Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT<br />
TIÊU HÓA TRÊN KHÔNG DO TĂNG ÁP TĨNH MẠCH CỬA<br />
TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN LỚN<br />
Quách Trọng Đức*, Đào Hữu Ngôi**, Đinh Cao Minh***, Nguyễn Hữu Chung*, Hồ Xuân Linh****,<br />
Nguyễn Thị Nhã Đoan*, Lê Đình Quang*, Võ Hồng Minh Công****, Lê Kim Sang*****<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mở đầu: Xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp tĩnh mạch cửa (XHTHTKTAC) là một cấp cứu thường<br />
gặp và đã có các hướng dẫn điều trị được cập nhật gần đây.<br />
Mục tiêu: Khảo sát tình hình điều trị XHTHTKTAC theo hướng dẫn điều trị tại một số bệnh viện lớn ở phía<br />
Nam.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu không can thiệp trên các trường hợp XHTHTKTAC điều trị tại<br />
khoa Nội Tiêu hóa của 5 bệnh viện Nhân Dân Gia Định, Nguyễn Tri Phương, An Bình, Trưng Vương và Đa<br />
khoa Đồng Nai trong thời gian từ 01/2013 – 12/2013.<br />
Kết quả: Có 405 bệnh nhân được khảo sát với tuổi trung bình 50,4 ± 19,4 và tỉ lệ nam: nữ là 3:1. Loét dạ dày<br />
– tá tràng là nguyên nhân gây xuất huyết thường gặp nhất chiếm tỉ lệ 71,9%. 70,1% trường hợp XHTHTKTAC<br />
được nội soi trong vòng 24 giờ sau nhập viện. 98,6% loét dạ dày – tá tràng có Forrest nguy cơ cao được can thiệp<br />
qua nội soi, trong khi có 46,6% trường hợp loét Forrest IIc được điều trị can thiệp quá mức bằng nội soi. Phương<br />
pháp điều trị nội soi phổ biến nhất vẫn là đơn thuần chích cầm máu với Adrenalin 1/10.000. Phương pháp dùng<br />
kẹp cầm máu / đầu dò nhiệt chỉ được dùng trong 32,8%. 91,6% trường hợp đường dùng PPI đường tĩnh mạch<br />
trước khi nội soi, tuy nhiên tỉ lệ áp dụng khuyến cáo sử dụng PPI sau điều trị nội soi chỉ đạt 78%: có 23,3% loét<br />
nguy cơ cao và 21,1% loét nguy cơ thấp được điều trị không thích hợp bằng PPI tĩnh mạch liều thấp.<br />
Kết luận: Điều trị thực tế XHTHTKTAC tại các bệnh viện lớn phù hợp với hướng dẫn điều trị trong<br />
khoảng 2/3 trường hợp. Khảo sát này cho thấy nhu cầu cần tiếp tục tổ chức các chương trình đào tạo y khoa liên<br />
tục về phương pháp điều trị nội, và đặc biệt là đẩy mạnh các chương trình huấn luyện nội soi về cách sử dụng kẹp<br />
cầm máu và đầu dò nhiệt nhằm đạt được hiệu quả điều trị tốt hơn.<br />
Từ khoá: Xuất huyết tiêu hóa.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
A SURVEY ON THE MANAGEMENT OF ACUTE NON-VARICEAL UPPER GASTROINTESTINAL<br />
BLEEDING AT SEVERAL TERTIARY HOSPITALS<br />
Quach Trong Duc, Dao Huu Ngoi, Dinh Cao Minh, Nguyen Huu Chung, Ho Xuan Linh,<br />
Nguyen Thi Nha Doan, Le Dinh Quang, Vo Hong Minh Cong, Lê Kim Sang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 74 - 79<br />
Background: Acute non-variceal upper gastrointestinal bleeding (ANVUGIB) is a common emergency with<br />
recently updated guidelines.<br />
Aim: To make a survey on the management of ANVUGIB at several tertiary hospitals.<br />
Methods: This is a prospective observational cohort study conducted at Gia-Dinh people’s, Nguyen-Tri* Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** BV An Bình<br />
*** BV Đa khoa Đồng Nai<br />
**** BV Nhân dân Gia Định<br />
***** Trung tâm cấp cứu Trưng Vương<br />
ĐT: 0918080225<br />
Email: drquachtd@ump.edu.vn<br />
Tác giả liên lạc: TS. Quách Trọng Đức<br />
<br />
74<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phuong, An-Binh, Trung-Vuong and Dong-Nai General hospitals. The treatments on patients with ANVUGIB<br />
admitted to the Gastroenterology departments of these hospitals from Jan 2013 – Dec 2013 were collected and<br />
analyzed.<br />
Results: There were 405 patients in this survey (mean age: 50.4 ± 19.4, Male: female ratio = 3:1). Peptic<br />
ulcer diseases were the most common causes. 70.1% of patients were performed upper gastrointestinal endoscopy<br />
within 24 hours from admission. 98.6% of high-risk ulcers were treated endoscopic treatment while 46.6% Forest<br />
IIc ulcers were over-treated with endoscopic injection therapy. The most common endoscopic treatment was<br />
injection with Adrenaline 1/10.000. Endoscopic treatment with Clipping / heat probe with or without injection<br />
were performed in only 32.8% patients with Forrest I or IIa ulcers. 91.6% patients received intravenous PPI<br />
before endoscopy. However, after endoscopy, only 78% of patients were prescribed PPI according the updated<br />
guidelines. Inappropriately treatment with low dose intravenous PPI were prescribed in 23.3% high-risk ulcers<br />
(undertreatment) and 21.1% low-risk ulcers (overtreatment).<br />
Conclusion: The mangement of ANVUGIB at several tertiary hospitals was followed updated guidelines in<br />
two third of patients. This survey showed a requirement to continue further continous medical education on the<br />
issue and especially, futher endoscopic hands-on training on the use of hemostatic modalities (especially clips and<br />
heat probes.<br />
Key words: Gastrointestinal bleeding .<br />
<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
Xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp<br />
tĩnh mạch cửa (XHTHTKTAC) là một cấp cứu<br />
nội ngoại khoa thường gặp. Mặc dù tần suất<br />
bệnh loét dạ dày – tá tràng cần phải nhập viện có<br />
khuynh hướng giảm dần nhưng tỉ lệ xuất huyết<br />
tiêu hóa do loét dạ dày – tá tràng, nhóm nguyên<br />
nhân chính gây XHTHTKTAC không hề có xu<br />
hướng giảm đi(3,11). Đây cũng là một trong các<br />
vấn đề thực hành lâm sàng nhận được nhiều sự<br />
quan tâm và được cập nhật liên tục hàng năm: từ<br />
khuyến cáo của Hội Khoa học Tiêu hóa Việt<br />
Nam (2009), đến Khuyến cáo của Hội nghị đồng<br />
thuận quốc tế về xử trí XHTHTKTAC (2010),<br />
Đồng thuận của vùng Châu Á – Thái Bình<br />
Dương (2011) và Hướng dẫn của Hội Tiêu hóa<br />
Mỹ (2012)(1,4,6,9). Nghiên cứu này được thực hiện<br />
nhằm mục đích khảo sát tình hình điều trị<br />
XHTHTKTAC theo khuyến cáo tại một số bệnh<br />
viện lớn ở khu vực phía Nam.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Bệnh nhân 18 tuổi bị XHTHTKTAC được<br />
chẩn đoán và điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa của<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
năm bệnh viện lớn là Nhân Dân Gia Định,<br />
Nguyễn Tri Phương, An Bình, Trưng Vương và<br />
Đa khoa Đồng Nai trong khoảng thời gian từ<br />
tháng 01/2013 đến tháng 12/2013.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân không đồng ý nội soi tiêu hóa<br />
trên để xác định chẩn đoán và điều trị<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Đây là nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu và<br />
không can thiệp (prospective observational<br />
cohort study). Các can thiệp và điều trị cho bệnh<br />
nhân hoàn toàn dựa trên quyết định thực tế của<br />
các bác sĩ có trách nhiệm điều trị bệnh nhân tại<br />
các bệnh viện. Các định nghĩa được sử dụng<br />
trong nghiên cứu như sau:<br />
Độ nặng của tình trạng xuất huyết tiêu hóa<br />
được đánh giá theo 3 mức độ nhẹ, vừa và<br />
nặng(10)<br />
Xuất huyết tái phát: nếu:<br />
- Bệnh nhân ói ra máu đỏ, đi cầu phân đen<br />
và/hoặc ra máu hoặc cả hai kèm theo sốc.<br />
- Mạch > 100 lần/phút, Huyết áp tâm thu <<br />
100 mmHg, hoặc cả hai.<br />
- Ống thông mũi - dạ dày ra máu tươi trở lại.<br />
<br />
75<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
n<br />
7<br />
7<br />
3<br />
38<br />
405<br />
<br />
- Cần truyền > 3 đơn vị máu trong vòng 4 giờ<br />
- Nội soi tiêu hóa trên ghi nhận tổn thương<br />
ban đầu xuất huyết trở lại.<br />
Tử vong: tất cả các trường hợp<br />
XHTHTKTAC bị tử vong trong quá trình nằm<br />
việc có hoặc không có liên quan đến tình trạng<br />
mất máu.<br />
<br />
Xử lý thống kê<br />
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS<br />
12.0. Xử dụng thống kê mô để tính toán các tần<br />
suất, tỉ lệ.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ 01/2013 đến 11/2013, chúng tôi tiến<br />
hành khảo sát các trường hợp xuất huyết tiêu<br />
hóa trên không do tăng áp tĩnh mạch cửa được<br />
điều trị tại khoa Nội tiêu hóa của năm bệnh viện:<br />
Nhân Dân Gia Định, Nguyễn Tri Phương, An<br />
Bình, Trưng Vương và Đa khoa Đồng Nai. Có<br />
405 bệnh nhân được thu dung trong nghiên cứu<br />
với tuổi trung bình là 50,4 ± 19,4. Tỉ lệ nam: nữ là<br />
3:1. Số lượng bệnh nhân được khảo sát ở mỗi<br />
bệnh viện được trình bày ở bảng 1. Nguyên<br />
nhân gây xuất huyết được trình bày ở bảng 2.<br />
Mức độ xuất huyết tiêu hóa cũng như các biến cố<br />
xuất huyết tái phát, cần phải phẫu thuật hoặc tử<br />
vong được trình bày ở bảng 3.<br />
Bảng 1: Số trường hợp được nghiên cứu tại các bệnh<br />
viện<br />
Bệnh viện<br />
Nhân Dân Gia Định<br />
Nguyễn Tri Phương<br />
An Bình<br />
Trưng Vương<br />
Đa khoa Đồng Nai<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
78<br />
66<br />
82<br />
86<br />
93<br />
405<br />
<br />
%<br />
19,3<br />
16,3<br />
20,2<br />
21,2<br />
23<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Số lượng bệnh nhân tham gia<br />
nghiên cứu phân bố tương đối đồng đều tại các<br />
bệnh viện<br />
Bảng 2: Nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa<br />
Loét dạ dày<br />
Loét tá tràng<br />
Hội chứng Mallory-Weiss<br />
Viêm trợt dạ dày xuất huyết<br />
<br />
76<br />
<br />
n<br />
149<br />
142<br />
38<br />
21<br />
<br />
%<br />
36,8<br />
35,1<br />
9,4<br />
5,2<br />
<br />
Ung thư dạ dày<br />
Loét thực quản<br />
Dieulafoy<br />
Không biết<br />
Total<br />
<br />
%<br />
1,7<br />
1,7<br />
0,7<br />
9,4<br />
100.0<br />
<br />
Nhận xét: Loét dạ dày – tá tràng vẫn là nhóm<br />
nguyên nhân thường gặp hàng đầu gây xuất<br />
huyết tiêu hóa trên không do tăng áp tĩnh mạch<br />
cửa.<br />
Bảng 3: Mức độ xuất huyết và tỉ lệ các biến cố lâm<br />
sàng<br />
Đặc điểm<br />
Mức độ xuất huyết<br />
Nhẹ<br />
Vừa<br />
Nặng<br />
Tái phát<br />
Phẫu thuật<br />
Tử vong<br />
Truyền máu<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
140<br />
201<br />
64<br />
14<br />
2<br />
2<br />
161<br />
<br />
34,6<br />
49,6<br />
15,8<br />
3,4<br />
0,5<br />
0,5<br />
39,8<br />
<br />
Về thời điểm thực hiện nội soi tiêu hóa trên<br />
tính từ lúc nhập viện và các phương pháp can<br />
thiệp được sử dụng trong nghiên cứu, kết quả<br />
được trình bày ở bảng 4 và 5. Trong bảng 5,<br />
chúng tôi chỉ trình bày kết quả phân tích về<br />
phương pháp điều trị nội soi ở các trường hợp<br />
loét dạ dày tá tràng được xác định trong nhóm<br />
nghiên cứu do các hướng dẫn về phương pháp<br />
điều trị nội soi cho các nguyên nhân khác gây<br />
xuất huyết tiêu hóa không do tăng áp tĩnh mạch<br />
cửa cũng chưa được đề cập một cách rõ ràng.<br />
Bảng 4: Thời điểm nội soi tính từ lúc nhập viện<br />
n<br />
166<br />
39<br />
79<br />
121<br />
405<br />
<br />
Thời điểm<br />
< 6h<br />
< 12h<br />
12 - 24h<br />
> 24h<br />
Tổng cộng<br />
<br />
%<br />
41<br />
9,6<br />
19,5<br />
29,9<br />
100<br />
<br />
Bảng 5: Sự tương hợp giữa tổn thương loét dạ dày –<br />
tá tràng và dạng can thiệp nội soi<br />
Dạng can thiệp nội<br />
soi<br />
Không can thiệp<br />
Chích Adrenaline<br />
pha loãng<br />
<br />
Loét dạ dày – tá tràng (phân<br />
Tổng<br />
loại Forrest)<br />
cộng<br />
Ia<br />
Ib IIa IIb IIc III<br />
0<br />
0<br />
1 1 16 141 159<br />
11<br />
<br />
22<br />
<br />
15 45 14<br />
<br />
0<br />
<br />
107<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
Dạng can thiệp nội<br />
soi<br />
Kẹp cầm máu<br />
Kẹp cầm máu +<br />
chích Adrenaline<br />
Nhiệt đông + chích<br />
Adrenaline<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Loét dạ dày – tá tràng (phân<br />
Tổng<br />
loại Forrest)<br />
cộng<br />
Ia<br />
Ib IIa IIb IIc III<br />
1<br />
0<br />
1 0 0<br />
0<br />
2<br />
0<br />
<br />
10<br />
<br />
9<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
20<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
14<br />
<br />
33<br />
<br />
26 47 30 141<br />
<br />
291<br />
<br />
Cách sử dụng thuốc ức chế bơm proton (PPI)<br />
trong nghiên cứu dựa trên đánh giá ban đầu khi<br />
chưa có kết quả nội soi và sau khi đã có kết quả<br />
nội soi được trình bày ở bảng 6 và 7.<br />
Bảng 6: Cách sử dụng PPI dựa trên đánh giá lâm<br />
sàng bước đầu<br />
Đặc điểm<br />
Loại PPI<br />
Esomeprazole<br />
Pantoprazole<br />
Omeprazole<br />
Rabeprazole<br />
Không dùng<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
200<br />
164<br />
39<br />
1<br />
1<br />
<br />
49,4<br />
40,5<br />
9,6<br />
0,2<br />
0,2<br />
<br />
Đường dùng<br />
Tĩnh mạch<br />
Chỉ đường uống<br />
Không<br />
<br />
398<br />
6<br />
1<br />
<br />
98,3<br />
1,5<br />
0,2<br />
<br />
Thời điểm khởi động<br />
Trước nội soi<br />
Sau khi nội soi<br />
Không<br />
<br />
371<br />
22<br />
1<br />
<br />
91,6<br />
5,5<br />
0,2<br />
<br />
Bảng 7: Cách sử dụng PPI tiếp tục khi kết quả nội soi<br />
có loét DD-TT<br />
Forrest<br />
Nguy cơ cao<br />
Ia, Ib, IIa, IIb<br />
Nguy cơ thấp F IIc,<br />
III<br />
<br />
Dùng PPI<br />
TM liều cao<br />
TM liều thấp<br />
Uống<br />
TM<br />
<br />
n<br />
92/120<br />
28/120<br />
135/171<br />
36/171<br />
<br />
%<br />
76,7<br />
23,3<br />
78,9<br />
21,1<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Trong nghiên cứu này, số lượng bệnh nhân ở<br />
mỗi bệnh viện tham gia nghiên cứu cũng gần<br />
tương đương nhau (bảng 1). Cho đến nay tỉ lệ<br />
phân bố của tổn thương gây XHTHTKTAC ở<br />
Việt Nam được công bố chủ yếu chỉ từ một số<br />
nghiên cứu riêng lẻ ở từng bệnh viện, chưa có số<br />
liệu chính thức trên nghiên cứu đa trung tâm.<br />
Một số các tài liệu nghiên cứu của các trường đại<br />
học Y trong nước vẫn cần phải sử dụng đến số<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
liệu của các nghiên cứu nước ngoài. Do đó,<br />
nghiên cứu này góp phần cho thấy bức tranh<br />
tổng thể thực tế tình trạng XHTHTKTAC tại một<br />
số bệnh viện lớn ở Việt Nam. Trong nghiên cứu<br />
đa trung tâm này, loét dạ dày – tá tràng là nhóm<br />
nguyên nhân thường gặp nhất, tương tự như kết<br />
quả của một số các nghiên cứu trước đây(2,5). Tỉ lệ<br />
không tìm được nguyên nhân gây xuất huyết<br />
vẫn còn chiếm gần 10%.<br />
Về chỉ định truyền máu, quan điểm được<br />
chấp nhận và sử dụng rộng rãi nhất trong xử trí<br />
XHTHTKTAC ở cả năm bệnh viện tham gia<br />
nghiên cứu là nâng Hct của bệnh nhân lên tối<br />
thiểu 20% (riêng với các trường hợp người ≥ 65<br />
tuổi, có tình trạng bệnh tim thiếu máu cục bộ và<br />
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thì cần nâng lên<br />
tối thiểu là 25%)(10). Điều này cũng không khác<br />
biệt đáng kể so với khuyến cáo 2012 của Hội<br />
Tiêu hóa Mỹ về chỉ định truyền máu khi Hb <<br />
7g/dl và có thể cân nhắc ngưỡng truyền máu cao<br />
hơn ở bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ(6).<br />
Một điểm quan trọng nữa là đã có những bằng<br />
chứng khá thuyết phục là việc truyền máu quá<br />
mức (khi Hb < 9g/dl) có thể làm tăng tỉ lệ tái xuất<br />
huyết và tỉ lệ tử vong(12). Tỉ lệ bệnh nhân bị xuất<br />
huyết mức độ nặng trong nghiên cứu này chỉ<br />
chiếm 15,8%. Tuy nhiên, có đến 39,8% trường<br />
hợp được chỉ định truyền máu. Như vậy có đến<br />
gần 25% trường hợp trong nghiên cứu được<br />
truyền máu với mức độ xuất huyết cấp không<br />
phải ở mức độ nặng. Phạm vi dữ liệu của khảo<br />
sát đa trung tâm này không cho phép phân tích<br />
sâu về truyền máu, tuy nhiên với số liệu nhưng<br />
chúng tôi cho rằng cần cẩn trọng xem xét lại<br />
đánh giá mức độ xuất huyết khi nhập viện cũng<br />
như chỉ định truyền máu. Một khảo sát sâu hơn<br />
về thực hành truyền máu trong xử trí<br />
XHTHTKTAC là cần thiết nhằm làm sáng tỏ vấn<br />
đề này.<br />
Về chỉ định nội soi tiêu hóa trên, các khuyến<br />
cáo hiện hành đều đề xuất thực hiện nội soi<br />
trong vòng 12 – 24 giờ sau nhập viện(1,4,6,9).<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nội soi tiêu<br />
hóa trên tại các bệnh viện được thực hiện đúng<br />
<br />
77<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
theo hướng dẫn điều trị trong 2/3 trường hợp<br />
với 50,6% bệnh nhân được nội soi trong vòng 12<br />
giờ, và 70,1% được nội soi trong vòng 24 giờ sau<br />
nhập viện. Về phương pháp nội soi can thiệp,<br />
các khuyến cáo hiện hành chủ yếu chỉ đề cập<br />
đến tổn thương loét dạ dày – tá tràng, các<br />
phương pháp can thiệp dành cho các tổn thương<br />
khác gây XHTHTKTAC vẫn chưa được hệ thống<br />
hóa và đề xuất cụ thể. Do đó, chúng tôi chỉ tiến<br />
hành phân tích phương pháp điều trị nội soi<br />
trong 291 trường hợp xuất huyết tiêu hóa do loét<br />
dạ dày – tá tràng trong nghiên cứu. Các tổn<br />
thương loét có phân loại Forrest Ia, Ib và IIa<br />
được các hướng dẫn điều trị thống nhất khuyến<br />
cáo là có chỉ định điều trị bằng nội soi, trong khi<br />
loét Forrest IIc và III được xem là có nguy cơ tái<br />
xuất huyết thấp, không cần điều trị nội soi và có<br />
thể xem xét xuất viện sớm nếu không có bệnh<br />
phối hợp quan trọng(1,4,6,9). Nghiên cứu của chúng<br />
tôi cho thấy 98,6% (72/73) trường hợp loét<br />
Forrest Ia, Ib và IIa được can thiệp nội soi, tuy<br />
nhiên vẫn còn 46,6% (14/30) trường hợp Forrest<br />
IIc được can thiệp quá mức cần thiết. Đối với loét<br />
Forrest IIb (loét có cục máu đông bám trên đáy<br />
loét), các hướng dẫn điều trị hiện hành vẫn chưa<br />
hoàn toàn thống nhất về quyết định xử trí trên<br />
nội soi: khuyến cáo của vùng Châu Á -Thái Bình<br />
Dương là cần rửa trôi cục máu đông để đánh gía<br />
chính xác hơn tổn thương phía dưới và ra quyết<br />
định điều trị thích hợp(9). Khuyến cáo của Hội<br />
Tiêu hóa Mỹ năm 2012 dành cho Forrest IIb là<br />
tùy quyết định của bác sĩ nội soi có thể điều trị<br />
hoặc không điều trị tùy trường hợp(6). Nghiên<br />
cứu này cho thấy 95,7% (45/47) trường hợp loét<br />
Forrest IIb được can thiệp bằng chích cầm máu<br />
đơn thuần quanh cục máu đông. Chúng tôi cho<br />
rằng đây là cách tiếp cận uyển chuyển, hợp lý vì<br />
tình hình thực tế tại các bệnh viện Việt Nam<br />
thường có trang thiết bị cầm máu tương đối<br />
chưa đầy đủ và kinh nghiệm của người trực can<br />
thiệp nội soi cũng khá khác nhau do đó quyết<br />
định chiến lược điều trị cũng nên uyển chuyển<br />
tùy tình huống thực tế ở mỗi trường hợp.<br />
<br />
78<br />
<br />
Về phương pháp can thiệp nội soi, tất cả các<br />
khuyến cáo nêu trên đều cho rằng can thiệp<br />
bằng chích Adrenalin đơn thuần không đạt hiệu<br />
quả tối ưu và khuyến cáo nên phối hợp thêm với<br />
phương pháp cơ học hoặc nhiệt. Kết quả nghiên<br />
cứu của chúng tôi cho thấy phương pháp điều trị<br />
phổ biến nhất hiện tại ở các bệnh viện lớn vẫn là<br />
chích cầm máu với Adrenalin pha loãng 1/10.000<br />
với tỉ lệ 65,8% (48/73) trường hợp được can thiệp.<br />
Tỉ lệ sử dụng kẹp cầm máu có kèm / không kèm<br />
chích cầm máu là 28,7% (21/73) và tỉ lệ sử dụng<br />
đầu dò nhiệt là 4,1% (3/73). Tỉ lệ sử dụng đầu dò<br />
nhiệt khá thấp do chỉ có một trong năm bệnh<br />
viện tham gia nghiên cứu được trang bị phươn<br />
g tiện này. Tuy nhiên, kẹp cầm máu là phương<br />
tiện sẵn có ở cả năm bệnh viện nhưng chưa<br />
được sử dụng thường xuyên. Điều này cho<br />
thấy trong tương lai cần có các chương trình<br />
huấn luyện cầm tay (hands-on training) về<br />
cách thức sử dụng các phương pháp này một<br />
cách hiệu quả hơn trong điều trị loét dạ dày – tá<br />
tràng xuất huyết.<br />
Về việc sử dụng PPI trước khi bệnh nhân<br />
được nội soi, các khuyến cáo gần đây đều thống<br />
nhất quan điểm sử dụng có thể sử dụng PPI liều<br />
cao đường tĩnh mạch, đặc biệt là khi không có<br />
điều kiện làm nội soi can thiệp hoặc khả năng<br />
can thiệp nội soi trễ > 24 giờ, nhằm làm giảm khả<br />
năng xuất huyết tiến triển(6,9). Nghiên cứu của<br />
Lau và cộng sự cho thấy việc điều trị sớm bằng<br />
PPI tĩnh mạch trước nội soi có thể làm giảm tỉ lệ<br />
các ổ loét dạ dày – tá tràng có nguy cơ cao trên<br />
nội soi, cần phải can thiệp nội soi(7). Tuy nhiên<br />
các khuyến cáo cũng khẳng định nội soi can<br />
thiệp vẫn phải đóng vai trò chủ đạo, do phương<br />
pháp sử dụng PPI liều cao đơn thuần mà không<br />
kèm can thiệp nội soi cũng không cải thiện được<br />
tình trạng tái xuất huyết, phẫu thuật và tử vong<br />
ở bệnh nhân XHTHTKTAC. Khuyến cáo của<br />
vùng Châu Á – Thái Bình Dương đặc biệt nhấn<br />
mạnh hiệu quả của việc sử dụng PPI liều cao<br />
tĩnh mạch trước điều trị là rõ ràng nhất nếu<br />
không thể nội soi can thiệp sớm trong vòng 24<br />
giờ(9). Trong khảo sát của chúng tôi, 91,6% trường<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />