intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình trạng đau bụng kinh ở nữ sinh viên tại một số trường cao đẳng và đại học y tại Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

26
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả tỉ lệ và mức độ đau bụng kinh ở sinh viên một số trường cao đẳng và đại học y tại Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 922 sinh viên nữ một số trường cao đẳng và đại học Y tại Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình trạng đau bụng kinh ở nữ sinh viên tại một số trường cao đẳng và đại học y tại Hà Nội

  1. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2022 5. Noyes FR, Barber-Westin SD (1997). E, Gavrilovski A (2014). "Clinical Outcomes of "Arthroscopic-assisted allograft anterior cruciate Three Different Modes of Femoral Hamstring Graft ligament reconstruction in patients with Fixation in Anterior Cruciate Ligament symptomatic arthrosis". Arthroscopy : the journal Reconstruction". Mac Med Review. 2014 53-8. of arthroscopic & related surgery : official 7. Zhang Q, Zhang S, Li R, Liu Y, Cao X (2012). publication of the Arthroscopy Association of North "Comparison of two methods of femoral tunnel America and the International Arthroscopy preparation in single-bundle anterior cruciate Association. 13 (1). 24-32. ligament reconstruction: a prospective randomized 6. Kostov H, Kaftandziev I, Arsovski O, Kostova study". Acta cirurgica brasileira. 27 (8). 572-6. KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG ĐAU BỤNG KINH Ở NỮ SINH VIÊN TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG CAO ĐẲNG VÀ ĐẠI HỌC Y TẠI HÀ NỘI Đỗ Tuấn Đạt1, Nguyễn Thị Thu Hà2 TÓM TẮT of pain in the menstrual cycle was 86.6%; 16.7% of students need to drop out of school due to pain. 58 Mục tiêu: (1) Mô tả tỉ lệ và mức độ đau bụng kinh Keywords: Dysmenorrhea, students of medical ở sinh viên một số trường cao đẳng và đại học y tại colleges and universities. Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 922 sinh viên nữ một số trường cao đẳng và đại I. ĐẶT VẤN ĐỀ học Y tại Hà Nội. Kết quả: Tỉ lệ đau trong chu kì kinh nguyệt là 86,6%, trong đó hai vị trí đau thường gặp là Đau bụng kinh (ĐBK) được định nghĩa là một đau bụng dưới và đau lưng hoăc vùng xương chậu. Có tình trạng đau đớn như kiểu chuột rút xảy ra 16,7% sinh viên cần phải nghỉ học do đau bụng kinh, cùng lúc với chu kì kinh nguyệt. Các nghiên cứu đa phần chỉ cần nghỉ nửa ngày hoặc về sớm. Dấu hiệu cho thấy tỷ lệ đau bụng kinh vào khoảng 16,8% đau bụng trong chu kỳ kinh, trước chu kỳ kinh và mức - 81% và tỷ lệ cao nhất là 90% đã được ghi độ đau trong chu kỳ kinh, trước chu kỳ kinh có ảnh nhận [1], tỷ lệ này thay đổi vì đau bụng kinh còn hưởng đến cuộc sống của đối tượng nghiên cứu. Kết luận: tỷ lệ đau bụng kinh ở sinh viên nữ là 86,6%; tỷ tuỳ thuộc vào yếu tố con người, yếu tố cá thể đối lệ sinh viên bị đau bụng kinh ảnh hưởng đến sinh hoạt với nhạy cảm đau đớn: tất cả các mức độ đau từ hàng ngày là 16,7%. nặng đến nhẹ, từ mức hơi khó chịu, cảm giác Từ khóa: Đau bụng kinh, sinh viên. nặng ở tiểu khung đến mức đau đớn dữ dội, hạn SUMMARY chế vận động và sinh hoạt bình thường trong 24 - 48 giờ liền. Đau bụng kinh được chia làm hai RESEARCH ON DYSMENORRHEA IN loại là đau bụng kinh nguyên phát (hay đau bụng FEMALE STUDENTS OF SOME MEDICAL kinh cơ năng) và đau bụng kinh thứ phát (hay COLLEGES AND UNIVERSITIES IN HANOI Objectives: (1) Describe the prevalence and đau bụng kinh thực thể). Đau bụng kinh nguyên severity of dysmenorrhea among students at some phát khi không có các bệnh lý tiềm ẩn ở vùng medical colleges and universities in Hanoi. Methods: chậu dẫn đến đau, khởi phát từ 6 – 12 tháng sau Cross-sectional description on 922 research subjects in khi có kinh, thường gặp ở độ tuổi 18 – 20 tuổi. accordance with selection and exclusion criteria. Đau bụng kinh thứ phát (thực thể) là kết quả của Results: The rate of pain in the menstrual cycle was một bệnh lí vùng chậu cụ thể (lạc nội mạc tử 86.6%, in which two common pain locations are lower abdominal pain and back or pelvic pain. 16.7% of cung, u xơ tử cung, bất thường sinh dục,...). Với students need to drop out of school due to menstrual mong muốn khảo sát mức độ đau bụng kinh cramps, most of them stay home for half a day off. nhằm mục tiêu đưa ra các chiến lược can thiệp Signs of abdominal pain in the menstrual cycle, pre- giúp người phụ nữ có thể tiếp cận các phương menstrual cycle and the level of pain during the pháp điều trị đau bụng kinh, chúng tôi tiến hành menstrual cycle and before the menstrual cycle are all affected to these students' life. Conclusion: The rate nghiên cứu này. Để tránh những hiểu nhầm và sai số trong quá trình trả lời câu hỏi thăm dò, chúng tôi tiến hành trên đối tượng đã có kiến 1Trường Đại học Y Hà Nội thức nhất định như sinh viên trường cao đẳng và 2Bệnh viện Phụ sản Hà Nội đại học y. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Tuấn Đạt này với mục tiêu: Mô tả tỉ lệ và mức độ đau bụng Email: drdodat@yahoo.com kinh ở sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội, Ngày nhận bài: 3.11.2021 khoa Y – Đại học Quốc Gia và Đại học Y Hà Nội Ngày phản biện khoa học: 21.12.2021 từ tháng 10/2019 đến tháng 5/2020. Ngày duyệt bài: 4.01.2022 236
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 510 - THÁNG 1 - SỐ 2 -2022 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bụng kinh. Đối tượng nghiên cứu: Là các sinh viên nữ Phương pháp thu thập thông tin: Phương hiện đang theo học tại Trường Cao đẳng Y tế Hà pháp điều tra phỏng vấn dựa vào bộ câu hỏi đã Nội, khoa Y – Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại được xây dựng từ trước (phụ lục 1) học Y Hà Nội, thời gian nghiên cứu từ tháng Xử lý số liệu: Thu thập số liệu và nhập vào 10/2019 đến tháng 5/2020. phần mềm SPSS 26 và, sử dụng phương pháp Tiêu chuẩn loại trừ: Đối tượng vắng mặt tại thống kê mô tả để mô tả các biến nghiên cứu, thời điểm điều tra (nghỉ học, ...), từ chối tham phân tích mối liên quan giữa các biến bằng tỷ gia nghiên cứu, trạng thái tâm thần không ổn suất chênh odd ratio (OR). Trị số p 32 ngày 144 15,6 Tổng 922 100 ≤ 2 ngày 185 20,1 3 – 4 ngày 459 49,9 Chênh lệch 2 chu kì ≥ 5 ngày 278 30,2 Tổng số 922 100 Bảng 13. Một số triệu chứng trong chu kì kinh nguyệt Triệu chứng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Đau bụng 718 77,9 Đau lưng / vùng xương chậu 581 63,0 Đau khi đi tiểu 16 1,7 Đau khi đi đại tiện 23 2,5 Đau đầu 57 6,2 Đau khi rụng trứng 59 6,4 Buồn nôn / nôn / đầy hơi 75 8,1 Táo bón / tiêu chảy 75 8,1 Khác (VD: Đau khớp, …) 53 5,7 Bảng 14. Liên quan giữa đau bụng kinh và một số yếu tố Các yếu tố liên quan OR p 95%CI TS gia đình có người đau theo chu kì 2,786 < 0.001 1,809 – 4,290 TS gia đình có người đau không theo chu kì 1,098 0,791 0,550 – 2,194 TS ra khí hư 0,699 0,065 0,478 – 1,024 237
  3. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2022 BMI 0,629 Tuổi hành kinh < 0,001 Thời gian chu kì kinh 0,343 Chênh lệch hai chu kì 0,914 Bảng 15. Mối liên quan giữa một số yếu tố và mức độ đau trong chu kỳ kinh Yếu tố p Tuổi đau theo chu kỳ
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 510 - THÁNG 1 - SỐ 2 -2022 có 922 sinh viên tham gia nghiên cứu, trong đó khăn, các em chưa thể thiết lập cho bản thân có 710 sinh viên cao đẳng, chiếm 77,0% và 212 một chế độ luyện tập, nghỉ ngơi và đặc biệt là ăn sinh viên đại học chiếm 23,0%. Những người uống cho phù hợp, vì vậy chúng tôi cho rằng được lựa chọn tham gia là những em sinh viên y những điều này cũng ảnh hưởng đến độ dài khoa năm nhất, năm hai, đã có kiến thức cơ bản ngắn và tính chu kỳ của kinh nguyệt. Tuy nhiên cũng như hiểu biết nhất định về triệu chứng, với những trường hợp có tính chất hành kinh bất cách sử dụng thuốc, với phần lớn thời gian vẫn thường (hành kinh trên 7 ngày, chu kỳ kinh quá học tập tại trường, thuận lợi cho việc tiến hành thưa hoặc quá dày, máu kinh ra nhiều hoặc quá nghiên cứu khảo sát. BMI được tính theo công ít,...) chúng tôi đều tư vấn để các em đi khám, thức cân nặng/ bình phương chiều cao (kg/cm2), loại trừ bệnh lý và những tổn thương thực thể. và được phân loại theo tiêu chuẩn của WHO. Ở Triệu chứng đau trong chu kì kinh. Kết trên toàn thế giới, đặc biệt ở khu vực Châu Á và quả từ bảng 3 cho thấy, triệu chứng thường gặp Việt Nam, một tỷ lệ không nhỏ các nữ sinh và nhất trong chu kì kinh nguyệt ở đối tượng nghiên phụ nữ có xu hướng nhẹ cân, chủ yếu được giải cứu là đau bụng dưới với tỉ lệ khá cao 77,9%. thích bởi 2 lý do: Thứ nhất, tình trạng còi xương, Một số nghiên cứu khác thống kê rằng tỉ lệ ĐBK duy dinh dưỡng khi còn nhỏ ảnh hưởng đến sự từ các nghiên cứu trên thế giới là từ 28 – 71,7% phát triển thể chất, hệ tiêu hóa kém, không có [3] [4]. Sự khác nhau về tỉ lệ đau bụng kinh có cảm giác thèm ăn. Thứ hai, quan điểm và tư thể giải thích cho cách thức thu thập dữ liệu, tưởng càng gầy càng đẹp, tôn vinh sự mỏng định nghĩa về đau bụng kinh, địa điểm nghiên manh của người châu Á , cũng như những thông cứu, đối tượng nghiên cứu là một nhóm đối tin về tác hại của béo phì đôi khi khiến các em tượng. Trong nghiên cứu của Al Mantouq trên hiểu không đủ, không đúng dẫn tới ép cân, giảm cân. các nữ sinh Kuwait, số liệu đau bụng kinh được Tuổi bắt đầu hành kinh trung bình của đối đưa ra là 85,6% dựa trên những người có ĐBK ở tượng là 13,57 ± 1,24. Theo Phạm Thị Minh Đức, mức luôn luôn, thường xuyên, thỉnh thoảng. Tuy thời điểm dậy thì hoàn toàn được đánh dấu bằng nhiên nếu xét cả những người hiếm khi ĐBK hay lần có kinh đầu tiên, ở Việt Nam hiện nay là nghĩa là xét tất cả những người đã từng ĐBK khoảng 13 – 14 tuổi, sớm hơn những thập kỉ trong nghiên cứu thì tỉ lệ ĐBK là 92% [2]. Bởi vì trước khoảng 2 năm. Đặc biệt khi đánh giá sâu đau là một triệu chứng chủ quan, do đó rất khó hơn về mối quan hệ của tuổi hành kinh và triệu khăn để so sánh nghiên cứu này với nghiên cứu chứng đau bụng có chu kỳ, chúng tôi nhận thấy khác, đồng thời chưa có sự đồng thuận về khái có mỗi liên quan chặt chẽ, cụ thể những trường niệm đau bụng kinh, tần suất, cường độ đau. Sự hợp hành kinh trước 12 tuổi sẽ làm tăng nguy cơ khác biệt giữa công cụ đánh giá, phương pháp bị đau bụng kinh với nguy cơ tương đối gần 3 lần thu thập số liệu, phương pháp phỏng vấn, sử (p=0,001). dụng các xét nghiệm như siêu âm và phòng thí Đặc điểm chu kì kinh. Phần lớn sinh viên có nghiệm, cỡ mẫu. Môi trường nghiên cứu, độ tuổi chu kì kinh nguyệt (CKKN) là từ 28 – 32 ngày, của người tham gia nghiên cứu, và hầu hết các chiếm 45,7%, Độ dài của chu kì kinh nguyệt nghiên cứu đều không xác định đau bụng kinh được tính bằng khoảng thời gian giữa hai ngày nguyên phát hay thứ phát. chảy máu đầu tiên của hai chu kì kế tiếp nhau. Khi khảo sát mối liên quan giữa tuổi bắt đầu Chu kì kinh nguyệt trung bình là 28 – 30 ngày, đau bụng theo chu kỳ kinh và dấu hiệu đau bụng thông thường có thể dao động từ 21 – 35 ngày, trước chu kỳ với mức độ đau khi hành kinh, dưới 21 ngày được coi là ngắn, trên 35 ngày gọi chúng tôi nhân thấy có mối liên quan chặt chẽ có là chu kì dài. Giải thích cho kết quả này, chúng ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Cụ thể, trong tôi nghĩ rằng ở độ tuổi của đối tượng tham gia nghiên cứu này, chúng tôi chia mức độ đau nghiên cứu phần lớn là các em sinh viên 18 – 19 thành 4 mức theo thang điểm VAS: 0 điểm – tuổi, đa phần các em đã dậy thì được một thời không đau, 1 – 3 điểm: đau nhẹ, 4 – 7 điểm: gian, chu kỳ buồng trứng đã ổn đinh, do vậy thời đau vừa, 8 – 10 điểm: đau nhiều. Ở những đối gian hành kinh đa phần rơi vào khoảng 28-32 tượng nghiên cứu có dấu hiệu đau bụng trước ngày. Tuy vậy cũng cần nhận ra một điều rằng, chu kỳ kinh, mức độ đau của các bệnh nhân này áp lực cuộc sống, gia đình và đặc biệt là áp lực cao hơn hẳn so với nhóm không có dấu hiệu đau từ học tập lên các em, đặc biệt là sinh viên đại bụng. Giải thích cho điều này, chúng tôi nghĩ học Y những năm đầu chưa thích ứng với môi rằng ở những bệnh nhân này có thể có những trường học tập và thi cử trường Y. Ở Việt Nam, tổn thương thực thể khác chưa phát hiện hoặc khi đi học, đa phần do điều kiện kinh tế còn có chưa khai thác được, dẫn tới dấu hiệu đau bụng 239
  5. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2022 trước chu kỳ kinh và hậu quả cũng là tăng mức Nghiên cứu của Sanfillipo [8] đưa ra đau bụng độ đau khi hành kinh. Còn khi bàn luận về mối kinh là lý do phổ biến nhất khiến sinh viên phải liên quan giữa tuổi bắt đầu đau bụng theo chu bỏ lỡ các tiết học và các hoạt động ở trường, có kỳ và mức độ đau bụng khi hành kinh, chúng tôi tới 20 – 40% phải nghỉ học do đau bụng kinh, nhận thấy rằng tuổi bắt đầu đau bụng càng 40% xác nhận đau bụng kinh ảnh hưởng tới sự muộn thì mức độ đau lại càng tăng với p < tập trung và hiệu suất học tập. 0,001, và trong nghiên cứu của Tasuku cũng cho rằng ở những đối tượng đau bụng kinh muộn V. KẾT LUẬN Tỉ lệ đau trong chu kì kinh nguyệt là 86,6%, hơn (5 năm sau khi bắt đầu hành kinh), đa phần trong đó hai vị trí đau thường gặp là đau bụng là đau bụng kinh thứ phát [5]. Đau bụng kinh tiên phát thường do sự giải phóng quá mức dưới và đau lưng hoăc vùng xương chậu. Có Prostaglandine, đặc biệt là PGE2 và PGF2α được 16,7% sinh viên cần phải nghỉ học do đau bụng tìm thấy với nồng độ cao ở trong huyết tương kinh, đa phần chỉ cần nghỉ nửa ngày hoặc về của những bệnh nhân đau bụng theo chu kỳ kinh sớm. Dấu hiệu đau bụng trong chu kỳ kinh, trước chu kỳ kinh và mức độ đau trong chu kỳ kinh, tiên phát. Còn trong đau bụng kinh thứ phát với trước chu kỳ kinh có ảnh hưởng đến cuộc sống những bệnh lý tiềm ẩn, thường gặp nhất là lạc nội mạc tử cung, sự kết hợp của các yếu tố của đối tượng nghiên cúu, cụ thể là khả năng viêm-thần kinh và tổn thương thực thể [6] có phải nghỉ học có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). kèm theo chèn ép hoặc không, làm tăng mức độ Những con số này cho thấy tình trạng đau bụng đau, thời điểm xuất hiện triệu chứng đau, thời kinh đang ảnh hưởng lên một số lượng không nhỏ các nữ sinh viên Y nói riêng và có thể là phụ gian đau và mức độ đáp ứng của thuốc giảm đau. nữ Việt Nam nói chung, tuy nhiên vì cỡ mẫu của Theo như kết quả nghiên cứu, những người trong gia đình có người đau bụng kinh theo chu nghiên cứu còn nhỏ và giới hạn chỉ trong nữ sinh kì có nguy cơ mắc đau bụng kinh cao gấp hơn 2 viên Y của ba trường đại học – cao đẳng, do vậy lần người không có tiền sử gia đình với mức ý để có thể hiểu rõ hơn chúng ta cần nghiên cứu nghĩa thống kê
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2