intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình tình sử dụng erythropoeitin ở bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối lọc máu chu kì

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sử dụng erythropoietin (EPO) để điều trị cho bệnh nhân bệnh thận mạn một cách hợp lí vẫn đang là thách thức đối với các bác sĩ lâm sàng. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu khảo sát tình hình sử dụng EPO ở bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại Đơn nguyên Thận nhân tạo, Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình tình sử dụng erythropoeitin ở bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối lọc máu chu kì

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT TÌNH TÌNH SỬ DỤNG ERYTHROPOEITIN Ở BỆNH NHÂN<br /> BỆNH THẬN GIAI ĐOẠN CUỐI LỌC MÁU CHU KÌ<br /> Vương Tuyết Mai*,***, Hoàng Hà Phương**, Vũ Thanh Hiếu**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Sử dụng erythropoietin (EPO) để điều trị cho bệnh nhân bệnh thận mạn một cách hợp lí vẫn<br /> đang là thách thức đối với các bác sĩ lâm sàng. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu khảo sát<br /> tình hình sử dụng EPO ở bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại Đơn nguyên Thận nhân tạo,<br /> Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên các bệnh nhân bệnh thận giai<br /> đoạn cuối lọc máu chu kì điều trị ngoại trú tại Đơn nguyên Thận nhân tạo, Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, số liệu<br /> thu thập của 12 tháng từ tháng 1/2014 đến tháng 01/2015.<br /> Kết quả: Trong số 55 bệnh nhân nghiên cứu nam chiếm tỷ lệ 50,9% (n=28) và 49,1% là nữ (n=27). Tuổi<br /> trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 48,6 ± 14,95 (19-80 tuổi). 100% bệnh nhân được sử dụng EPO với mức<br /> liều 2000 IU/lần, số lần sử dụng EPO trung bình là 7,8 lần/tháng, số lần lọc máu trung bình là 11,6±1,7/tháng.<br /> 100% bệnh nhân được tiêm dưới da từ tháng 1 đến tháng 4/2014 nhưng từ tháng 5 đến tháng 12 tất cả các bệnh<br /> nhân đã được chuyển sang tiêm tĩnh mạch. Trong các tháng, tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ Hb đạt đích trung bình là<br /> 1/3 tổng số bệnh nhân. Số lượng hồng cầu tháng đầu là 3,0±0,5 và tháng cuối là 3,5±0,5, Hb tháng đầu là 103,1<br /> ±14,3 và tháng cuối là 105,1±15,2, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.<br /> Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong các tháng, tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ Hb<br /> đạt đích trung bình khoảng 1/3 tổng số bệnh nhân. Số lượng hồng cầu và Hb có tăng từ tháng 1 đến tháng 12<br /> nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.<br /> Từ khoá: Erythropoietin, bệnh thận giai đoạn cuối, lọc máu chu kì.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATE THE USE OF ERYTHROPOIETIN (EPO)<br /> IN END-STAGE RENAL DISEASE PATIENTS ON HEMODIALYSIS<br /> Vuong Tuyet Mai, Hoang Ha Phuong, Vu Thanh Hieu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 402 - 407<br /> Background: The reasonable use of erythropoietin (EPO) for hemodialysis patients is still challenging for<br /> clinicians. Therefore, we conducted this study with the aim was to evaluate the use of erythropoietin (EPO) in<br /> end-stage renal disease patients on hemodialysis at Hemodialysis Division in Saint Paul Hospital, Hanoi,<br /> Vietnam.<br /> Patients and methods: One retrospective study was performed on hemodialysis patients who were<br /> treated in Hemodialysis Division in Saint Paul Hospital, Hanoi, Vietnam. The parameters of patients were<br /> collected during 12 months from January 2014 to January 2015.<br /> Results: The study was included 55 hemodialysis patients, the male was 50.9% (n=28) and the female was<br /> 49.1% (n=27). The average age of patients was 48.6±14.95 (19-80 years old). All of the patients were treated with<br /> <br /> * Bộ môn Nội tổng hợp, Đại học Y Hà Nội **Khoa Dược lâm sàng, Đại học Dược Hà Nội<br /> *** Đơn nguyên Thận nhân tạo, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn<br /> Tác giả liên lạc: BS Vương Tuyết Mai ĐT: 0915518775 Email: vuongtuyetmai@gmail.com<br /> <br /> 402 Chuyên đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> the dose of 2,000 IU EPO/time, and the frequency of EPO using was 7.8 times/month/patient, the average dialysis<br /> sessions were 11.6±1.7/month. All of the patients was used EPO by subcutaneous injection from January to April<br /> 2014, but from May to December all patients were switched to intravenous administration for EPO using.<br /> Approximately 1/3 of patients were achievied the hemoglobin target during 12 months. The red cell counted of 3.0<br /> ± 0.5 in the first month of treatment and 3.5± 0.5 in the last month of treatment; Hb level was 103.1± 14.3 in the<br /> first month of treatment and 105.1 ± 15.2 in the last month of treatment; however, this difference was not<br /> significant with p> 0.05.<br /> Conclusions: Our data showed that approximately 1/3 of patients were achievied the hemoglobin target<br /> during 12 months. There was the increasing level of the red cell and Hb from the first to last month of treatment;<br /> however, this difference was not significant with p> 0.05.<br /> Keywords: Erythropoietin, end stage renal disease, hemodialysis.<br /> MỞ ĐẦU ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Erythropoietin (EPO) là một hormon Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên<br /> thiết yếu trong quá trình tạo hồng cầu từ 55 bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối lọc<br /> dòng hồng cầu trong tủy xương. Ở bệnh máu chu kì điều trị ngoại trú tại Đơn nguyên<br /> thận mạn, do chức năng thận suy giảm Thận nhân tạo, Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn,<br /> không hồi phục nên dẫn đến sự giảm hoặc số liệu thu thập từ tháng 1/2014 đến tháng<br /> không còn sản xuất, chính vì vậy ở bệnh 1/2015. Các thông tin thu thập theo mẫu bệnh<br /> nhân bệnh thận mạn dù được cung cấp đủ án nghiên cứu thống nhất bao gồm các thông<br /> nguyên liệu tạo hồng cầu nhưng nếu thiếu số về đặc điểm chung của đối tượng nghiên<br /> bổ sung EPO sẽ dẫn đến thiếu máu. Năm cứu, các triệu chứng lâm sàng và cận lâm<br /> 1983, EPO tái tổ hợp ra đời. Năm 1989, EPO sàng, trong đó đặc biệt là các xét nghiệm về<br /> được Cục quản lý Thực phẩm và Dược chỉ số huyết học.<br /> phẩm của Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt cho chỉ Xử lý số liệu: Test Pearson Chi-square<br /> định điều trị thiếu máu trên bệnh nhân bệnh và/hoặc test Fisher’s Exact được sử dụng<br /> thận mạn(7). Từ đó tới nay, EPO ngày càng cho so sánh tỷ lệ phần trăm tùy thuộc là so<br /> được sử dụng rộng rãi, góp phần cải thiện sánh hai hay nhiều tỷ lệ với nhau. Mann-<br /> đáng kể tình trạng thiếu máu, giảm chỉ định Whitney hoặc Kruskal-Wallis tests được sử<br /> truyền máu và do đó hạn chế được các biến dụng khi so sánh các mức độ khác nhau. Sự<br /> chứng có thể gặp trong quá trình truyền khác biệt có ý nghĩa thống kê sử dụng theo<br /> máu. Tuy nhiên, việc sử dụng EPO không p0,05.<br /> Đường dùng, có sự thay đổi vào thời điểm tháng Hình 1 trình bày diễn biến nồng độ<br /> 5 năm 2014, trong 4 tháng đầu năm, 100% bệnh hemoglobin của các bệnh nhân trong nghiên cứu<br /> nhân được tiêm EPO theo đường tiêm dưới da được trình bày trong hình 1. Có 6 tháng trong<br /> và từ tháng 5 đến tháng 12 tất cả các bệnh nhân năm (tháng 1, 2, 5, 6, 7, 12), giá trị trung vị<br /> đã được chuyển sang tiêm tĩnh mạch. hemoglobin của các bệnh nhân nằm trong<br /> Bảng 3: Các chỉ số xét nghiệm hemoglobin, hồng cầu, khoảng khuyến cáo. Khoảng tứ phân vị của<br /> hematocrit vào tháng đầu và tháng cuối của các đối hemoglobin đa phần rơi vào khoảng từ 90 đến<br /> tượng nghiên cứu 115 g/L. Tuy nhiên, mức độ dao động giá trị<br /> Tháng đầu Tháng cuối hemoglobin khá lớn.<br /> Chỉ số Trung Trung P Trong 12 tháng, số bệnh nhân có Hb0,05<br /> Hct (L/L) 0,32 0,05 0,32 0,06 p>0,05 nhân có Hb đạt đích (100 -115g/l) dao động trong<br /> Hb (g/l) 103,1 14,3 105,1 15,2 p>0,05 khoảng từ 19,2 – 44,4%, nhìn chung trong các<br /> Nhận xét: Giá trị trung bình của các chỉ số xét tháng, tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ Hb đạt đích<br /> nghiệm hemoglobin, hồng cầu, hematocrit trên trung bình là 1/3 tổng số bệnh nhân. Số bệnh<br /> tất cả các bệnh nhân vào tháng đầu và tháng cuối nhân có Hb ở mức (115 -130g/l) dao động trong<br /> được thể hiện trong bảng 3. Chỉ số hồng cầu, Hct khoảng từ 7,4 – 23,5%. Ngoài tháng 2 và tháng 3,<br /> và Hb trung bình của các bệnh nhân ở tháng những tháng còn lại có một số bệnh nhân có<br /> cuối đều tăng so với tháng đầu. Số lượng hồng Hb>130 g/l (Bảng 4).<br /> cầu tháng đầu là 3,0±0,5 và tháng cuối là 3,5±0,5,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 404 Chuyên đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hb (g/l) 200<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 150<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 115<br /> <br /> 100<br /> 90<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 50<br /> <br /> 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12<br /> tháng<br /> <br /> Hình 1: Diễn biến nồng độ hemoglobin của các bệnh nhân trong 12 tháng<br /> Bảng 4: Phân bố bệnh nhân theo các khoảng nồng độ Hb dùng EPO có sự dao động giữa các bệnh nhân và<br /> Tổng giữa các tháng, với trung bình số lần dùng 7,8 ±<br /> Tháng Hb0,05). Kết quả này<br /> khoảng tứ phân vị của hemoglobin đa phần rơi của chúng tôi có sự khác biệt với nghiên cứu<br /> vào khoảng từ 90 đến 115 g/L. của các tác giả Lê Như Lan và tác giả Triệu Thị<br /> Cũng nghiên cứu trên đối tượng là bệnh Tuyết Vân(6,9). Tuy nhiên, trong 2 nghiên cứu<br /> nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ, nghiên cứu này, các bệnh nhân đều trong giai đoạn khởi<br /> của tác giả Bùi Thị Tâm cho thấy, sau 6 tháng đầu điều trị, trong khi đó nghiên cứu của<br /> điều trị bằng EPO với mức liều cố định, tỉ lệ chúng tôi có đa số các bệnh nhân đang trong<br /> bệnh nhân có nồng độ Hb đạt đích từ 60,9 đến giai đoạn điều trị duy trì. Khi nghiên cứu về<br /> 80%(2). Trong nghiên cứu của Gaweda Adam E. hiệu quả sử dụng EPO trên bệnh nhân bệnh<br /> và các cộng sự, bênh thận giai đoạn cuối đang thận giai đoạn cuối, được lọc máu chu kỳ, các<br /> lọc máu chu kì, sau 12 tháng, có 61,9% bệnh tác giả này đều nhận thấy, sau 6 tháng điều trị,<br /> nhân ở nhóm không được hiệu chỉnh liều và nồng độ trung bình của các bệnh nhân tăng<br /> 72,5% số bệnh nhân ở nhóm được hiệu chỉnh lên có ý nghĩa thống kê (p0,05. implications for Europe?. Nephrol Dial Transplant. 22. 2738–<br /> 2742<br /> Lời cảm ơn: Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc 8. Nguyễn Thị Hoa (2013), Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu<br /> Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, các bác sỹ và điều dưỡng Đơn ở bệnh nhân suy thận mạn chưa điều trị erythropoietin.<br /> nguyên Thận nhân tạo, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn đã tạo điều Luận văn thạc sĩ Y học. Đại học Y Hà Nội.<br /> kiện cho chúng tôi trong quá trình nghiên cứu. 9. Triệu Thị Tuyết Vân (2009), Đánh giá tình hình sử dụng<br /> erythropoietin trong điều trị thiếu máu cho bệnh nhân suy<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO thận mạn đang được lọc máu chu kỳ tại khoa Thận nhân<br /> 1. Afshar R, Sanavi S, Salimi J, et al (2010), Hematological tạo - Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Thạc sĩ Dược học, Đại<br /> profile of chronic kidney disease (CKD) patients in Iran, in học Dược Hà Nội.<br /> pre-dialysis stages and after initiation of hemodialysis",<br /> Saudi J Kidney Dis Transpl, 21(2), 368-71. Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br /> 2. Bùi Thị Tâm (2013), Đánh giá hiệu quả điều trị thiếu máu<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> bằng erythropoietin trên bệnh nhân suy thận mạn đang<br /> được lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> Biên, Luận án Dược sĩ chuyên khoa II, Đại học Dược Hà Nội.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thận Học 407<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2