Khảo sát tổn thương dây chằng khớp gối đi kèm gãy mâm chầy
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày khảo sát tổn thương dây chằng khớp gối đi kèm gãy mâm chầy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu 51 trường hợp gãy mâm chầy được chụp Xquang (XQ), MRI khảo sát trước mổ tại bệnh viện Thống Nhất từ 1/2014 đến 1/2016.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát tổn thương dây chằng khớp gối đi kèm gãy mâm chầy
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 ứng với diện tích dưới đường cong ROC 0.91. Tác giả kết luận ANI tương quan một cách có ý TÀI LIỆU THAM KHẢO nghĩa thống kê với thang điểm NRS trong việc 1. Nguyễn Thị Kim Bích Liên (2006), Gây mê đánh giá đau ngay sau mổ, ANI có thể sử dụng toàn thân bằng đường tĩnh mạch, Bài giảng gây để đánh giá đau thời kì ngay sau mổ [7].Năm mê hồi sức - trường đại học y hà nội. 1, 615-620. 2012 M. Le Guenewald và cộng sự thực hiện 2. Matthias Gruenewald, MD, Associate nghiên cứu đánh giá chỉ số đau ANI trong quá Professor of Anaesthesiology, Christoph trình đau đẻ, nghiên cứu trên 45 sản phụ tại thời Ilies, MD,DESA, Consultant in Anaesthesiology (2013), Monitoring the điểm bắt đầu nghiên cứu cổ tử cung mở 3.5 nociception–anti-nociception balance, Best Practice ±1.1 cm. Tổng số có 180 cặp điểm VAS và ANI & Research Clinical Anaesthesiology 27, 235–247. được ghi lại, trong đó 84 cặp trong các cơn co tử 3. Vũ Văn Dũng và Nguyễn Văn Chừng (2005), cung, 96 cặp giữa các cơn co. Điểm VAS cao hơn Gây mê hồi sức trong phẫu thuật người cao tuổi, và ANI thấp hơn trong lúc có cơn co tử cung (P Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 9 (1), 2. < 0.001). Cơn co tử cung ảnh hưởng đến ANI 4. E. Boselli, H. Musellec, L. Martin et al (2017), một cách có ý nghĩa thống kê với mức giảm Effects of hypnosis on the relative parasympathetic trung bình 9.3 ±1.8 so với giá trị lúc không có tone assessed by ANI (Analgesia/Nociception cơn co. có mối tương quan tuyến tính nghịch Index) in healthy volunteers: a prospective observational study, J Clin Monit Comput 32, 487- giữa điểm VAS và ANI với sự có mặt của cơn co 492. tử cung. Cơn co tử cung làm giảm đáng kể giá trị 5. T. Ledowski, L. Averhoff, W. S. Tiong and C. ANI (P < 0.0001). Điểm VAS >30 được sử dụng Lee (2014), Analgesia Nociception Index (ANI) to để xác định cảm giác đau, ANI
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 kém ở nhóm 1; có 18 xuất sắc và tốt, 5 trung bình và 1 kém ở nhóm 2. Kết luận: Tổn thương dây chằng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khớp gối đi kèm trong gãy mâm chầy là thường gặp và MRI trước mổ có giá trịphát hiện thương tổn đi kèm. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Từ 1/2014 đến Từ khóa: gãy xương mâm chầy, tổn thương dây 1/2016, 51 BN gãy mâm chầy được chụp MRI chằng, MRI gãy mâm chầy khảo sát tổn thương dây chằng trước mổtại BV Thống Nhất. Các BN được theo dõi và đánh giá SUMMARY trong 1 năm đầu. Tất cảBN đều khỏe mạnh LIGAMENTS INJURIES ASSOCIATED WITH trước chấn thương, không có gãy xương khác TIBIAL PLATEAU FRACTURES cùng chi khi chấn thương. Objective Make a survey of ligaments injuries 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên associated with tibial plateau fractures at Thong Nhat cứu được tiến hành theo phương pháp đoàn hospital. Subjects and methods: 51 patients were hệhồi cứu. Thu thập thông tin: các thông tin về entered intoa retrospective study consisting of pre- đặc điểm BN (tuổi, giới, thời gian nằm viện); tổn operative radiographic and MRI evaluation in Thong thương đi kèm (dây chằng); phẫu thuật (kết Nhat hospital from 1/2014 to 1/2016. All the patients xương, nội soi). had follow up in 1 year. Ligamentous injury was Các BN được chụp XQ, MRI khảo sát trước detemined pre-operative MRI, pre- and postfixation mổ, ra viện điều trị ngoại trú tại phòng khám, họ stress testing and diagnostic arthroscopy. Tibia được yêu cầu điền vào 1 bảng câu hỏi (điểm plateau fractures were classified by Schatzker. Results: Among 51 patients, 21 were females. Neer[A] và HSS[B] gối), khám vận động được thực Average age was 46 years old (17 – 73). The mean hiện, kiểm tra lỏng lẻo gối. X Quang chấn length of hospital stay after surgery was 17 days (4 - thương được phân loại theo Schatzker. 27 trạng 21 days). There were 19 isolated ACL injuries, 5 LCL thái chức năng được đánh giá qua thang điểm injuries, 12 combined ligament injuries. 27 patients Neer và HSS gối. Nhóm 1 không được nội soi do (Group 1) did not have operative repair of the injured không đủ kính phí, nhóm 2 được nội soi chẩn ligaments, and 24 patients (Group 2) had primary đoán và sửa chữa dây chằng. repair of the injured ligaments. Open reduction and Số liệu được nhập và xử lý thống kê bằng internal fixation with plate of the plateau fractures phần mềm SPSS 20.0. were performed in all the patients. Follow-up evaluation (100-point scale), including subjective, functional, and anatomic factors, revealed 16 excellent III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU and good, 6 fair, and 5 poor results in group 1. There 3.1. Tuổi và giới: Tuổi trung bình của chấn were 18 excellent and good, 5 fair, and 1 poor results thương là 46 (17-73 tuổi). Tuổi tại thời điểm in group 2. Conclusions: Ligaments injuries chấn thương không tương quan (hệ số tương associated with tibial plateau fractures are common quan 0.27; p=0.004) với điểm Neer hay HSS (hệ and pre – operative MRI evaluation is effective to accurately detect all knee damages. số tương quan 0.19; p=0.043). Có 30 nam Keywords: tibial plateau fracture, ligament injury, (58.8%) và 21 nữ (41.2%). Thời gian nằm viện magnetic resonance imaging trung bình là 17 ngày (4- 21 ngày). 3.2. Tổn thương dây chằng: Trong các BN I. ĐẶT VẤN ĐỀ có 19 (37.2%) tổn thương ACL, 5 (9.8%) LCL, Gãy mâm chầy chiếm 1% các gãy xương, 12 (23.5%) nhiều dây chằng, 15 (29.5%) không trong đó tổn thương dây chằng đi kèm chiếm tỉ có tổn thương dây chằng. Nội soi chẩn đoán lệ đáng kể [1][2][4][5][6]. Sửa chữa dây chằng đem phát hiện 2 trường hợp tổn thương thêm PCL so lại kết quảtốt hơn[3]. MRI có giá trịđánh giá tổn với MRI (98.37%). Kết quả có 36 BN (70.6%) có thương dây chằng để phối hợp điều trị [6][7][8]. tổn thương dây chằng và 15 BN (29.4%) không Việc đánh giá tổn thương đầy đủ trước mổcó có tổn thương dây chằng. ý nghĩa quan trọng giúp lập kế hoạchđiều trị và Tại thời điểm 1 năm theo dõi, 51 BN (100%) theo dõi tốt hơn, giúp cải thiện chức năng tốt cho thấy liền xương chắc không có biến chứng hơn cho BN, đặc biệt là đối với các BN được kết xảy ra. Đánh giá (thang điểm 100) bao gồm các xương kèm sửa chữa dây chằng. yếu tố chủ quan, chức năng và giải phẫu, đã tiết Do đó chúng tôi nghiên cứu đề tàinày nhằm lộ có 16 xuất sắc và tốt, 6 trung bình và 5 kém ở mục đích: Khảo sát tổn thương dây chằng khớp nhóm 1; có 18 xuất sắc và tốt, 5 trung bình và 1 gối đi kèm gãy mâm chầy. kém ở nhóm 2. 188
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 3.3. Dạng gãy(theo phân loại đến chức năng và phục hồi sau mổ cho BN, cũng Schatzker): Loại II, 17 gãy xương (33%) với 8 như nguy cơ thoái hóa khớp sau này. MRI trước dây chằng (47%); loại III, 3 gãy xương (6%) với mổ cũng được đặt ra vàcó giá trị chẩn đoán tổn 3 dây chằng (100%); loại IV, 9 gãy xương thương mô mềm khá chính xác. (18%) với 4 dây chằng (44%); loại V, 4 gãy Gãy mâm chầy là 1 tổn thương phức tạp, điều xương (8%) với 3 dây chằng (75%); và loại VI, trị gẫy mâm chầy bằng phẫu thuậtcho kết quả 18 gãy xương (35%) với 16 dây chằng (89%). tốt. Rademakers MV và cộng sự theo dõi 109 Một sựkhác biệt đáng kể nào tồn tại giữa các BNđược mổ kết xương đơn thuần, chưa xử lí nhóm liên quan đến tỷ lệ chấn thương dây chằng phần mềm, cho thấy sự mất vững khớp gối khiến (p 10mm. lấnvà có thể khảo sát sớmtrước mổ choBN, đem Điểm Neer: trung bình 84.8 (28-100 điểm). lại kết quả khá chính xác [6][7]. Trong nghiên cứu 67,6% xuất sắc và tốt, 20.6% trung bình, và của chúng tôi, các BN được chụp MRI trước mổ, 11.8% kém. phát hiện các tổn thương mô mềm với tỉ lệ Điểm HSS gối: trung bình 86.4 (45-100 điểm). không nhỏ.Để kiểm chứng kết quả MRI, nội soi 73.5% xuất sắc và tốt, 23.5% trung bình, và chẩn đoán và stress test được thực hiện[4][8][9] 14.7% kém. cho kết quả chẩn đoánchính xác hơn và sửa 3.6. Kết quả XQ (Tiêu chuẩn chẩn đoán chữa các tổn thương. Trong nghiên cứu của thoái hoá khớp của Kellgren và Lawrence): chúng tôi, 20 BN được nội soi chẩn đoán và sửa 35 BN (68.6%) không thấy dấu hiệu thoái hóa chữa, kết quả khả quanhơn theo đánh giá chủ khớp thứ phát(độ 0), 10 BN (19.6%) có dấu hiệu quan. Tuy nhiên cần nghiên cứu dài hơn để đánh nhẹ (độ 1), 4 BN (7.8%) có dấu hiệu vừa (độ 2), giánguy cơ thoái hóa khớp thứ phát. và 2 BN (4%) có dấu hiệu nặng (độ 3). Theo phân tích trên, tầm quan trọng của MRI 3.6. Mức độ thoái hóa khớp thứ phát và trước mổ trongtổn thương gãy mâm chầy và nội chức năng gối sau phẫu thuật: soi chẩn đoán, sửa chữa đem lại kết quả tốt hơn BN không có dấu hiệu thoái hóa khớp thứ cho BN. phát có 1 thống kê điểm Neer và HSS cao hơn so với BN có phát triển thoái hóa khớp từ vừa đến V. KẾT LUẬN nặng(MWU; p=0.007, p=0.001, tương ứng). Tổn thương dây chằng trong gãy mâm chầy là đáng kể vàMRI chẩn đoán kết hợp với nội soi IV. BÀN LUẬN sửa chữa có kết quả chức năngtốt hơn cho BN. Điều trị gãy mâmchầy và khảo sát tổn thương phần mềm là 1 vấn đề đã được thảo luận TÀI LIỆU THAM KHẢO từnhiều thập kỷ. Trong đó tổn thương mô mềm 1) Gardner MJ và cộng sự (2006), “Prediction of soft- kèm theo là phổ biến, gây ảnh hưởng đáng kể tissue injuries in Schatzker II tibial plateau fractures 189
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
MRI KHỚP KHỦY
6 p | 300 | 41
-
HÌNH ẢNH RÁCH SỤN VIỀN TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ CÓ TIÊM TƯƠNG PHẢN NỘI KHỚP TRONG TRẬT KHỚP VAI TÁI HỒI
16 p | 136 | 12
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ đứt dây chằng chéo trước tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2019 – 2020
6 p | 9 | 2
-
Khảo sát một số chỉ số giải phẫu của các dây chằng bên ngoài, dây chằng mác khoeo, gân cơ khoeo trên xác tươi nhóm người Việt trưởng thành
6 p | 4 | 2
-
Khảo sát tình trạng mô gân bảo quản tại Lab công nghệ mô ghép – trường Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2010 – 2020
5 p | 16 | 1
-
Kết quả khảo sát một số số đo trên phim chụp Xquang khớp cổ chân ở người bình thường
6 p | 2 | 1
-
Kết quả phẫu thuật đồng thời dây chằng chéo trước và dây chằng bên trong tại Bệnh viện Thống Nhất
3 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn