt<br />
bột nguyên liệu với cồn 45 % theo tỷ lệ 1: 10<br />
(dược liệu: dung môi). Viên Andriol Testoscaps<br />
<br />
187<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
chứa 40 mg testosteron undecanoat (Organon<br />
Co.) được dùng làm thuốc đối chiếu.<br />
<br />
sinh dục theo mô hình bố trí thí nghiệm như<br />
sau:<br />
<br />
Động vật nghiên cứu<br />
Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino,<br />
trọng lượng trung bình 22 ± 2 g) được cung cấp<br />
bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang<br />
và được nuôi ít nhất một tuần trước thử nghiệm.<br />
Chuột được nuôi đầy đủ bằng thực phẩm viên,<br />
giá, đậu, rau xà lách, nước uống. Thể tích cho<br />
uống là 10 ml/kg thể trọng chuột. Thời gian<br />
dùng thuốc là 15 ngày.<br />
<br />
Chuột được chia thành các lô sau: mỗi lô từ<br />
10 – 15 con.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu (3)<br />
Những thuốc có tác dụng kiểu nội tiết tố<br />
sinh dục nam (tác dụng androgen) được xem là<br />
liệu pháp thay thế trong các điều kiện sự sản<br />
sinh các androgen nội sinh dưới mức sinh lý<br />
bình thường. Trong liệu pháp này, cần có cả<br />
hoạt tính androgen và hoạt tính đồng hóa. Chỉ<br />
tiêu để xác định hoạt tính androgen là định<br />
lượng hàm lượng testosteron trong huyết tương,<br />
sự thay đổi trọng lượng của túi tinh - tuyến tiền<br />
liệt, và chỉ tiêu để xác định hoạt tính đồng hóa là<br />
khảo sát sự tăng trọng lượng của cơ nâng hậu<br />
môn, khảo sát hàm lượng protein toàn phần<br />
trong huyết tương. Ngoài ra đánh giá thêm sự<br />
thay đổi thể trọng trước và sau khi dùng<br />
thuốc.Việc nghiên cứu hoạt tính androgen được<br />
xác định trên 2 cơ địa: động vật bình thường và<br />
động vật bị giảm năng sinh dục.<br />
<br />
Gây mô hình động vật bị giảm năng sinh dục<br />
Chuột nhắt đực được gây mê bằng ether,<br />
dụng cụ giải phẫu được sát trùng bằng cồn. Cắt<br />
một đường dài khoảng 0,5 cm ở giữa bìu và kéo<br />
2 tinh hoàn ra ngoài, dùng chỉ cột phần trên của<br />
tinh hoàn và cắt bỏ tinh hoàn. Khâu vết mổ bằng<br />
chỉ, sát trùng vết mổ bằng dung dịch cồn iod<br />
(Povidine). Chuột đã cắt tinh hoàn được để nghỉ<br />
2 tuần trước khi làm thử nghiệm.<br />
Khảo sát tác dụng của mẫu cao chiết<br />
Mỗi mẫu cao chiết được thực hiện ở 2 liều,<br />
trên 2 đối tượng là chuột nhắt trắng đực bình<br />
thường và chuột nhắt trắng đực bị giảm năng<br />
<br />
188<br />
<br />
Lô chứng: Uống nước cất.<br />
Lô thử 1: Uống cao liều 62,5 mg/kg.<br />
Lô thử 2: Uống cao liều 125 mg/kg<br />
Lô chứng đối chiếu: Uống dầu olive.<br />
Lô đối chiếu: Uống Testocaps liều 2 mg/kg.<br />
Các lô được cho uống với thể tích cho uống<br />
là 10 ml/kg thể trọng chuột. Thời gian cho uống<br />
là 15 ngày, uống vào buổi sáng trước khi cho ăn.<br />
Sau 15 ngày, xác định các chỉ tiêu sau:<br />
Nồng độ testosteron trong huyết tương<br />
được xác định bằng phương pháp ELISA<br />
(theo quy trình của bộ kit được cung cấp bởi<br />
hãng Human, Đức).<br />
Trọng lượng tinh hoàn, túi tinh - tuyến tiền<br />
liệt (mg%: mg/100g thể trọng chuột).<br />
Trọng lượng cơ nâng hậu môn (mg%:<br />
mg/100g thể trọng chuột).<br />
mg% = (trọng lượng thực của cơ quan /<br />
trọng lượng cơ thể) x 100<br />
(Trọng lượng thực của các cơ quan khác biệt<br />
nhiều đối với những cá thể có thể trọng tăng<br />
hoặc giảm trong cùng một lô và giữa các lô thử<br />
nghiệm. Để tránh sai số khi so sánh thống kê,<br />
đơn vị mg% được chọn để tính trọng lượng<br />
tương đối cơ quan trên 100g trọng lượng cơ thể)<br />
Nồng độ protein toàn phần trong huyết<br />
tương được xác định bằng phương pháp Biuret<br />
(theo quy trình của bộ kit được cung cấp bởi<br />
hãng Human, Đức)<br />
Sự thay đổi trọng lượng cơ thể trước và sau<br />
khi dùng thuốc thử nghiệm.<br />
<br />
Đánh giá kết quả<br />
Các số liệu được biểu thị bằng chỉ số trung<br />
bình M ± SEM (Standard Error of the Mean – sai<br />
số chuẩn của giá trị trung bình) và xử lý thống<br />
kê dựa vào phép kiểm t-Student với độ tin cậy<br />
95% (P < 0,05) so với lô chứng.<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Xây dựng đường chuẩn testosteron ở những<br />
nồng độ khác nhau<br />
<br />
Bảng 3: Nồng độ testosteron ở chuột bình thường và<br />
chuột gây giảm năng sinh dục<br />
Lô<br />
n = 10<br />
<br />
Bảng 1: Độ hấp thu theo nồng độ chuẩn testosteron<br />
Nồng độ (ng/ml) 0<br />
0,2 0,5 1,0 2,0 6,0 16,0<br />
Độ hấp thu 3,042 2,698 2,448 2,094 1,623 0,893 0,435<br />
3.2<br />
2.8<br />
<br />
Độ hấp thu<br />
<br />
2.4<br />
2<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chứng<br />
Rễ BB<br />
Rễ BB<br />
Dầu olive<br />
Testocaps<br />
<br />
Nồng độ<br />
Nồng độ<br />
Liều testosteron ở testosteron ở<br />
(mg/kg) chuột bình chuột giảm năng<br />
thường (ng/ml) sinh dục (ng/ml)<br />
0,485 ± 0,048<br />
0,219 ± 0,042#<br />
62,5<br />
0,520 ± 0,035<br />
0,409 ± 0,018*<br />
125<br />
0,677 ± 0,067* 0,630 ± 0,025*<br />
0,567 ± 0,028<br />
0,226 ± 0,019<br />
2<br />
1,575 ± 0,145* 1,008 ± 0,042*<br />
<br />
* P < 0,05 so với lô bình thường; * P < 0,05 so với lô<br />
chứng tương ứng<br />
<br />
1.6<br />
1.2<br />
0.8<br />
0.4<br />
0<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
10<br />
<br />
11<br />
<br />
12<br />
<br />
13<br />
<br />
14<br />
<br />
15<br />
<br />
16<br />
<br />
nồng độ (ng/ml)<br />
<br />
Hình 1: Đồ thị biểu diễn độ hấp thu theo nồng độ<br />
<br />
Nhận xét: nồng độ testosteron càng tăng thì<br />
độ hấp thu càng giảm, dựa vào đường chuẩn ta<br />
có thể xác định được nồng độ testosteron trong<br />
các mẫu thử nghiên cứu.<br />
<br />
Gây mô hình động vật bị giảm năng sinh dục<br />
Bảng 2:. Nồng độ testosteron ở chuột bình thường và<br />
chuột cắt 2 tinh hoàn sau 1, 2, 3, 4 tuần.<br />
Lô chuột thử nghiệm<br />
n = 10<br />
Bình thường<br />
Cắt 2 tinh Sau 1 tuần<br />
hoàn<br />
Sau 2 tuần<br />
Sau 3 tuần<br />
Sau 4 tuần<br />
<br />
Nồng độ<br />
Tỉ lệ % so với<br />
testosteron<br />
chứng bình<br />
(ng/ml)<br />
thường<br />
0,482 ± 0,035<br />
0,367 ± 0,036*<br />
23,86<br />
0,246 ± 0,013*<br />
48,96<br />
0,133 ± 0,014*<br />
72,41<br />
0,102 ± 0,006*<br />
78,84<br />
<br />
Ghi chú: = giảm<br />
Nồng độ testosteron ở các lô chuột bị cắt hai<br />
tinh hoàn sau 1, 2, 3 và 4 tuần đều thấp hơn ở lô<br />
chuột bình thường đạt ý nghĩa thống kê với độ<br />
tin cậy 95% và thời điểm được chọn thích hợp<br />
để khảo sát tác dụng là 2 tuần sau khi chuột bị<br />
cắt 2 tinh hoàn. Khi đó, nồng độ testosteron đo<br />
được giảm gần như phân nửa so với giới hạn<br />
bình thường (48,96 %), nhưng chưa giảm tới tối<br />
thiểu.<br />
<br />
Khảo sát nồng độ testosteron ở chuột bình<br />
thường và chuột gây giảm năng sinh dục<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Nhận xét<br />
Ở chuột bình thường: Ở liều 125 mg/kg<br />
nồng độ testosteron tăng so với lô chứng đạt ý<br />
nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.<br />
Ở chuột gây giảm năng sinh dục: Nồng độ<br />
testosteron tăng so với chứng ở 2 liều thử<br />
nghiệm là 62,5 mg/kg và 125 mg/kg đạt ý nghĩa<br />
thống kê ở độ tin cậy 95%.<br />
<br />
Khảo sát tác dụng của rễ Bách bệnh lên các cơ<br />
quan sinh dục<br />
Túi tinh- Tuyến tiền liệt<br />
Bảng 4: Trọng lượng túi tinh - tuyến tiền liệt ở chuột<br />
bình thường và chuột giảm năng sinh dục sau 15<br />
ngày thí nghiệm.<br />
Lô Thuốc uống<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
Chứng<br />
Rễ BB 62,5<br />
mg/kg<br />
Rễ BB 125<br />
mg/kg<br />
<br />
n<br />
<br />
Túi tinh- Tuyến Túi tinh- Tuyến<br />
tiền liệt ở<br />
tiền liệt ở<br />
chuột bình<br />
chuột giảm<br />
thường<br />
năng sinh dục<br />
(g/100g)<br />
(g/100g)<br />
<br />
10<br />
<br />
0,185 ± 0,018 0,042 ± 0,003#<br />
<br />
10<br />
<br />
0,214 ± 0,015<br />
<br />
10<br />
<br />
0,327 ± 0,022* 0,072 ± 0,005*<br />
<br />
0,055 ± 0,005<br />
<br />
4<br />
<br />
Dầu olive<br />
<br />
10<br />
<br />
0,251 ± 0,024<br />
<br />
5<br />
<br />
Testocaps<br />
2mg/kg<br />
<br />
0,042 ± 0,005<br />
<br />
10<br />
<br />
0,370± 0,027* 0,150 ± 0,021*<br />
<br />
Nhận xét<br />
Trọng lượng túi tinh- tuyến tiền liệt tăng đạt<br />
ý nghĩa thống kê so với lô chứng ở liều<br />
125mg/kg trên chuột bình thường và chuột giảm<br />
năng sinh dục.<br />
<br />
189<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tinh hoàn<br />
Bảng 5: Trọng lượng tinh hoàn sau 15 ngày thí<br />
nghiệm.<br />
Lô<br />
<br />
Thuốc uống<br />
<br />
n<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Chứng bình thường<br />
Rễ BB 62,5 mg/kg<br />
Rễ BB 125 mg/kg<br />
Dầu olive<br />
Testocaps 2 mg/kg<br />
<br />
10<br />
10<br />
10<br />
10<br />
10<br />
<br />
Trọng lượng tinh hoàn<br />
(g/100g thể trọng chuột)<br />
0,522± 0,038<br />
0,412 ± 0,018*<br />
0,438 ± 0,017*<br />
0,487 ± 0,026<br />
0,486 ± 0,025*<br />
<br />
Nhận xét<br />
Trọng lượng tinh hoàn giữa các lô chuột thử<br />
nghiệm giảm so với lô chứng, đạt ý nghĩa thống<br />
kê ở độ tin cậy 95%.<br />
Khảo sát trọng lượng cơ nâng hậu môn trên<br />
chuột bình thường và chuột giảm năng sinh<br />
dục<br />
Bảng 6: Trọng lượng cơ nâng hậu môn trên chuột<br />
bình thường và chuột giảm năng sinh dục sau 15<br />
ngày thí nghiệm<br />
Lô Thuốc uống<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Chứng<br />
Rễ BB 62,5<br />
mg/kg<br />
Rễ BB 125<br />
mg/kg<br />
Dầu olive<br />
Testoscap<br />
2mg/kg<br />
<br />
190<br />
<br />
thường (ng/dl)<br />
5,21 ± 0,2<br />
5,89 ± 0,07*<br />
6,13 ± 0,09*<br />
5,35 ± 0,09<br />
5,42 ± 0,16<br />
<br />
sinh dục (ng/dl)<br />
4,17 ± 0,15<br />
5,24 ± 0,08*<br />
5,68 ± 0,06*<br />
3,62 ± 0,09<br />
5,45 ± 0,10*<br />
<br />
Nhận xét<br />
Nồng độ protein toàn phần trong huyết<br />
tương đều tăng ở các liều thử nghiệm trên chuột<br />
bình thường và chuột giảm năng sinh dục.<br />
Sự thay đổi trọng lượng cơ thể sau 15 ngày<br />
dùng thuốc<br />
Bảng 8: Trọng lượng cơ thể chuột trước và sau 15<br />
ngày dùng thuốc<br />
Lô<br />
Chứng<br />
Dầu olive<br />
Testocap<br />
2 mg/kg<br />
Rễ BB<br />
liều 62,5<br />
mg/kg<br />
Rễ BB<br />
liều 125<br />
mg/kg<br />
<br />
Chuột bị giảm năng<br />
Chuột bình thường<br />
sinh dục<br />
P trước<br />
P trước<br />
P sau (g)<br />
P sau (g)<br />
(g)<br />
(g)<br />
27,5 ± 0,8 33,1 ± 0,6 26,3 ± 0,7 33,0 ± 0,4<br />
23,1 ± 0,2 30,3± 0,8 23,0 ± 0,3 30,0 ± 0,6<br />
28,5 ± 0,8 34,9 ± 1,2 28,5 ± 0,5 34,6 ± 0,4<br />
<br />
10<br />
10<br />
<br />
0,354 ± 0,022<br />
<br />
0,220 ± 0,010<br />
<br />
10<br />
<br />
0,412 ± 0,037<br />
<br />
0,240 ± 0,011<br />
<br />
BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN<br />
<br />
10<br />
<br />
0,365 ± 0,028<br />
<br />
0,218 ± 0,020<br />
<br />
10<br />
<br />
0,489 ± 0,028<br />
<br />
0,574 ± 0,056*<br />
<br />
Nồng độ testosteron trên chuột giảm năng<br />
sinh dục đều tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô<br />
chứng và tương đương với hàm lượng<br />
testosteron trên chuột bình thường. Ở liều cao<br />
125 mg/kg hàm lượng testosteron trên chuột<br />
giảm năng sinh dục cũng tăng ngang với giá trị<br />
trên chuột bình thường chứng tỏ cao rễ Bách<br />
Bệnh có tác dụng rất khả quan trên cơ địa bị<br />
giàm năng sinh dục giúp cơ thể phục hồi tốt<br />
lượng testosteron nội sinh đang bị thiếu hụt.<br />
Theo một nghiên cứu ở Malaysia, các thành<br />
phần<br />
eurycomanon,<br />
eurycomalacton và<br />
eurycomanol có trong rễ Bách bệnh được cho là<br />
những thành phần có tác dụng tăng cường sinh<br />
dục nam và làm tăng nồng độ testosteron trong<br />
máu lên nhiều lần(1). Ngoài ra, trọng lượng các<br />
cơ quan sinh dục như túi tinh- tuyến tiền liệt<br />
<br />
n<br />
<br />
Định lượng protein toàn phần trong huyết<br />
tương<br />
Bảng 7: Nồng độ protein toàn phần trong huyết<br />
tương trên chuột bình thường và chuột giảm năng<br />
sinh dục sau 15 ngày cho uống thuốc<br />
Liều<br />
(mg/kg)<br />
<br />
62,5<br />
125<br />
2<br />
<br />
Cơ nâng hậu Cơ nâng hậu<br />
môn ở chuột môn ở chuột<br />
bình thường giảm năng sinh<br />
(g/100g)<br />
dục (g/100g)<br />
0,358 ± 0,029 0,216 ± 0,012#<br />
<br />
Nhận xét<br />
Ở 2 liều thử nghiệm 62,5 mg/kg và<br />
125mg/kg, trọng lượng cơ nâng hậu môn có<br />
khuynh hướng tăng so với lô chứng nhưng<br />
chưa đạt ý nghĩa thống kê trên cả 2 mô hình:<br />
chuột bình thường và chuột giảm năng sinh<br />
dục.<br />
<br />
Lô<br />
n= 10<br />
<br />
Chứng<br />
Rễ BB<br />
Rễ BB<br />
Dầu olive<br />
Testocaps<br />
<br />
Nồng độ protein Nồng độ protein<br />
toàn phần ở<br />
toàn phần ở<br />
chuột bình<br />
chuột giảm năng<br />
<br />
30,5 ± 0,8 33,6 ± 0,8 26,6 ± 0,4 33,8 ± 0,6<br />
<br />
30,7 ± 0,7 34,3 ± 1,0<br />
<br />
28,5 ±<br />
0,543<br />
<br />
34,8 ± 0,7<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />