Khảo sát việc sử dụng bài giảng điện tử trong giảng dạy của giáo viên THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 2
download
Bài viết thực hiện khảo sát việc ứng dụng CNTT để thiết kế và sử dụng BGĐT trong giảng dạy của giáo viên THPT, từ đó giúp nhà trường định hướng việc bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn cho giáo viên của trường để sử dụng bài giảng điện tử trong công tác giảng dạy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát việc sử dụng bài giảng điện tử trong giảng dạy của giáo viên THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.3, NO.3 (2013) KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRONG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH STUDYING ON THE USING ELECTRONIC LECTURE TO TEACH AT HIGH SCHOOLS IN HO CHI MINH CITY Phạm Văn Danh Viện NCGD – Trường ĐHSP TP.HCM TÓM TẮT Bài báo thực hiện khảo sát việc ứng dụng CNTT để thiết kế và sử dụng BGĐT trong giảng dạy của giáo viên THPT, từ đó giúp nhà trường định hướng việc bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn cho giáo viên của truờng để sử dụng bài giảng điện tử trong công tác giảng dạy. Chúng tôi tiến hành khảo sát 230 giáo viên và 5 cán bộ quản lý tại 5 trường THPT trên địa bàn TP.HCM và đề xuất các giải pháp cho việc dạy học bằng BGĐT tại các trường THPT trên địa bàn TPHCM. Từ khóa: bài giảng điện tử; giáo viên; bồi dưỡng; đào tạo; trung học phổ thông. ABSTRACT This paper studies on the application IT to design and use E-Lecture in teaching at high school, which will help the schools orient the fostering, short-term training for teachers who use E-Lecture to teach. Surveying 230 teachers and 5 managers at 5 high schools in Ho Chi Minh City and proposing solutions of using E-Lecture to teach at high schools and show the solutions of the using E-Lecture to teach at high schools in Ho Chi Minh City. Key words: electronic lecture; teacher; fostering; training; high school. 1. Đặt vấn đề trang thiết bị dạy học hiện đại. Vấn đề này chưa được quan tâm nhiều do vậy chúng tôi lựa chọn Hiện nay, yêu cầu cấp bách đối với giáo đề tài “Khảo sát việc sử dụng BGĐT trong giảng dục Việt Nam nói chung và giáo dục phổ thông dạy của Giáo viên bậc trung học phổ thông trên nói riêng là phải hướng đến chất lượng và hiệu địa bàn TP.HCM”. quả trong hoạt động của mình. Trong quá trình này bài giảng điện tử có vai trò rất quan trọng. 2. Bài giảng điện tử trong mô hình dạy học Trong các trường phổ thông cần phải áp dụng với sự hỗ trợ của máy tính các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù 2.1. Giáo án điện tử - BGĐT hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực vừa có Mục đích cuối cùng của quá trình dạy trình độ chuyên môn cao vừa có phẩm chất năng học là giúp người học đạt được cao nhất có thể động, sáng tạo. các mức độ nhận thức vấn đề, trong đó sự tích Trong chức năng và nhiệm vụ của mình, cực chủ động tham gia của người học có vai trò các trường trung học phổ thông (THPT) có trách quan trọng, thậm chí quyết định. Để đạt mục tiêu nhiệm đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có trên, bài giảng phải có sức hấp dẫn, lôi cuốn khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học một cách người học chủ động quan sát, khám phá tri thức có hiệu quả. Việc ứng dụng CNTT giúp học sinh dưới sự điều phối của người thầy. tích cực hoạt động trong học tập, tạo tính tự chủ, Để thực hiện mô hình dạy học với sự hỗ năng động, sáng tạo, và giải quyết vấn đề một cách trợ của máy tính, người thầy cần thực hiện một khoa học, do đó đáp ứng tốt hơn yêu cầu luôn thay giáo án điện tử (GAĐT) để thiết kế toàn bộ kế đổi của quá trình dạy và học. hoạch hoạt động dạy học của mình. Các hoạt Với những lý do nêu trên, yêu cầu phải động dạy học được thiết kế từng bước hợp lý có sự đổi mới nhanh chóng nhiều mặt trong công trong một cấu trúc chặt chẽ, sử dụng các công cụ tác giáo dục và đào tạo ở bậc THPT. Muốn nâng đa phương tiện (multimedia) để chuyển tải tri cao chất lượng dạy học ở bậc phổ thông cần phải thức và điều khiển người học. Khi lên lớp với có sự quan tâm và khai thác hết hiệu quả của các GAĐT, người thầy sẽ thực hiện một bài giảng 98
- TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 3, SỐ 3 (2013) điện tử (BGĐT) với toàn bộ hoạt động giảng dạy Để có thể nhận biết được tình hình dạy đã được chương trình hóa một cách uyển học bằng BGĐT tại một số trường THPT trên chuyển, sinh động nhờ sự hỗ trợ của các công cụ địa bàn TP.HCM, chúng tôi đã thiết kế phiếu hỏi đa phương tiện đã được thiết kế trong GAĐT. dành cho 02 đối tượng gồm cán bộ quản lý (Ban Như vậy, GAĐT là bản thiết kế kịch bản cho giám hiệu) và các GV ở 5 trường THPT trên địa buổi học, và BGĐT là hình thức dạy học bằng bàn TP. HCM. GAĐT. GAĐT hay BGĐT là hai cách gọi khác Phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý được nhau của một hoạt động cụ thể, đó là: thực hiện thiết kết 16 câu hỏi và GV gồm 12 câu hỏi với 2 dạy - học với sự hỗ trợ của máy tính. phần chính: phần thông tin cá nhân và phần khảo Với BGĐT, người thầy được giảm nhẹ sát về việc ứng dụng công nghệ thông tin và sử việc thuyết giảng, có điều kiện tăng cường đối dụng BGĐT trong dạy học của GV. thoại, thảo luận với người học, qua đó kiểm soát Phiếu hỏi, trước khi được phát cho các được người học; Người học được thu hút, kích đối tượng trả lời, được các chuyên gia có kinh thích khám phá tri thức, có điều kiện quan sát nghiệm nghiên cứu tư vấn và góp ý kiến để đảm vấn đề, chủ động nêu câu hỏi và nhờ vậy quá bảo sự rõ ràng, dễ hiểu và có giá trị về nội dung. trình học tập trở nên hứng thú, sâu sắc hơn. 3.1.2. Chọn mẫu 2.2. Cấu trúc BGĐT Có 5 trường được chọn làm mẫu nghiên Trong mô hình dạy - học với sự hỗ trợ cứu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện đại của máy tính, BGĐT là đơn vị nhỏ nhất giáo diện cho các trường THPT trên địa bàn Tp. viên sử dụng khi tiếp cận với giáo dục điện tử và HCM. Phiếu hỏi được chúng tôi phát trực tiếp có ứng dụng cụ thể để nâng cao hiệu quả giảng cho GV hoặc thông qua Lãnh đạo nhà trường. dạy. Nó là sự thể hiện kịch bản của giáo án bài Sau khi phát phiếu khảo sát cho các trường (gồm học, không phải là giáo án. Cấu trúc hình thức 300 phiếu cho GV và 5 phiếu dành cho Ban được thể hiện như sau: giám hiệu), số phiếu thu về được là 230 phiếu Bảng 1. Tỷ lệ giáo viên tham gia khảo sát đối với GV và 5 phiếu đối với cán bộ quản lí. Tất cả các phiếu thu về được mã hóa và xử lý thống kê trên phần mềm SPSS 11.5. a) Cán bộ quản lý Các đơn vị có cán bộ quản lý tham gia khảo sát: trường THPT Trường Chinh (Tân Bình), trường THPT Thạnh Lộc (Q12), trường THPT Nguyễn Văn Cừ (Hóc Môn), trường THPT Tư Thục Thanh Bình (Tân Bình), trường THPT Tư Thục Thái Bình (Tân Bình). Chúng tôi tiến hành khảo sát 5 phiếu của cán bộ quản lý và thu về được 5 phiếu hợp lệ. b) Giáo viên Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu Qua cấu trúc này, BGĐT cần thể hiện 300 GV ở 5 trường THPT và thu về được 5 được: tính tương tác, đa phương tiện, tri thức. phiếu cán bộ quản lý và 230 phiếu hợp lệ. 3. Kết quả khảo sát Trong 230 GV tham gia nghiên cứu có 3.1. Thiết kế nghiên cứu 26 GV Toán (chiếm 11,3%), 26 GV Lý (chiếm 11,3%), 27 GV Hóa (chiếm 11,7%), 39 GV Văn 3.1.1. Xây dựng phiếu hỏi 99
- UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.3, NO.3 (2013) (chiếm 11,7%), 19 GV Sinh (chiếm 8,3%), 17 98 GV chiếm 42.6%, mẫu lựa chọn ít nhất là GV Sử (chiếm 7,4%), 15 GV Địa (chiếm 6,5%), “biết chỉ một phần mềm MS Excel hoặc 8 GV Tin học (chiếm 11,7%), 31 GV Tiếng Anh Internet” chỉ 1 GV chọn chiếm 0.4% và 4 GV (chiếm 13,5%), 6 GV Giáo dục công dân (chiếm không biết sử dụng phần mềm chiếm 1.7%. Như 6%), 4 GV Công nghệ (chiếm 1,7%), 12 GV Thể vậy, phần lớn GV đã biết sử dụng các phần mềm dục (chiếm 5,2%) trong tổng số (xem Biểu đồ 1). vi tính (xem Biểu đồ 2). Biểu đồ 1: Tỷ lệ giáo viên dạy các bộ môn tham gia khảo sát Biểu đồ 2: Biết sử dụng chương trình nào trên máy tính 18 17% 42.6% 45 16 40 14 13.5% 35 30 12 11.3% 11.3% 11.7% 25 21.3% 10 20 8.3% 12.6% 7.4% 15 10.4% 8 6.5% 10 5.2% 5.2% 6 5.2% 5 0.4% 0.4% 1.7% 4 3.5% 0 2.6% MS Excel MS PowerPoint MS Word Internet (Word,Powerpoint) (Word,Powerpoint,Internet) Thành thạo tất cả cá phần Không biết sử dụng phần Tất cả 4 phần mềm trên 1.7% 2 phần mềm 2 mềm dạy học 3 phần mềm 0 mềm Toán Lý Hóa Văn Sinh Sử Địa Tin Tiếng Giáo Công Thể học Anh dục nghệ dục công dân Trong 230 GV tham gia nghiên cứu có Con số 1,7% GV không biết sử dụng phần 20 GV đạt trình độ sau đại học (chiếm 8,7%), mềm nào là con số chúng ta cần phải quan tâm vì 205 GV đạt trình độ đại học (chiếm 89,1%), 2 số GV này sẽ không có kiến thức về giảng dạy GV đạt trình độ cao đẳng (chiếm 0,9%), 01 GV hiện đại. Chỉ có 10,4% GV là sử dụng thành thạo trình độ khác (chiếm 0,4%) và 02 GV không có các phần mềm, con số này cũng rất khiêm tốn. ý kiến (chiếm 0,9%) trong tổng số Mặc dù có đến 42,6% GV cho rằng biết cả 4 phần Về trình độ CNTT, có 0,4% GV đạt mềm cơ bản nhưng thực chất mức độ biết chưa trình độ sau đại học, 4,3% đại học, 0,4% cao phản ánh được khả năng ứng dụng vào việc giảng đẳng, 79,6% tham gia các khóa ngắn hạn về dạy. Nếu cần thiết nhà trường nên tổ chức thi tin CNTT, và không ý kiến 14,8% . học để phân loại trình độ CNTT của GV để dễ Như vậy, 14,8% không ý kiến cho ta dàng trong công tác bồi dưỡng kiến thức về CNTT. thấy một phần do họ chưa xác định được trình Khi được hỏi, thầy cô có sử dụng độ CNTT của họ và việc ứng dụng CNTT trong website trong dạy học với 2 lựa chọn, thì mẫu dạy học sẽ rất ít. lựa chọn nhiều nhất là “Không” với 153 GV Về khối lớp giảng dạy, có 24,8% GV chiếm 66,56%, mẫu lựa chọn ít nhất là “Có” chỉ dạy lớp 10; 37,8% GV dạy lớp 11; 36,1% GV 11 GV chọn chiếm 4.8% và 66 GV không ý dạy lớp 12 và không ý kiến 1,3%. kiến chiếm 28.7% (xem Biểu đồ 3). 3.2. Kết quả khảo sát Biểu đồ 3 : Sử dụng website trong dạy học 66.5% 3.2.1. Kết quả khảo sát GV 70 60 Trong phần nội dung cơ bản chúng tôi 50 sử dụng 8 câu hỏi và GV chọn trực tiếp những 40 câu hỏi chúng tôi soạn thảo (từ câu 5 đến 12). 30 28.7% Ở câu 5, chúng tôi hỏi về những hiểu 20 biết của GV về sử dụng các phần mềm hỗ trợ 10 4.8% 0 thiết kế BGĐT với 5 lựa chọn, thì mẫu lựa chọn Không Có Không ý kiến nhiều nhất là “Sử dụng được 4 phần mềm MS Word, MS Excel, MS PowerPoint, Internet” với Rõ ràng đây là khiếm khuyết lớn khi 100
- TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 3, SỐ 3 (2013) thầy cô không sử dụng website trong dạy học. kiến chiếm 25.2% . Việc này hạn chế rất nhiều kiến thức của GV 25,2% GV không ý kiến về số tiết dạy trong đổi mới phương pháp giảng dạy. của GV có sử dụng BGĐT cho thấy 25,2% GV Từ Biểu đồ 4 trên cho thấy, đa số GV này có thể là những GV không sử dụng CNTT cho rằng sử dụng máy tính cá nhân trong dạy trong dạy học. học là cần thiết, có tới 216 GV lựa chọn Đối với hình thức dạy học BGĐT thì (93,9%), 11 GV thấy không cần thiết (4,8%), 3 việc kết hợp nội dung và minh họa nhận được GV không ý kiến (1,3%). nhiều trả lời nhất chiếm 78,3%, minh họa phim Biểu đồ 4: Sử dụng máy tính cá nhân trong dạy học ảnh 3 %, đưa nội dung lên slide 2,6%, trong khi đó không có ý kiến 16,1% (xem Biểu đồ 6). Biểu đồ 6: Phương pháp sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học 4.8% 1.3% 90 Không 78.3% 80 Có 70 Không ý kiến 60 50 40 93.9% 30 20 16.1% 10 2.6% 3% 0 Đưa nội dung lên Slide Minh họa phim ảnh Kết hợp nội dung và Không ý kiến minh họa Từ Biểu đồ 5 cho thấy, đa số GV cho rằng sử dụng BGĐT trong dạy học là cần thiết, có tới Kết quả trên cho thấy GV nào đã ứng 191 GV lựa chọn (83,8%), 27 GV thấy không cần dụng CNTT trong dạy học thì đồng thời biết vận thiết (11,7%), 12 GV không ý kiến (5,2%). dụng nội dung và minh họa để bài học được BGĐT là rất cần thiết trong đổi mới phong phú hơn. phương pháp dạy học, nhưng có đến 11,7% GV Đối với hình thức dạy học bằng BGĐT cho là không cần thiết và 5,2% GV không có ý thì việc kết hợp BGĐT với bảng là rất cần thiết kiến. Cho ta thấy cần phải nâng cao nhận thức và nhận được nhiều trả lời nhất chiếm 88,7%, của GV về lợi ích của BGĐT. không cần thiết 5,3 %, trong khi đó không có ý Biểu đồ 5: Sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học kiến 6,1% (xem Biểu đồ 7). Biểu đồ 7 :Việc kết hợp bài giảng điện tử với bảng trong dạy học 100 5.2% 11.7% 88.7% 90 Không 80 Có 70 60 Không ý kiến 50 40 83.1% 30 20 5.2% 6.1% 10 0 Không cần thiết Rất cần thiết Không ý kiến Khi được hỏi về số tiết mà GV có sử dụng BGĐT trong dạy học, thì kết quả cho thấy Khi được đề nghị đánh giá việc sử dụng số tiết có sử dụng nhiều nhất là 500tiết/1năm với BGĐT trong dạy học, thì có 121 GV chiếm 1 GV chiếm 0.4%, tiết có sử dụng ít nhất là 1 52,7% nâng cao chất lượng thực sự, 96 GV tiết/1năm ở 8 GV chọn chiếm 3.5%, không cần chiếm 41.7% có nâng cao chất lượng nhưng thiết với 3 GV chọn chiếm 1.3%, 58 GV không ý không đáng kể , 2,6% GV không cần thiết, 3% 101
- UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.3, NO.3 (2013) GV không ý kiến (xem Biểu đồ 8). dạy trên lớp (chiếm 100%), khuyến khích bằng Biểu đồ 8: Đánh giá việc sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học cách hỗ trợ tài chính và cơ sở vật chất cho hoạt động ứng dụng CNTT (chiếm 100%) trên tổng 60 52.8% số trường. 50 41.7% Về cơ sở vật chất, các trường đều trang 40 bị phòng máy vi tính và máy tính chủ yếu được 30 mua từ 5 năm trở lại đây, chỉ có một số ít máy 20 tính được trang bị trên 5 năm và máy chiếu cũng 10 2.6% 3% được trang bị ở một số phòng học dùng để thao 0 giảng các tiết học có sửng dụng BGĐT nhưng số Không cần thiết Có nâng cao Nâng cao thực sự Không ý kiến lượng và chất lượng còn hạn chế. Con số GV cho rằng BGĐT không nâng Hầu hết cán bộ quản lý đều muốn nâng cao chất lượng giáo dục thực sự, cho thấy kỹ cao năng lực ứng dụng CNTT cho GV và đều có năng soạn BGĐT của các GV này chưa có. Vì nhận thức đúng tầm quan trọng của ứng dụng vậy việc bồi dưỡng kiến thức BGĐT cho GV là CNTT trong dạy học. Như vậy việc tiến hành việc làm rất cần thiết. nâng cao năng lực CNTT này cần phải tổ chức 3.2.2. Kết quả khảo sát cán bộ quản lý như thế nào, vào thời điểm nào là hợp lý và hiệu quả. Những vấn đề này chúng ta sẽ đưa vào phần + 5 phiếu đồng ý (chiếm 100%) trường giải pháp và kiến nghị của đề tài. có chủ trương đưa việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Qua nghiên cứu kết quả nghiên cứu thực trạng dạy học bằng BGĐT tại các trường THPT + 5 phiếu đồng ý (chiếm 100%) trường trên địa bàn TP.HCM chúng tôi đã rút ra những có hoạch định cụ thể triển khai việc sử dụng kết quả sau: CNTT trong giảng dạy cho tất cả các môn học. - Đa số giáo viên tại 5 trường THPT trên + 4 phiếu đồng ý (chiếm 80%), 1 phiếu địa bàn TP.HCM mà chúng tôi đã khảo sát đánh không đồng ý (chiếm 20%) trường có trang bị giá cao tầm quan trọng của việc sử dụng BGĐT máy chiếu cho các phòng học. trong quá trình dạy học tại các trường THPT và + 5 phiếu đồng ý (chiếm 100%) trường khẳng định việc ứng dụng CNTT trong dạy học có quy định cụ thể nhằm khuyến khích GV trong là cần thiết tuy nhiên cũng còn một số giáo viên trường ứng dụng CNTT trong dạy học. còn xem nhẹ hình thức dạy học này. + 5 phiếu đồng ý (chiếm 100%) trường - Các giáo viên mong muốn BGH nhà có kết nối Internet trường tạo điều kiện để các GV dạy học bằng + 4 phiếu đồng ý (chiếm 80%), 1 phiếu BGĐT trong quá trình dạy học. Tuy nhiên hiểu không đồng ý (chiếm 20%) trường có tổ chức biết về quy trình và thiết kế, sử dụng các thiết bị GV ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học thì còn rất nhiều giáo viên chưa nắm cụ dạy học thể. + 3 phiếu đồng ý (chiếm 75%), 1 phiếu 4. Đề xuất giải pháp không đồng ý (chiếm 25%), 1 phiếu không ý Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy để kiến về sử dụng các phần mềm dạy học sử dụng nâng cao hiệu quả trong dạy học bằng BGĐT tại trong các môn học. một số trường THPT trên địa bàn TPHCM Các quy định cụ thể nhằm khuyến khích chúng ta cần thực hiện các giải pháp sau: GV ứng dụng CNTT trong dạy học: khuyến khích ứng dụng CNTT trong thi GV giỏi (chiếm 4.1. Giải pháp 1. Khuyến khích giáo viên phát 100%), khuyến khích ứng dụng CNTT các tiết triển hình thức dạy học bằng BGĐT trong quá 102
- TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 3, SỐ 3 (2013) trình giảng dạy không chỉ ở những môn thuộc khối đôn đốc giáo viên trong việc áp dụng các kiến thức cơ sở có minh họa thực tế mà cả những phương pháp hiệu quả trong dạy học. Tùy theo môn cơ bản của tất cả các môn học bậc THPT. nội dung của bài học mà Bộ môn nên khuyến khích giáo viên đầu tư cho tiết dạy hiệu quả 4.1.1. Trang bị kiến thức cho giáo viên về hình thông qua hình thức ứng dụng CNTT trong dạy thức dạy học bằng BGĐT học. Trang bị kiến thức, phổ biến rộng rãi quy trình thiết kế và giảng dạy một cách hiệu + Nên duy trì áp dụng phiếu dự giờ và quả cho giáo viên cũng như các ích lợi mà dạy nhận xét giờ giảng để giáo viên có thể rút ra học bằng BGĐT mang lại để giáo viên áp dụng những kinh nghiệm tốt phục vụ cho việc giảng trong môn học mà mình tham gia giảng dạy. dạy của bản thân. Vì có rất nhiều giáo viên chưa thấy rõ + Cần có những biện pháp hữu hiệu thúc tầm quan trọng và lợi ích mà việc dạy học bằng đẩy và khuyến khích giáo viên trong đổi mới BGĐT mang lại cho nên nhà trường cần tăng phương pháp dạy học như: cường bồi dưỡng cho giáo viên các kiến thức về - Khen thưởng các giáo viên có những tin học và phương pháp giảng dạy: sáng kiến trong đổi mới phương pháp dạy học + Giáo viên khi dạy học bằng BGĐT cần trong việc áp dụng các hình thức dạy học có ứng phải biết cách trình bày bài giảng sao cho hài dụng CNTT. hòa, bắt mắt, trực quan sinh động, có tính tương - Tổ chức các cuộc thi giáo viên giỏi tác cao và tạo không khí học tập thoải mái hiệu thông qua các tiết giảng cụ thể. Việc tổ chức thi quả. phải có giải thưởng để động viên giáo viên tham + Giáo viên cần thấy rằng chất lượng gia. BGĐT phụ thuộc rất nhiều vào kết quả và sự tiếp - Thường xuyên phát phiếu nhận xét giáo thu của học sinh. Hình thức tổ chức dạy học viên cho học sinh để bản thân giáo viên nhận bằng BGĐT là một trong những hình thức tổ được sự phản hồi từ phía người học và có như chức dạy học tích cực hóa người học và mang thế thì bản thân giáo viên mới tự phấn đấu ngày tính tự học của học sinh. càng hoàn thiện hơn. + Giáo viên cần nắm những đặc điểm 4.2. Giải pháp 2. Tăng cường đào tạo và bồi cốt lõi của BGĐT là khi tiến hành tổ chức dạy dưỡng kiến thức về CNTT cho giáo viên học cần phải bố trí các chủ đề và nội dung một + Nhà trường cần nâng cao chất lượng cách khoa học. trong việc đào tạo bồi dưỡng kiến thức tin học + Giáo viên cần nắm rõ các chức năng cho giáo viên. Cần bổ sung các kiến thức về của BGĐT là: Chức năng nhận thức, chức năng phương pháp giảng dạy cho giáo viên trong đó giáo dục và Chức năng đánh giá và tự kiểm tra. có hình thức dạy học bằng BGĐT. 4.1.2. Nhà trường nên tổ chức sinh hoạt Tổ bộ + Cần có những tài liệu, phim ảnh điện môn và cho giáo viên dự giờ dạy học trong tiết tử của Việt Nam và nước ngoài để cho giáo viên dạy có sử dụng BGĐT để có những kinh nghiệm nghiên cứu mà áp dụng vào bài giảng của mình. hỗ trợ nhau trong chuyên môn + Nhà trường nên thường xuyên tổ chức + Ban giám hiệu nên phân bố thời gian các buổi sinh hoạt chuyên đề về ứng dụng CNTT hợp lý cho các giáo viên trẻ dự giờ dạy của trong dạy học bằng cách mời chuyên gia về lĩnh những giáo viên có kinh nghiệm trong việc phát vực CNTT báo cáo các thành tựu mới của CNTT triển những hình thức dạy học mà trong đó có áp hiện nay. dụng hình thức dạy học bằng BGĐT. 5. Kết luận + Các tổ bộ môn cần có lịch trình kiểm tra 103
- UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.3, NO.3 (2013) Về mặt lý luận: về vật chất và tinh thần của trường Đại học Sư + Tìm hiểu lí luận dạy học về quá trình phạm TP.HCM, đặc biệt là phòng Khoa học thực hiện và dạy học bằng BGĐT, hình thức tổ Công nghệ - Môi trường & Tạp chí Khoa học và chức dạy học, đặc trưng của quá trình dạy học có Viện Nghiên cứu Giáo dục; sự phối hợp hỗ trợ sử dụng CNTT đã được làm sáng tỏ. tích cực của các trường THPT đã quan tâm chỉ + Các tư liệu điện tử được các GV thiết đạo, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện kế riêng lẻ cho từng bài học theo SGK giúp GV thuận lợi để chúng tôi thực hiện đề tài này. có thể dễ dàng tìm kiếm để tích hợp vào BGĐT Kiến nghị: cá nhân để dạy - học và do đó GV không bị phụ Từ những kết quả nghiên cứu trên thuộc vào phần mềm khi dạy học, xây dựng các chúng tôi xin nêu ra một số kiến nghị sau: tiêu chí BGĐT. Điều này thể hiện tính mới của - Bộ GD&ĐT sớm đưa ra các tiêu chí đề tài. đánh giá tiết dạy có sử dụng CNTT. Chuẩn Về kết quả nghiên cứu thực trạng dạy BGĐT để có cơ sở thẩm định, tạo ra ngân hàng học bằng BGĐT tại các trường THPT trên BGĐT có chất lượng. địa bàn TP.HCM: - Bộ GD&ĐT chỉ đạo về việc đánh giá Qua nghiên cứu kết quả nghiên cứu thực các giáo án điện tử, các tiết dạy có sử dụng giáo trạng dạy học bằng BGĐT tại các trường THPT án điện tử và các thư viện điện tử. trên địa bàn TP.HCM chúng tôi đã rút ra những kết quả sau: - Bộ GD&ĐT chỉ đạo thống nhất sử dụng đồng bộ dữ liệu và có chiến lược phát triển - Đa số giáo viên tại 5 trường THPT CNTT cho toàn ngành. trên địa bàn TP.HCM mà chúng tôi đã khảo sát đánh giá cao tầm quan trọng của việc sử dụng - Tiếp tục hoàn chỉnh cơ sở vật chất như BGĐT trong quá trình dạy học tại các trường bổ sung thiết bị giảng dạy, quang hóa đường THPT và khẳng định việc ứng dụng CNTT trong truyền Internet,… nhằm đồng bộ hóa cơ sở vật dạy học là cần thiết tuy nhiên cũng còn một số chất tại các trường THPT. giáo viên còn xem nhẹ hình thức dạy học này. - Tiếp tục cùng các đối tác tổ chức bồi - Các giáo viên mong muốn lãnh đạo dưỡng giáo viên, nhằm nâng cao năng lực của nhà trường tạo điều kiện để các GV dạy học giáo viên trong việc ứng dụng CNTT vào giảng bằng BGĐT trong quá trình dạy học. Tuy nhiên dạy. hiểu biết về quy trình và thiết kế, sử dụng các - Triển khai các phần mềm ứng dụng thiết bị dạy học thì còn rất nhiều giáo viên chưa trong giáo dục, củng cố và mở rộng hệ thống thư nắm cụ thể. viện điện tử. Đề tài đã nhận được sự hỗ trợ thiết thực TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ giáo dục và đào tạo (2009), kỷ yếu hội thảo “Tăng cường năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học và nghiên cứu khoa học”. [2] Bộ giáo dục và đào tạo(2012), kỷ yếu hội thảo “Khai thác và ứng dụng CNTT trong dạy học, xây dựng hồ sơ dạy học, hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học” [3] Nguyễn Mạnh Cường (CS.2004.23.70) “Xây dựng giáo trình điện tử hướng dẫn sử dụng các phần mềm đơn giản và thiết bị tin học để thiết kế và thực hiện bài giảng trên máy tính”. [4] Nguyễn Ngọc Tài (CS.2010.19.114) “Thực trạng hình thức dạy học seminar ở trường Đại học Sư phạm TP.HCM”. 104
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một vài khảo sát về đặc điểm văn hóa của người Châu Âu và người Việt thể hiện qua lời khen
11 p | 115 | 9
-
Từ sự thay đổi trong quan niệm về bài tập đến việc sử dụng bài tập trong dạy học bài “chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động” (sách Ngữ văn 7, tập 2)
11 p | 45 | 5
-
Trạng thái đa ngữ xã hội và tình hình sử dụng ngôn ngữ tại địa bàn dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang
13 p | 36 | 4
-
Khảo sát tình hình sử dụng bổ ngữ chỉ hoàn thành kết thúc tiếng Hán của học sinh Việt Nam
8 p | 53 | 4
-
Sử dụng bài tập tình huống (Case study) như một hoạt động dạy và học tiếng Anh Kinh tế nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra – Thực trạng và giải pháp
13 p | 64 | 4
-
Xây dựng và sử dụng bài tập thí nghiệm trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông
10 p | 46 | 4
-
Cách sử dụng biểu thức rào đón trong tiếng Anh (Trường hợp sinh viên chuyên ngành tiếng Anh Trường Đại học Thăng Long)
4 p | 120 | 4
-
Thực trạng của việc sử dụng bài tập Vật Lý trong hoạt động bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh Trung học phổ thông Long An
7 p | 74 | 4
-
Vận dụng công nghệ OLAP trong phân tích kết quả khảo sát việc làm của sinh viên tốt nghiệp nhằm hỗ trợ điều chỉnh nội dung, kế hoạch đào tạo tại Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu
6 p | 26 | 3
-
Nhận thức của giáo viên tiểu học về sử dụng nền tảng E-learning trong lớp học trực tuyến: Nghiên cứu tại một số trường tiểu học ở Thành phố Hà Nội
5 p | 11 | 3
-
Việc sử dụng các kí tự nước ngoài F, J, W, Z trong tiếng Việt
10 p | 98 | 3
-
Sử dụng một số tiện ích của Google và Facebook trong khảo sát thông tin việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung Ương - Nha Trang
6 p | 44 | 3
-
Ảnh hưởng của việc thường xuyên sử dụng Facebook đến kết quả học tập của sinh viên năm cuối
8 p | 8 | 3
-
Thực trạng sử dụng bia của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 44 | 2
-
Khảo sát việc sử dụng câu hỏi phát triển năng lực liên tưởng, tưởng tượng cho học sinh ở trường trung học phổ thông
7 p | 85 | 2
-
Khảo sát việc sử dụng kỹ năng tư duy bậc cao trong các bài kiểm tra đánh giá các môn Ngôn ngữ học Anh của sinh viên QH2012.F1, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội
10 p | 80 | 2
-
Kết quả khảo sát việc làm của sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh
8 p | 37 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn