intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khí tượng hải dương học - Chương 3

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

195
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thời tiết là trạng thái khí quyển biểu hiện ở một khu vực nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định, được đặc trưng bằng một số yếu tố khí tượng và hiện tượng khí tượng điển hình. Cần phân biệt khái niệm thời tiết và khí hậu. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khí tượng hải dương học - Chương 3

  1. Chương 3 DỰ BÁO THỜI TIẾT VÀ THEO DÕI THỜI TIẾT TRÊN TÀU 3.1. Khái niệm về thời tiết và các phương pháp dự báo thời tiết 3.1.1. Thời tiết và khí hậu a, Thời tiết Thời tiết là trạng thái khí quyển biểu hiện ở một khu vực nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định, được đặc trưng bằng một số yếu tố khí tượng và hiện tượng khí tượng điển hình. Cần phân biệt khái niệm thời tiết và khí hậu. Khí hậu là tổng hợp đánh giá về tình hình thời tiết và số liệu trung bình các yếu tố khí tượng ở một khu vực địa lý nhất định trong một khoảng thời gian dài nhiều năm. b, Dự báo thời tiết Dự báo thời tiết là thông báo trước tình hình thời tiết sẽ xảy ra sau một khoảng thời gian và tại một khu vực địa lý xác định. Nội dung một bản tin dự báo thời tiết bao gồm: - Tình hình mây, mưa, giông; - Gió (hướng và tốc độ tính theo cấp); - Nhiệt độ thấp nhất và cao nhất trong ngày. Đối với bản tin thời tiết biển có thể thêm tình hình sương mù, mưa và tầm nhìn xa. Như vậy, thời tiết mang tính chất cụ thể gắn với từng khu vực và trong một thời gian ngắn (thường là trong 24 giờ). Vì vậy, độ chính xác (xác suất đúng) của bản tin dự báo thời tiết được kiểm chứng bởi thực tế có xảy ra đúng như dự báo hay không. Thông thường, xét về định tính (nhận định, đánh giá) thì các bản tin thường có kết quả cao, còn giá trị định lượng của các yếu tố so giữa dự báo và thực tế có thể có sự chênh lệch nhất định. Tuy nhiên, một bản tin được coi là có độ chính xác cao với xác suất trên 80% xảy ra đúng với thực tế. Hạn dự báo thời tiết gồm có hạn ngắn (trong 1 tới 3 ngày), hạn vừa (10 ngày đến 20 ngày), hạn dài (1 tháng hoặc hàng năm). Các bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn có nội dung cụ thể và chi tiết hơn so với các dự báo hạn vừa và hạn dài. 3.1.2. Các phương pháp dự báo thời tiết Hiện nay, trong ngành khí tượng thường sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dự báo thời tiết để so sánh và nâng cao độ chính xác. a, Phương pháp dự báo thời tiết truyền thống – phương pháp Sy Nốp Cơ sở của phương pháp này là dựa trên tình hình thời tiết đã xảy ra trong http://www.ebook.edu.vn 100
  2. thời gian qua để rút ra các qui luật, các thông số cần thiết về diễn biến tình hình thời tiết ở những khu vực địa lý nhất định. Từ đó tìm ra diễn biến của tình hình thời tiết trong thời gian tới. Công cụ của phương pháp này là hệ thống các bản đồ thời tiết (bản đồ Sy Nốp hay bản đồ Faximin) kết hợp với các số liệu quan trắc, từ đó phân tích trên bản đồ để rút ra các kết luận cần thiết cho công tác dự báo. Ưu điểm của phương pháp này là nhận định thời tiết xảy ra trong tương lai tương đối chính xác về mặt định tính, còn định lượng thì hạn chế. Hơn nữa, phương pháp này đòi hỏi kinh nghiệm của các dự báo viên (yếu tố chủ quan của người dự báo). b, Phương pháp dự báo số trị Là phương pháp dự báo dựa trên các quá trình vật lý khí quyển được đặc trưng bởi các phương trình thủy khí động lực học. Với các thông số quan trắc được kết hợp với việc giải các phương trình này tìm ra các ẩn số về tình hình thời tiết trong thời gian tới. Để giải các bài toán này phải sử dụng công cụ máy tính điện tử và các chuyên gia lập trình xây dựng chương trình. Ưu điểm của phương pháp này là thể hiện độ chính xác về định lượng cao, song cũng có nhược điểm là không bao quát toàn bộ các hiện tượng thời tiết có thể xảy ra trong tương lai và nếu có sự sai sót về lập trình, về kỹ thuật thì sẽ không cho kết quả hoặc kết quả ngược lại. Phương pháp dự báo số trị hiện nay được sử dụng rộng rãi tại các nước kỹ thuật phát triển như Mỹ, Nhật, Cu Ba.. nhất là dùng để theo dõi và dự báo bão. Ở nước ta hiện nay, cơ quan khí tượng thường kết hợp cả hai phương pháp dự báo trên. c, Phương pháp dự báo theo dấu hiệu địa phương Phương pháp này dựa trên cơ sở quan sát và tích lũy kinh nghiệm về các dấu hiệu thời tiết địa phương. Kết hợp với số liệu quan trắc và điều kiện địa lý, địa hình của địa phương đó. Đồng thời sử dụng các bản tin dự báo thời tiết qui mô lớn của quốc gia, của khu vực. Bản tin dự báo thời tiết địa phương thường có độ chính xác tương đối cao và cụ thể để ứng dụng cho địa phương mình. Đối với những trường hợp trên tàu không đủ điều kiện về phương tiện và số liệu quan trắc, có thể vận dụng việc quan sát các hiện tượng và triệu chứng thời tiết để dự đoán, nhận định tình hình thời tiết sẽ xẩy ra trong thời gian ngắn để thành lập dự báo thời tiết trong vài ba ngày tới. * Dấu hiệu thời tiết chuyển xấu - Áp giảm liên tục trong nhiều giờ, dấu hiệu có áp thấp ảnh hưởng gây ra http://www.ebook.edu.vn 101
  3. gió và mưa lớn. - Nếu áp giảm nhanh, áp triều bị phá vỡ thì có áp thấp nhiệt đới, bão hoạt động ở gần. - Buổi sáng áp giảm chậm, nhiệt độ và độ ẩm tuyệt đối tăng nhanh thì sắp tới có mưa rào và giông mùa hè. - Ban đêm, gió không giảm mà tăng, có thể có áp thấp. - Xuất hiện chỉ một loại mây Ti (Ci) dạng móc câu, dấu phảy xuất hiện ở phía Đông Nam là dấu hiệu chỉ ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, bão. - Lượng mây tăng về chiều, thời tiết xấu đi. - Mây Ti tầng (Cs) xuất hiện tạo thành từng màn trên bầu trời báo hiệu thời tiết xấu trong vài ngày tới. - Xuất hiện ráng đỏ, vàng vào bình minh, hoàng hôn báo hiệu có mưa. - Sao nhấp nháy nhiều báo hiệu sắp tới có mưa: “ Dày sao thì nắng, vắng sao thì mưa, sao nhấp nháy nhiều thì mưa” - Xuất hiện tán mặt trăng, dấu hiệu báo mưa: “ Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa” - Âm thanh nghe rõ, dấu hiệu báo độ ẩm cao và có thể có mưa. Ngoài ra còn vận dụng nhiều câu ca dao, tục ngữ về dự báo thời tiết theo kinh nghiệm dân gian ở từng địa phương, đặc biệt là những dự đoán về thời tiết bão đã được nêu trong chương 2. * Dự báo giông, mưa rào lớn - Áp giảm đột ngột, độ ẩm tăng nhanh, mây Vũ tích (Cb) như những trái núi lớn, chân mây tơi tả, bay thấp, đỉnh hình đe, hình nấm, sau đó lan tỏa nhanh theo chiều ngang thì phải đề phòng giông và mưa rào lớn. * Dấu hiệu báo gió mùa Đông Bắc và front lạnh - Quan sát mây về phía Bắc, Đông Bắc thấy xuất hiện mây Trung tích dạng thấu kính (Ac lent), sau đó xuất hiện mây Vũ tầng (Ns) và mưa dầm kèm theo gió giật đổi hướng từ Tây Nam, Nam sang Đông Bắc, Tây Bắc. Khi đó, front lạnh đang đi tới vị trí quan trắc. Áp tăng nhanh, nhiệt độ giảm xuống đột ngột thì front đi qua và gió mùa Đông Bắc bắt đầu khống chế. - Với front lạnh loại hai, các triệu chứng trên xuất hiện đột ngột hơn. Cách vị trí quan trắc 300 – 400 km xuất hiện mây Ti (Ci) hoặc Ti tích (Cc), sau đó cách khoảng 100 – 200 km xuất hiện mây T(rung tích Ac lent), kề đó là mây Vũ tích phát triển mạnh, áp giảm đột ngột kèm mưa rào, mưa đá. Các dấu hiệu đó báo hiệu front lạnh loại hai sắp di chuyển đến. * Dấu hiệu báo gió mùa Tây Nam, dải hội tụ nhiệt đới ( DHTNĐ) Mây ti hình móc câu, dấu phảy và mây Ti tầng (Cs) xuất hiện ở phía Nam, http://www.ebook.edu.vn 102
  4. Đông Nam, khí áp giảm nhẹ. Sau khi mây Ti và Ti tầng đi qua xuất hiện mây Trung tầng (As). Áp giảm nhanh hơn, gió hơi lệch trái và mạnh lên. Kế đó, mây Vũ tầng xuất hiện kèm theo mưa dầm. Khi gió đột ngột đổi hướng sang phải và giật mạnh, nhiệt độ tăng nhanh, áp giảm chậm thì báo hiệu DHTNĐ đi qua. Khi DHTNĐ được tăng cường, có thể xuất hiện mưa rào hoặc giông mạnh do mây Cb gây ra. Hướng gió trước DHTNĐ thường là Đông Đông Nam, sau khi DHTNĐ đi qua chuyển sang Tây Nam hoặc Nam Tây Nam. * Dấu hiệu thời tiết chuyển tốt hay ổn định - Khí áp tăng lên hay ổn định. - Nhiệt độ giảm, độ ẩm giảm hay ổn định. - Gió nhẹ, hướng ổn định, đêm gió yếu hoặc lặng gió. - Bầu trời ít hay quang mây, xuất hiện mây Tích dạng bát úp (Cu hum) trắng như bông, mây Ti xuất hiện rải rác, mây Trung tích dạng luống cày, nhả bừa xuất hiện về chiều và đêm. - Xuất hiện quầng mặt trời, mặt trăng. - Sao sáng rõ, dày đặc, không nhấp nháy. * Dự báo sương mù Trên cơ sở nguyên nhân hình thành sương mù, có thể dự đoán khả năng xuất hiện sương mù với yếu tố cơ bản là nhiệt độ không khí giảm xuống dưới điểm sương. Chẳng hạn, đối với mù bức xạ cần theo dõi các điều kiện của đêm trước như gió lặng, quang mây. Hoặc mù bình lưu liên quan đến các luồng gió thổi qua vùng biển lạnh, hoặc do không khí lạnh tràn về làm hạ nền nhiệt độ trên biển. Dĩ nhiên, yếu tố quan trọng đầu tiên là độ ẩm tại vùng biển phải có giá trị cao, trên dưới 90%. * Thành lập dự báo trên tàu Trong điều kiện trang thiết bị có hạn và trình độ chuyên môn hạn chế, sỹ quan ngành I và cán bộ chỉ huy tàu thực hiện việc thành lập dự báo thời tiết trên cơ sở các số liệu quan trắc, thu thập bản tin và kinh nghiệm tích lũy. Nội dung của việc thành lập dự báo thời tiết trên tàu bao gồm: - Thu các bản tin dự báo thời tiết của cơ quan khí tượng, của phòng Bảo đảm hàng hải. - Thu các bản tin dự báo thời tiết của các đài nước ngoài. - Quan trắc các yếu tố khí tượng theo chế độ qui định: hàng ngày ít nhất 4 lần vào các thời điểm 01, 07, 13, 19 giờ và đăng ký vào sổ quan trắc khí tượng. - Trên cơ sở các bản tin, số liệu quan trắc và vận dụng kinh nghiệm theo dấu hiệu thời tiết địa phương, lập các bản tin dự báo cho khu vực tàu hoạt động. http://www.ebook.edu.vn 103
  5. 3.2. Bản đồ thời tiết Như trên đã nói, bản đồ thời tiết là một tài liệu không thể thiếu được để phục vụ cho công tác theo dõi và dự báo thời tiết. Bản đồ thời tiết thật ra là các bản đồ địa lý, tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng ở khu vực lớn hay nhỏ mà bản đồ có những tỉ lệ lớn hay nhỏ khác nhau. Thông thường, bản đồ thời tiết ở khu vực lớn thường có tỉ lệ 1:10.000.000 hoặc 1:15.000.000, bản đồ ở khu vực nhỏ thường có tỉ lệ 1:1.000.000 hoặc 1:500.000. Các bản đồ địa lý này sử dụng trong khí tượng thay vì mô tả địa hình, địa giới hành chính thì trên đó biểu thị vị trí và số hiệu các đài khí tượng trên toàn khu vực được tổ chức khí tượng thế giới đăng ký. 3.2.1. Bản đồ Sy Nốp Là các bản đồ thời tiết mà trên đó tại các đài trạm khí tượng ghi trị số các yếu tố khí tượng quan trắc được tại các kỳ quan trắc chính và phụ theo qui định của tổ chức khí tượng thế giới (các kỳ quan trắc chính theo giờ quốc tế là 0 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 18 giờ) và xen kẽ giữa hai kỳ quan trắc chính là các kỳ quan trắc phụ. Như vậy, tại mỗi kỳ quan trắc sẽ thiết lập được một bộ bản đồ thời tiết: bản đồ mặt đất và các bản đồ trên cao. Các nhà chuyên môn căn cứ vào số liệu ở các đài trạm trên toàn khu vực, tiến hành các công việc hoàn thiện và phân tích bản đồ như: vẽ các đường đẳng áp, xác định các trung tâm khí áp (xoáy thuận, xoáy nghịch), các đường đẳng biến áp và các khu biến áp, vị trí các front, các khu nóng, khu lạnh, vùng mưa, vùng gió mạnh. Từ đó, trên bản đồ sẽ giúp cho chúng ta nhận biết được tình hình thời tiết trong cả một khu vực rộng lớn vào kỳ quan trắc. Các ký hiệu và cách biểu thị các số liệu quan trắc khí tượng trên bản đồ thời tiết được mô tả ở hình 3.1. 3.2.2. Bản đồ Faximin Bản đồ Faximin thực ra là một bản đồ thời tiết được truyền từ trung tâm dự báo qua hệ thống Fax và thường được trung chuyển qua vệ tinh khí tượng tới các trạm thu (bản đồ sao chép lại). Bản đồ Faximin sử dụng để theo dõi và dự báo thời tiết biển, có nhiều loại, trong đó có hai loại cơ bản là bản đồ về hiện trạng thời tiết tại kỳ quan trắc và bản đồ dự báo tình hình thời tiết trong 1 đến 3 ngày tới. Sau đây là ký hiệu của một số loại bản đồ Faximin: - Bản đồ phân tích trạng thái thời tiết bề mặt Ví dụ: ASAS JMH 290000Z JUN 1999 SURFACE ANALYSIS ( Phân tích trạng thái thời tiết bề mặt lúc 00h00 GMT 29/6/1999) - Bản đồ dự báo thời tiết trong 24 giờ tới: http://www.ebook.edu.vn 104
  6. Ví dụ: FWPN JMH 250000Z AUG 1999 FOST FOR 26 0000Z. ( Dự báo thời tiết phát lúc 00h00 GMT ngày 25/8/1999, dự báo tới 00h00 ngày 26/8/1999). Ngoài ra còn một số loại bản đồ phân tích và dự báo tình hình sóng biển trong bão, thể hiện qua các đường đẳng độ cao sóng và hướng lan truyền chủ yếu của sóng. Đối với các bản đồ phân tích các cơn bão trên biển, bên phải cơn bão thường được thông báo các thông tin về cơn bão đó như sau: Ví dụ: T 8720 LYNN (8720) 970MB 20.6N , 119.3E PSN GOOD ALMOST STATIONARY WINDS MAX 65KT 50KT WITHIN 125 NM 30KT WITHIN 350 NM Giải thích: - T 8720 LYNN (8720) T ( Typhoon) Cơn bão số 20, năm 1987, tên quốc tế LYNN. - 970MB: Khí áp thấp nhất tại tâm bão = 970 mb - 20.6N, 119.3E PSN GOOD: Vị trí tâm bão chính xác ϕ =20,60 N ; λ = 119,30E - ALMOST STATIONARY: Bão hầu như không di chuyển - WINDS MAX 65KT: Sức gió mạnh nhất = 65 M/h. - 50KT WITHIN 125 NM Phạm vi gió mạnh 50 M/h là 125 hải lý - 30KT WITHIN 350 NM Phạm vi gió mạnh 30 M/h là 350 hải lý. Ví dụ: STS 8720 LYNN (8720) DOWN GRADED FORM T 975MB 21.2N, 118.9E PSN FAIR ALMOST STATIONARY WINDS MAX 60KT 50KT WITHIN 125 NM 30KT WITHIN 200 NM Giải thích: - STS 8720 LYNN (8720) http://www.ebook.edu.vn 105
  7. STS ( Severe Tropical Storm) Cơn bão số 20, năm 1987, tên quốc tế LYNN suy yếu từ Typhoon. - Các nội dung còn lại giải thích tương tự như trên. 3.2.3. Điền đồ các số liệu tại các trạm trên bản đồ thời tiết Căn cứ vào các bản tin quan trắc khí tượng thu được từ các đài, trạm chuyển đến dưới dạng thoại hoặc mã luật, sau khi tiếp nhận được nội dung bản tin, các điền đồ viên tiến hành đưa các số liệu vào các đài, trạm tương ứng (hiện nay ở trung tâm khí tượng quốc gia, việc điền đồ này được thực hiện tự động bằng máy). Việc đưa các số liệu lên vị trí các đài, trạm khí tượng được qui ước thống nhất trong ngành khí tượng theo một sơ đồ vị trí và các số liệu như sau (hình 3.1). ໒ TsTs CH ff 21 105 TT CM PPP ≡ +1,2 ww N ±PPa 4 3 VV CLNh W 16 100 TdTd h RR Hình 3.1: Sơ đồ vị trí điền các số liệu trên bản đồ thời tiết (Chú thích các trị số quan trắc tại đài khí tượngtheo số liệu ở hình 3.1) T = 21 C, Td = 160C, P = 1010,5mb, biến áp 3 giờ tăng đến gần kỳ quan trắc giảm, 0 0 Δ P = +1,2mb, tầm nhìn xa: 4km, mây cao: mây Ti, mây trung: mây Trung tầng, mây thấp: mây Tầng, độ cao mây thấp: 100m, tổng lượng mây 5/10, lượng mây thấp: 3/10, thời tiết trong kỳ quan trắc có sương mù, trước kỳ quan trắc 3giờ có sương mù gần trạm. Gió ĐĐB, 7m/s Các ký hiệu điền đồ trên bản đồ thời tiết được quy ước thống nhất (ký hiệu Sy Nốp) và ý nghĩa của các ký hiệu đó được thể hiện trong phần phụ lục của giáo trình này. 3.3. Mã luật khí tượng Thông tin khí tượng đòi hỏi phải bảo đảm độ chính xác và kịp thời, trên phạm vi rộng có thể bao gồm nhiều quốc gia. Vì vậy, muốn truyền các thông tin này đòi hỏi phải thống nhất các qui ước quốc tế và ngôn ngữ thông dụng. Ngành khí tượng đã thống nhất sử dụng cách mã hóa các bản tin quan trắc khí tượng và thời tiết dưới dạng các mã luật. Tùy theo yêu cầu sử dụng sẽ có các mã luật tương ứng (Mã luật khí tượng bề mặt mặt đất – Mã luật khí tượng biển – Các mã luật thông báo các hiện tượng thời tiết đặc biệt). Dưới đây sẽ giới thiệu một số mã luật điển hình. http://www.ebook.edu.vn 106
  8. 3.3.1. Mã luật khí tượng biển đầy đủ dạng tổng quát FM 13-VII -SHIP (KOD-01C-SHIP) a, Dạng tổng quát: BB.XX D…D YYGGIw 99LaLaLa QcLoLoLoLo IRIXhVV Nddff 1SnTTT 2SnTdTdTd 4PPPP 5aPPP 7wwW1W2 8NhCLCMCH 222DSVS OSnTWTWTW 1PW0PW0HW0HW0 2PWPWHWHW 3dW1dW1dW2dW2 4PW1PW1HW1HW1 5PW2PW2HW2HW2 b, Giải thích các nhóm của mã luật: * BB.XX: khu vực thông báo bản tin. * D … D: tần số thu bản tin cho từng tàu. * YYGGIw: - YY: ngày trong tháng, theo số thứ tự từ ngày 01 trở đi. - GG: giờ quan trắc theo giờ quốc tế (GMT). - Iw: phương pháp quan trắc tốc độ gió; nếu dùng thiết bị (mã số: 1), nếu ước lượng (mã số: 0). * 99LaLaLa: - 99: số không đổi. - LaLaLa: vĩ độ địa lý vị trí tàu (vị trí quan trắc) tính đến phần mười độ. Ví dụ: 25030’00” = 255 * QcLoLoLoLo: - QC: diện tích một phần của bề mặt trái đất nơi tàu quan trắc. Được xác định bằng hệ tọa độ địa lý theo các mã số sau đây: Mã số 1: vĩ độ Bắc (0 – 900); kinh độ Đông (0 – 1800); Mã số 3: vĩ độ Nam (0 – 900); kinh độ Đông (0 – 1800); Mã số 5: vĩ độ Nam (0 – 900); kinh độ Tây (0 – 1800); Mã số 7: vĩ độ Bắc (0 – 900); kinh độ Tây (0 – 1800). - LoLoLoLo: vị trí tàu theo kinh độ địa lý. Biểu thị bằng 4 chữ số tính đến phần mười độ. Ví dụ: kinh độ 117018’00” = 1173 * IRIXhVV: - IRIX: nhóm này không thay đổi, thường sử dụng bằng hằng số 41; - h: độ cao mây dưới so với mực nước biển trung bình được tính bằng mã số từ 0-9 theo bảng ký hiệu của bản đồ Sy Nốp (phụ lục 1); - VV: tầm nhìn xa khí tượng có mã số từ 90-99, theo thông số ở Phụ lục 1 và bảng phân cấp tầm nhìn (bảng 1.3) trong chương 1. * Nddff : - N: tổng lượng mây, theo phân cấp mây 10 cấp có mã số từ 0-9 theo bảng http://www.ebook.edu.vn 107
  9. ký hiệu của bản đồ Sy Nốp (Phụ lục 1); - dd: hướng gió, mã số gồm 2 chữ số tính đến hàng chục của độ đã làm tròn. Ví dụ: hướng gió 050 – 140; mã số 01 hướng gió 1100; mã số 11 hay hướng gió từ 1060 – 1140; mã số 11 hướng gió 1160 – Mã số 12. v.v. mã số 36: 3560 - 040 mã số 00: lặng gió; - ff: vận tốc gió tính bằng m/s, tính đến đơn vị của m/s, mã số gồm hai chữ số. Ví dụ: Vg = 8 m/s – mã số 08 Vg = 12m/s – mã số 12 * 1SnTTT: nhóm báo nhiệt độ không khí - 1: số không đổi; - Sn: dấu hiệu chỉ nhiệt độ không khí; nếu nhiệt độ dương, Sn= 0, ngược lại nếu nhiệt độ âm Sn= 1; - TTT: nhiệt độ không khí tính đến phần mười độ. Ví dụ: 28,80C – mã số 288. * 2SnTdTdTd: nhóm điểm sương Td, cách mã như nhóm nhiệt độ T. * 4PPPP: nhóm báo trị số khí áp: - 4: số không đổi; - PPPP: trị số khí áp tính từ hàng trăm đến phần mười mb (trên bản đồ thời tiết thường điền đồ PPP – từ hàng chục đến phần mười mb). Ví dụ: khí áp 998,5mb – mã số 9985; khí áp 1015,3mb – mã số 0153. * 5aPPP: nhóm báo về khuynh hướng khí áp (biến áp 3 giờ). - 5: số không đổi; - a: đặc điểm của khuynh hướng khí áp (theo kí hiệu trong bảng Bảng 1 phần Phụ lục); - PPP: lượng biến áp tính đến phần mười của mb (lượng biến áp dương (+), lượng biến áp âm (-). Ví dụ: trong 3 giờ qua, áp giảm liên tục, đều ( ); lượng giảm áp: -1,2 mb mã số: 57012. * 7wwW1W2: nhóm thông báo thời tiết hiện tại và thời tiết trước kỳ quan trắc 3 giờ - 7: số không đổi; - ww: các hiện tượng thời tiết được mô tả theo ký hiệu Sy nốp; - W1W2 : Các hiện tượng thời tiết điển hình xảy ra trước 3 giờ so với kỳ quan trắc, được biểu thị theo ký hiệu Synốp. http://www.ebook.edu.vn 108
  10. Ví dụ: - ww: trong kỳ quan trắc có khói mù (=); mã số 10. - W1W2: trước kỳ quan trắc 3 giờ tại trạm quan trắc có sương mù (≡) và lượng mây lớn hơn 5/10. Mã số: W1: 4; W2: 2 (nếu chỉ có một hiện tượng thì báo đúp- nhắc lại mã) * 8NhCLCMCH: mã số chỉ lượng mây dưới và các dạng mây; - 8: số không đổi; - Nh: lượng mây thấp; - CL: dạng mây thấp; - CM: dạng mây trung; - CH: dạng mây cao. Các mã số về lượng mây thấp và dạng mây được mô tả theo ký hiệu Sy nốp mô tả ở phần Phụ lục. Ví dụ: Nh cấp 4 - Mã số: 3 Mây thấp – mây Vũ tích dạng đầu hói - mã số 9. Mây trung – mây Trung tích - mã số 3. Mây cao – mây Ti phát triển - mã số 2. * 222DSVS: nhóm báo hướng đi trung bình (hướng đi tổng) và vận tốc trung bình của tàu trong 3 giờ qua. - 222: số không đổi. - DS: hướng đi tổng của tàu. Ví dụ : HT1 = 31500 HT2 = 0000 HT3 = 35000 - mã số: 8 - VS: trong 3 giờ tàu đi với vận tốc 12 M/h - mã số 3 * OSnTWTWTW: nhóm báo nhiệt độ nước biển. - O: số không đổi - Sn: 0, 1 tương tự như nhóm nhiệt độ không khí. - TWTWTW: nhiệt độ nước biển, tính đến phần mười độ. Ví dụ: nhiệt độ nước biển 26,70C - mã số 00267 * 1PW0PW0HW0HW0: nhóm báo chu kỳ và độ cao sóng được xác định bằng đo đạc. Trong đó PW0PW0 báo hai chữ số tính đến giây; HW0HW0 xác định bằng mã số cứ 0,5 mét được xác định bằng 01. Ví dụ: sóng gió quan trắc được chu kỳ 8 giây, độ cao 2,5 mét: - Mã số: 10805. * 2PWPWHWHW: nhóm báo chu kỳ và độ cao sóng ước lượng, được báo tương tự như nhóm trên. * 3dW1dW1dW2dW2: - 3: số không đổi - dW1dW1dW2dW2: hướng truyền của sóng lừng hệ thống 1và hệ thống 2, http://www.ebook.edu.vn 109
  11. báo bằng hai chữ số tương tự như hướng gió. * 4PW1PW1HW1HW1: - 4: số không đổi. - PW1PW1: chu kỳ sóng lừng hệ thống 1. - HW1HW1: độ cao sóng lừng hệ thống 1. * 5PW2PW2HW2HW2: chu kỳ và độ cao sóng lừng hệ thống 2: - 5: số không đổi. - PW2PW2: chu kỳ sóng lừng hệ thống 2. - HW2HW2: độ cao sóng lừng hệ thống 2. Nếu chỉ có một hệ thống sóng lừng thì báo lặp lại hoặc chỉ báo 1 hệ thống, sau đó báo XX. 3.3.2. Các mã luật khí tượng biển thu gọn a, Mã luật khí tượng biển ( FM21A - SHIP) * Dạng tổng quát: YQLaLaLa L0 L0 L0GG Nddff VVwwW PPPTT NhCLhCMCH DSVSaPP (99ppp) 1dWdWPWHW (các nhóm báo về băng biển không sử dụng) * Giải thích: * YQLaLaLa - Y: Thứ tự ngày trong tuần. Mã số: 1 – Chủ nhật; Mã số: 2 – Thứ hai; Mã số: 3 – Thứ ba; Mã số: 4 – Thứ tư; Mã số: 5 – Thứ năm; Mã số: 6 – Thứ sáu; Mã số: 7 – Thứ bảy. - Q: Vị trí các phần của địa cầu: Mã số: 0 Kinh độ địa lý 0 – 900W Vĩ độ Bắc (N); Mã số: 1 Kinh độ địa lý 90 – 1800W Vĩ độ Bắc (N); Mã số: 2 Kinh độ địa lý 90 – 1800E Vĩ độ Bắc (N); Mã số: 3 Kinh độ địa lý 0 – 900E Vĩ độ Bắc (N); Mã số: 5 Kinh độ địa lý 0 – 900W Vĩ độ Nam (S); Mã số: 6 Kinh độ địa lý 90 – 1800W Vĩ độ Nam (S); Mã số: 7 Kinh độ địa lý 90 – 1800E Vĩ độ Nam (S); Mã số: 8 Kinh độ địa lý 0 – 900E Vĩ độ Nam (S). - LaLaLa: vĩ độ địa lý (ϕ); tính đến số thập phân. Ví dụ: ϕ = 20030,0’- mã số 205; ϕ = 15018,0’ - mã số 153. http://www.ebook.edu.vn 110
  12. * L0 L0 L0GG: nhóm báo kinh độ địa lý và thời điểm quan trắc. - L0 L0 L0: kinh độ địa lý tính đến phần mười độ. Nếu kinh độ từ 1000 đến 1800 thì bỏ số hàng trăm. Ví dụ: λ = 115030,0’ - mã số 155. - GG: thời điểm tiến hành quan trắc tính theo giờ GMT làm tròn đến giờ, gồm hai chữ số. Ví dụ: 18h00 - mã số 18; 22h15 - mã số 22; 03h45 - mã số 04. * Nddff: nhóm báo tổng lượng mây, hướng và vận tốc gió. - N: tổng lượng mây bao phủ bầu trời theo ký hiệu các mã số như mã KOD-01C; - dd: hướng gió được tính theo các mã số như mã KOD-01C; - ff: vận tốc gió được tính theo các mã số như mã KOD-01C. * VVwwW: nhóm báo tầm nhìn xa, thời tiết hiện tại và thời tiết trước kỳ quan trắc 3 giờ. -VV: tầm nhìn xa khí tượng được tính theo các mã số như mã KOD-01C; - ww: các hiện tượng thời tiết trong kỳ quan trắc hoặc 1h trước đó, được tính theo các mã số như mã KOD-01C; - W: thời tiết trước kỳ quan trắc 3 giờ, được tính theo các mã số như mã KOD-01C. * PPPTT: nhóm báo áp suất khí quyển và nhiệt độ không khí - PPP: khí áp tính đến phần mười mb. Chú ý: căn cứ vào trị số khí áp tối thiểu và tối đa được quan trắc trên bề mặt, ta có thể mã hóa phù hợp. Ví dụ: P = 982,5 mb - mã số 825; P = 1018,2 mb - mã số 182. - TT: nhiệt độ không khí làm tròn đến đơn vị độ C. Ví dụ: T = 28,80C - mã số 29; T = 20,20C - mã số 20. * NhCLhCmCH: nhóm báo lượng mây thấp các dạng mây và độ cao mây thấp. Các mã số của nhóm này sử dụng như trong mã KOD-01 C - Nh: lượng mây thấp; - CL: các dạng mây thấp; - h: độ cao mây thấp; - CM: các dạng mây trung; http://www.ebook.edu.vn 111
  13. - CH : các dạng mây cao. * DSVSaPP: nhóm báo hướng đi tổng và vận tốc trung bình của tàu trong 3 giờ qua, đặc điểm biến áp và trị số biến áp trong 3 giờ qua (khuynh áp). - DSVS: biểu thị theo các mã số và ký hiệu của mã luật KOD-01C. - aPP: đặc điểm của biến áp theo các mã số và ký hiệu của mã luật KOD- 01C nhưng chú ý cách mã nhóm PP. Lượng biến áp PP được tính đến phần mười của mb, báo bằng mã số có hai chữ số. (ΔP= 3,2mb - mã số 32). Nếu như mã số lớn hơn 99 thì sử dụng nhóm 99PPP, trong đó PPP biểu thị giá trị khí áp của biến áp tính đến phần mười của mb (ΔP = 12,4mb - mã số 99124). * 0TSTSTdTd: chênh lệch giữa nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước biển, điểm sương. - 0: số không đổi; - TSTS: chênh lệch giữa nhiệt độ không khí với nhiệt độ nước biển, nếu t0 không khí lớn hơn t0 nước thì TSTS lấy bằng độ chênh lệch nhân với hai. Báo bằng hai chữ số làm tròn đến phần nguyên. Ví dụ: t0 không khí = 30,50C; t0 nước = 28,30C→TSTS = 2,20C - mã số 04. Nếu t0 không khí nhỏ hơn t0 nước thì TSTS lấy bằng độ chênh lệch nhân với hai; nhưng giá trị này cần cộng thêm 50. Ví dụ: t0 không khí = 200C; t0 nước = 23,30C→TSTS = 3,30C - mã số 3x2 + 50 = 06 +50 = 56. - TdTd: điểm sương, báo như nhiệt độ không khí gồm hai chữ số làm tròn đến đơn vị. Nếu nhiệt độ âm thì cộng thêm 50. Ví dụ: TdTd = 21,40C - mã số 21 TdTd = - 2,10C - mã số 02 + 50 = 52 * 1dWdWPWHW: chỉ số báo hướng, chu kỳ, độ cao của sóng gió. Phát lần thứ nhất: áp dụng cho sóng gió. Phát lần thứ hai: áp dụng cho sóng lừng. -dwdw: hướng truyền sóng, áp dụng giống như mã số của hướng gió; - PW: chu kỳ sóng tính bằng giây, báo trực tiếp; - HW : độ cao sóng tính bằng mét, báo trực tiếp. b, Mã luật khí tượng biển dạng đơn giản (SHIP- FM22A) * Dạng tổng quát: YQLaLaLa L0 L0 L0GG Nddff VVwwW PPPTT NhCLhCMCH DSVSXXX (99ppp) 1dWdWPWHW. (Các nhóm báo về băng biển không sử dụng) * Giải thích: ý nghĩa các nhóm trên tượng tự như nhóm FM-21A. http://www.ebook.edu.vn 112
  14. c, Mã luật khí tượng biển dạng đơn giản nhất (SHIP- FM23A) * Dạng tổng quát: YQLaLaLa L0 L0 L0GG Nddff VVwwW PPPTT NhCLhCMCH DSVSXXX (Một số nhóm báo về băng biển không sử dụng) * Giải thích: ý nghĩa các nhóm trên tượng tự như nhóm FM-21A http://www.ebook.edu.vn 113
  15. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 3 I. Câu hỏi ôn tập: 1. Nêu khái niệm và công dụng của bản đồ thời tiết (BĐTT)? Cơ sở để xác định các thông số trên BĐTT? Cho ví dụ? 2. Nêu khái niệm và công dụng của Mã luật khí tượng biển? 3. Trình bày những dấu hiệu địa phương dự đoán thời tiết chuyển xấu, ổn định và chuyển tốt? 4. Trình bày những dấu hiệu địa phương dự đoán front lạnh, gió mùa Đông Bắc và dải hội tụ nhiệt đới, gió mùa Tây Nam? 5. Những yêu cầu và nội dung quan trắc khí tượng-hải văn và thành lập dự báo trên tàu? II. Bài tập: 1. Lập mã theo mã luật FM 13-SHIP (KOD- 01C) bản tin quan trắc khí tượng hải văn trên tàu sau đây: Tàu đang hoạt động trên vùng biển tại φ = 12017,0’N; λ = 113024,0’ E, tiến hành quan trắc khí tượng-hải văn , lúc 13h00 (giờ Hà Nội), ngày 15 được các số liệu sau: Tổng lượng mây 7-8/10, lượng mây dưới (mây thấp) 4/10, độ cao mây dưới khoảng 400m, dạng mây cao có mây Ti tầng không che kín bầu trời, dạng mây trung có mây Trung tích hình hạt đậu, thấu kính, mây thấp có mây Tầng tích dạng tháp, thành lũy. Dùng máy đo gió được hướng gió BĐB: 2000, vận tốc gió 8 m/s. Nhiệt độ không khí: 28,50C, điểm sương: 19,30C. Khí áp 1014,6 mb, khí áp từ lúc 10h00 đến kỳ quan trắc tăng nhẹ rồi giảm liên tục; lượng biến áp: - 1,2 mb. Thời tiết trong kỳ quan trắc có mưa rào nhẹ, trước kỳ quan trắc có mưa và lượng mây lớn hơn 5/10. Tầm nhìn xa 8-10 km. Nhiệt độ nước biển 26,40C. Sóng gió ước lượng có chu kỳ 6 giây, độ cao 1,1 m. Trong 3 giờ qua tàu hành trình theo hướng trung bình 270,00; vận tốc trung bình 8 hl/giờ. 2. Lập mã theo mã luật FM 13-SHIP (KOD- 01C) bản tin quan trắc khí tượng hải văn trên tàu sau đây: Tàu đang hoạt động trên vùng biển tại φ = 100 07,0’N; λ = 1150 37,0’ E, tiến hành quan trắc khí tượng-hải văn , lúc 07h00 (giờ Hà Nội), ngày 04 được các số liệu sau: Tổng lượng mây 5/10, lượng mây dưới (mây thấp) 3/10, độ cao mây dưới khoảng 250m, dạng mây cao có mây Ti thành tầng lớp dày đặc, dạng mây trung có mây Trung tầng thành màn lan tỏa, mây thấp có mây Tích phát triển mạnh. http://www.ebook.edu.vn 114
  16. Dùng máy đo gió được hướng gió NTN: 20000, vận tốc gió 12 m/s. Nhiệt độ không khí: 30,30C, điểm sương: 22,50C. Khí áp 1007,4 mb, khí áp từ lúc 04h00 đến kỳ quan trắc giảm nhẹ rồi tăng liên tục; lượng biến áp: +0,4 mb. Thời tiết trong kỳ quan trắc có mưa nhỏ không liên tục, trước kỳ quan trắc có sương mù. Tầm nhìn xa 10 km. Nhiệt độ nước biển 29,20C. Sóng gió đo bằng máy có chu kỳ 8 giây, độ cao 1,6 m. Sóng lừng có hướng 80,00, chu kỳ 12 s, độ cao 0,9m. Trong 3 giờ qua tàu hành trình theo hướng trung bình 120,00; vận tốc trung bình 12 hl/giờ. 3. Lập mã theo mã luật FM - 21A - SHIP bản tin quan trắc khí tượng hải văn trên tàu sau đây: Vào ngày thứ tư trong tuần, lúc 15h10mn tiến hành quan trắc khí tượng- hải văn tại vị trí φ = 12017,0’N; λ = 113024,0’ E được các số liệu sau: Tổng lượng mây 6/10, lượng mây dưới (mây thấp) 4/10, độ cao mây dưới khoảng 500m, dạng mây cao có mây Ti tích, dạng mây trung có mây Trung tích từ mây Tích , mây thấp có mây Tích đang phát triển. Dùng máy đo gió được hướng gió TTN: 24000, vận tốc gió 9 m/s. Nhiệt độ không khí: 31,70C, điểm sương: 25,20C. Khí áp 1006,7 mb, khí áp từ lúc 12h00 đến kỳ quan trắc ổn định rồi giảm liên tục; lượng biến áp: -0,6 mb. Thời tiết trong kỳ quan trắc có giông, trước kỳ quan trắc có mưa rào. Tầm nhìn xa 10 km. Nhiệt độ nước biển 30,20C. Sóng gió đo bằng máy có chu kỳ 7 giây, độ cao 1,4 m. Trong 3 giờ qua tàu hành trình theo hướng trung bình 350,00; vận tốc trung bình 15 hl/giờ. 4. Giải mã bản tin quan trắc theo mã luật FM-13-SHIP: 25001 99183 11105 41497 60412 10289 20224 40087 53006 75152 84475 22223 00285 10703 ... 30909 40901... 5. Giải mã bản tin quan trắc theo mã luật FM-13-SHIP và nêu nhận xét về nội dung bản tin: 07061 99136 11153 41698 71310 10300 20208 40097 52015 78289 85551 22214 00285 ... 20804... 6. Giải mã bản tin quan trắc theo mã luật FM-21A-SHIP: 62202 08406 52112 96646 12422 38397 63708 00431 10902. http://www.ebook.edu.vn 115
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2