KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI TRONG VIỆC THAY THẾ CHỈ SỐ FVC BẰNG FEV6
lượt xem 7
download
Mở đầu : Trong nghiên cứu này chúng tôi muốn đánh giá giá trị của chỉ số FEV6 được đo bằng các thiết bị đơn giản để chẩn đoán sớm và theo dõi điều trị giúp cho tuyến quận huyện và phường xã . Mục tiêu : Đánh giá sự khả thi trong việc thay thế chỉ số FVC bằng chỉ số FEV6 ở bệnh nhân Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Phương pháp : Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang có phân tích . Thực hiện hô hấp ký cho 200 bệnh nhân COPD để ghi nhận...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI TRONG VIỆC THAY THẾ CHỈ SỐ FVC BẰNG FEV6
- KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI TRONG VIỆC THAY THẾ CHỈ SỐ FVC BẰNG FEV6 TÓM TẮT Mở đầu : Trong nghiên cứu này chúng tôi muốn đánh giá giá trị của chỉ số FEV6 được đo bằng các thiết bị đơn giản để chẩn đoán sớm và theo dõi điều trị giúp cho tuyến quận huyện và phường xã . Mục tiêu : Đánh giá sự khả thi trong việc thay thế chỉ số FVC bằng chỉ số FEV6 ở bệnh nhân Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Phương pháp : Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang có phân tích . Thực hiện hô hấp ký cho 200 bệnh nhân COPD để ghi nhận các t rị số: dung tích sống gắng sức (FVC), thể tích gắng sức thở ra gắng sức trong giây đầu (FEV1), thể tích thở ra gắng sức trong 6 giây đầu (FEV6), chỉ số Geansler FEV1/ FVC và chỉ số FEV1/FEV6. Đánh giá sự khả thi trong việc thay thế FVC bằng FEV6 Kết luận : Không có sự khác biệt giữa FVC và FEV6 ( p
- Objective : To evaluate the feasibility of replacing the FVC by FEV6 in diagnosis early and follow up in treatment of COPD Methods : Prospective, descriptive and analysis. Two hundred Chronic Obstructive Pulmonary Disease patiens were measured Spirometry. We recorded some spirometric values: Forced vital capacity (FVC), Forced Expiratory Volume in the first second (FEV1), Forced Expiratory volume in sixth second (FEV6), Gaensler (FEV1/FVC) and the ratio FEV1/ FEV6, Conclusion : There was no difference between FVC and FEV6 (p < 0,05). ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một nguyên nhân và ngày càng gia tăng về tỷ lệ tử vong. Theo ước tính đến năm 2020 tỷ lệ tử vong do COPD sẽ tăng lên đứng thứ 3 trong tất cả các tỷ lệ tử vong do bệnh tật. Ở các nước đang phát triền nguy cơ về bệnh COPD rất cao chủ yếu là do hút thuốc lá, các nguyên nhân nghề nghiệp và ô nhiễm môi trường. Các loại phơi nhiễm trên góp phần vào việc làm tỷ lệ COPD của Việt Nam là 6,7% cao nhất Châu Á Thái Bình Dương (APSR ước tính), trong đó việc thiếu phương tiện chẩn đoán và thầy thuốc chưa được huấn luyện đầy đủ là một rào cản trong việc chẩn đoán sớm. Công việc chẩn đoán sớm và theo dõi điều trị càng hạn chế ở các tuyến quận huyện và phường xã . Trong tình hình như thế Trung tâm chăm sóc hô hấp của Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh muốn nghiên cứu tìm ra các chỉ số được đo bằng
- các thiết bị đơn giản hơn để giúp cho việc chẩn đoán sớm và theo dõi bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở những nơi chưa có máy hô hấp ký. “Đánh giá tính khả thi trong việc dùng chỉ số FEV6 thay thế cho FVC để chẩn đoán sớm và theo dõi điều trị trong Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” Mục tiêu Mục tiêu tổng quát Đánh giá tính khả thi trong việc thay thế chỉ số FVC bằng FEV6 trong chẩn đoán sớm và theo dõi điều trị Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Phòng khám nội trú Bệnh viện Đại học Y dược Tp HCM Mục tiêu chuyên biệt Ghi nhận các chỉ số : FVC, FEV1, FEV6, FEV1/FVC, FEV1/ FEV6 bằng hô hấp ký trên bệnh nhân COPD Tìm sự khác biệt khi thay thế FVC bằng FEV6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang có phân tích Đối tượng nghiên cứu Bênh nhân COPD được xác định theo tiêu chuẩn GOLD đến khám và điều trị, có khả năng đo hô hấp ký tại Bệnh viện Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh từ tháng 6/2007 -6/2008
- Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân chống chỉ định đo Hô hấp ký hoặc không đồng ý tham gia nghi ên cứu Tiến hành Bệnh nhân được chụp X quang phổi thẳng trước khi đo Hô hấp ký để loại trừ lao đang tiến triển, suy tim, khối u trong lồng ngực. Bệnh nhân được cân đo và thực hiện Hô hấp ký có thử thuốc giãn phế quản theo tiêu chuẩn của Hội hô hấp Châu Âu và Hội đồng lồng ngực Hoa Kỳ năm 2005(1). Máy hô hấp ký của hãng Ferarris Hoa Kỳ đáp ứng đúng các tiêu chuẩn quốc tế (hình 1) Các chỉ số hô hấp ký sau đây được ghi nhận : . Dung tích sống gắng sức (Forced Vital Capacity : FVC) . Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu (Forced expiratory volume in the first second FEV1 ) . Thể tích thở ra gắng sức trong 6 giây đầu (Force expiratory volumes in the sixth second FEV6 ) . Gaensler : FEV1 /FVC . Tỷ số FEV6/ FEV1
- - Bệnh nhân COPD được phân theo giai đoạn, qui định bởi GOLD 2006(3) FEV1 so với > 80 50-80 30 – < 30 dự đoán % 50 Giai đoạn 1 2 3 4 Thu thập số liệu và thống kê: dùng phần mềm SPSS 14.0 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Giới tính của bệnh nhân COPD n % Nam 136 68 Nữ 64 32 Tổng 200 100 Nhận xét : Tỷ lệ nam chiếm 68% gấp đôi tỷ lệ nữ
- Bảng 2: Phân bố bệnh nhân COPD theo giai đoạn nặng theo GOLD Giai 1 2 3 4 đoạn n 0 52 112 104 % 0 19 42 39 Nhận xét: Bệnh nhân COPD thường đến cơ sở y tế khám rất muộn, đa số bệnh nhân ở giai đoạn 3 và 4 chiếm 81% Bảng 3: Kết quả hô hấp ký FEV1 FEV6 FEV1/FVC FEV1/FEV6 FVC n 2.10 1.17 2.07 0.55 0,57 Bảng 4: Trị số trung bình của các chỉ số Hô hấp ký phân theo giai đoạn COPD FVC FEV1 FEV6 FEV1/FVC FEV1/FEV6 10 0 0 2 2.40 1.55 2.34 0.64 0.66 3 2.27 1.32 2.26 0.58 0.58 4 1.55 0.8 1.52 0.52 0.53
- Bảng 5: Sự khác biệt giữa FVC và FEV6 phân theo giai đoạn của COPD p GĐ của COPD 1 0 2 P > 0.05 3 P > 0.05 4 P> 0.05 Bảng 6: Sự khác biệt giữa tỷ số FEV1/FVC và FEV1/FEV6 phân theo giai đoạn của COPD p GĐ của COPD 1 0 2 P > 0.05 3 P > 0.05 4 P
- hiện qua nhiều nghiên cứu Ngô Quý Châu, Đỗ Thị Tường Oanh, Nguyễn Ngọc Phương Thư , Cao Thị Phương Thuý(2) Đại đa số bệnh nhân đến ở giai đoạn nặng 3 và rất nặng 4 chiếm đến 81%. Điều này cho thấy việc nâng cao nhận thức của bệnh nhân và cộng đồng và cả y bác sĩ về COPD là vô cùng cần thiết Phân tích mối tương quan giữa FVC và FEV6, bằng sử dụng phương pháp phân tích ANOVA, chúng tôi thấy không có sự khác biệt giữa FVC và FEV6 ( bảng 6 ) Phân tích mối tương quan giữa tỷ số FEV1/FVC và FEV1/FEV6 bằng phương pháp ANOVA chúng tôi không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê KẾT LUẬN Nghiên cứu trên 200 bệnh nhân bị COPD chúng tôi thấy họ đến bệnh viện khám thường ở các giai đoạn 2, 3, 4 . Trong đó giai đoạn trễ 3 và 4 chiếm 81% Khi tìm sự khác biệt của FVC và FEV6 cũng như tỷ số FEV1/FVC và FEV1/FEV6 chúng tôi thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê phân theo từng giai đoạn của COPD , điều này cho phép thay thế FVC bằng FEV6 trong việc chẩn đoán sớm và theo dõi điều trị ở nhưng nơi chưa có máy Hô hấp ký. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. American Thoracic Society, European Respiratory Society Standards for the diagnosis and management of patients with COPD. Available at : http;//.thoracic. org/pdf/copddoc.pdf. Accessed August 24,2005
- Cao Thi Mỹ Thúy (2004), Chẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh phổi tắc 2. nghẽn mạn tính ngoại trú theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới ( GOLD - 2001), Luận văn thạc sỹ y học 3. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease. Global strategy for the diagnosis, management and prevention of chronic obstructive pulmonary disease. NHLBI/WHO workshop report, updated 2005. Bethesda, MD : National Heart, Lung and Blood Institute, 2005. GOLDWkshp05Clean.pdf Available at: www.goldcopd.com/download.asp?intID=231 Access June 28, 2006.
- BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG ĐIỀU TRỊ NHẮM TRÚNG ĐÍCH CHO UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA TẠI KHOA PHỔI BV CHỢ RẪY Lê Thượng Vũ* TÓM TẮT Cơ sở: Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa là một bệnh lý có tiên lượng xấu nhưng từ khi có hóa trị thời gian sống còn đã được kéo dài đáng kể. Các liệu pháp nhắm trúng đích sử dụng bevacizumab và erlotinib giúp kéo dài hơn nữa thời gian sống thêm và vì vậy mới đây đươc công nhận trong điều trị các bệnh nhân giai đọan này. Mục tiêu: Nghiên cứu tính khả thi, hiệu quả và an tòan của bevacizumab và erlotinib trên các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa Phương pháp và đối tượng: Tại một khoa Phổi, BV đa khoa tuyến cuối; 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa đã được điều trị bước đầu bằng bevacizumab + carboplatin + paciltaxel; 5 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa từng hóa trị từ 1 đến 2 dòng được điều trị bước 2 hoặc 3 bằng erlotinib. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng tốt hơn hoặc tương đương với y văn ở cả hai nhóm bệnh nhân. 3 trường hợp đáp ứng khá ngoạn mục được báo cáo. Không tác dụng phụ nghiêm trọng. Tài chính là nhân tố quan trọng trong khởi đầu và tiếp tục điều trị. Kết luận: Liệu pháp nhắm trúng đích khả thi, khả hiệu quả và tương đối an toàn. Liệu
- pháp này có thể mở ra một viễn cảnh tươi sáng hơn cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đọan tiến xa. ABSTRACT PRELIMINARY RESULTS OF TREATING ADVANCED-STAGE NON SMALL CELL LUNG CANCER BY TARGETED THERAPY AT THE PULMONARY MEDICINE DEPARTMENT, CHO RAY HOSPITAL Le Thuong Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 98 - 107 Background: Non small cell lung cancer is a poor prognosis disease that survival was increased significantly by chemotherapy. But this was further increased markedly by targeted therapy which is recently approved for this type of patients. Objective: To study the feasibility, the safety and the effect of targeted therapy in Vietnamese advanced-stage non small cell lung cancer patients. Material and Method: At a Pulmonary Department of a tertiary multi-specialty hospital, 1 advanced stage small cell lung cancer patients were treated first line by chemotherapy with bevacizumab+ carboplatin + paclitaxel; 5 others were treated second line or third line by erlotinib. Results: Overall response was either better or comparable to literature data in both groups. 3 cases of partial response were reported. No severe adverse reaction noted.
- Financial problems was an important factor in the start and continuation of this kind of treatment. Conclusion: Targeted therapy is feasible, rather safe and of good efficacy. It might provide a better perspective for patients with advanced stage non small cell lung cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi là nguyên nhân tử vong do ung thư hàng đầu ở nam và nữ trên thế giới gây ra khỏang 1,2 triệu ca tử vong hàng năm(9). Ở Việt nam, bệnh có suất độ chuẩn theo tuổi cao nhất tại Hà nội, nhưng lại đứng hàng thứ hai sau ung thư gan tại TP Hồ Chí Minh(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Tử vong cao do ung thư phổi một phần do bệnh nhân thường đến trễ: có đến khỏang 80% bệnh nhân ung thư phổi được phát hiện bệnh ở giai đoạn tiến xa (IIIB và IV)(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Trong hai thập kỷ 80-90, hóa trị là phương tiện trị liệu chính duy nhất giúp xoa dịu cho những bệnh nhân ở giai đoạn trễ như vậy Error! Reference source not found. . Hóa trị giúp kéo dài thời gian sống thêm từ khỏang 6 tháng lên đến 8 tháng và tăng tỷ lệ bệnh nhân sống sau một năm lên gần gấp 2 lần so không điều trị ở nhóm bệnh nhân này. Mặc dầu đã có nhiều nỗ lực tìm kiếm các hóa trị mới nhưng trong hơn 20 năm qua không có sự cải thiện kết quả điều trị ngọan mục nào được ghi nhận(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Chỉ mới vài năm gần đây, các liệu pháp ngắm trúng đích đã mang lại làn gió mới trong việc trị
- liệu ung thư phổi không tế bào nhỏ(Error! Reference source not found.). Lần đầu tiên sau hơn 20 năm người ta mới phát hiện được một phương tiện trị liệu làm gia tăng có ý nghĩa thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn tiến xa từ 8 tháng lên đến 10 tháng là bevacizumab(Error! Reference source not found.) . Bevacizumab là kháng thể đơn dòng gắn vào VEGF (vascular endothelial growth factor: yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu) ngăn cản sự họat hóa các thụ thể tyrosine kinase thông qua VEGF thiết yếu cho quá trình tân tạo mạch máu(Error! Reference source not found.) . Tuy chỉ có một hoạt tính hạn chế khi sử dụng đơn trị liệu, nhưng phối hợp với hóa trị thuốc đem lại hiệu quả lâm sàng quan trọng(Error! Reference source not found.) . Cơ sở của thành tựu này là sự quá thể hiện yếu tố tăng trưởng nội mạc mách máu (VEGF) và các thụ thể của nó VEGFR1 và 2 trong ung thư phổi không tế bào nhỏ. Bên cạnh đó, một đích khác mà việc ứng dụng đã được chứng minh có hiệu quả lâm sàng là thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô (EGFR: epidermal growth factor receptor)(Error! Reference source not found.). Trong một số bướu đặc như ở phổi, EGFR cũng có thể quá thể hiện và/hoặc đột biến(Error! Reference source not found.). Erlotinib, một tiểu phần tử ức chế thụ thể EGFR gây ức chế cạnh tranh gắn kết với ATP giúp kéo dài thời gian sống thêm khỏang 2 tháng ở những bệnh nhân đã thất bại hóa trị. Chủng tộc Á châu (gồm cả Việt Nam) lại nhiều khả năng đáp ứng thuốc hơn so với các chủng tộc khác(Error! Reference source not found.). Bevacizumab (biệt dược Avastin) và erlotinib (thuốc kháng thụ thể tăng trưởng biểu mô biệt dược Tarceva) chỉ vừa mới hiện diện ở Việt Nam.
- Tại hội thảo Ung thư châu Á Thái bình dương 2008 tại Tp Hồ Chí Minh, Vũ Văn Vũ đã trình bày một trường hợp sử dụng bevacizumab với kết quả bệnh ổn định. Chưa có báo cáo viết nào tại Việt Nam về các phương tiện mới này. Chúng tôi báo cáo kinh nghiệm bước đầu sử dụng thành công trị liệu nhắm trúng đích tại khoa Phổi lầu 8B1P Bv Chợ Rẫy nhằm đánh giá về tính khả thi, tính an t òan, hiệu quả của phương pháp điều trị vừa mới được áp dụng tại khoa. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Can thiệp, tiền cứu, mở thực hiện trên các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa (IIIB và IV) được điều trị bằng bevacizumab hoặc erlotinib tại khoa Phổi Bv Chợ rẫy từ 12/2007 đến 9/2008. Tất cả bệnh nhân trên 18 tuổi và dưới 75 tuổi tự nguyện tham gia nghiên cứu, được chẩn đoán xác định với kết quả giải phẫu bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ; giai đọan IIIB hoặc IV theo phân loại TNM của WHO 1997 (đánh giá mức độ lan rộng u bằng X quang ngực, CT scan ngực, nội soi phế quản, siêu âm bụng, CT scan sọ và xạ hình xương) không có suy gan, suy thận nặng, suy hô hấp tiến triển, nhiễm trùng chưa kiểm sóat, có thai(Error! Reference source not found.). Riêng với bevacizumab chúng tôi không lựa chọn các bệnh nhân có GPB là carcinôm tế bào gai, có ho ra máu (>2,5ml máu), chỉ số họat động cơ thể WHO từ 2 trở lên, đang dùng kháng đông hoặc aspirin, mới vừa phẫu thuật, thời gian sống thêm dự trù < 3 tháng, đã từng hóa xạ trị, neutrophil < 1500/mm3, Hb < 9 g/dL, tiểu cầu < 100,000/mm3, bilirubin> 2.0 mg/dL, AST hoặc ALT >5 lần so với giới hạn trên của
- bình thường ở người có di căn gan và 2,5 lần so với giới hạn trên của bình thường ở người không di căn; creatinine huyết thanh >1.8 mg/dL, vết thương chưa lành, phẫu thuật lớn trong vòng 4 tuần, sinh thiết dưới 1 tuần, tiền sử chấn thương, dự trù sắp phẫu thuật, lóet DDTT, gãy xương, bệnh tim mạch nặng (tăng huyết áp không kiểm sóat, nhồi máu cơ tim trong vòng 6 tháng, đau thắt ngực không ổn định, suy tim NYHA > 2, lọan nhịp tim nặng) bệnh mạch máu ngọai biên nặng, di căn não, có kèm ung thư khác. Phác đồ sử dụng(Error! Reference source not found.) : Bệnh nhân được dùng 6 chu kỳ carboplatin/paclitaxel. Paclitaxel (175 mg/m) được truyền trong 3 giờ mỗi 3 tuần. Carboplatin tính theo AUC5 với công thức của Calvert. Độ lọc cầu thận (GFR) ước tính bằng công thức của Crockoft. Giảm liều nếu giảm neutrophil kèm sốt hoặc neutrophil < 1000/mm3 trong 5 ngày, chảy máu nghiêm trọng > độ 2, nôn và buồn nôn độ 3 không kiểm sóat được bằng chống nôn, bằng chứng của độc tính trên gan (AST> 5 giới hạn trên của bình thường (GHTBT), hoặc bilirubin> 3 GHTBT), tim mạch (lọan nhịp có triệu chứng, đau thắt ngực, tụt huyết áp
- trình điều trị, các bệnh nhân được khám và đánh giá trước mỗi lần hoá trị bao gồm: tổng trạng chung, tình trạng nhiễm trùng, tình trạng các biến chứng nếu có, công thức máu, chức năng gan thận (tính clearance creatinine theo Crockoft), X quang phổi. Hoá trị sẽ được ngưng lại nếu có bằng chứng bệnh tiến triển rõ ràng. Lượng giá kết quả điều trị được thực hiện sau mỗi 3 chu kỳ với CT scan lồng ngực và/hoặc CT sọ, siêu âm bụng. Các thay đổi sau hoá trị được lượng giá theo WHO: đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần, bệnh không đổi/ổn định và tiến triển. Sau mỗi lần lượng giá, bệnh nhân sẽ được xem xét lại hiệu quả điều trị và quyết định hoá trị tiếp hay thay đổi phương thức điều trị phụ thuộc vào bệnh cảnh cụ thể. Sau mỗi lần hoá trị, bệnh nhân được theo dõi sát công thức máu N 10 và N 15. Kết quả được báo cho bác sĩ điều trị và tùy kết quả mà bệnh nhân được chỉ định theo dõi sát nhiệt độ tại nhà hay nhập viện trong trường hợp có tiệt lạp bạch cầu kèm sốt hay giảm tiểu cầu nghiêm trọng (dưới 20 000/mm3 hay giảm TC có kèm xuất huyết). Các trường hợp tiệt lạp bạch cầu được điều trị kháng sinh toàn thân, phối hợp, phổ rộng, tĩnh mạch liều cao bằng imipenem/cilastatin (TIENAM) 0,5g 1 lọ x 4 TM; ciprofloxacine 0,2g 100ml 2 lọ x 3 TTM. Riêng với erlotinib chúng tôi có thể lựa chọn các bệnh nhân có chỉ số họat động cơ thể WHO 0-3, đã hóa trị 1-2 dòng và nghỉ hóa trị ít nhất 21 ngày, không có di căn não chưa kiểm sóat, không có ung thư khác, không bệnh tim mạch nặng trong vòng 1 năm qua, không lọan nhịp nặng đang phải dùng thuốc, không bệnh đường tiêu hóa hoặc mắt nghiêm trọng. Thuốc dùng đường uống, cách xa bữa ăn, viên 150mg/ngày(Error! Reference source not found.) . Các bệnh nhân được theo dõi ngoai trú. Thuốc được sử dụng đến
- khi có bằng chứng bệnh tiến triển trên lâm sàng. Các bệnh nhân được điều trị nâng đỡ theo chuẩn thông th ường như truyền máu, tiểu cầu, chống ói. Chúng tôi không sử dụng thuốc GM-CSF thường quy cho các trường hợp giảm bạch cầu sau hoá trị không kèm sốt mà thông thường có khả năng tự hồi phục. Theo dõi và phân độ nặng các tác dụng phụ theo CTCAE v3.0 (common terminology criteria for adverse event V.3.0). KẾT QUẢ Bevacizumab phối hợp với carboplatin và paclitaxel trong hóa trị bước một Bệnh nhân Nguyễn văn L. Nam 74 tuổi. Đã ngưng hút thuốc. Karnofsky PS 90. Bệnh cảnh lâm sàng ho, không kèm ho máu. X quang phổi U đỉnh phổi trái (T3). Nội soi có khối sùi thùy trên phế quản T, kết quả sinh thiết phát hiện carcinôm phế quản tế bào tuyến. CT scan hạch rốn phổi đối bên (N3). Nốt phổi phải nghĩ do di căn thùy giữa phổi P và xạ hình xương nghi di căn xương sườn 1 cung trước P (M1). Không di căn não. Khởi đầu điều trị tháng 4/2008 đến 9/2008 gồm đủ 6 chu kỳ. Đánh giá sau hóa trị 3 tháng bằng CT scan ngực, bụng và sọ não; xạ hình xương, nội soi phế quản sinh thiết: đáp ứng một phần. Đánh giá sau hóa trị 6 tháng bằng CT scan ngực, bụng và sọ não; xạ hình xương, nội soi phế quản sinh thiết: đáp ứng một phần (mất thương tổn xương sườn, kích thước u phổi trên CT scan giảm > 50% đường kính). Bệnh nhân đang tiếp tục điều trị theo phác đồ với bevacizumab mỗi 3 tuần. Tác dụng phụ: chảy máu mũi (độ 2), giảm bạch cầu (độ 3), buồn nôn nhẹ (độ 1), tiểu nhiều (độ 1), rụng tóc (độ 1). Bệnh nhân có sốt 1 lần liên quan nhiễm trùng tiểu trên trên cơ địa sỏi thận,
- không kèm giảm bạch cầu. Hình 1: Bướu nguyên phát khi chưa điều trị, sau 3 tháng và sau 6 tháng.
- Hình 2: Nốt nhỏ di căn thùy giữa P chưa điều trị và sau 3 tháng. Erlotinib đơn trị liệu dòng 2 hoặc 3 trong điều trị bệnh nhân ung thư phổi giai đọan tiến xa. Bảng1: Đặc điểm lâm sàng các bệnh nhân sử dụng erlotinib Họ Hút và Tuổi Giới TNM GPB KPS thuốc tên Gan, Carcinôm Nữ Không T3N3 NTH 54 50 xương tuyến
- Phổi đối Carcinôm NamTừng T2N2 VVN 53 90 tb gai bên, xương Phổi đối Carcinôm NamNhiều T3N2 CXC 66 80 tuyến bên, xương Carcinôm NamTừng T4N2 Xương TTD 52 80 tb gai Phổi đối Carcinôm NamNhiều T2N2 PVB 68 90 tb gai bên, xương Có 5 bệnh nhân phù hợp chuẩn được chọn lọc (ít nhất đã 1 lần hóa trị) vào nghiên cứu (bảng 1 và 2). Các dữ liệu cơ bản được trình bày trong bảng 1 và các điều trị bệnh nhân đã từng trải qua trong bảng 2.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ÐÁP ỨNG MIỄN DỊCH QUA TRUNG GIAN TẾ BÀO (Kỳ 3)
5 p | 87 | 15
-
Khảo sát tình trạng nhược thị trên trẻ em lé cơ năng tại bệnh viện mắt TP.HCM trong hai năm 1999&2000
6 p | 144 | 9
-
Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của chế phẩm gel chứa clotrimazol và tinh dầu hương nhu trắng
7 p | 10 | 4
-
Bài giảng Kết quả sớm sau phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo đại tràng trong điều trị ung thư đại tràng phải
20 p | 36 | 4
-
Khảo sát tình hình nhiễm viêm gan B trên các sản phụ tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực tỉnh An Giang
9 p | 32 | 3
-
Khảo sát thực trạng sự quá tải của khoa nội, nguyên nhân và giải pháp
12 p | 34 | 2
-
Khảo sát tính khả thi của việc đeo vòng lắc tay nhận diện cho bệnh nhi của điều dưỡng và thân nhân bệnh nhi tại khu cấp cứu nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 4/2015 đến tháng 9/2015
4 p | 38 | 2
-
Khảo sát tính an toàn và khả thi của bóc u xơ tử cung to trong khi mổ lấy thai
7 p | 50 | 2
-
Khảo sát tính hợp lý kê đơn thuốc kháng đông không kháng vitamin K trên bệnh nhân rung nhĩ không do van tim tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 2 | 2
-
Khảo sát khả năng phát hiện lõm gai trong bệnh glaucoma nguyên phát góc mở bằng siêu âm B
5 p | 67 | 1
-
Nguy cơ bệnh tật của cuộc sống cô đơn
5 p | 80 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn