intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với khả năng gắng sức trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với khả năng gắng sức đo lường qua trắc nghiệm đi bộ sáu phút (6MWT). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với khả năng gắng sức trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ PHẾ THÂN KÝ<br /> VỚI KHẢ NĂNG GẮNG SỨC TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH<br /> Lê Khắc Bảo*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với khả năng gắng sức đo lường qua trắc<br /> nghiệm đi bộ sáu phút (6MWT).<br /> Phương pháp: Một nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu 6 tháng thực hiện trên 73 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn<br /> mạn tính (BPTNMT) đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM (BVĐHYD) từ 04/2009 đến 10/2010.<br /> Tại thời điểm 0, 3 và 6 tháng, bệnh nhân đồng thời được thực hiện đo phế thân ký và trắc nghiệm đi bộ sáu phút.<br /> Tương quan giữa các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ 6 phút tại một thời điểm và tương quan giữa biến<br /> thiên hai nhóm chỉ số này sau 3, 6 tháng được tính toán.<br /> Kết quả: Hệ số tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ 6 phút trên<br /> bệnh nhân BPTNMT lần lượt là: FEV1 = 0,520; FEF25 – 75% = 0,451 (P < 0,001)TLC= - 0,400; RV = - 0,462 (P <<br /> 0,001); IC = 0,152 (P = 0,026) sGAW= 0,626; Raw = - 0,564 (P < 0,001)Hệ số tương quan theo thời gian giữa<br /> biến thiên của các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ 6 phút trên bệnh nhân BPTNMT trong thời gian theo<br /> dõi 3 tháng lần lượt là: FEV1 = 0,285 (P < 0,001); FEF 25 – 75% = 0,173 (P = 0,038). TLC = - 0,082 (P = 0,326); RV<br /> = - 0,095 (P = 0,275); IC= 0,082 (P = 0,331). sGAW = 0,205 ( P = 0,014); Raw = - 0,169 (P = 0,043). Hệ số<br /> tương quan theo thời gian giữa biến thiên của các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ trong 6 phút trên bệnh<br /> nhân BPTNMT trong thời gian theo dõi 6 tháng lần lượt là: FEV1 = 0,371 (P = 0,001); FEF 25 – 75% = 0,207 (P =<br /> 0,083). TLC = - 0,206 (P = 0,085); RV = - 0,194 (P = 0,106); IC= 0,118 (P = 0,331). sGAW = 0,239 ( P = 0,045);<br /> Raw = - 0,159 (P = 0,186).<br /> Kết luận:Có tương quan tại một thời điểm mức độ trung bình giữa các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi<br /> bộ 6 phút đánh giá khả năng gắng sức trên bệnh nhân BPTNMT. Không có tương quan giữa biến thiên các chỉ<br /> số ứ khí phế nang với biến thiên khoảng cách đi bộ 6 phút đánh giá khả năng gắng sức trên bệnh nhân BPTNMT<br /> sau 3 và 6 tháng. Có tương quan yếu đến trung bình giữa biến thiên các chỉ số tắc nghẽn đường thở với biến<br /> thiên khoảng cách đi bộ 6 phút đánh giá khả năng gắng sức trên bệnh nhân BPTNMT sau 3 và 6 tháng.<br /> Từ khóa: Chỉ số phế thân ký, Khả năng gắng sức, Trắc nghiệm đi bộ 6 phút<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CORRELATIONS BETWEEN PHLETHYSMOGPRAPHIC PARAMETERS AND EXERCISE CAPACITY<br /> IN CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE<br /> Le Khac Bao** Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 360 - 365<br /> Objectives: to evaluate the correlations between phlethysmographic parameters and exercise capacity<br /> measured by 6 minute walk test (6MWT).<br /> Methods: A 6-month prospective cohort study has been conducted on 73 Chronic Obstructive Pulmonary<br /> Disease (COPD) patients at University Medical Hospital at HoChiMinh city from 04/2009 to 10/2010. At 0, 3rd<br /> and 6th months of the study period, lung function testing by phlethysmography and six-minute walk test were<br /> realized in every patient. The correlations between phlethysmographic parameters and distances in 6MWT at any<br /> time as well as the correlations between their variations after 3 and 6 months calculated.<br /> * Bộ môn Nội Tổng Quát – Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Lê Khắc Bảo, ĐT: 0908888702, Email: baolekhac@yahoo.com<br /> <br /> 360<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: Correlation ratios between the phlethysmographic parameters and the exercise capacity measured<br /> by 6MWT in COPD patients at any time are: FEV1 = 0.520; FEF25 – 75% = 0.451 (P < 0.001. TLC = - 0.400; RV = 0.462 (P < 0.001); IC = 0.152 (P = 0.026). sGAW = 0.626; Raw = - 0,564 (P < 0.001)<br /> Results: Correlation ratios between the variations in phlethysmographic parameters and those in the<br /> exercise capacity measured by 6MWT in COPD patients after follow-up periods of 3 months are: FEV1 = 0.285 (P<br /> < 0.001); FEF 25 – 75% = 0.173 (P = 0.038). TLC = - 0.082 (P = 0.326); RV = - 0.095 (P = 0.275); IC= 0.082 (P =<br /> 0.331). sGAW = 0.205 ( P = 0.014); Raw = - 0.169 (P = 0.043).Correlation ratios between the variations in<br /> phlethysmographic parameters and those in the exercise capacity measured by 6MWT in COPD patients after<br /> follow-up periods of 6 months are: FEV1 = 0.371 (P = 0.001); FEF 25 – 75% = 0.207 (P = 0.083). TLC = - 0.206 (P =<br /> 0.085); RV = - 0.194 (P = 0.106); IC= 0.118 (P = 0.331). sGAW = 0.239 ( P = 0.045); Raw = - 0.159 (P = 0.186).<br /> Conclusion:There are moderate correlations at any time between phlethysmographic parameters and<br /> exercise capacity evaluated by the distance in 6MWT. There is no correlation between the variation in alveolar<br /> hyperinflation parameters and the variation in distance in 6MWT after 3 and 6 months.There are weak to<br /> moderate correlations between the variation in airway obstruction parameters and the variation in distance in<br /> 6MWT after 3 and 6 months.<br /> Key words: phlethysmographic parameters, exercise capacity, six-minute walk test<br /> chỉ số FEV1, với các chỉ số lâm sàng trong đó có<br /> MỞ ĐẦU<br /> khả năng gắng sức.<br /> Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là<br /> Kết quả các nghiên cứu cơ bản trên thế giới<br /> vấn đề sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới với<br /> cho thấy dường như các chỉ số phế thân ký khác<br /> tỷ lệ bệnh toàn bộ cũng như tỷ lệ bệnh mới ngày<br /> FEV1 như là thể tích khí cặn RV, dung tích hít<br /> càng tăng. Tại Việt nam tần suất bệnh này theo<br /> vào IC có thể là có liên quan chặt hơn với các chỉ<br /> ước đoán vào năm 2001 là 6,7% - cao nhất trong<br /> số lâm sàng trong đó có khả năng gắng sức.(2)<br /> khu vực châu Á Thái Bình Dương(1). Việc đánh<br /> Tuy nhiên cũng còn quá sớm để kết luận rằng<br /> giá BPTNMT một cách chuẩn xác là một nhu cầu<br /> chỉ số nào là ứng cử viên thay cho FEV1.<br /> cần thiết.<br /> Đặc điểm cố hữu của phế thân ký là biến<br /> Khuyến cáo hướng dẫn xử lý BPTNMT toàn<br /> thiên theo tuổi, giới, thời gian và đặc biệt là<br /> cầu hiện nay phiên bản mới nhất – GOLD 2009 –<br /> chủng tộc(1). Tại Việt nam chỉ mới có một số<br /> vẫn dùng chỉ số FEV1 trong chẩn đoán và điều<br /> nghiên cứu cắt ngang đánh giá sự tương quan<br /> trị(8). Tuy nhiên, ngày càng có nhiều chứng cứ<br /> giữa các chỉ số phế thân ký với mức độ khó thở,<br /> cho thấy việc dùng một chỉ số duy nhất như vậy<br /> khả năng gắng sức (5,6,7,9). Các nghiên cứu cắt dọc<br /> không giúp đánh giá toàn diện một bệnh có tính<br /> đánh giá mối tương quan của các chỉ số phế thân<br /> chất toàn thân như BPTNMT mà trong đó tổn<br /> ký và chỉ số lâm sàng ví dụ khả năng gắng sức<br /> thương tắc nghẽn luồng khí chỉ là một trong các<br /> (3)<br /> chưa được thực hiện.<br /> tổn thương tại phổi .<br /> Khả năng gắng sức là thông số quan trọng<br /> trong đánh giá BPTNMT. Nhiều thử nghiệm<br /> lâm sàng vẫn dùng khả năng gắng sức làm<br /> thước đo hữu ích đánh giá hiệu quả của biện<br /> pháp điều trị.<br /> Câu hỏi đặt ra là liệu có mối tương quan nào<br /> giữa các thông số khách quan đánh giá toàn<br /> diện hơn tổn thương tại phổi, nghĩa là không chỉ<br /> đánh giá tổn thương tắc nghẽn đường thở như<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Mục tiêu<br /> Xác định tương quan giữa các chỉ số phế<br /> thân ký với khả năng gắng sức đo lường qua<br /> trắc nghiệm đi bộ 6 phút (6MWT).<br /> Mục tiêu tổng quát này thể hiện qua hai mục<br /> tiêu cụ thể:<br /> Xác định hệ số tương quan tại một thời điểm<br /> của chỉ số phế thân ký FEV1, FEF 25-75% ; TLC, RV, IC;<br /> Raw, sGaw với khoảng cách đi bộ trong 6MWT.<br /> <br /> 361<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Xác định hệ số tương quan theo thời gian<br /> của biến thiên chỉ số phế thân ký FEV1, FEF 25-75%;<br /> TLC, RV, IC; Raw, sGaw với biến thiên khoảng<br /> cách đi bộ trong 6MWT.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 73 bệnh nhân BPTNMT đến khám trong thời<br /> gian từ 04/2009 - 04/2010 tại BVĐHYD được mời<br /> tham gia nghiên cứu<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn: đạt cả 4 tiêu chuẩn<br /> Tuổi ≥ 40.<br /> Tiền căn hút thuốc lá ≥ 10 gói/năm hoặc tiếp<br /> xúc khói độc hại trong môi trường sống hoặc<br /> làm việc.<br /> Có triệu chứng lâm sàng phù hợp BPTNMT:<br /> ho kéo dài ± khó thở gắng sức.<br /> FEV1/FVC sau test dãn phế quản < 70%.<br /> Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại: đạt ≥ 1 tiêu chuẩn<br /> Đồng tồn tại bệnh khác có thể làm thay đổi<br /> chỉ số phế thân ký: bệnh thành ngực (gù vẹo cột<br /> sống), màng phổi (tràn dịch, tràn khí màng<br /> phổi), nhu mô phổi (xep phổi, cắt phổi, di chứng<br /> lao phổi), bệnh đường thở khác BPTNMT (dãn<br /> phế quản, hen suyễn) .v.v.<br /> Đồng tồn tại bệnh khác có thể ảnh hưởng<br /> đến khoảng cách đi bộ trong 6MWT như là chấn<br /> thương chân, bệnh mạch máu ngoại vi, đái tháo<br /> đường .v.v.<br /> <br /> Quá trình đo phế thân ký: yêu cầu chất<br /> lượng tuân thủ theo hướng dẫn về đo hô hấp ký<br /> và thể tích phổi của ATS/ERS 2005 (1).<br /> Các thông số phế thân ký quan tâm bao<br /> gồm: FEV1, FEF25 -75%, TLC, RV, IC, Raw và sGaw<br /> sau test dãn phế quản.<br /> Khả năng gắng sức:<br /> Phương tiện đo lường: trắc nghiệm đi bộ sáu<br /> phút (6MWT).<br /> Quá trình thực hiện trắc nghiệm tuân thủ<br /> đúng yêu cầu của tuyên bố ATS năm 2002 về<br /> hướng dẫn thực hiện trắc nghiệm đi bộ 6 phút. (2)<br /> Thông số quan tâm: khoảng cách đi bộ được<br /> trong thời gian 6 phút.<br /> <br /> Quá trình nghiên cứu<br /> Thời gian thu dung: 1 năm từ 1/4/09 – 1/4/10.<br /> Thời gian theo dõi: 6 tháng với 3 lần khám<br /> vào tháng 0, 3 và 6 kể từ khi bắt đầu nghiên cứu.<br /> Tại mỗi lần khám bệnh nhân đều được đo<br /> phế thân ký trước và sau test dãn phế quản với<br /> 400 mcg Salbutamol; sau đó bệnh nhân thực<br /> hiện trắc nghiệm đi bộ 6 phút (6MWT).<br /> <br /> Quản lý - xử lý số liệu<br /> Nhập liệu thống kê: nhập khoảng cách đi bộ<br /> 6 phút, chỉ số phế thân ký vào phần mềm SPSS<br /> phiên bản 11.5.<br /> Xử lý thống kê: dùng phần mềm SPSS phiên<br /> bản 11.5 tính hệ số tương quan Pearson với mức<br /> có ý nghĩa thống kê P < 0,05.<br /> <br /> Không thể hợp tác thực hiện đo phế thân ký,<br /> đi bộ trong 6MWT.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu:<br /> <br /> Thiết kế<br /> Đoàn hệ tiền cứu.<br /> <br /> Tuổi và giới<br /> <br /> Biến số nghiên cứu:<br /> Chỉ số phế thân ký:<br /> Phương tiện đo lường: Máy phế thân ký của<br /> nSpire – Hoa Kỳ đáp ứng tiêu chuẩn về máy phế<br /> thân ký của ATS/ERS 2005(1).<br /> <br /> Tuổi<br /> Trung bình = 66,2 ± 9,9.<br /> Cao nhất = 86; Thấp nhất = 40.<br /> Giới<br /> Nam: 94,5%.<br /> Nữ: 5,5%<br /> <br /> 362<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Đặc điểm BPTNMT cơ bản:<br /> Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn nặng dựa<br /> trên phân loại của GOLD 2009:<br /> <br /> 7%<br /> <br /> Chỉ số phế thân ký<br /> <br /> Khoảng cách đi bộ 6 phút<br /> Hệ số R<br /> Trị số P<br /> - 0,462<br /> 0,000<br /> 0,152<br /> 0,026<br /> <br /> RV<br /> IC<br /> <br /> Chỉ số tăng kháng lực đường thở với khoảng<br /> cách đi bộ 6 phút:<br /> <br /> 23%<br /> <br /> 30%<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chỉ số phế thân ký<br /> <br /> 40%<br /> <br /> Raw<br /> sGaw<br /> <br /> Khoảng cách đi bộ 6 phút<br /> Hệ số R<br /> Trị số P<br /> - 0,564<br /> 0,000<br /> 0,626<br /> 0,000<br /> <br /> Giữa các chỉ số phế thân ký với nhau :<br /> GĐ I<br /> <br /> GĐ II<br /> <br /> GĐ III<br /> <br /> GĐ IV<br /> <br /> Phân bố bệnh nhân theo số lượng đợt cấp<br /> trung bình – nặng trong 1 năm trước đó:<br /> 60<br /> <br /> 55<br /> <br /> 50<br /> 40<br /> <br /> Hệ số R<br /> - 0,271<br /> 0,834<br /> - 0,44<br /> <br /> Trị số P<br /> 0,000<br /> 0,000<br /> 0,000<br /> <br /> Tương quan theo thời gian giữa biến thiên<br /> các chỉ số phế thân ký với biến thiên<br /> khoảng cách đi bộ 6 phút:<br /> Chỉ số tắc nghẽn đường thở với khoảng cách<br /> đi bộ 6 phút:<br /> <br /> 30<br /> 20<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10<br /> 0<br /> <br /> Tương quan giữa<br /> FEV1 & TLC<br /> FEV1 & sGaw<br /> TLC & sGaw<br /> <br /> Biến thiên<br /> 4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> Sau 3 tháng<br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> Sau 6 tháng<br /> <br /> Phân bố bệnh nhân theo tình trạng hút thuốc<br /> lá khi bắt đầu nghiên cứu:<br /> Tình trạng<br /> Chưa hút<br /> Đã cai<br /> Đang hút<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 5<br /> 45<br /> 23<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 6,8%<br /> 61,7%<br /> 31,5%<br /> <br /> Biến thiên<br /> <br /> Tương quan tại một thởi điểm giữa các chỉ số<br /> phế thân ký với khoảng cách đi bộ 6 phút<br /> Chỉ số tắc nghẽn đường thở với khoảng cách<br /> đi bộ 6 phút<br /> <br /> Sau 6 tháng<br /> <br /> FEV1<br /> FEF 25-75%<br /> <br /> Khoảng cách đi bộ 6 phút<br /> Hệ số R<br /> Trị số P<br /> 0,520 *<br /> 0,000<br /> 0,451 *<br /> 0,000<br /> <br /> Biến thiên<br /> <br /> * Tương quan hai chiều với P < 0,001<br /> <br /> Chỉ số phế thân ký<br /> TLC<br /> <br /> Khoảng cách đi bộ 6 phút<br /> Hệ số R<br /> Trị số P<br /> - 0,400<br /> 0,000<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Hệ số R<br /> <br /> Trị số P<br /> <br /> 0,285<br /> 0,173<br /> 0,371<br /> 0,207<br /> <br /> 0,000<br /> 0,038<br /> 0,001<br /> 0,083<br /> <br /> Chỉ số phế<br /> thân ký<br /> TLC<br /> RV<br /> IC<br /> TLC<br /> RV<br /> IC<br /> <br /> Khoảng cách đi bộ 6 phút<br /> Hệ số R<br /> <br /> Trị số P<br /> <br /> - 0,082<br /> - 0,095<br /> 0,082<br /> - 0,206<br /> - 0,194<br /> 0,118<br /> <br /> 0,326<br /> 0,275<br /> 0,331<br /> 0,085<br /> 0,106<br /> 0,331<br /> <br /> Chỉ số tăng kháng lực đường thở với khoảng<br /> cách đi bộ 6 phút:<br /> <br /> ( )<br /> <br /> Chỉ số ứ khí phế nang với khoảng cách đi bộ 6<br /> phút:<br /> <br /> FEV1<br /> FEF 25- 75%<br /> FEV1<br /> FEF 25- 75%<br /> <br /> Khoảng cách đi bộ 6 phút<br /> <br /> Chỉ số ứ khí phế nang với khoảng cách đi bộ 6<br /> phút:<br /> <br /> Sau 3 tháng<br /> <br /> Chỉ số phế thân ký<br /> <br /> Chỉ số phế<br /> thân ký<br /> <br /> Sau 3 tháng<br /> <br /> Sau 6 tháng<br /> <br /> Chỉ số phế<br /> thân ký<br /> <br /> Khoảng cách đi bộ 6 phút<br /> Hệ số R<br /> <br /> Trị số P<br /> <br /> Raw<br /> <br /> - 0,169<br /> <br /> 0,043<br /> <br /> sGaw<br /> <br /> 0,205<br /> <br /> 0,014<br /> <br /> Raw<br /> <br /> - 0,159<br /> <br /> 0,186<br /> <br /> sGaw<br /> <br /> 0,239<br /> <br /> 0,045<br /> <br /> 363<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Giữa các biến thiên các chỉ số phế thân ký với<br /> nhau:<br /> Tương quan giữa<br /> FEV1 & TLC<br /> FEV1 & sGaw<br /> TLC & sGaw<br /> <br /> Hệ số R<br /> - 0,121<br /> 0,521<br /> - 0,147<br /> <br /> Trị số P<br /> 0,148<br /> 0,000<br /> 0,079<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu:<br /> Tuổi trung bình là 66,2 ± 9,9 là phù hợp với<br /> đặc điểm chung của BPTNMT vốn xuất hiện<br /> trên người lớn tuổi, và phù hợp với các kết quả<br /> nghiên cứu về BPTNMT trên thế giới.<br /> Giới nam chiếm ưu thế đến 94,5% là phù<br /> hợp với tỷ lệ hút thuốc lá tại Việt nam cao hơn<br /> hẳn ở nam giới - 56,1%, so với tỷ lệ hút thuốc lá<br /> ở nữ là 1,8%. (11) Đặc điểm về giới trong nghiên<br /> cứu này như vậy cũng phù hợp với đặc điểm về<br /> giới trong dân số BPTNMT nói chung.<br /> Phân bố bệnh nhân BPTNMT theo giai đoạn<br /> bệnh dựa vào trị số FEV1 sau test dãn phế quản<br /> cho thấy bệnh nhân ở giai đoạn nhẹ và trung<br /> bình (1 và 2) là 53%, giai đoạn nặng (3) là 30% và<br /> giai đoạn rất nặng (4) là 7%. Nhóm bệnh nhân<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi như vậy đại<br /> diện cho nhóm BPTNMT tại cộng đồng với đặc<br /> điểm là BPTNMT trong cộng đồng ở giai đoạn<br /> nhẹ nhiều hơn nặng. Kết quả này cũng phù hợp<br /> với kết quả trong nghiên cứu khảo sát tỷ lệ<br /> BPTNMT trong cộng đồng của tác giả Ngô Quý<br /> Châu tại miền Bắc Việt nam.<br /> Như vậy đặc điểm dân số của bệnh nhân<br /> BPTNMT trong nghiên cứu của chúng tôi là phù<br /> hợp với đặc điểm bệnh nhân BPTNMT ngoài<br /> cộng đồng tại Việt nam. Và như thế rất có khả<br /> năng kết quả đạt được trong nghiên cứu này có<br /> thể ngoại suy cho nhóm dân số BPTNMT ngoài<br /> cộng đồng tại Việt nam<br /> <br /> Tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ số<br /> phế thân ký với khoảng cách đi bộ 6 phút<br /> 73 bệnh nhân được đánh giá đồng thời chỉ số<br /> phế thân ký và khoảng cách đi bộ 6 phút tại 3<br /> thời điểm: lúc ban đầu, ba tháng và sáu tháng<br /> <br /> 364<br /> <br /> sau. Mức độ tương quan được tính toán dựa<br /> trên 73 x 3 = 219 lượt bệnh nhân.<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br /> có mối tương quan tại một thời điểm có ý<br /> nghĩa thống kê giữa các chỉ số phế thân ký với<br /> khoảng cách đi bộ 6 phút trong trắc nghiệm đi<br /> bộ 6 phút.<br /> Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy<br /> mức độ tương quan chỉ ở mức trung bình với hệ<br /> số tương quan hai chiều chỉ nằm trong khoảng<br /> 0,3 – 0,7 mà thôi.<br /> Trong nhóm chỉ số phế thân ký thể hiện tắc<br /> nghẽn luồng khí, FEV1 vẫn tương quan chặt với<br /> khoảng cách đi bộ 6 phút hơn FEF 25–75% (RFEV1 =<br /> 0, 520 so với R FEF25-75 = 0,451).<br /> Trong nhóm chỉ số phế thân ký thể hiện ứ<br /> khí phế nang, RV tương quan chặt với khoảng<br /> cách đi bộ 6 phút hơn TLC (RRV = - 0,462 so với<br /> RTLC = 0,400). Chỉ số IC, chỉ số gián tiếp tình<br /> trạng ứ khí phế nang chỉ tương quan yếu với<br /> khoảng cách đi bộ 6 phút với RIC = 0,152.<br /> Trong nhóm chỉ số phế thân ký thể hiện tăng<br /> kháng lực đường thở, sGaw tương quan chặt với<br /> khoảng cách đi bộ 6 phút hơn Raw (RsGaw = 0,626<br /> so với R Raw = - 0,564).<br /> So sánh giữa ba nhóm chỉ số, sGaw tương<br /> quan chặt với khoảng cách đi bộ 6 phút hơn hai<br /> chỉ số FEV1 và RV nhưng sự khác biệt về mức độ<br /> tương quan là không lớn (RsGaw = 0,626 so với R<br /> FEV1 = 0,520 và R RV = - 0,462).<br /> Tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ<br /> số phế thân ký tại một thời điểm là có ý nghĩa<br /> thống kê với mức độ tương quan thay đổi: yếu<br /> giữa FEV1 và TLC (R = - 0,271); trung bình giữa<br /> TLC và sGaw (R = - 0,44); mạnh giữa FEV1 và<br /> sGaw (R = 0,834).<br /> Như vậy có thể dùng các chỉ số phế thân ký<br /> tại một thời điểm để tiên đoán khả năng gắng<br /> sức trên bệnh nhân BPTNMT tại thời điểm đó<br /> nhưng không thể dùng như là chỉ số duy nhất vì<br /> sự tương quan chỉ ở mức trung bình. Tương tự<br /> như vậy, không thể dùng một chỉ số phế thân ký<br /> duy nhất như FEV1 chẳng hạn để tiên đoán khả<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1