intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tiêu chuẩn tầm soát bệnh võng mạc sinh non tại Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu khảo sát tiêu chuẩn tầm soát bệnh ROP theo GA và/hoặc BW cho trẻ sinh non tại TP.HCM và các tỉnh lân cận. Nghiên cứu tiền cứu tất cả trẻ sinh non có GA ≤ 36 tuần và/ hoặc BW ≤ 2500g đến khám mắt tại BV Mắt và khoa Sơ sinh BV Từ dũ từ đầu 1/2006 đến hết tháng 12/2006.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tiêu chuẩn tầm soát bệnh võng mạc sinh non tại Thành phố Hồ Chí Minh

KHẢO SÁT TIÊU CHUẨN TẦM SOÁT BỆNH VÕNG MẠC SINH NON<br /> TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Trần Thị Phương Thu*, Nguyễn Thị Hồng Phụng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đại cương: trong 5 năm khám tầm soát và điều trị bệnh ROP tại TPHCM, chúng tôi nhận thấy có không ít<br /> trường hợp bệnh ROP nặng nằm ngoài tiêu chuẩn tầm soát của Anh và Mỹ (tuổi thai lúc sinh - GA- ≥ 32 tuần và/<br /> hoặc cân nặng lúc sinh -BW- ≥1500g).<br /> Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát tiêu chuẩn tầm soát bệnh ROP theo GA và/ hoặc BW cho trẻ sinh non tại<br /> TPHCM và các tỉnh lân cận.<br /> Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu tất cả trẻ sinh non có GA ≤ 36 tuần và/ hoặc BW ≤<br /> 2500g đến khám mắt tại BV Mắt và khoa Sơ sinh BV Từ dũ từ đầu 1/2006 đến hết tháng 12/2006. Tiêu<br /> chuẩn loại trừ: bỏ tái khám, hoặc có bệnh lý khác ở mắt không soi được đáy mắt. Phân loại ROP theo ICROP. Chỉ định điều trị theo ET-ROP.<br /> Kết quả: có 695 trẻ được đưa vào mẫu nghiên cứu. 2/123 trường hợp (1,62%) GA = 33 tuần và 2/75 trường hợp<br /> (2,67%) BW =1900g có bệnh ROP nặng cần điều trị. Không có trường hợp nào GA > 34 tuần và hoặc BW > 1900g bị<br /> ROP nặng cần điều trị. Nếu dựa vào tiêu chuẩn của Anh thì sẽ bỏ sót 7 trường hợp nặng cần điều trị (12,7%), theo<br /> tiêu chuẩn của Mỹ sẽ bỏ sót 8 trường hợp nặng cần điều trị (14,5%).<br /> Kết luận: Việc tầm soát bệnh ROP tại TP HCM nên tiến hành cho tất cả trẻ sinh non có GA ≤ 33 tuần và/<br /> hoặc BW ≤ 1900g.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDY OF CRITERIA FOR SCREENING ROP<br /> Tran Thi Phuong Thu, Nguyen Thi Hong Phung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 127 – 132<br /> Background: there were many cases of threshold ROP in premature babies outside the US or UK screening<br /> criteria (with GA ≤31w and/ or BW ≤ 1500g) for 5 years of screening and treatment ROP in HCM city.<br /> Objective: to determine criteria for screening ROP based on GA and/ or BW to premature babies in HCM city<br /> and other provinces.<br /> Method: a hospital- based prospective cohort study of all premature babies born with GA ≤ 36w and/ or BW≤<br /> 2500g came to The Eye Hospital of HCMC and The NICU of Tu Du Hospital during 2006. Exclusive criteria: other<br /> eye diseases that made opacity medias, dropped out follow- up. IC-ROP is used to classify stage of ROP. Threshold<br /> ROP was diagnosed based on ET-ROP.<br /> Results: 695 babies born with GA ≤ 36w and /or BW ≤ 2500g were enrolled. 2/123 babies (1.62%) with GA of<br /> 33wks and 2/75 (2.67%) with BW of 1900g had threshold ROP. No one with GA > 34w or BW > 1900g had threshold<br /> ROP. If we had used the UK and the US criteria, the number of severe ROP needing treatment would have been<br /> missed 7 (12.7%) and 8 (14.5%) respectively.<br /> Conclusion: Screening for ROP in HCM city should be done for all premature babies with GA ≤ 33w and/ or<br /> BW ≤ 1900g.<br /> * Bộ môn Mắt, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Bệnh viện mắt Tp. Hồ Chí Minh<br /> <br /> ĐAI CƯƠNG:<br /> Bệnh võng mạc ở trẻ sinh non là một trong<br /> những nguyên nhân hàng đầu gây mù ở trẻ<br /> em mà chúng ta có thể phòng ngừa được.<br /> Những tiến bộ về y học trong những năm gần<br /> đây đã giúp cho trẻ sinh non có cơ hội sống sót<br /> cao hơn và do đó tỉ lệ bệnh võng mạc trẻ sinh<br /> non cũng nhiều hơn. Cho đến nay bệnh võng<br /> mạc ở trẻ sinh non đã được đưa vào chương<br /> trình tầm soát cho trẻ sơ sinh non tháng ở hầu<br /> hết các quốc gia trên thế giới. Mỗi quốc gia<br /> đều đã và đang cố gắng để đưa ra một tiêu<br /> chuẩn tầm soát thích hợp. Tiêu chuẩn tầm soát<br /> hiện nay của Mỹ là cân nặng lúc sinh ≤ 1500g<br /> và tuổi thai lúc sinh ≤ 28 tuần, của Anh là ≤<br /> 1500g, ≤ 32 tuần. Các quốc gia đang phát triển<br /> thì bắt đầu chương trình tầm soát muộn hơn<br /> và đã áp dụng theo các tiêu chuẩn này. Tuy<br /> nhiên, sau 1 thời gian, hầu hết đều nhận thấy<br /> rằng có nhiều trường hợp có tuổi thai và cân<br /> nặng lúc sinh nằm ngoài 2 tiêu chuẩn trên bị<br /> mù vì không được khám và điều trị. Vì vậy,<br /> hiện nay ở các nước đang phát triển có 2 xu<br /> hướng: (1) khảo sát ngưỡng tầm soát bệnh<br /> võng mạc ở trẻ sinh non cho từng quốc gia dựa<br /> trên các đặc thù của quốc gia đó, (2) tầm soát<br /> bệnh võng mạc ở trẻ sinh non cho tất cả trẻ<br /> sinh non < 37 tuần(18).<br /> Tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong những<br /> năm qua, chúng tôi nhận thấy có nhiều trường<br /> hợp bệnh võng mạc trẻ sinh non nặng cần điều trị<br /> nằm ngoài 2 tiêu chuẩn trên. Việc tầm soát bệnh<br /> võng mạc sinh non hiện nay tại TP HCM được tiến<br /> hành theo xu hướng khám mắt cho tất cả trẻ sinh<br /> non có tuổi thai lúc sinh 2000g không có<br /> trường hợp nào có bệnh võng mạc sinh non. 3/68<br /> trường hợp (tỉ lệ 4,4%) có cân nặng lúc sinh<br /> =1850g có bệnh nặng (Biểu đồ 1).<br /> <br /> 80<br /> <br /> Phân tích số liệu<br /> Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS13.0<br /> <br /> Phân bố bệnh theo cân nặng lúc sinh<br /> <br /> Count<br /> <br /> Bệnh nhẹ tự thoái triển: giai đoạn ≤ 3<br /> nhưng không có dấu hiệu bệnh nặng, thoái<br /> triển tự nhiên<br /> <br /> CAÂN NAËNG LUÙC SINH<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố bệnh võng mạc sinh non theo<br /> cân nặng lúc sinh<br /> <br /> CLASSIFICATION<br /> <br /> 140<br /> <br /> Khơng<br /> ROP<br /> No<br /> ROP<br /> Thối triển<br /> Regression<br /> Severe<br /> ROP nặngROP<br /> Retinal<br /> Bong võngdetachment<br /> mạc<br /> <br /> 120<br /> <br /> Số caCount<br /> <br /> 100<br /> <br /> 80<br /> <br /> 60<br /> <br /> 40<br /> <br /> 20<br /> <br /> 0<br /> 24.50 25.00 26.00 27.00 28.00 29.00 30.00 31.00 32.00 33.00 34.00 35.00 36.00<br /> <br /> GA<br /> <br /> Biểu đồ 2: Phân bố bệnh theo tuổi thai lúc sinh<br /> Tỉ lệ và phân bố bệnh võng mạc sinh non ở<br /> mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào hiệu quả của sự<br /> chăm sóc y tế, điều kiện kinh tế chung của gia<br /> đình và xã hội. Chính vì vậy mà mỗi quốc gia<br /> cần phải xác định tiêu chuẩn tầm soát bệnh<br /> võng mạc sinh non riêng. Việc xác định<br /> ngưỡng tầm soát và các yếu tố nguy cơ là bước<br /> đầu tiên quan trọng trong việc kiểm soát bệnh<br /> võng mạc sinh non. Một chương trình tầm soát<br /> tốt nhất định phải phát hiện được các trường hợp<br /> bệnh nặng cần điều trị, có tính khả thi, an toàn và<br /> có hiệu quả kinh tế, đồng thời tránh những<br /> trường hợp khám mắt không cần thiết<br /> Dựa trên độ nhạy cảm và độ đặc hiệu của<br /> các giá trị theo cân nặng lúc sinh và tuổi thai<br /> lúc sinh, chúng tôi nhận thấy rằng với cân<br /> nặng lúc sinh = 1850g và tuổi thai lúc sinh =<br /> 33,5 tuần thì độ nhạy cảm đạt giá trị tuyệt đối.<br /> (Biểu đồ 3,4)<br /> BW<br /> 599,00<br /> 700,00<br /> 850,00<br /> 950,00<br /> 1050,00<br /> 1150,00<br /> 1250,00<br /> 1350,00<br /> <br /> Độ nhạy cảm<br /> ,000<br /> ,018<br /> ,055<br /> ,109<br /> ,236<br /> ,291<br /> ,491<br /> ,545<br /> <br /> 1- độ đặc hiệu<br /> ,000<br /> ,000<br /> ,002<br /> ,005<br /> ,011<br /> ,025<br /> ,044<br /> ,085<br /> <br /> BW<br /> 1450,00<br /> 1550,00<br /> 1650,00<br /> 1750,00<br /> 1850,00<br /> 1950,00<br /> 2050,00<br /> 2150,00<br /> 2250,00<br /> 2350,00<br /> 2450,00<br /> 2501,00<br /> <br /> Độ nhạy cảm<br /> ,709<br /> ,855<br /> ,891<br /> ,945<br /> 1 ,0 0 0<br /> 1,000<br /> 1,000<br /> 1,000<br /> 1,000<br /> 1,000<br /> 1,000<br /> 1,000<br /> <br /> 1- độ đặc hiệu<br /> ,152<br /> ,246<br /> ,327<br /> ,433<br /> ,5 3 5<br /> ,646<br /> ,779<br /> ,867<br /> ,950<br /> ,975<br /> ,992<br /> 1,000<br /> <br /> Độ nhạy<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Biểu đồ 3. Độ nhạy cảm và 1- độ đặc hiệu theo cân<br /> nặng lúc sinh<br /> 23,50<br /> <br /> Độ nhạy cảm<br /> ,000<br /> <br /> 1- độ đặc hiệu<br /> ,000<br /> <br /> 24,75<br /> 25,50<br /> 26,50<br /> 27,50<br /> 28,50<br /> 29,50<br /> 30,50<br /> 31,50<br /> 32,50<br /> 33,50<br /> 34,50<br /> 35,50<br /> 37,00<br /> <br /> Độ nhạy cảm<br /> ,018<br /> ,036<br /> ,091<br /> ,200<br /> ,473<br /> ,582<br /> ,655<br /> ,764<br /> ,909<br /> 1,000<br /> 1,000<br /> 1,000<br /> 1,000<br /> <br /> 1- độ đặc hiệu<br /> ,000<br /> ,000<br /> ,003<br /> ,006<br /> ,017<br /> ,042<br /> ,102<br /> ,188<br /> ,336<br /> ,517<br /> ,723<br /> ,898<br /> 1,000<br /> <br /> Nếu theo tiêu chuẩn GA ≤ 28 tuần (theo<br /> tiêu chuẩn của Mỹ) thì sẽ bỏ sót 29/55 trường<br /> hợp nặng (tỉ lệ 52,7%), tỉ lệ trong dân số là<br /> 8,3%; nếu theo tiêu chuẩn GA ≤ 31 tuần (theo<br /> tiêu chuẩn của Anh) thì bỏ sót 13/55 trường<br /> hợp nặng cần điều trị (tỉ lệ 23,6%), hoặc tỉ lệ<br /> trong dân số là 5,8%.<br /> Nếu áp dụng theo tiêu chuẩn cả BW và GA<br /> của Anh thì có 6/55 trường hợp nặng bị bỏ sót<br /> (tỉ lệ 10,9%), tỉ lệ trong dân số là 5,4%; nếu theo<br /> tiêu chuẩn của Viện Hàn lâm Nhi Hoa kỳ 2001<br /> thì sẽ bỏ sót 7/55 trường hợp nặng (12,7%), tỉ lệ<br /> trong dân số là 4,5%.<br /> <br /> Độ nhạy<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Biểu đồ 4. Độ nhạy cảm và 1-độ đặc hiệu theo tuổi<br /> thai lúc sinh<br /> <br /> Dựa trên các dữ liệu thực tế tại thành phố<br /> Hồ Chí Minh, chúng tôi đưa ra tiêu chuẩn để<br /> tầm soát bệnh võng mạc ở trẻ sinh non như<br /> sau: tuổi thai lúc sinh ≤ 33 tuần và/hoặc cân<br /> nặng lúc sinh ≤ 1900g. Như vậy chúng ta sẽ<br /> không bỏ sót trường hợp nặng nào, đồng thời<br /> cũng làm giảm bớt số trẻ khám thừa là 28,9%.<br /> Nghiên cứu này giúp đội ngũ các bác sĩ làm<br /> công tác khám chữa bệnh võng mạc ở trẻ sinh<br /> non có thể tránh tình trạng khám thừa và quá<br /> tải như hiện nay, đồng thời cũng giúp chúng<br /> ta tránh bỏ sót những trường hợp bệnh nặng.<br /> Các dữ liệu của chúng tôi được thu thập 1 cách<br /> đáng tin cậy nhờ sự hỗ trợ tích của các bác sĩ<br /> và nhân viên bệnh viện Từ dũ, do đó chúng tôi<br /> nghĩ rằng có thể áp dụng tiêu chuẩn này rộng<br /> rãi cho thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh<br /> thành khác.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Biểu đồ 5. Phân bố bệnh võng mạc ở trẻ sinh non<br /> nặng theo cân nặng lúc sinh và tuổi thai lúc sinh<br /> Nếu theo tiêu chuẩn BW ≤ 1500g (theo tiêu<br /> chuẩn của Anh và Mỹ) thì sẽ bỏ sót 8/55 nặng<br /> (tỉ lệ 14,5%, tỉ lệ trong dân số là 3%).<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> American Academy of Pediatrics, American Association<br /> for Pediatric Ophthalomogy and Strabismus, American<br /> Academy of Ophthalmology (2001). Sreening examination<br /> of premature infants for ROP. Pediatrics; 108: 809-811.<br /> Andruscavage L., Weissgold D.J. (2002). Screening for<br /> ROP. BJO; 86: 1127-1130.<br /> Gilbert C., Fielder A., Gordillo L., Quinn G., Semiglia R.,<br /> Visintin P., Zin A.(2005). Characteristics of infants with<br /> severe ROP on countries with low, moderate and high<br /> levels of development: implications for screening<br /> program. Pediatrics; 115: e518-e525.<br /> Gilbert C., Rahi J., Ecktein M., O’Sullivan J., Foster<br /> A.(1997). ROP in middle-income countries. Lancet; 350: 1214.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2