Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH UNG THƯ TRỰC TRÀNG<br />
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TỪ 1/2006 – 12/2007<br />
Bùi Chí Viết*, Nguyễn Bá Trung*, Đinh Thanh Bình**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát một số ñặc ñiểm lâm sàng, các phương tiện chẩn ñoán và các phương pháp ñiều<br />
trị ung thư trực tràng.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 170 bệnh nhân ung thư trực tràng có giải phẫu bệnh<br />
là carcinôm ñược bắt ñầu ñiều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh từ 1/2006 ñến 12/2007.<br />
Kết quả: Ung thư trực tràng gặp ở cả 2 giới với tỷ lệ nam/nữ = 1,12. Độ tuổi thường gặp 51 - 70. Tiêu<br />
ra máu là triệu chứng nổi bật và thường gặp nhất (79%). Khám trực tràng bằng ngón tay là chìa khóa của<br />
chẩn ñoán ung thư trực tràng, có thể phát hiện tới 85% các trường hợp. Nội soi trực tràng là phương tiện<br />
quan trọng nhất giúp chẩn ñoán xác ñịnh bệnh và cung cấp kết quả giải phẫu bệnh lý ñược thực hiện cho<br />
tất cả bệnh nhân. Phẫu trị giữ vai trò chủ ñạo trong ñiều trị ung thư trực tràng. Các phương pháp ñiều trị<br />
khác (xạ trị, hóa trị) có vai trò hỗ trợ làm tăng tỷ lệ trị khỏi, giảm tái phát tại chỗ.<br />
Kết luận: Ung thư trực tràng là 1 bệnh thường gặp, khám trực tràng bằng ngón tay kết hợp nội soi<br />
trực tràng là những phương pháp không thể thiếu cho chẩn ñoán ung thư trực tràng. Việc ñiều trị có sự kết<br />
hợp ña mô thức ñã mang lại kết quả tốt làm tăng tỷ lệ trị khỏi, giảm tái phát tại chỗ.<br />
Từ khóa: Ung thư trực tràng, lâm sàng, khám trực tràng, soi trực tràng.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
INVESTIGATION OF RECTAL CANCER AT HOSPITAL OF ONCOLOGY, HO<br />
CHI MINH CITY FROM JANUARY 2006 TO DECEMBER 2007<br />
Bui Chi Viet, Nguyen Ba Trung, Dinh Thanh Binh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 284 - 288<br />
Purpose: Investigation of some clinical characteristics, diagnostic measures, and treatment methods of<br />
rectal cancer.<br />
Material and method: Retrospective study was carried out in 170 patients with rectal cancer<br />
(anatomo-pathology: carcinoma) who were treated initially at Hospital of Oncology, Ho Chi Minh City<br />
from January 2006 to December 2007.<br />
Result: Rectal cancer presents in both sexes with male/female ratio equal to 1.12. High-rated age: 51 70 year old. Rectorrhagia is outstanding and most common symptom (79%). Digital rectal examination<br />
(DRE) is the key of rectal diagnosis, which can reveal 85% of cases. Rectal endoscopy is the most<br />
important measure to get definitive diagnosis and provide anatomo-pathology result, which was performed<br />
in all patients. Surgery has an essential role in rectal cancer. Other specific treatments (such as<br />
radiotherapy, chemotherapy, etc.) have adjuvant role in increasing curable ratio and decreasing local<br />
recurrence.<br />
Conclusion: Rectal cancer is a common disease; DRE associates with rectal endoscopy are<br />
indispensable methods to diagnose rectal cancer. The specific treatment with multidisciplinary therapy<br />
brought a good result including increasing curable ratio and decreasing local recurrence.<br />
Key words: rectal cancer, clinical, digital rectal examination, rectal endoscopy.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Mặc dù ñã có những chương trình tầm soát và chiến lược phòng ngừa, ung thư trực tràng là một trong<br />
những bệnh lý ác tính thường gặp trên thế giới. Theo kết quả ghi nhận ung thư quần thể tại TP Hồ Chí<br />
Minh năm 2003 - 2006 ung thư ñại - trực tràng ñứng thứ ba ở nam, thứ tư ở nữ và ñứng thứ năm ở cả 2<br />
giới. Xuất ñộ tăng nhanh sau tuổi 40, xuất ñộ chuẩn theo tuổi là 54 ở nam và 37 ở nữ.<br />
Bệnh tiến triển tương ñối chậm, di căn muộn, dễ chẩn ñoán sớm qua thăm khám trực tràng. Nếu phát<br />
hiện sớm, ñiều trị triệt ñể tỷ lệ sống 5 năm ñạt 60 - 80%, nhưng vào thời ñiểm ñược chẩn ñoán ñã có 20%<br />
trường hợp có di căn xa.<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM, ** Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai<br />
Địa chỉ liên lạc: BS. Đinh Thanh Bình. ĐT: 0903603983. Email: bsdinhthanhbinh@gmail.com<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
284<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Hiện nay, với sự phát triển của các phương tiện cận lâm sàng như nội soi trực tràng, CT Scan, MRI,<br />
CEA, nhiều bệnh nhân ñã ñược phát hiện bệnh ở giai ñoạn sớm; và với sự tiến bộ của phẫu thuật nội soi,<br />
dụng cụ khâu nối trực tràng cho phép rút ngắn thời gian phẫu thuật, giúp nhiều bệnh nhân ñược bảo tồn cơ<br />
vòng hậu môn. Đồng thời phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ mạc treo trực tràng (TME: Total Mesorectal Excision)<br />
và bảo tồn thần kinh tự ñộng vùng chậu, giúp cải thiện chất lượng sống cho người bệnh mà không ảnh<br />
hưởng ñến thời gian sống còn.<br />
Do trực tràng ñược dẫn lưu bạch huyết ñến vùng chậu, mà phẫu thuật ở vùng này khó có thể lấy hết<br />
ñược bướu và dễ gây tai biến phẫu thuật, bên cạnh ñó ñoạn 2/3 trực tràng dưới không có thanh mạc che phủ<br />
nên bướu ở ñoạn này dễ ăn lan sang các cơ quan cạnh trực tràng. Hơn nữa do sự hạn hẹp của khung chậu<br />
làm cho phẫu thuật khó lấy ñược diện cắt bên ñến lằn mức an toàn, vì vậy tái phát tại chỗ tại vùng vẫn<br />
thường gặp và là một trong những thất bại của phẫu trị ung thư trực tràng. Do ñó ngoài phẫu thuật là vũ khí<br />
ñiều trị ñược xem là có khả năng trị khỏi ung thư trực tràng, nhất là ở giai ñoạn sớm, cần phải kết hợp xạ trị<br />
và hóa trị làm tăng tỷ lệ trị khỏi, giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ.<br />
Hiện nay, nhiều bệnh viện ña khoa hay chuyên khoa ngoại tổng quát tại Việt Nam thực hiện ñiều trị<br />
bệnh lý ung thư trực tràng với vũ khí chủ yếu vẫn là phẫu thuật do không ñủ phương tiện ñiều trị ña mô<br />
thức (xạ trị, hóa trị).<br />
Bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh là một trong những cơ sở y tế hàng ñầu cả nước ñiều trị ung<br />
thư, trong ñó có ung thư trực tràng. Công tác ñiều trị ở ñây có nhiều thuận lợi trong việc phối hợp các mô<br />
thức ñiều trị vì có ñủ 3 vũ khí chính: Phẫu trị, xạ trị, hóa trị.<br />
Chúng tôi thực hiện ñề tài này nhằm các mục tiêu sau:<br />
+ Khảo sát một số ñặc ñiểm lâm sàng của ung thư trực tràng.<br />
+ Khảo sát các phương tiện chẩn ñoán ung thư trực tràng.<br />
+ Khảo sát các phương pháp ñiều trị ung thư trực tràng.<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Hồi cứu 170 bệnh nhân ung thư trực tràng có giải phẫu bệnh là carcinôm ñược ñiều trị tại Bệnh viện<br />
Ung Bướu TP Hồ Chí Minh từ 1/2006 ñến 12/2007. Tiêu chuẩn loại trừ gồm những bệnh nhân tái phát,<br />
không có giải phẫu bệnh hoặc giải phẫu bệnh không phải carcinôm, những bệnh nhân ñã ñược ñiều trị trước<br />
ở cơ sở y tế khác.<br />
Hồi cứu, mô tả cắt ngang.<br />
Theo dõi bệnh nhân dựa vào hồ sơ bệnh án, bệnh nhân tái khám tại phòng khám.<br />
Số liệu ñược ghi nhận vào bảng thu thập số liệu. Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm Exel.<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc ñiểm bệnh nhân<br />
Giới tính<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Nam<br />
<br />
90<br />
<br />
53<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
80<br />
<br />
47<br />
<br />
170<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng cộng<br />
Tuổi<br />
Khoảng tuổi<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
15 - 30<br />
<br />
10<br />
<br />
6<br />
<br />
31 - 50<br />
<br />
41<br />
<br />
24<br />
<br />
51 - 70<br />
<br />
87<br />
<br />
51<br />
<br />
71 - 88<br />
<br />
32<br />
<br />
19<br />
<br />
170<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng cộng<br />
Lý do nhập viện<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
285<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
Lý do nhập viện<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Tiêu máu<br />
<br />
135<br />
<br />
79<br />
<br />
Đau bụng chậu<br />
<br />
12<br />
<br />
7<br />
<br />
Mót rặn<br />
<br />
22<br />
<br />
13<br />
<br />
Tắc ruột<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
170<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng cộng<br />
Thăm khám trực tràng bằng ngón tay<br />
Vị trí bướu<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Sờ chạm cực dưới bướu<br />
<br />
144<br />
<br />
85<br />
<br />
Sờ không chạm cực dưới bướu<br />
<br />
26<br />
<br />
15<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
170<br />
<br />
100<br />
<br />
Nội soi trực tràng<br />
Bướu cách hậu môn<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Trực tràng trên (>11 cm)<br />
<br />
20<br />
<br />
12<br />
<br />
Trực tràng giữa (7-11 cm)<br />
<br />
52<br />
<br />
30<br />
<br />
Trực tràng dưới (< 7 cm)<br />
<br />
98<br />
<br />
58<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
170<br />
<br />
100<br />
<br />
Siêu âm bụng<br />
Tổn thương<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Không bất thường<br />
<br />
87/170<br />
<br />
51<br />
<br />
Bướu<br />
<br />
75/170<br />
<br />
44<br />
<br />
Hạch<br />
<br />
17/170<br />
<br />
10<br />
<br />
Di căn<br />
<br />
21/170<br />
<br />
16<br />
<br />
Tổn thương<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Không bất thường<br />
<br />
5/137<br />
<br />
4<br />
<br />
Bướu<br />
<br />
115/137<br />
<br />
83<br />
<br />
Hạch<br />
<br />
14/137<br />
<br />
10<br />
<br />
Di căn<br />
<br />
12/137<br />
<br />
8<br />
<br />
CT Scan bụng chậu<br />
<br />
CEA (Carcino Embrionic Antigen)<br />
CEA (ng/ml)<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
≤5<br />
<br />
92<br />
<br />
54<br />
<br />
>5<br />
<br />
78<br />
<br />
46<br />
<br />
170<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng cộng<br />
Xếp loại theo Dukes<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
286<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
Giai ñoạn<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
A<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
B1<br />
<br />
13<br />
<br />
8<br />
<br />
B2<br />
<br />
39<br />
<br />
23<br />
<br />
C1<br />
<br />
11<br />
<br />
6<br />
<br />
C2<br />
<br />
76<br />
<br />
45<br />
<br />
D<br />
<br />
31<br />
<br />
18<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
170<br />
<br />
100<br />
<br />
Phẫu trị<br />
Loại phẫu thuật<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Miles<br />
<br />
44<br />
<br />
26<br />
<br />
Hartmann<br />
<br />
32<br />
<br />
19<br />
<br />
Cắt trước<br />
<br />
38<br />
<br />
22<br />
<br />
Đoạn chậu<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
Hậu môn nhân tạo<br />
<br />
54<br />
<br />
32<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
170<br />
<br />
100<br />
<br />
Giai ñoạn Dukes<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
B2<br />
<br />
22<br />
<br />
30<br />
<br />
C1<br />
<br />
8<br />
<br />
11<br />
<br />
C2<br />
<br />
43<br />
<br />
58<br />
<br />
D<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
74<br />
<br />
100<br />
<br />
Xạ trị<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Phác ñồ xạ trị<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Hóa xạ trị ñồng thời (5FU)<br />
<br />
60<br />
<br />
81<br />
<br />
Xạ trị ñơn thuần<br />
<br />
14<br />
<br />
19<br />
<br />
74<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng cộng<br />
Hóa trị<br />
Giai ñoạn Dukes<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
B2<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
C1<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
C2<br />
<br />
14<br />
<br />
40<br />
<br />
D<br />
<br />
18<br />
<br />
50<br />
<br />
36<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
287<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong khảo sát này tỷ lệ ung thư trực tràng nam/nữ: 1,12, nhỏ nhất 15 tuổi, lớn nhất 88 tuổi, ñộ tuổi<br />
mắc bệnh nhiều nhất 51 - 70 tuổi. Triệu chứng tiêu máu là lý do nhập viện nổi bật và gặp nhiều nhất (79%),<br />
nhưng triệu chứng tiêu máu có thể gặp ở các bệnh lý khác như: Kiết lỵ, viêm ñại tràng nên bệnh nhân<br />
thường ñược chẩn ñoán trễ vì mất một khoảng thời gian ñiều trị nội khoa như trĩ, kiết lỵ. Do ñó ñứng trước<br />
một trường hợp tiêu máu, khám trực tràng bằng ngón tay là thủ thuật ñơn giản nhưng rất quan trọng góp<br />
phần chẩn ñoán sớm ung thư trực tràng. Tất cả bệnh nhân ñều ñược khám trực tràng bằng ngón tay, chỉ có<br />
26 bệnh nhân không sờ ñược cực dưới bướu (> 8 cm). Phần lớn (85%) ung thư trực tràng có thể phát hiện<br />
khi thăm khám trực tràng do bướu gặp nhiều ở 2/3 dưới trực tràng.<br />
Nội soi trực tràng là phương pháp rất có giá trị trong chẩn ñoán ung thư trực tràng vì khả năng quan<br />
sát trực tiếp toàn bộ khung ñại tràng, có thể phát hiện các tổn thương ở 2/3 trên do quá khả năng phát hiện<br />
khi thăm khám trực tràng bằng ngón tay (0 – 8 cm). Qua ñó có thể sinh thiết hoặc thực hiện ngay kỹ thuật<br />
cắt pôlýp ñiều trị. Nội soi còn có thể phát hiện các tổn thương còn nhỏ hoặc các tổn thương kèm theo, theo<br />
dõi sau ñiều trị phát hiện tái phát miệng nối…<br />
Tất cả bệnh nhân ñều ñược làm siêu âm bụng, 51% trường hợp không phát hiện tổn thương, nên ñây<br />
không phải là phương tiện ñể chẩn ñoán sớm ung thư trực tràng. Tuy nhiên siêu âm giúp ñánh giá tình trạng<br />
ổ bụng và góp phần ñánh giá giai ñoạn bệnh qua việc xác ñịnh các thương tổn như di căn, hạch, tràn dịch<br />
màng bụng, phổi…<br />
Có 137 bệnh nhân ñược làm CT Scan bụng - chậu và khả năng phát hiện thương tổn rất cao, chỉ có<br />
4% không phát hiện bất thường. CT Scan bụng - chậu cần ñược làm thường quy nhằm mục ñích khảo sát<br />
tình trạng tại chỗ và di căn xa, ngoài ra CT Scan còn giúp phát hiện tái phát, di căn khi CEA tăng cao trong<br />
quá trình theo dõi sau ñiều trị.<br />
Tất cả bệnh nhân ñều có xét nghiệm CEA trước mổ, tuy nó không có giá trị trong chẩn ñoán xác ñịnh<br />
ung thư trực tràng nhưng giúp ñánh giá tiên lượng bệnh, dự ñoán kích thước bướu, giúp theo dõi sau ñiều<br />
trị, phát hiện tái phát sớm nên luôn ñược làm thường quy trước mổ. Khảo sát này kết quả CEA từ 0,4 - ><br />
1000 ng/ml.<br />
Trong khảo sát này tất cả bệnh nhân ñều ñược phẫu thuật, vị trí bướu là yếu tố quyết ñịnh việc lựa<br />
chọn phương pháp phẫu thuật. Phẫu thuật Miles ñược lựa chọn cho bướu ở 1/3 dưới trực tràng, phẫu thuật<br />
Hartmann và phẫu thuật cắt trước cho bướu ở 1/3 giữa và trên. Việc chọn lựa phương pháp phẫu thuật ít<br />
phụ thuộc vào giới, tuổi, kích thước, mức ñộ xâm lấn của bướu, vi thể. Giai ñoạn lâm sàng cũng ít ảnh<br />
hưởng ñến lựa chọn phẫu thuật, ngay cả khi bệnh nhân ñã có di căn xa, nếu bệnh ñã tiến xa (Dukes D) mà<br />
tại chỗ còn thuận lợi thì nên tiến hành phẫu thuật cho bệnh nhân. Phẫu thuật trong trường hợp này không<br />
mang ý nghĩa ñiều trị tận gốc, nhưng nó nhằm giảm thiểu triệu chứng tại chỗ như tiêu máu, ñau vùng chậu,<br />
mót rặn thường xuyên, qua ñó cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân.<br />
Phẫu thuật nội soi trong ung thư trực tràng có nhiều thuận lợi so với mổ hở, ñặc biệt cắt toàn bộ mạc<br />
treo trực tràng trong nội soi tỏ ra có hiệu quả hơn, bảo tồn ñược thần kinh hạ vị, việc phát triển dụng cụ<br />
khâu nối ruột ñã làm thay ñổi những chỉ ñịnh phẫu thuật, phẫu thuật Miles và phẫu thuật Hartmann ngày<br />
càng ít ñi, phẫu thuật cắt trước ngày càng nhiều do việc sử dụng dụng cụ khâu nối ruột trong phẫu thuật cắt<br />
trước và cắt trước thấp.<br />
Xạ trị ñóng vai trò quan trọng trong ñiều trị ung thư trực tràng, cơ sở của việc xạ trị bổ túc dựa trên<br />
quan ñiểm cho rằng thất bại của ñiều trị tại chỗ, tại vùng là do sự hiện diện của căn bệnh còn sót lại ở mức<br />
vi thể sau phẫu thuật, các thất bại này phải ñược phòng ngừa bằng xạ trị trước hoặc sau mổ, hỗ trợ cho ung<br />
thư trực tràng giai ñoạn II và giai ñoạn III (pT3,4 và/hoặc pN1,2). Hóa trị ñược thực hiện từ B2 trở lên, giai<br />
ñoạn hóa trị nhiều nhất là Dukes C2 và D, phác ñồ 5FU/LV ñược sử dụng trong 91% trường hợp.<br />
KẾT LUẬN<br />
Ung thư trực tràng gặp ở cả 2 giới với tỷ lệ nam/nữ: 1,12, ñộ tuổi thường gặp 51 - 70. Tiêu máu là<br />
triệu chứng lâm sàng nổi bật và thường gặp nhất (79%). Khám trực tràng bằng ngón tay là chìa khóa của<br />
chẩn ñoán ung thư trực tràng, có thể phát hiện tới 85% các trường hợp ung thư trực tràng ở 1/3 giữa và 1/3<br />
dưới.<br />
Nội soi trực tràng là phương tiện quan trọng nhất giúp chẩn ñoán xác ñịnh bệnh và cung cấp kết quả<br />
giải phẫu bệnh lý ñược thực hiện cho tất cả bệnh nhân. CT Scan bụng chậu góp phần rất lớn cho việc chẩn<br />
ñoán và ñánh giá giai ñoạn của ung thư trực tràng.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
288<br />
<br />