intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tác nhân gây bệnh và kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm trong viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

50
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là một bệnh lý tim mạch gây nhiều biến chứng và tử suất cao làm tiêu tốn nhiều chi phí y tế và xã hội dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị. Ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trong những thập niên gần đây. Vì vậy nghiên cứu với mục tiêu nghiên cứu khảo sát tác nhân gây bệnh và kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm của VNTMNK tại bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tác nhân gây bệnh và kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm trong viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀ KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ THEO KINH NGHIỆM TRONG VIÊM<br /> NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN ............................................................................................................................ 144<br /> Trần Công Duy*, Trương Quang Bình*........................................................................................................................ 144<br /> ỨNG DỤNG CHIẾN LƯỢC HEN TOÀN CẦU (GINA) VÀO QUẢN LÝ HEN TẠI TIỀN GIANG ............. 149<br /> Trần Thanh Hải*, Tạ Văn Trầm* ................................................................................................................................... 149<br /> THỰC TRẠNG HEN PHẾ QUẢN TẠI TỈNH TIỀN GIANG ................................................................................ 155<br /> ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CỐ ĐỊNH LIÊN HÀM LÊN SỨC KHỎE TOÀN THÂN CỦA BỆNH<br /> NHÂN ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ<br /> ........................................................................................................................................................................................ 161<br /> Lê Hoàng Hạnh**, Tạ Văn Trầm** Trương Nhựt Khuê * ............................................................................................ 161<br /> ĐỘT BIẾN GEN EGFR VÀ KRAS TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ ............. 166<br /> Hoàng Anh Vũ*, Cao Văn Động**, Ngô Thị Tuyết Hạnh***, Đặng Hoàng Minh***, Phan Thị Xinh****, Hứa Thị Ngọc<br /> Hà***. ................................................................................................................................................................................ 166<br /> KHẢO SÁT NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ SINH VIÊN ĐỐI VỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: HƯỚNG DẪN LÝ<br /> THUYẾT THEO NHÓM NHỎ................................................................................................................................... 173<br /> Đoàn Thị Anh Lê*, Nguyễn Thị Phương Lan*, Trần Thị Hồng Thắm*, Phạm Thị Ánh Hương*, Trần Mỹ Bình* ... 173<br /> ÁP LỰC, HÀNH VI ĐỐI PHÓ VÀ SỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG ............ 178<br /> Nguyễn Thị Ngọc Phương*, Trương Minh Hoàng Oanh* .......................................................................................... 178<br /> KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI KỸ NĂNG MỀM CỦA HỌC SINH-SINH VIÊN ........................................ 184<br /> Tạ Văn Trầm*, Trần Thanh Hải* ................................................................................................................................... 184<br /> MỐI QUAN HỆ GIỮA KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ TÌNH DỤC CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ VIỆT NAM<br /> NHẬP CƯ Ở HÀN QUỐC ......................................................................................................................................... 190<br /> Nguyễn Hồ Phương Nga*............................................................................................................................................. 190<br /> SỰ CHÍNH XÁC TRONG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIỆT NAM KHI SỬ DỤNG<br /> THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TRI GIÁC GLASGOW .............................................................................................. 195<br /> Nguyễn Thị Hiền* ......................................................................................................................................................... 195<br /> QUAN NIỆM CỦA ĐIỀU DƯỠNG ĐỐI VỚI VIỆC CHĂM SÓC NGƯỜI NHIỄM HIV ................................ 202<br /> Trương Minh Hoàng Oanh*, Cao Ngọc Nga*, Ria Lohuis-Heesink** ........................................................................ 202<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> 143<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> KHẢO SÁT TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀ KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ<br /> THEO KINH NGHIỆM TRONG VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN<br /> Trần Công Duy*, Trương Quang Bình*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNK) là một bệnh lý tim mạch gây nhiều biến chứng và<br /> tử suất cao làm tiêu tốn nhiều chi phí y tế và xã hội dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị. Ở Việt<br /> Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về VNTMNK trong những thập niên gần đây.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát tác nhân gây bệnh và kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm của VNTMNK<br /> tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả, hồi cứu trên bệnh nhân VNTMNK nhập khoa Nội tim mạch,<br /> bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2000 đến 12/2009.<br /> Kết quả: Trong 10 năm (2000-2009), có 225 bệnh nhân VNTMNK nhập viện. Tỉ lệ cấy máu dương tính là<br /> 68,44%. Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là Streptococcus (49,78%), tiếp theo là Staphylococcus aureus<br /> (7,11%). 91,11% bệnh nhân VNTMNK được điều trị theo kinh nghiệm ngay từ đầu. Kháng sinh được chọn lựa<br /> điều trị theo kinh nghiệm thường nhất là Penicillin + Gentamycine hoặc Ceftriaxone + Gentamycine.<br /> Kết luận: Streptococcus sp. và Staphylococcus aureus là các tác nhân gây bệnh VNTMNK phổ biến nhất.<br /> Hầu hết bệnh nhân được điều trị theo kinh nghiệm ngay từ đầu bằng kháng sinh.<br /> Từ khóa: viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, tiêu chuẩn Duke cải biên, tác nhân gây bệnh, kháng sinh điều trị<br /> theo kinh nghiệm.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ETIOLOGIC AGENTS AND EMPIRIC THERAPEUTIC ANTIBIOTICS IN INFECTIVE ENDOCARDITIS<br /> Tran Cong Duy, Truong Quang Binh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 144 - 148<br /> Background: Infective endocarditis (IE) is a cardiovascular disease that causes many complications, high<br /> mortality and expensive health care and social costs despite many advances in diagnosis and treatment. There<br /> have not been many studies of IE in Viet Nam for recent decades.<br /> Objectives: survey etiologic agents and empiric therapeutic antibiotics in IE at Cho Ray Hospital.<br /> Methods: a retrospective, cross-sectional and descriptive study on patients with IE who were admitted to<br /> Department of Cardiology, Cho Ray Hospital from 1/2000 to 12/2009.<br /> Results: In ten years (2000-2009), there were 225 hospitalized patients with IE. Blood cultures were positive<br /> in 68.44% of cases. The most frequent causative agents were Streptococcus sp.(49.78%), followed by<br /> Staphylococcus aureus (7.11%). 91.11% of patients were treated empirically with antibiotics before the blood<br /> culture results. The most common antibiotics used were Penicillin + Gentamycine and Ceftriaxone +<br /> Gentamycine.<br /> Conclusions: Streptococcus sp. and Staphylococcus aureus were the most common pathogens. Majority of<br /> patients were treated empirically with antibiotics before the blood culture results.<br /> * Bộ môn Nội - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Công Duy<br /> ĐT: 0987276297<br /> <br /> 144<br /> <br /> Email: dr.trancongduy@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Key words: infective endocarditis, the modified Duke criteria, etiologic agents, empiric therapeutic<br /> antibiotics.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là một bệnh<br /> lý tim mạch gây nhiều biến chứng và tử suất cao<br /> làm tiêu tốn nhiều chi phí y tế và giảm sức lao<br /> động xã hội dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn<br /> đoán và điều trị(6). VNTMNK có xu hướng tăng<br /> mà không giảm trong hai thập niên gần đây(6).<br /> Tần suất bệnh mới mắc thay đổi từ 1,6 - 6 trường<br /> hợp/100.000 người-năm tùy quốc gia(4). Tỉ lệ<br /> VNTMNK chiếm 4,3% tổng số bệnh tim ở Việt<br /> Nam(9). Có nhiều tác nhân gây bệnh VNTMNK<br /> với mức độ nặng, diễn tiến bệnh và tiên lượng<br /> khác nhau. Bệnh lý này cần được điều trị đặc<br /> hiệu bằng kháng sinh. Trước khi kháng sinh ra<br /> đời, tỉ lệ tử vong là 100%. Trong thực hành lâm<br /> sàng, thầy thuốc cần điều trị kháng sinh theo<br /> kinh nghiệm sớm trước khi có kết quả cấy máu.<br /> Ở nước ta, chưa có nhiều nghiên cứu về các tác<br /> nhân gây bệnh và kháng sinh điều trị theo kinh<br /> nghiệm của VNTMNK trong những thập niên<br /> gần đây.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Khảo sát các tác nhân gây bệnh VNTMNK.<br /> Khảo sát các kháng sinh điều trị theo kinh<br /> nghiệm trong bệnh VNTMNK.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Phương pháp cắt ngang mô tả, hồi cứu.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Tiêu chuẩn chính<br /> - Cấy máu dương tính<br /> + Vi khuẩn điển hình gây VNTMNK từ 2<br /> mẫu cấy máu riêng biệt (Streptococcus viridans,<br /> Streptoccus bovis, vi khuẩn nhóm HACEK,<br /> Staphylococcus aureus, Enterococcus mắc phải<br /> ngoài cộng đồng) mà không có một ổ nhiễm<br /> trùng nguyên phát hoặc<br /> + Vi khuẩn có thể gây VNTMNK từ ≥ 2 mẫu<br /> cấy máu cách nhau trên 12 giờ hoặc từ cả 3 hay<br /> đa số trong ≥ 4 mẫu cấy máu mà lần đầu tiên và<br /> lần cuối cách nhau ít nhất 1 giờ hoặc<br /> + Một mẫu cấy máu dương tính với Coxiella<br /> Burnetti hoặc nồng độ kháng thể IgG kháng pha<br /> I trên 1/800.<br /> - Bằng chứng có tổn thương nội tâm mạc<br /> trên siêu âm tim<br /> + Khối di động trong tim, trên van hoặc cấu<br /> trúc nâng đỡ hoặc trên đường đi của dòng phụt<br /> ngược hoặc trên vật liệu ghép mà không thể giải<br /> thích đó là biến thể giải phẫu, hoặc<br /> + Áp xe hoặc<br /> + Sút một phần mới xuất hiện của van nhân<br /> tạo hoặc<br /> + Hở van tim mới xuất hiện<br /> <br /> Tiêu chuẩn phụ<br /> - Bệnh tim có nguy cơ hoặc người chích ma<br /> túy tĩnh mạch.<br /> - Sốt ≥ 380C.<br /> <br /> Bệnh nhân nhập khoa Nội tim mạch, Bệnh<br /> viện Chợ Rẫy từ 1/2000 đến 12/2009 được chẩn<br /> đoán xác định VNTMNK theo tiêu chuẩn Duke<br /> cải biên.<br /> <br /> - Hiện tượng mạch máu: thuyên tắc động<br /> mạch, nhồi máu phổi do sùi, phình mạch nhiễm<br /> trùng, xuất huyết não, xuất huyết kết mạc, sang<br /> thương Janeway.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn lựa<br /> Tất cả bệnh nhân thỏa điều kiện chẩn đoán<br /> xác định của tiêu chuẩn Duke cải biên(7): 2 tiêu<br /> chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính và 3 tiêu<br /> chuẩn phụ hoặc 5 tiêu chuẩn phụ và có hồ sơ<br /> bệnh án đầy đủ.<br /> <br /> - Hiện tượng miễn dịch: Viêm cầu thận, nốt<br /> Osler, đốm Roth, yếu tố thấp.<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> - Cấy máu dương tính nhưng không đủ để là<br /> tiêu chuẩn chính hoặc có bằng chứng huyết<br /> thanh học của nhiễm trùng đang diễn tiến bởi vi<br /> sinh vật có thể gây VNTMNK.<br /> <br /> 145<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân không thỏa tiêu chuẩn chọn lựa.<br /> <br /> Phương pháp phân tích và xử lý số liệu<br /> Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2003 và<br /> SPSS 16.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> Trong 10 năm (2000 – 2009), có 225 bệnh<br /> nhân VNTMNK nhập khoa Nội tim mạch của<br /> bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> <br /> Giới<br /> Có 125 bệnh nhân nam chiếm 56%, 100 bệnh<br /> nhân nữ chiếm 44%. Tỉ lệ nam/nữ là 1,25/1.<br /> <br /> Tuổi<br /> Tuổi nhỏ nhất: 13, tuổi lớn nhất: 88. Tuổi<br /> trung bình: 37,91 ± 15,37.<br /> <br /> Sử dụng kháng sinh trước nhập viện<br /> Sử dụng<br /> kháng sinh<br /> <br /> Không<br /> <br /> Số bệnh<br /> nhân<br /> Tỉ lệ%<br /> <br /> 67<br /> <br /> Uống<br /> 23<br /> <br /> Tiêm<br /> 135<br /> <br /> 225<br /> <br /> 29,78<br /> <br /> 10,22<br /> <br /> 60<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Kết quả cấy máu<br /> Tất cả các bệnh nhân nghi ngờ VNTMNK<br /> đều được cấy máu, kết quả như sau<br /> Bảng 2: Kết quả cấy máu<br /> Cấy máu<br /> Số BN<br /> Tỉ lệ%<br /> <br /> Không<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Có<br /> (+)<br /> 154<br /> 68,44<br /> <br /> Tổng<br /> (-)<br /> 71<br /> 31,56<br /> <br /> 225<br /> 100<br /> <br /> Tác nhân gây bệnh VNTMNK<br /> Bảng 3: Tác nhân gây bệnh<br /> Tác nhân gây bệnh<br /> Streptococcus sp.<br /> Staphylococcus aureus<br /> Staphylococcus coagulase (-)<br /> Vi khuẩn Gram (-)<br /> Vi nấm<br /> Vi khuẩn khác<br /> Cấy máu (-)<br /> Tổng<br /> <br /> 146<br /> <br /> Streptococcus<br /> Bảng 4: Kết quả kháng sinh đồ của Streptococcus<br /> Số bệnh nhân<br /> Tỉ lệ%<br /> <br /> Nhạy PNC<br /> 91<br /> 81,25<br /> <br /> Trung gian<br /> 5<br /> 4,46<br /> <br /> Kháng PNC<br /> 16<br /> 14,29<br /> <br /> Tỉ lệ Streptococcus nhạy với Penicillin còn khá<br /> cao (82,25%), trong khi đó có 14,29% trường hợp<br /> kháng Penicillin.<br /> <br /> Staphylococcus<br /> Bảng 5- Kết quả kháng sinh đồ của Staphylococcus<br /> PNC<br /> Nhạy Kháng<br /> Số BN<br /> 9<br /> 19<br /> Tỉ lệ% 32,14 67,86<br /> <br /> Oxacillin<br /> Nhạy Kháng<br /> 16<br /> 12<br /> 57,14 42,86<br /> <br /> Vancomycin<br /> Nhạy Kháng<br /> 28<br /> 0<br /> 100<br /> 0<br /> <br /> Khoảng 2/3 trường hợp Staphylococcus<br /> kháng Penicillin, gần 1/2 trường hợp kháng<br /> Oxacilline, 100% trường hợp nhạy với<br /> Vancomycine.<br /> <br /> Kháng sinh điều trị<br /> <br /> Bảng 1: Sử dụng kháng sinh trước nhập viện<br /> Có<br /> <br /> Kháng sinh đồ<br /> <br /> Điều trị dựa theo kinh nghiệm ngay từ đầu:<br /> 205 bệnh nhân, chiếm 91,11%.<br /> Điều trị theo kháng sinh đồ ngay từ đầu: 20<br /> bệnh nhân, chiếm 8,89%.<br /> Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất để<br /> điều trị theo kinh nghiệm là Penicillin G phối<br /> hợp với Gentamycin (58,54%), Ceftriaxone phối<br /> hợp với Gentamycine (10,24%).<br /> Bảng 6: Kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm<br /> Kháng sinh<br /> Penicillin G + Gentamycin<br /> Ceftriaxone + Gentamycin<br /> Khác<br /> Tổng<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 120<br /> 21<br /> 84<br /> 225<br /> <br /> Tỉ lệ%<br /> 58,54<br /> 10,24<br /> 31,22<br /> 100<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Số bệnh nhân Tỉ lệ%<br /> 112<br /> 49,78<br /> 16<br /> 7,11<br /> 12<br /> 5,33<br /> 7<br /> 3,11<br /> 1<br /> 0,44<br /> 6<br /> 2,67<br /> 71<br /> 31,56<br /> 225<br /> 100<br /> <br /> Tuổi<br /> Qua các nghiên cứu(13,15) chúng tôi nhận thấy:<br /> ở phương Tây, tuổi mắc bệnh VNTMNK ngày<br /> càng cao vì tỉ lệ bệnh van tim do bệnh mạch<br /> vành và xơ hóa van tuổi già ngày càng tăng<br /> trong quần thể bệnh tim mạch. Khác với các<br /> nước phương Tây, trong các nghiên cứu tại Việt<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> Nam(2,11,12), bệnh van tim hậu thấp là nhóm bệnh<br /> chủ yếu bị mắc bệnh VNTMNK, do đó độ tuổi<br /> mắc bệnh trẻ hơn nhiều so với nhóm bệnh nhân<br /> của các nước phương Tây. Tuy nhiên, chúng tôi<br /> nhận thấy có sự gia tăng về tuổi bệnh nhân mắc<br /> bệnh VNTMNK từ năm 1978 đến nay (1978 –<br /> 1982: 29,3 tuổi(4); 1986 - 1989: 32 tuổi(13); 1994–<br /> 1998: 36,5 tuổi(12); 2000 – 2009: 37,91). Mặc dù sự<br /> gia tăng này chưa nhiều nhưng cũng thể hiện xu<br /> hướng theo qui luật: tuổi trung bình mắc bệnh<br /> VNTMNK ngày càng tăng như ở các nước<br /> phương Tây.<br /> <br /> Giới<br /> Tỉ lệ nam/nữ mắc bệnh trong nghiên cứu này<br /> là 1,25/1 (56% /44%). Tỉ lệ mắc bệnh nam/nữ gần<br /> bằng nhau phù hợp với các nghiên cứu khác:<br /> Đặng Thị Bảo Toàn (54%/46%)(1), Đặng Vạn<br /> Phước (49%/51%)(2), Trương Quang Bình<br /> (47%/53%)(12).<br /> <br /> Tỉ lệ cấy máu dương tính<br /> Trong các trong các nghiên cứu phương<br /> (5,7,8,10)<br /> Tây<br /> , tỉ lệ cấy máu dương tính cao hơn nhiều<br /> so với Việt Nam, dao động từ 86% đến 98%. Tuy<br /> nhiên, ở Việt Nam, tỉ lệ cấy máu dương tính tăng<br /> lên trong những năm gần đây. Nghiên cứu này<br /> có 68,44% bệnh nhân cấy máu dương tính, gấp<br /> đôi kết quả cấy máu theo nghiên cứu của<br /> Trương Quang Bình tại bệnh viện Chợ Rẫy vào<br /> thập niên 80, 90(11,12). Các nguyên nhân chủ yếu<br /> làm cho cấy máu âm tính ở bệnh nhân<br /> VNTMNK bao gồm việc sử dụng kháng sinh<br /> bừa bãi trước khi nhập viện và kỹ thuật cấy máu<br /> không đạt yêu cầu. Nguyên nhân của sự gia tăng<br /> tỉ lệ cấy máu dương tính tại bệnh viện Chợ Rẫy<br /> so với các thập niên trước đây là mặc dù tỉ lệ<br /> bệnh nhân sử dụng kháng sinh trước nhập viện<br /> vẫn cao nhưng kỹ thuật cấy máu được cải thiện<br /> hơn.<br /> <br /> Tác nhân gây bệnh<br /> Trong các trường hợp cấy máu dương tính,<br /> Streptococcus sp. và Staphylococcus aureus<br /> chiếm tỉ lệ nhiều nhất, lần lượt là 49,78% và<br /> 7,11%. So sánh với các nghiên cứu trong và ngoài<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nước(2,6,12,14), chúng tôi nhận thấy: Streptococcus<br /> sp. và Staphylococcus aureus là 2 tác nhân gây<br /> bệnh VNTMNK ưu thế nhất ở các nước. Tuy<br /> nhiên, ở các nước phương Tây, tỉ lệ<br /> Streptococcus ngày càng giảm và Staphylococcus<br /> aureus ngày càng tăng lên và vượt qua<br /> Streptococcus. Còn ở Việt Nam, xu hướng này<br /> chưa xảy ra. Tỉ lệ Streptococcus vẫn cao nhất,<br /> Staphylococcus aureus đứng hàng thứ 2, phù<br /> hợp với các nghiên cứu khác của Đặng Vạn<br /> Phước(2), Trương Quang Bình(12). Sở dĩ tỉ lệ<br /> Staphylococcus aureus tăng lên là do số người<br /> nghiện thuốc chích đường tĩnh mạch ngày càng<br /> cao. Trong các nghiên cứu ở Việt Nam, số lượng<br /> người nghiện thuốc chích đường tĩnh mạch rất<br /> ít. Các tác giả phương Tây nhận thấy nếu loại trừ<br /> bệnh nhân nghiện thuốc chích đường tĩnh mạch<br /> ra khỏi nghiên cứu thì tỉ lệ Staphylococcus<br /> aureus và Streptococcus gần bằng nhau(6).<br /> <br /> Kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn<br /> bệnh nhân (91,11%) được điều trị theo kinh<br /> nghiệm ngay từ đầu sau khi được cấy máu, chỉ<br /> một tỉ lệ ít (8,89%) bệnh nhân được điều trị theo<br /> kết quả cấy máu và kháng sinh đồ từ đầu. Kháng<br /> sinh được các bác sĩ chọn lựa điều trị theo kinh<br /> nghiệm nhiều nhất là Penicillin phối hợp với<br /> Gentamycine (58,54%) hoặc Ceftriaxone phối<br /> hợp với Gentamycine (10,24%). Lý do của việc<br /> điều trị theo kinh nghiệm ngay từ đầu không<br /> phải bằng Penicillin là do bệnh nhân đã được<br /> điều trị ở tuyến trước bằng thuốc này nhưng<br /> không khỏi và được chuyển lên bệnh viện Chợ<br /> Rẫy. Theo Trương Quang Bình(12), 100% trường<br /> hợp được điều trị kinh nghiệm ngay từ đầu, 75%<br /> bệnh nhân được điều trị bằng Penicillin và<br /> Gentamycine, số còn lại được điều trị theo kinh<br /> nghiệm bằng Cefotaxime hoặc Ceftriaxone phối<br /> hợp với Gentamycine.<br /> <br /> 147<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2