intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình điều trị viêm tụy cấp tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

68
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm tụy cấp (VTC) là một trong những bệnh phổ biến trong các bệnh đường tiêu hóa dẫn đến gánh nặng to lớn cho con người về tinh thần, thể chất và tài chính. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về tình hình điều trị VTC cũng như đánh giá tính hợp lý và hiệu quả điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình điều trị viêm tụy cấp tại Bệnh viện Thống Nhất

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP<br /> TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Bùi Thị Hương Quỳnh*,**, Trịnh Thị Hồng Anh*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Viêm tụy cấp (VTC) là một trong những bệnh phổ biến trong các bệnh đường tiêu hóa dẫn đến<br /> gánh nặng to lớn cho con người về tinh thần, thể chất và tài chính. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên<br /> cứu về tình hình điều trị VTC cũng như đánh giá tính hợp lý và hiệu quả điều trị.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị VTC tại bệnh viện Thống Nhất.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên bệnh nhân từ<br /> 18 tuổi trở lên, được chẩn đoán VTC tại bệnh viện Thống Nhất trong 2 năm từ tháng 01/01/2017 đến<br /> 31/12/2018.<br /> Kết quả: Có 115 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình mắc VTC là 48,4 ± 16,7 tuổi,<br /> trong đó nam chiếm 68,7%. Các nguyên nhân thường gặp nhất là rượu (24,3%), tăng triglycerid (20,9%) và sỏi<br /> mật (19,1%). Tỷ lệ bệnh nhân bị VTC mức độ nhẹ, trung bình-nặng và nặng theo thang điểm Atlanta 2012 sửa<br /> đổi lần lượt là 56,5%, 38,3% và 5,2%. Về phương pháp điều trị, bệnh nhân được bồi hoàn dịch với thể tích dịch<br /> trung bình là 1521,7 ± 601,1 mL. Đa số bệnh nhân (96,5%) được nhịn ăn trong vài ngày đầu và được nuôi<br /> dưỡng bằng dinh dưỡng đường tĩnh mạch. Có 44,3% sử dụng octreotid trong thời gian ngắn ngày và 98% dùng<br /> thuốc ức chế bơm proton trong đó 24% trường hợp dùng liều cao 2 lần/ngày. Về chỉ định kháng sinh trong VTC,<br /> có 53% bệnh nhân được sử dụng kháng sinh, trong tỷ lệ dùng 1 loại, 2 loại và 3 loại kháng sinh lần lượt là<br /> 63,9%, 31,1% và 5%. Mặc dù kháng sinh dự phòng không được khuyến cáo, vẫn có 29,5% trường hợp dùng<br /> kháng sinh dự phòng khi không có dấu hiệu nghi ngờ hay bằng chứng nhiễm trùng. Tỷ lệ điều trị thành công đạt<br /> 99,1%.<br /> Kết luận: Hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán VTC ở mức độ nhẹ, tỷ lệ điều trị thành công cao. Lượng dịch<br /> bồi hoàn thể tích tương đối thấp, việc sử dụng thuốc ức chế bài tiết acid và kháng sinh dự phòng là một vấn đề<br /> cần cân nhắc cho phù hợp hơn.<br /> Từ khoá: viêm tụy cấp, điều trị, sử dụng thuốc<br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION OF ACUTE PANCREATITIS TREATMENT IN THONG NHAT HOSPITAL<br /> Bui Thi Huong Quynh, Trinh Thi Hong Anh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 23 – 29<br /> Background: Acute pancreatitis (AP) is one of the common causes of hospitalization among gastrointestinal<br /> diseases, which leading to mental, physical and financial burden on humans. However, in Vietnam, there are not<br /> many studies about AP treatment as well as guideline adherence and outcomes of the treatment.<br /> Objectives: The aim of this study was to investigate the drug use in treatment of AP in Thong Nhat<br /> hospital.<br /> Methods: A cross-sectional study was conducted in adult patients aged 18 years or older who were<br /> diagnosed with AP in Thong Nhat Hospital from 01/01/2017 to 31/12/2018.<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> * **Khoa Dược, Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> Tác giả liên lạc: TS. Bùi Thị Hương Quỳnh ĐT: 0912261353 Email: bthquynh@ump.edu.vn<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 23<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Results: A total of 115 patients were included. The average age was 48.4 ± 16.7 years and 68.7% were men.<br /> The causes of AP were alcohol (24.3%), hypertriglyceridemia (20.9%) and gallstones (19.1%). The rate of<br /> patients with mild, moderately severe, and severe AP according to revision of the Atlanta classification 2012 were<br /> 56.5%, 38.3% and 5.2%, respectively. The average volume of intravenous fluid was 1521.7 ± 601.1 mL. The<br /> majority of patients (96.5%) were fasted for the first few days and nourished by parenteral nutrition. Regarding<br /> excretion inhibitors, 44.3% of patients used octreotide for a short time period and 98% of patients used proton<br /> pump inhibitors, of which 24% used high dose, twice a day. Antibiotics were given in 53% of patients, the rate of<br /> patients indicated one antibiotic, combination of 2 and 3 antibiotics were 63.9%, 31.1% and 5%, respectively.<br /> Although antibiotic prophylaxis was not recommended, there were 29.5% of cases using prophylactic antibiotics<br /> when there were no suspicion or evidence of infection. The positive treatment outcome was 99.1%.<br /> Conclusions: Most patients were diagnosed with mild AP. The rate of positive treatment outcome was high.<br /> The use of intravenous fluid, acid secretion inhibitors and antibiotic prophylaxis should be considered to be more<br /> appropriate based on AP guidelines.<br /> Key words: acute pancreatitis, treatment, drug use<br /> ĐẶTVẤNĐỀ gan, mật, tuỵ bệnh viện Thống Nhất có chẩn<br /> đoán VTC khi nhập viện từ 01/01/2017 đến<br /> Viêm tụy cấp (VTC) là một quá trình tổn<br /> 30/12/2018.<br /> thương cấp tính của tụy, bệnh thường xảy ra<br /> đột ngột với những triệu chứng lâm sàng đa Bệnh nhân đủ 18 tuổi trở lên.<br /> dạng, phức tạp từ VTC nhẹ thể phù nề đến Tiêu chuẩn loại trừ<br /> VTC nặng thể hoại tử với các biến chứng suy BN phải chuyển khoa hoặc chuyển viện.<br /> đa tạng nặng nề và tỷ lệ tử vong cao(1). Các BN xin về trong thời gian điều trị.<br /> nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ mắc bệnh<br /> Cỡ mẫu<br /> trên toàn thế giới dao động trong khoảng từ<br /> Tất cả bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn trên.<br /> 4,9 đến 73,4 ca trên 100.000 người. Nguyên<br /> nhân phổ biến nhất của VTC là sỏi mật Phương pháp nghiên cứu<br /> (40-70%) và nghiện rượu (25-35%), phần còn Các bước tiến hành<br /> lại là do tăng triglycerid, sau nội soi mật tuỵ Thiết kế biểu mẫu khảo sát và tiến hành thu<br /> ngược dòng, phản ứng có hại của thuốc và thập thông tin bệnh nhân từ hồ sơ bệnh án của<br /> nhiều nguyên nhân hiếm gặp khác(6). bệnh nhân được chẩn đoán VTC từ 01/01/2017<br /> Ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về đến 31/12/2018. Các thông tin về bệnh nhân bao<br /> tình hình điều trị VTC. Bệnh viện Thống Nhất gồm tuổi, giới tính, thời gian khởi phát bệnh,<br /> hiện tại chưa có phác đồ cụ thể để điều trị VTC tiền sử mắc VTC, các bệnh mắc kèm. Thông tin<br /> cũng như chưa có nghiên cứu nào đánh giá về về chẩn đoán của bác sĩ bao gồm tiêu chuẩn<br /> tình hình điều trị. Nghiên cứu này được thực chẩn đoán bệnh, nguyên nhân gây VTC, mức độ<br /> hiện nhằm mục tiêu khảo sát tình hình sử dụng bệnh, các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm<br /> thuốc điều trị VTC tại bệnh viện. cận lâm sàng quan trọng được thu thập.<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Điều trị VTC bao gồm bồi hoàn dịch, nhịn<br /> ăn và dinh dưỡng, giảm đau, cân bằng điện<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> giải, kháng sinh trong trường hợp nghi ngờ<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> nhiễm trùng, các thuốc khác (ức chế bơm<br /> Đối tượng nghiên cứu proton, thuốc giảm tiết dịch tụy) đươc đánh<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu giá dựa theo khuyến cáo của Hiệp hội quốc tế<br /> Bệnh nhân (BN) nhập khoa Nội Tiêu hóa và về tụy học/Hiệp hội tụy Mỹ (IAP/APA) 2013<br /> <br /> <br /> 24 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> về điều trị VTC. (14,8%), bệnh gan (11,3%) cũng hay gặp ở<br /> Phân tích số liệu những bệnh nhân này (Bảng 1).<br /> Phần mềm thống kê sử dụng: Excel 2010 và Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên<br /> SPSS 20.0 nhân và mức độ bệnh (n = 115)<br /> Đặc điểm nền của bệnh nhân được trình Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)<br /> Đau thượng vị 115 100<br /> bày theo trung bình hoặc trung vị hoặc tỷ lệ<br /> Ấn đau 115 100<br /> phần trăm. Nôn, buồn nôn 68 59,1<br /> Triệu chứng<br /> So sánh các giá trị trung bình bằng phép lâm sàng Bụng chướng 23 20<br /> kiểm independent sample t-test (hoặc Anova) Sốt 12 10,4<br /> đối với biến có phân phối chuẩn và Mann- Đề kháng thành bụng 12 10,4<br /> Whitney (hoặc Kruskal – Wallis) đối với biến có > 3 giới hạn trên 43 37,4<br /> Amylase Tăng < 3 giới<br /> phân phối không chuẩn. máu (U/L) hạn trên<br /> 37 32,2<br /> <br /> So sánh các tỷ lệ bằng phép kiểm chi bình Không tăng 35 30,4<br /> phương (hoặc Fisher‘s exact). Chỉ định chụp<br /> Cận lâm 78 67,8<br /> CT Scan<br /> Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống kê sàng<br /> Chụp 1 lần 70 89,7<br /> khi p < 0,05. Chụp CT<br /> scan Chụp nhiều lần 8 10,3<br /> KẾT QUẢ Thời gian chụp<br /> sau nhập viện 0 (0-9)<br /> Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu (ngày)<br /> <br /> Bảng 1. Tóm tắt đặc điểm nền của bệnh nhân Đau bụng kiểu tụy 115 100<br /> (n=115) Hình ảnh trên siêu âm, CT 99 86,1<br /> Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Tiêu chuẩn Amylase > 3 giới hạn trên 43 37,4<br /> chẩn đoán (U/L)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2