intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình sử dụng và hiệu quả thuốc chống tăng huyết áp ở bệnh tăng huyết áp tại khoa tim mạch Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương 10-2011-3/2013

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

102
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát cơ cấu sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại khoa tim mạch Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương. Khảo sát tình hình kiểm soát huyết áp ở đối tượng nghiên cứu sau 1 tuần theo khuyến cáo ESC 2007.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình sử dụng và hiệu quả thuốc chống tăng huyết áp ở bệnh tăng huyết áp tại khoa tim mạch Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương 10-2011-3/2013

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ THUỐC CHỐNG <br /> TĂNG HUYẾT ÁP Ở BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA TIM MẠCH <br /> BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG 10/2011‐ 3/2013 <br /> Đôn Thị Thanh Thủy*, Đỗ Công Tâm*, Nguyễn Thị Mỹ Duyên*, Lý Huy Khanh*, Hà Thanh Yến <br /> Trang*, Trần Triệu Thanh Trúc* <br /> Mở đầu: Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được của bệnh tim mạch. Có nhiều thuốc điều <br /> trị tăng huyết áp có hiệu quả, có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp các thuốc với nhau. Sự lựa chọn thuốc khởi đầu <br /> nên dựa vào tuổi, chủng tộc, tác dụng phụ lên chuyển hóa, yếu tố nguy cơ tim mạch, và quan trọng nhất là xem <br /> xét các bệnh phối hợp. <br /> Mục  tiêu:  Khảo sát cơ cấu sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại khoa tim mạch Bệnh viện Cấp Cứu <br /> Trưng Vương. Khảo sát tình hình kiểm soát huyết áp ở đối tượng nghiên cứu sau 1 tuần theo khuyến cáo ESC <br /> 2007. <br /> Phương pháp: Mô tả cắt ngang. <br /> Kết quả: Khảo sát việc sử dụng thuốc chống tăng huyết áp ở 510 bệnh nhân.  <br /> Cơ cấu sử dụng thuốc: Phối hợp 2 thuốc để đạt HA mục tiêu chung chiếm tỉ lệ cao nhất; tăng huyết áp <br /> không có bệnh lý kèm theo thì thuốc chống tăng huyết áp được chỉ định nhiều nhất là nhóm ức chế men chuyển, <br /> kế đến là nhóm ức chế kênh Canxi, nhóm chẹn thụ thể bêta, lợi tiểu không phải là chỉ định đầu tay; tăng huyết áp <br /> ở người suy tim thì lợi tiểu chiếm tỉ lệ cao nhất 47,7%, thứ 2 là ức chế men chuyển 43,2%, thấp nhất chẹn thụ <br /> thể bêta có 11,4%; tăng huyết áp ở người có bệnh thận mạn thì ức chế kênh Canxi chiếm tỉ lệ cao nhất 60,5% kế <br /> đến là lợi tiểu (Furosemid 50,0%), ức chế thần kinh trung ương 39,5%; tăng huyết áp ở người có đái tháo đường <br /> thì ức chế men chuyển chiếm tỉ lệ cao nhất 63,6%. Tỉ lệ đạt huyết áp mục tiêu: Tỉ lệ đạt HA mục tiêu chung cao <br /> (81,7%); có đái tháo đường: 79,3%, so với không có đái tháo đường 82,0%; có bệnh thận mạn đạt 60,5%, so với <br /> không có bệnh thận mạn 83,1%; có bệnh mạch vành là 79,5%, so với không có bệnh mạch vành là 82,1%; có suy <br /> tim là 72,7% so với không suy tim đạt 82,2%; có đột quỵ là 67,7% so với không có đột quỵ là 82,3%; cao tuổi là <br /> 80,9% so với không cao tuổi là 82,5%.  <br /> Kết luận: Tăng huyết áp không có bệnh lý kèm theo thì thuốc được chỉ định nhiều nhất là nhóm ức chế men <br /> chuyển, kế đến là nhóm ức chế kênh Canxi, chẹn bêta. Lợi tiểu không phải là chỉ định đầu tay. Tăng huyết áp có <br /> các bệnh lý đi kèm, thuốc chống tăng huyết áp thay đổi theo bệnh kèm.Sử dụng viên thuốc phối hợp cố định liều <br /> còn quá ít. Tỉ lệ đạt HA mục tiêu chung cao (81,7%), nhưng THA có bệnh phối hợp thì tỉ lệ đạt HA mục tiêu <br /> không cao. Phối hợp 2 thuốc để đạt HA mục tiêu chung chiếm tỉ lệ cao nhất. <br /> Từ khóa: Tăng huyết áp, thuốc chống tăng huyết áp.  <br /> <br /> ABSTRACT <br /> SURVEY ON THE USE AND EFFECTIVENESS OF ANTIHYPERTENSION DRUGS IN <br /> HYPERTENSION PATIENS AT CARDIOVASCULAR DEPARMENT OF TRUNG VUONG <br /> EMERGENCY HOSPITAL <br /> Don Thi Thanh Thuy, Do Cong Tam, Nguyen Thi My Duyen, Ly Huy Khanh, Ha Thanh Yen Trang,  <br /> Tran Trieu Thanh Truc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 21 ‐ 32 <br /> *<br /> <br />  Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương <br /> Tác giả liên lạc: Bs.CKI Đôn Thị Thanh Thủy ĐT: 0903955093<br /> <br /> Email: donthanhthuy_1963@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 <br /> <br /> 21<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> Background:  Hypertension  is  a  risk  factor  of  cardiovascular  disease,  it  can  be  adjusted.  There  are  many <br /> antihypertension drugs is effective, can be used alone or in combination. The initial choice of antihypertension <br /> drugs  should  be  based  on  age,  race,  adverse  effects  on  metabolism,  cardiovascular  risk  factors,  and  most <br /> importantly consider the coordinate diseases. <br /> Objectives:  Survey  structure  used  antihypertension  drugs  used.  Survey  of  blood  pressure  control  in <br /> research subjects after 1 week as recommended by ESC 2007. <br /> Methods: cross‐sectional description. <br /> Result: After looking at 510 patients during the time of October 2011 to October 2012 who were using use <br /> of antihypertensive drugs at cardiovascular deparment, we came up with the following conclusions: Most used <br /> medications were ACE inhibitors; in second place is Calcium antagonists. Beta‐blockers, Diuretics are not first <br /> choices. In HBP together with heart failures, Diuretics got the highest success rate at 47.7%, second place is ACE <br /> inhibitors  at  43.2%,  Beta‐blockers  lowest  at  11.4%,  in  HBP  with  Renal  failure,  Calcium  antagonists  got  the <br /> highest  success  rate  at  60.5%,  second  place  is  Diuretics  (Furosemid  50.0%),  in  HBP  with  diabetes,  ACE <br /> inhibitors  got  the  highest  success  rate  at  63.6%.  Percentage  achieving  common  goals  high  blood  pressure <br /> (81.7%),  79.3%  of  patients  with  diabetes  reached  their  desired  blood  pressure  comparing  to  82.0%  without; <br /> 60.5% of patients with Renal failure reached their desired blood pressure comparing to 83.1% without; 79.5% of <br /> patients with Coronary heart disease got their blood pressure under control, comparing to 82.1% without; 72.7% <br /> of  patients  with  heart  failures  got  their  blood  pressure  under  control,  comparing  to  82.2%  without;  67.7%  of <br /> patients with strokes got their blood pressure under control, comparing to 82.3% without; 80.9% of elder patients <br /> reached their desired blood pressure, comparing to 82.5% of younger patients. <br /> Conclusions:  Hypertension  without  morbidities,  the  antihypertension  drug  is  indicated  most  ACE <br /> inhibitors, followed by calcium channel inhibitors, beta‐blockers. Diuretics are not indicated debut. Hypertension <br /> accompanied  with  the  disease,  antihypertensive  drug  is  vary  with  comorbidities.  Using  tablet  fixed‐dose <br /> combination was too little. Percentage achieving common goals high blood pressure (81.7%), but the hypertensive <br /> patients  in  collaboration  with  the  proportion  achieving  BP  goals  are  not  high.  Coordinate  2  antihypertension <br /> drugs to achieve BP goals accounted for the highest percentage. <br /> Keywords: Hypertension, antihypertension drug. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Tăng huyết áp (THA) là một yếu tố nguy cơ <br /> chủ yếu của bệnh tim mạch. Hằng năm trên thế <br /> giới  có  hàng  triệu  người  tử  vong  do  bệnh  tim <br /> mạch  như  nhồi  máu  cơ  tim,  đột  quị,  bệnh <br /> thận(16). Mục đích  của  điều  trị  THA  là  hạ  huyết <br /> áp,  ngăn  ngừa  hoặc  phục  hồi  tổn  thương  cơ <br /> quan  đích(5),  đồng  thời  không  gây  ra  tác  dụng <br /> phụ  và  không  làm  thay  đổi  lối  sống  một  cách <br /> thái quá. <br /> Hiện tại có nhiều thuốc điều trị THA có hiệu <br /> quả,  có  thể  dùng  đơn  độc  hoặc  phối  hợp  các <br /> nhóm thuốc với nhau(11). Sự lựa chọn thuốc khởi <br /> đầu nên dựa vào tuổi, chủng tộc, yếu tố nguy cơ <br /> tim  mạch,  và  quan  trọng  nhất  là  xem  xét  các <br /> bệnh phối hợp(7). <br /> <br /> 22<br /> <br /> Do đặc điểm tình hình bệnh tật ở Bệnh viện <br /> Cấp  cứu  Trưng  Vương,  THA  luôn  chiếm  số <br /> lượng lớn tại phòng khám và tỉ lệ điều trị nội trú <br /> của bệnh THA với các biến chứng của nó cũng <br /> gia  tăng,  sử  dụng  thuốc  của  các  thầy  thuốc  đa <br /> dạng, phong phú. Hơn nữa ở Việt Nam chưa có <br /> nhiều nghiên cứu về cơ cấu dùng thuốc.  <br /> <br /> Mục tiêu <br /> ‐ Khảo sát cơ cấu sử dụng thuốc điều trị tăng <br /> huyết áp tại khoa tim mạch Bệnh viện Cấp Cứu <br /> Trưng Vương. <br /> ‐ Khảo sát tình hình kiểm soát được huyết áp <br /> ở đối tượng nghiên cứu sau 1 tuần theo khuyến <br /> cáo ESC 2007. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br />  Tiêu  chuẩn  chọn  mẫu:  Các  bệnh  nhân  >18 <br /> tuổi  nhập  viện  được  chẩn  đoán  THA  và  có  kê <br /> đơn điều trị THA  <br />  Tiêu chuẩn loại trừ: Những bệnh nhân dùng <br /> thuốc  dãn  mạch  không  phải  đưa  HA  về  mục <br /> tiêu  mà  để  điều  trị  suy  tim,  suy  thận,  đái  tháo <br /> đường. Những bệnh nhân THA thứ phát. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Thiết  kế  nghiên  cứu:  Tiền  cứu  mô  tả  cắt <br /> ngang. <br /> Tiêu  chuẩn  đánh  giá:  Đạt  HA  mục  tiêu <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2