intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa học đào tạo ngắn hạn quản lý chất thải rắn đô thị cho cán bộ kỹ thuật

Chia sẻ: Nguyễn Hoàng Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:200

112
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu trình bày các nội dung sau: giới thiệu chung, nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn đô thị, tính chất lý học hóa học và sinh học của chất thải rắn, khối lượng tốc độ phát sinh và thu gom chất thải rắn, quản lý phân loại lưu trữ và xử lý chất thải rắn tại nguồn, ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa học đào tạo ngắn hạn quản lý chất thải rắn đô thị cho cán bộ kỹ thuật

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG KHOA CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÀO TẠO NGẮN HẠN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ CHO CÁN BỘ KỸ THUẬT KHÓA 2 10/2004
  2. MỤC LỤC Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1.1 Chất Thải Rắn Đô Thị Và Các Vấn Đề Môi Trường 1-1 1.2 Tổng Quan Về Hệ Thống Quản Lý Chất Thải Rắn Đô Thị 1-3 Chương 2 NGUỒN PHÁT SINH VÀ THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ 2.1 Nguồn Phát Sinh Chất Thải Rắn 2-1 2.2 Loại Chất Thải Rắn 2-1 2.3 Thành Phần Chất Thải Rắn Và Phương Pháp Phân Tích 2-2 2.4 Các Thành Phần Chất Thải Rắn Được Tái Sinh, Tái Chế 2-5 2.4.1 Lon nhôm 2-5 2.4.2 Giấy và carton 2-5 2.4.3 Nhựa 2-7 2.4.4 Thủy tinh 2-9 2.4.5 Sắt và thép 2-10 2.4.6 Kim loại màu 2-12 2.4.7 Cao su 2-12 2.4.8 Pin gia dụng 2-12 2.4.9 Rác thực phẩm Chương 3 TÍNH CHẤT LÝ HỌC, HÓA HỌC VÀ SINH HỌC CỦA CHẤT THẢI RẮN 3.1 Tính Chất Lý Học 3-1 3.1.1 Khối lượng riêng 3-1 3.1.2 Độ ẩm 3-1 3.1.3 Kích thước và sự phân bố kích thước 3-3 3.1.4 Khả năng tích ẩm 3-3 3.2 Tính Chất Hóa Học 3-4 3.3 Tính Chất Sinh Học 3-9 3.4 Quá Trình Chuyển Hóa Lý Học, Hóa Học, Sinh Học 3-11 3.4.1 Chuyển hóa lý học 3-11 3.4.2 Chuyển hóa hóc học 3-12 3.4.3 Chuyển hóa sinh học 3-13 Chương 4 KHỐI LƯỢNG, TỐC ĐỘ PHÁT SINH VÀ THU GOM CHẤT THẢI RẮN 4.1 Vai Trò Quan Trọng Của Thông Số Khối Lượng Chất Thải 4-1 4.2 Phương Pháp Xác Định Khối Lượng Chất Thải Rắn 4-1 4.2.1 Đơn vị đo 4-1 4.2.2 Các phương pháp ước tính khối lượng 4-2 4.3 Tốc Độ Phát Sinh Và Tốc Độ Thu Gom Chất Thải 4-9 4.4 Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tốc Độ Phát Sinh Chất Thải 4-10 4.4.1 Ành hưởng của hoạt động giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn 4-10 4.4.2 Ảnh hưởng của quan điểm của quần chúng và luật pháp đến sự phát sinh 4-11 chất thải 4.4.3 Ảnh hưởng của các yếu tố địa lý tự nhiên đến sự phát sinh chất thải 4-11 Chương 5 QUẢN LÝ, PHÂN LOẠI, LƯU TRỮ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI NGUỒN 5.1 Tổng Quan Về Quản Lý Và Phân Loại Chất Thải Rắn Tại Nguồn 5-1 5.1.1 Quản lý, phân loại thải rắn sinh hoạt tại các hộ gia đình 5-1
  3. 5.1.2 Quản lý, phân loại chất thải tại các khu thương mại và cơ sở sản xuất 5-4 5.1.3 Lưu trữ chất thải rắn tại nguồn 5-4 5.1.4 Xử lý chất thải rắn tại hộ gia đình 5-6 5.1.5 Xử lý chất thải rắn tại các khu thương mại 5-7 5.2 Dự Án Phân Loại Chất Thải Rắn Tại Nguồn, TP. Hồ Chí Minh 5-8 5.2.1 Phương án 1 5-8 5.2.2 Phương án 2 5-11 5.3 Kinh Nghiệm Thực Hiện Chương Trình Phân Loại Rác Tại Nguồn Của Các 5-13 Nước Trên Thế Giới Chương 6 HỆ THỐNG THU GOM CHẤT THẢI RẮN 6.1 Hệ Thống Thu Gom 6-1 6.2 Phân Tích Hệ Thống Thu Gom 6-2 6.2.1 Một số khái niệm 6-2 6.2.2 Tính toán đối với hệ thống container di động (HCS) 6-3 6.2.3 Tính toán đối với hệ thống container cố định (SCS) 6-5 6.3 Vạch Tuyến Thu Gom 6-7 6.3.1 Nguyên tắc vạch tuyến thu gom 6-7 6.3.2 Vạch tuyến thu gom đối với hệ thống container di động (HCS) 6-7 6.3.3 Vạch tuyến thu gom đối với hệ thống SCS- thu gom cơ giới 6-8 6.3.4 Vạch tuyến thu gom đối với hệ thống SCS- thu gom thủ công 6-9 6.4 Ví Dụ 6-10 Chương 7 TRUNG CHUYỂN VÀ VẬN CHUYỂN 7.1 Sự Cần Thiết Của Hoạt Động Trung Chuyển 7-1 7.2 Các Dạng Trạm Trung Chuyển 7-1 7.2.1 Trạm trung chuyển chất tải trực tiếp 7-2 7.2.2 Trạm trung chuyển chất tải lưu trữ 7-4 7.2.3 Trạm trung chuyển kết hợp chất thải trực tiếp và chất tải thải bỏ 7-4 7.2.4 Hoạt động trung chuyển – vận chuyển tại nhà máy thu hồi/xử lý 7-5 7.3 Phương Tiện Và Phương Pháp Vận Chuyển 7-5 7.4 Những Yêu Cầu Thiết Kế Trạm Trung Chuyển 7-5 7.5 Lựa Chọn Vị Trí Trạm Trung Chuyển 7-6 7.5.1 Lựa chọn vị trí trạm trung chuyển dựa trên chi phí vận chuyển 7-6 7.5.2 Lựa chọn vị trí trạm trung chuyển dựa trên các điều kiện giới hạn 7-7 7.6 Hiện Trạng Hệ Thống Thu Gom Trung Chuyển Và Vận Chuyển Chất Thải Rắn 7-8 Sinh Hoạt TP. Hồ Chí Minh Chương 8 XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ 8.1 Giới Thiệu Chung 8-1 8.2 Phương Pháp Cơ Học 8-1 8.2.1 Phân loại 8-1 8.2.2 Nén ép 8-2 8.3 Phương Pháp Sinh Học – Chế Biến Phân Compost 8-2 8.3.1 Chế biến compost 8-2 8.3.2 Phân Hủy Kỵ Khí 8-21 8.3.3 So sánh quá trình compost và phân hủy kỵ khí 8-24 8.4 Phương Pháp Hóa Học – Đốt 8-25 8.4.1 Tình Hình Xử Lý Chất Thải Bằng Phương Pháp Đốt 8-25 8.4.2 Công Nghệ Đốt Chất Thải 8-27 8.4.3 Hoạt Động Đốt Chất Thải Và Vấn Đề Ô Nhiễm Môi Trường 8-37 ii
  4. Chương 9 BÃI CHÔN LẤP 9.1 Phương Pháp Bãi Chôn Lấp Chất Thải Rắn 9-1 9.1.1 Quy trình chôn lấp 9-1 9.1.2 Các phản ứng xảy ra trong bãi chôn lấp 9-5 9.1.3 Những vấn đề liên quan đến chôn lấp chất thải rắn 9-6 9.2 Phân Loại, Loại Hình Bãi Chôn Lấp Và Phương Pháp Chôn Lấp 9-6 9.2.1 Phân loại bãi chôn lấp 9-6 9.2.2 Các loại bãi chôn lấp 9-6 9.2.3 Các phương pháp chôn lấp 9-8 9.3 Kiểm Soát Nước Rò Rỉ Từ Bãi Chôn Lấp 9-9 9.4 Kiểm Soát Khí Bãi Chôn Lấp 9-14 9.5 Giám Sát Chất Lượng Môi Trường Bãi Chôn Lấp 9-24 9.6 Mặt Bằng Tổng Thể và Thiết Kế Sơ Bộ Bãi Chôn Lấp 9-31 9.7 Đóng Bãi Chôn Lấp 9-34 Ví dụ 9-35 iii
  5. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1.1 CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG Hiện nay, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị đang là vấn đề nan giải đối với nhiều địa phương trong cả nước. Với khối lượng phát sinh lớn nhưng tỷ lệ thu gom còn hạn chế, chất thải rắn sinh ra chưa được thu gom và xử lý triệt để là nguồn gây ô nhiễm cả ba môi trường: đất, nước và không khí. Tại các bãi đổ rác, nước rò rỉ và khí bãi rác là mối đe dọa đối với nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực. Khối lượng chất thải rắn của các khu đô thị ngày càng gia tăng nhanh chóng theo tốc độ gia tăng dân số, và phát triển kinh tế xã hội. Lượng chất thải rắn nếu không được xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt các hậu quả môi trường không thể lường trước được. Theo Nhuệ và cộng sử (2001:6), “tổng lượng rác thải sinh hoạt thải ra hàng ngày ở các đô thị nước ta vào khoảng 9000 m3 (năm 1999), nhưng mới chỉ thu gom được 45-50%”. Khối lượng chất thải rắn của thành phố Hồ Chí Minh 9 tháng đầu năm 2003 được trình bày trong Bảng 1.1 và Bảng 1.2. Bảng 1.1 Khối lượng chất thải rắn đô thị của thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1983 đến năm 2003 Rác Xà bần Tổng lượng chất thải rắn Năm (tấn/năm) (tấn/ngày) (tấn/năm) (tấn/ngày) (tấn/năm) (tấn/ngày) 1983 181.802 498 1984 180.484 494 1985 202.925 556 1986 202.483 555 1987 198.012 542 1988 236.982 649 1989 310.214 850 1990 390.610 107 1991 491.182 1.346 1992 424.807 1.164 191.600 525 616.407 1.689 1993 562.227 1.540 276.608 758 838.835 2.298 1994 719.889 1.972 285.529 782 1.005.418 2.755 1995 978.084 2.680 329.534 903 1.307.618 3.583 1996 1.058.488 2.900 346.857 950 1.405.345 3.850 1997 983.811 2.695 190.121 521 1.173.972 3.216 1998 939.943 2.575 246.685 676 1.186.628 3.251 1999 1.066.272 2.921 312.659 857 1.378.931 3.778 2000 1.172.958 3.214 311.005 852 1.483.963 4.066 2001 1.369.358 3.752 344.451 944 1.713.809 4.695 2002 1.568.477 4.297 385.763 1.058 1.959.595 5.443 2003 1.662.849 4.619 394.732 1.096 2.063.296 5.731 1-1
  6. Bảng 1.2 Khối lượng chất thải rắn đô thị của thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 Rác sinh hoạt Xà bần Tổng lượng chất thải rắn Quận/Huyện (tấn/năm) (tấn/ngày) (tấn/năm) (tấn/ngày) (tấn/năm) (tấn/ngày) Quận 1 81.289 223 72.003 197 153.712 427 Quận 2 53279 146 6076 17 59.518 165 Quận 3 68.721 188 45.595 125 114.629 318 Quận 4 144.233 395 9.301 25 153.954 428 Quận 5 44.416 122 45.587 125 90.250 251 Quận 6 81.710 224 25.765 71 107.770 299 Quận 7 59.644 163 - - 59.807 166 Quận 8 97.209 266 7.251 20 104.746 291 Quận 9 50.980 140 - - 51.120 142 Quận 10 127.834 350 89.369 245 217.798 605 Quận 11 148.699 407 28.036 77 177.219 492 Quận 12 15.071 41 23 - 15.135 42 Quận Bình Thạnh 95.548 262 7.937 22 103.769 288 Quận Gò Vấp 93.057 255 14.108 39 107.459 298 Quận Phú Nhuận 91.342 250 14.935 41 106.568 296 Quận Tân Bình 144.851 397 8.153 22 153.423 426 Quận Tân Phú MTL MTL MTL MTL MTL MTL Quận Thủ Đức 75.172 206 10.892 30 86.300 240 Quận Bình Tân MTL MTL MTL MTL 0 0 Huyện Bình Chánh 40.801 112 - - 40.913 114 Huyện Củ Chi 20.505 56 - - 20.561 57 Huyện Cần Giờ 5.840 16 - - 5.856 16 Huyện Hóc Môn 22.481 62 732 2 23.277 65 Huyện Nhà Bè 5.795 16 - - 5.811 16 Tổng cộng 1.568.477 4.297 385.763 1.058 1.959.595 5.443 Nguồn: Công ty Môi Trường Đô Thị Thành phố Hồ Chí Minh, 2002. (-): không có giá trị; MTL: mới thành lập. Trước năm 1990, phương pháp chôn lấp đã tỏ ra có hiệu quả ở thành phố Hồ Chí Minh về nhiều mặt, nhất là về mặt kinh tế (rẻ tiền) và qui trình vận hành (đơn giản). Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đặc biệt là từ sau năm 1995, các bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị của thành phố Hồ Chí Minh đã bộc lộ rất nhiều nhược điểm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống và quá trình vận ổn định, an toàn của các bãi chôn lấp. Các nhược điểm này có nhiều khía cạnh chung với các nước phát triển trên thế giới, nhưng cũng có nhiều khác biệt do điều kiện khí hậu, sinh hoạt, kinh tế, quản lý và vận hành bãi chôn lấp. Sau gần 20 năm vận hành, các bãi chôn lấp ngày càng bộc lộ rất nhiều nhược điểm, đặc biệt khi khối lượng chất thải rắn tăng lên quá một mức nào đó (thường là mức chịu được của môi trường), nhiều sự cố môi trường đã xảy ra, như mùi hôi thối ảnh hưởng trên phạm vi rộng lớn từ bãi chôn lấp, sự cố tràn bờ nước rò rỉ có nồng độ ô nhiễm cao, ruồi 1-2
  7. muỗi và các loại côn trùng, và thành phố Hồ Chi Minh luôn luôn phải giải quyết các sự cố trên. Bên cạnh đó, khi các bãi chôn lấp bị lấp đầy thành phố lại phải đi tìm các địa điểm để xây dựng các bãi chôn lấp mới trong điều kiện đất đai ngày càng khó khăn và đắt đỏ. Như vậy, trong khi các nguồn ô nhiễm cũ (bãi chôn lấp) chưa giải quyết xong thì lại phát sinh thêm các nguồn ô nhiễm mới. Hơn nữa, các bãi chôn lấp cũ không những tiếp tục chiếm diện tích lớn và phải bỏ hoang hàng chục năm (do không thể sử dụng được cho đến khi chất thải rắn phân hủy hết), mà còn tiếp tục là các điểm gây ô nhiễm lâu dài (vài chục năm), rất tốn kém trong công tác quan trắc và duy tu. 1.2 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ Quản lý chất thải rắn là sự kết hợp kiểm soát nguồn thải, tồn trữ, tho gom, trung chuyển và vận chuyển, xử lý và đổ chất thải rắn theo phương thức tốt nhất cho sức khỏe cộng đồng, kinh tế, kỹ thuật, bảo tồn, cảm quan và các vấn đề môi trường khác. Quản lý thống nhất chất thải rắn là việc lựa chọn và áp dụng kỹ thuật, công nghệ và chương trình quản lý thích hợp nhằm hoàn thành mục tiêu đặc biệt quản lý chất thải rắn. Một cách tổng quát, sơ đồ hệ thống kỹ thuật quản lý chất thải rắn đô thị được trình bày tóm tắt trong Hình 1.1. Nguoàn phaùt sinh Toàn tröõ taïi nguoàn Thu gom (heûm vaø ñöôøng phoá) Trung chuyeån & Taùi sinh, taùi cheá vaän chuyeån & xöû lyù Baõi choân laáp Hình 1.1 Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị (Tchobanoglous và cộng sự, 1993). Nguồn Phát Sinh. Nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn đô thị bao gồm: (1) từ các khu dân cư (chất thải rắn sinh hoạt), (2) các trung tâm thong mại, (3) các công sở, trường học, công trình công cộng, (4) dịch vụ đô thị, sân bay, (5) các hoạt động công nghiệp, (6) các hoạt động xây dựng đô thị, (7) các trạm xử lý nước thải và từ các đường cống thoát nước của thành phố. Tồn Trữ Tại Nguồn. Chất thải rắn phát sinh được lưu trữ trong các loại thùng chứa khác nhau tùy theo đặc điểm nguồn phát sinh rác, khối lượng rác cần lưu trữ, vị trí đặt thùng chứa, chu kỳ thu gom, phương tiện thu gom,… Một cách tổng quát, các phương tiện thu chứa rác thường được thiết kế, lựa chọn sao cho thỏa mãn các tiêu chuan sau: (1) chống sự xâm nhập của súc vật, côn trùng, (2) bền, chắc, đẹp và không bị hư hỏng do thời tiết, (3) dễ cọ rửa khi cần thiết. 1-3
  8. Thu Gom. Rác sau khi được tập trung tại các điểm quy định sẽ được thu gom và vận chuyển đến trạm trung chuyển/trạm xử lý hoặc bãi chôn lấp. Theo kiểu vận hành, hệ thống thu gom được phân loại thành: (1) hệ thống thu gom container di động: loại cổ điển và loại trao đổi thùng chứa và (2) hệ thống thu gom container cố định. Trung Chuyển và Vận Chuyển. Các trạm trung chuyển được sử dụng để tối ưu hóa năng suất lao động của đội thu gom và đội xe. Trạm trung chuyển được sử dụng khi: (1) xảy ra hiện tượng đổ chất thải rắn không đúng quy định do khoảng cách vận chuyển quá xa, (2) vị trí thải bỏ quá xa tuyến đường thu gom (thường lớn hơn 16 km), (3) sử dụng xe thu gom có dung tích nhỏ (thường nhỏ hơn 15 m3), (4) khu vực phục vụ là khu dân cư thưa thớt, (5) sử dụng hệ thống container di động với thùng chứa tương đối nhỏ để thu gom chất thải từ khu thương mại. Hoạt động của mỗi trạm trung chuyển bao gồm: (1) tiếp nhận các xe thu gom rác, (2) xác định tải trọng rác đưa về trạm, (3) hướng dẫn các xe đến điểm đổ rác, (4) đưa xe thu gom ra khỏi trạm, (5) xử lý rác (nếu cần thiết), (6) chuyển rác lên hệ thống vận chuyển để đưa đến bãi chôn lấp. Đối với mỗi trạm trung chuyển cần xem xét: (1) số lượng xe đồng thời trong trạm, (2) khối lượng và thành phần rác được thu gom về trạm, (3) bán kính hiệu quả kinh tế đối với mỗi loại xe thu gom, (4) thời gian để xe thu gom đi từ vị trí lấy rác cuối cùng của tuyến thu gom về trạm trung chuyển. Tái Sinh, Tái Chế Và Xử Lý. Rất nhiều thành phần chất thải rắn trong rác thải có khả năng tái sinh, tái chế như: giấy, carton, túi nilon, nhựa, cao su, da, gỗ, thủy tinh, kim loại, … Các thành phần còn lại, tùy theo phương tiện kỹ thuật hiện có sẽ được xử lý bằng các phương pháp khác nhau như: (1) sản xuất phân compost, (2) đốt thu hồi năng lượng hay (3) đổ ra bãi chôn lấp. Bãi Chôn Lấp. Bãi chôn lấp là phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn kinh tế nhất và chấp nhận được về mặt môi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm lượng chất thải, tái sinh, tái sử dụng và cả các kỹ thuật chuyển hóa chất thải, việc thải bỏ phần chất thải còn lại ra bãi chôn lấp vẫn là một khâu quan trọng trong chiến lược quản lý thống nhất chất thải rắn. Một bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt được gọi là bãi chôn lấp hợp vệ sinh khi được thiết kế và vận hành sao cho giảm đến mức thấp nhất các tác động đến sức khỏe cộng đồng và môi trường. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh được thiết kế và vận hành có lớp lót đáy, các lớp che phủ hàng ngày và che phủ trung, có hệ thống thu gom và xử lý nước rò rỉ, hệ thống thu gom và xử lý khí thải, được che phủ cuối cùng và duy tu, bảo trì sau khi đóng bãi chôn lấp. 1-4
  9. CHƯƠNG 2 NGUỒN PHÁT SINH VÀ THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ 2.1 NGUỒN PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN Cùng với số liệu về thành phần và tốc độ phát sinh, nguồn và loại chất thải rắn là những thông số cơ bản cần thiết để thiết kế và vận hành các khâu liên quan trong hệ thống quản lý chất thải rắn. Nguồn phát sinh chất thải rắn của một khu đô thị tùy thay đổi theo mục đích sử dụng đất và các phân vùng. Mặc dù có nhiều cách phân loại nguồn phát sinh CTR khác nhau, việc phân loại CTR theo các nguồn phát sinh sau đây là thích hợp nhất: (1) hộ gia đình; (2) khu thương mại (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ, …); (3) công sở (cơ quan, trường học, trung tâm và viện nghiên cứu, bệnh viện,….); (4) xây dựng;(5) khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi giải trí, đường phố, …); (6) trạm xử lý chất thải (trạm xử lý nước thải sinh hoạt, ….); (7) công nghiệp và (8) nông nghiệp. Trong những nguồn phát sinh CTR kể trên, CTR đô thị (municipal solid waste) là tất cả các loại chất thải phát sinh từ khu đô thị ngoại trừ CTR từ sản xuất công nghiệp và nông nghiệp. 2.2 LOẠI CHẤT THẢI RẮN Loại chất thải phát sinh từ những nguồn khác nhau được trình bày tóm tắt trong Bảng 2.1. Bảng 2.1 Loại chất thải rắn theo các nguồn phát sinh khác nhau Nguồn phát sinh Loại chất thải Hộ gia đình Rác thực phẩm, giấy, carton, nhựa, túi nilon, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá cây, chất thải đặc biệt như pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa,… Khu thương mại Giấy, carton, nhựa, túi nilon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt như vật dụng gia đình hư hỏng (kệ sách, đèn, tủ,…), đồ điện tử hư hỏng (máy radio, tivi, …), tủ lạnh, máy giặt hỏng, pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa,… Công sở Giấy, carton, nhựa, túi nilon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ hỏng, pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa,… Xây dựng Gỗ, thép, bêtông, đất cát,… Khu công cộng Giấy, túi nilon, lá cây, … Trạm xử lý Bùn Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993. Rác thực phẩm phát sinh từ nhà bếp phân hủy nhanh, gây mùi hôi thối và là nơi sinh sôi nảy nở của ruồi nhặng. Những đặc tính của loại chất thải này ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành hệ thống thu gom chất thải rắn. 2-1
  10. Mặc dù có hơn 40 loại giấy khác nhau, thành phần giấy trong CTR đô thị gồm có giấy báo, sách và tạp chí, giấy in ấn, giấy từ công sở, giấy bìa cứng, các loại bao bì, giấy vệ sinh và khăn giấy. Nhựa trong CTR đô thị có thể phân chia thành 7 loại chính sau đây: - Polyethylene terephthalate (PETE/1); - Polyethylene tỷ trọng cao (HDPE/2); - Polivinyl Chloride (PVC/3); - Polyethylen tỷ trọng thấp (LDPE/4); - Polypropylene (PP/5); - Polystyrene (PS/6); - Các loại vật liệu nhựa nhiều lớp khác. 2.3 THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH Kết quả phân tích thành phần CTRSH tại TP. HCM theo các nguồn phát sinh khác nhau (từ hộ gia đình, trường học, nhà hàng, khách sạn, chợ,…) đến trạm trung chuyển và BCL cho thấy: Rác từ hộ gia đình. Rác từ các hộ gia đình chứa chủ yếu thành phần rác thực phẩm (61,0-96,6%), giấy (0-19,7%), nilon (0-36,6%) và nhựa (0-10,8%). Các thành phần khác chỉ thỉnh thoảng mới xuất hiện với tỷ lệ phần trăm dao động khá lớn. Nếu tính trung bình trên tổng số mẫu khảo sát, thành phần phần trăm CTRSH tại TP. HCM được trình bày tóm tắt trong Bảng 2.2. Khoảng 79% khối lượng CTRSH là rác thực phẩm. Thành phần này nếu phân loại riêng có thể tái sử dụng làm phân compost. Bảng 2.2 Thành phần CTRSH tại các hộ gia đình ở TP.HCM TT Thành phần Thành phần phần trăm (%) Khoảng dao động Trung bình 01 Thực phẩm 61,0 - 96,6 79,17 02 Giấy 1,0 - 19,7 5,18 03 Carton 0 - 4,6 0,18 04 Nilon 0 - 36,6 6,84 05 Nhựa 0 - 10,8 2,05 06 Vải 0 - 14,2 0,98 07 Gỗ 0 - 7,2 0,66 08 Cao su mềm 0 0 09 Cao su cứng 0 - 2,8 0,13 10 Thủy tinh 0 - 25,0 1,94 11 Lon đồ hộp 0 - 10,2 1,05 12 Sắt 0 0 13 Kim loại màu 0 - 3,3 0,36 14 Sành sứ 0 - 10,5 0,74 15 Bông băng 0 0 16 Xà bần 0 - 9,3 0,69 17 Styrofoam 0 - 1,3 0,12 Tổng cộng 100 Nguồn: CENTEMA, 2002. Rác từ trường học. Kết quả phân tích cho thấy thành phần CTRSH từ các trường học chứa chủ yếu rác thực phẩm (23,5-75,8%), giấy (1,5-27,5%), nilon (8,5-34,4%) và nhựa (3,5-18,9%) (Bảng 2.3). Rác trường học chủ yếu từ khu vực văn phòng, sân trường và 2-2
  11. căn-tin. Trong đó, rác từ khu văn phòng và ở sân trường tương đối sạch và khô. Rác từ căn-tin chủ yếu là rác thực phẩm. Rác từ nhà hàng, khách sạn. Rác từ nhà hàng, khách sạn cũng chứa chủ yếu là rác thực phẩm (dao động trong khoảng 79,5-100%). Những phế liệu có giá trị bán được đã bị nhặt bởi những người làm bếp, dọn phòng (Bảng 2.3). Bảng 2.3 Thành phần CTRSH từ trường học và nhà hàng khách sạn TT Thành phần Trường học Nhà hàng, khách sạn 01 Thực phẩm 23,5-75,8 43,9 79,5-100 89,75 02 Giấy 1,5-27,5 10,5 0-2,8 1,40 03 Carton 0 0 0-0,5 0,25 04 Nilon 8,5-34,4 22,3 0-5,3 2,65 05 Nhựa 3,5-18,9 9,3 0-6,0 3,00 06 Vải 1,0-3,8 1,6 0 0 07 Gỗ 0-20,2 6,7 0 0 08 Da 0-4,2 1,4 0 0 09 Thủy tinh 1,3-2,5 1,3 0-1,0 0,50 10 Lon đồ hộp 0-4,0 1,3 0-1,5 0,75 11 Sành sứ 0 0 0-1,3 0,65 12 Styrofoam 1,0-2,0 1,3 0-2,1 1,05 Nguồn: CENTEMA, 2002. Rác chợ. Thành phần rác chợ cũng được trình bày tóm tắt trong Bảng 2.4. Thành phần rác chợ thay đổi tùy theo lĩnh vực hoạt động của từng chợ. Rác từ các chợ bán rau quả, thực phẩm tươi sống chứa chủ yếu là rác thực phẩm. Trong khi đó, chợ vải (mẫu 6), chợ hóa chất (mẫu 5), thành phần rác thực phẩm rất ít (chỉ chiếm 20-35%). Như vậy, rác từ các chợ bán rau quả, thực phẩm tươi sống có thể chuyển thẳng đến trạm trung chuyển và BCL mà không cần phân loại. Rác từ những chợ tập trung buôn bán các mặt hàng đặc biệt như chợ vải, chợ hóa chất, … cũng không cần phân loại thành các phần riêng biệt tại nguồn phát sinh mà công tác này sẽ được thực hiện tại trạm phân loại tập trung. Cũng cần lưu ý rằng rác từ chợ buôn bán các mặt hàng điện tử như chợ Nhật Tảo (mẫu 7) cũng chứa chủ yếu rác thực phẩm (chiếm 94%) vì những phế liệu (như dây đồng, nhôm,…) có giá trị đều được các chủ cửa hàng bán lại cho những người thu mua. Bên cạnh đó, chợ nằm trong khu dân cư đông đúc sẽ tiếp nhận một phần rác từ các hộ gia đình lân cận đổ vào. Bảng 2.4 Thành phần rác chợ ở TP. HCM TT Thành phần Phần trăm (%) Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 Mẫu 6 Mẫu 7 Khoảng dao động 01 Thực phẩm 76,0 82,0 100,0 99,0 35,6 20,2 94,0 20,2-100 02 Vỏ sò, ốc, cua 10,1 0 0 0 0 0 0 0-10,1 03 Tre, rơm rạ 7,6 2,8 0 1,0 0 0 0 0-7,6 04 Giấy 3,3 3,8 0 0 10,2 11,4 3,5 0-11,4 05 Carton 0 0,5 0 0 4,9 0,6 0 0-4,9 06 Nilon 3,0 4,2 0 0 6,2 6,5 2,5 0-6,5 07 Nhựa 0 1,4 0 0 4,3 1,1 0 0-4,3 08 Vải 0 KĐK 0 0 1,7 58,1 0 0-58,1 09 Da 0 0 0 0 1,6 0 0 0-1,6 10 Gỗ 0 0 0 0 5,3 KĐK 0 0-5,3 Nguồn: CENTEMA, 2002. 2-3
  12. Bảng 2.4 Thành phần rác chợ ở TP. HCM (tt) TT Thành phần Phần trăm (%) Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 Mẫu 6 Mẫu 7 Khoảng dao động 11 Cao su mềm 0 0,5 0 0 5,6 KĐK 0 0-5,6 12 Cao su cứng 0 0 0 0 4,2 0 0 0-4,2 13 Thủy tinh 0 1,0 0 0 4,9 KĐK 0 0-4,9 14 Lon đồ hộp 0 0 0 0 2,1 0 0 0-2,1 15 Kim loại màu 0 KĐK 0 0 5,9 1,0 0 0-5,9 16 Sành sứ 0 KĐK 0 0 1,5 0 0 0-1,5 17 Xà bần 0 0 0 0 4,0 0 0 0-4,0 18 Tro 0 2,3 0 0 0 0 0 0-2,3 19 Styrofoam 0 0,5 0 0 2,0 0,5 0 0-6,3 20 Linh kiện điện tử * Tổng cộng 100 100 100 100 100 100 100 Nguồn: CENTEMA, 2002. Ghi chú Mẫu 1: Chợ An Khánh, đường Lương Đình Của, Q.2, lấy mẫu vào lúc 10 giờ 45, ngày 25.01.02; Mẫu 2: Chợ An Đông, đường Nguyễn Duy Dương, Q.5, lấy mẫu lúc 16 giờ 30 ngày 25.01.02; Mẫu 3: Chợ Phú Xuân, thị trấn Nhà Bè, Q.7, lấy mẫu lúc 12 giờ 30 ngày 25.01.02; Mẫu 4: Chợ Cầu Muối, đường Trần Hưng Đạo, Q.1, lấy mẫu lúc 11 giờ 30 ngày 25.01.02; Mẫu 5: Chợ Kim Biên, đường Hải Thượng Lãng Ông, Q. 5, lấy mẫu lúc 21 giờ ngày 25.01.02; Mẫu 6: Chợ Soái Kình Lâm, đường Trần Hưng Đạo B, Q.5, lấy mẫu lúc 19.30 ngày 26.01.02; Mẫu 7: Chợ Nhật Tảo, đường Lý Thường Kiệt, Q.10, lấy mẫu lúc 19 giờ 30 ngày 25.01.02. * Linh kiện điện tử được thải bỏ riêng trước nhà; KĐK: Không đáng kể CTR tại các điểm hẹn, trạm trung chuyển và bãi chôn lấp cũng được phân tích. Thành phần CTRSH từ các nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng được trình bày tóm tắt trong Bảng 2.5. Bảng 2.5 Thành phần CTRSH của TP. HCM từ nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng % khối lượng STT Thành phần Hộ gia Rác chợ Điểm hẹn Bô ép rác & Trạm Bãi chôn đình trung chuyển lấp 01 Thực phẩm 61,0-96,6 20,2-100* 72,8-76,2 73,3-83,5 73,4-74,7 02 Giấy 1,0-19,7 0-11,4 3,0-10,8 2,4-3,6 2,0-4,0 03 Carton 0-4,6 0-4,9 0-0,4 0 0 04 Vải 0-14,2 0-58,1 1,2-3,4 3,5-8,0 2,4-6,8 05 Túi nylon 0-36,6 0-6,5 6,0-10,8 3,0-11,2 5,6-6,0 06 Nhựa 0-10,8 0-4,3 0,4-3,2 0-1,6 0-0,6 07 Da 0 0-1,6 0 0-3,6 0-2,4 08 Gỗ 0-7,2 0-5,3 0,2-1,6 0-6,6 0,4-4,8 09 Cao su mềm 0 0-5,6 0-4,0 0-1,7 0-0,8 10 Cao su cứng 0-2,8 0-4,2 0-0,6 0 0,6-1,2 11 Lon đồ hộp 0-10,2 0-2,1 0-0,6 0-0,2 0,1 12 Kim loại màu 0-3,3 0-5,9 0-0,4 0-0,9 0,4-0,8 13 Thủy tinh 0-25,0 0-4,9 0-2,0 0,2-0,6 1,4-3,2 14 Sành sứ 0-10,5 0-1,5 0-2,8 0-0,6 0,4-0,6 15 Xà bần, tro 0-9,3 0-4,0 0-0,6 0-9,9 0-1,4 16 Styrofoam 0-1,3 0-6,3 0,1-1,2 0,2-1,2 0 17 Lon đựng sơn 0 0 0-1,2 0 0 18 Bã sơn 0 0 0-1,6 0 0 19 Sơn 0 0 0 0-0,6 0 2-4
  13. Bảng 2.5 Thành phần CTRSH của TP. HCM từ nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng (tt) % khối lượng STT Thành phần Hộ gia Rác chợ Điểm hẹn Bô ép rác & Trạm Bãi chôn đình trung chuyển lấp 20 Bông băng 0 0 0 0-3,4 0 21 Than tổ ông 0 0-2,4 0 0 0 22 Tóc 0 0 0 0 0-0,1 23 Pin 0 0 0-0,2 0 0-0,2 Nguồn: CENTEMA, 2002. * Chỉ các mẫu rác lấy từ chợ vải và chợ hóa chất mới có thành phần rác thực phẩm thấp (20,2-35,6%). Đối với các chợ khác thành phần rác thực phẩm dao động trong khoảng 76-100%. 2.4 CÁC THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN ĐƯỢC TÁI SINH, TÁI SỬ DỤNG 2.4.1 Lon Nhôm So với những thành phần chất thải có khả năng tái chế như giấy, thủy tinh, nhựa thì lon nhôm là loại chất thải được tái chế thành công nhất. Điều này có thể được giải thích là do nguyên liệu sản xuất giấy, thủy tinh và nhựa khá nhiều và rẻ tiền. Trong khi đó, quặng nhôm phải được nhập từ nước ngoài nên chí phí cao và tốn thời gian chờ đợi. Hơn nữa, các nhà máy sản xuất nhôm nhận thấy rằng nguồn cung cấp nguyên liệu trong nước thuận tiện hơn. Tái chế lon nhôm mang lại hiệu quả kinh tế do: - Việc tái chế tạo ra nguồn nguyên liệu trong nước ổn định; - Năng lượng cần thiết để sản xuất 1 lon nhôm từ nhôm tái chế ít hơn so với từ nhôm nguyên chất 5%; - Lon nhôm được tái chế là loại nguyên liệu đồng nhất, có thành phần xác định biết trước và hầu như không có tạp chất; - Tái chế cho phép các nhà máy sản xuất lon nhôm cạnh tranh với các nhà máy sản xuất bao bì thủy tinh và kim loại. Những người thu mua lon nhôm đều yêu cầu tất cả lon nhôm không bị nhiễm bẩn bởi đất, cát và chất thải thực phẩm. Lon nhôm phải được ép và đóng thành kiện với kích thước, khối lượng theo quy định của cơ sở sản xuất, ví dụ 0,9 m x 1,2 m x 1,5 m, không chứa nước, chất bẩn, các loại lon khác hoặc nhôm dạng lá. Hình 2.1 Thiết bị ép và đóng kiện 2.4.2 Giấy Và Carton lon nhôm. Giấy là thành phần chiếm tỷ lệ khá cao trong các thành phần của CTRSH TP. HCM. Cả giấy và carton chiếm từ 1,2 - 4,6%. Do đó, việc thu hồi và tái sử dụng giấy sẽ mang lại nhiều lợi ích kinh tế nhờ giảm được lượng rác đổ về BCL, tái sử dụng nguồn sợi sẵn có, giảm tác động đến rừng do hạn chế do hạn chế việc khai thác gỗ làm giấy và giảm năng lượng tiêu thụ cần thiết để sản xuất giấy. Các nhà máy giấy thường tái chế lại các sản phẩm bị hỏng và phế liệu từ các nhà máy sản xuất sản phẩm giấy vì phế liệu được biết rõ thành phần và thường giấy chưa in nên có thể thay thế nguyên liệu sản xuất giấy trực tiếp. Các loại giấy có thể tái chế bao gồm: 2-5
  14. - Giấy báo; - Thùng carton hỏng; - Giấy chất lượng cao; - Giấy loại hỗn hợp. Giấy báo. Giấy báo tẩy mực được dùng để sản xuất ấn phẩm mới, giấy vệ sinh và giấy chất lượng cao. Phần còn lại hầu như được sử dụng để sản xuất thùng carton và các sản phẩm xây dựng (như carton xốp, trần nhà, vách ngăn,…). Thùng carton. Giấy carton là một trong những nguồn giấy phế liệu riêng biệt để tái chế. Nguồn phát sinh giấy carton đáng kể nhất là từ siêu thị và các cửa hàng bán lẻ. Thùng carton được ép thành kiện và chuyển đến cơ sở tái chế làm vật liệu cho lớp đáy hoặc lớp giữa của các dạng bao bì carton. Hình 2.2 Thiết bị ép và đóng kiện thùng carton. Giấy chất lượng cao. Giấy chất lượng cao bao gồm giấy in, giấy trắng, giấy màu từ sách (giấy viết, bản đánh máy và giấy tờ tài chính khác), gáy sách hay phần giấy phế liệu cắt xén từ sách, giấy vẽ tranh. Các loại giấy này có thể thay thế trực tiếp bột gỗ hoặc có thể tẩy mực để sản xuất giấy vệ sinh hoặc các loại giấy chất lượng cao khác. Giấy lộn hỗn hợp. Giấy lộn hỗn hợp bao gồm giấy báo, tạp chí và nhiều loại giấy khác. Giấy hỗn hợp được dùng để sản xuất thùng carton và các sản phẩm ép khác. Thị trường tiêu thụ giấy phế liệu chịu ảnh hưởng đáng kể bởi nền kinh tế chung của khu vực vì phần lớn giấy chất lượng thấp được sử dụng để sản xuất các sản phẩm xây dựng và thùng chứa hàng tiêu dùng. Các nhà máy tái sử dụng giấy phế liệu yêu cầu giấy không bị nhiễm bẩn các thành phần khác như cát, đất, kim loại, thủy tinh, chất thải thực phẩm,… Một số cơ sở khác bắt buộc phải phân loại riêng giấy in laser với các loại giấy in khác vì mực in laser không thể tẩy sạch được. Bên cạnh đó, giấy phải được ép đóng thành kiện để giảm thể tích. 2-6
  15. Hình 2.3 Thiết bị ép và đóng kiện giấy phế liệu. 2.4.3 Nhựa Các sản phẩm nhựa ngày càng chiếm lĩnh thị trường vì chúng có khả năng thay thế các sản phẩm chế tạo từ kim loại, thủy tinh và giấy. Do đặc tính nhẹ nên chi phí vận chuyển các sản phẩm nhựa bao giờ cũng rẻ tiền hơn so với kim loại và thủy tinh. Sản phẩm nhựa đa dạng về hình dạng, thích hợp với các loại thực phẩm ướt cũng như sử dụng trong các lò vi ba. Cùng với sự phát triển các mặt hàng tiêu dùng bằng nhựa, nhựa phế thải, đặc biệt là nilon ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong thành phần CTRSH. Kết quả phân tích thành phần CTRSH tại các hộ gia đình ở TP. HCM cho thấy nhựa và nilon chiếm tỷ trọng thứ 2 sau rác thực phẩm (nhựa chiếm 1,2-4,2% và túi nilon chiếm 3,5-13,4%). Như vậy, nếu thu hồi và tái chế lượng phế liệu này sẽ giảm đáng kể lượng thể tích chôn lấp cần thiết. Hầu hết các nhà sản xuất các sản phẩm bao bì nhựa hiện nay đều ký hiệu sản phẩm của họ theo số thứ tự từ 1 đến 7, đặc trưng cho hầu hết các loại nhựa sản xuất để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại và tái chế (Bảng 2.6). Bảng 2.6 Phân loại, ký hiệu và nguồn sử dụng nhựa Vật liệu Ký hiệu Nguồn sử dụng Polyethylene terephathlate 1-PETE Chai nước giải khát, bao bì thực phẩm High-density polyethylene 2-HDPE Chai sữa, bình đựng xà phòng, túi xách,… Vinyl/polyvinyl chloride 3-PVC Hộp đựng thức ăn trong gia đình, ống dẫn,… Low-density polyethylene 4-LDPE Bao bì nilon, tấm trải bằng nhựa,… Polypropylene 5-PP Thùng, sọt, hộp, rổ, … Polystyrene 6-PS Ly, đĩa Các loại nhựa khác 7-loại khác Tất cả các sản phẩm nhựa khác Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993. Polyethylene Terephthalate (PETE). PETE được tái chế đầu tiên để sản xuất các loại sợi polyester dùng trong sản xuất túi ngủ, gối, chăn và quần áo mùa đông. Sau này, PETE còn được sử dụng để chế tạo thảm, các sản phẩm đúc, băng chuyền, bao bì thực phẩm và các sản phẩm khác, nhựa kỹ thuật còn dùng trong công nghiệp sản xuất ô tô. 2-7
  16. High density Polyethylene (HDPE). Đặc tính của HDPE thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào sản phẩm cần chế tạo. Các bình sữa thường được sản xuất từ loại nhựa có độ nóng chảy thấp. Trong khi đó, HDPE cứng có độ nóng chảy cao nên cho phép nhựa chảy dễ dàng vào các khuôn đúc. Tính chất của HDPE dạng hạt phụ thuộc rất nhiều vào nguyên liệu ban đầu. Do đó, để kiểm soát chất lượng của nhựa hạt tái chế, các nhà sản xuất không trộn lẫn những loại nhựa khác nhau hoặc không trộn cùng loại nhựa nhưng khác độ nóng chảy với nhau. HDPE tái chế Hình 2.4 Các loại nhựa được thu hồi để tái chế. thường dùng để sản xuất can chứa bột giặt và thùng chứa dầu nhớt. Các loại thùng chứa này thường có ba lớp, trong đó lớp giữa được chế tạo bằng nguyên liệu tái chế. HDPE tái chế còn được dùng để chế tạo các loại khăn phủ, túi chứa hàng hóa, ống dẫn, thùng chứa nước và đồ chơi trẻ em. Polyvinyl Chloride (PVC). PVE được sử dụng rộng rãi làm bao bì thực phẩm, dây điện, chất cách điện và ống nước. Mặc dù PVC là loại nhựa có chất lượng cao hầu như không cần pha trộn phụ gia, hiện nay rất ít các phế liệu PVC được tái chế vì chi phí thu gom và phân loại khá cao. Các sản phẩm từ nhựa PVC tái chế bao gồm bao bì hàng tiêu dùng, màn cửa, tấm lót xe tải, thảm trải phòng thí nghiệm, tấm lót sàn nhà, lọ hoa, đồ chơi trẻ em, ống nước,… Low-density polyethylene (LDPE). Các bao nhựa được phân loại bằng tay, tách các tạp chất bẩn và tái chế. Tuy nhiên, một trong những khó khăn là do mực in trang trí trên các bao bì cũ không tương thích với màu của hạt nhựa tái chế. Do đó, giải pháp thích hợp là dùng nhựa tái chế để sản xuất các sản phẩm có màu sậm. Polyethylene (PP). PP thường được dùng để sản xuất pin ô tô, nắp thùng chứa, nhãn hiệu của chai lọ và một phần nhỏ để sản xuất bao bì thực phẩm. Nhãn và nắp chai PP thường được tái chế cùng với các sản phẩm từ nhựa PE. Phần lớn PP được dùng để chế tạo những đồ dùng để ngoài trời, hộp thư, tường rào. Các nhà máy sản xuất pin cũng thu hồi PP để sản xuất các pin mới. Polystyrene (PS). Các sản phẩm quen thuộc của PS bao gồm bao bì thực phẩm, đĩa, khay đựng thịt, ly uống nước, bao bì đóng gói sản phẩm, đồ dùng nhà bếp, hộp đựng yogurt,… PS tái chế được dùng để sản xuất văn phòng phẩm, khay thức ăn, chất cách điện và đồ chơi. Các loại nhựa khác. Các nhà sản xuất sử dụng nhựa hỗn hợp để tái chế thành loại hạt nhựa dùng để sản xuất các mặt hàng không yêu cầu khắt khe về đặc tính nhựa sử dụng chẳng hạn như bàn ghế ngoài sân, chỗ đậu xe, hàng rào, … Vì không cần phân loại riêng phế liệu nhựa nên các nhà sản xuất dễ dàng thu mua được loại phế liệu này với chi phí thấp. Tuy nhiên, các loại phế liệu PETE phải được tách riêng hỗn hợp nhựa này vì chúng có nhiệt độ nóng cao hơn các loại nhựa khác. 2-8
  17. Các loại nhựa phế liệu sau khi thu gom được phân loại bằng tay theo màu sắc và loại bỏ các thành phần nhựa không đạt yêu cầu. Quy trình công nghệ thu hồi và tái chế nhựa được trình bày tóm tắt trong Hình 2.6. Phế liệu nhựa được phân loại thành từng loại như PE, PP, PS, …, sau đó được làm sạch bằng nhiều cách tùy theo loại phế liệu. Sau đó, phế liệu được xay, bằm, rửa sạch và phơi khô. Tùy theo yêu cầu sản phẩm, các mẫu nhựa sau khi phơi khô sẽ được trộn màu và đưa vào máy tạo hạt để tạo thành hạt nhựa nguyên liệu nhựa. Nhựa phế Rửa Phân loại (PE, PP,...) Làm sạch Xay/bằm liệu Thành phầm Tạo hạt Làm khô Hình 2.5 Quy trình tái chế phựa phế liệu. Về mặt môi trường, các cơ sở tái chế nhựa luôn thải ra mùi hôi do nhựa bị nấu chảy. Ngoài ra, trong quá trình tạo hạt, nhựa dẻo phải đi qua một vỉ lọc và vỉ lọc này luôn bị bít kín bởi chất bẩn (thường hai tiếng phải thay một vỉ để tiết kiệm, các cơ sở này thường tập trung các vỉ này lại và đốt cho cháy hết phần chất bẩn, việc đốt vỉ này tạo ra những luồng khói đầy bụi và khí độc. Bên cạnh khí thải, các cơ sở này thường làm tắc nghẽn hệ thống thoát nước do hoạt động xay rửa phế liệu. Do đó cần có biện pháp quản lý chặt chẽ. Các phương án tái sinh, tái chế nhựa phế liệu các loại điển hình có thể tham khảo trường hợp của Làng Minh Khai, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng Yên, như trình bày tóm tắt trong Hình 2.6. Raùc coâng Nhöïa gin Raùc sinh hoaït Raùc xaây döïng nghieäp HDPE LDPE HDPE, Chai PVC PVC cöùng Bao bì (LDPE) PS,LDPE Phaân loaïi theo maøu saéc, chaát lieäu vaø chaát löôïng Giaët Xay vaø röûa Laøm khoâ Taïo haït Maùy thoåi lieân Maùy ñaäp Maùy thoåi hoaøn Baùn, taùi söû Boät nhöïa PET Haït nhöïa caùc Linh kieän caùc Maøng nilon caùc Tuùi ñöïng haøng duïng caùc loaïi loaïi loaïi loaïi Hình 2.6 Sơ đồ quy trình tái sinh, tái chế nhựa tại Làng Minh Khai (Cúc và cộng sự, 2001). 2-9
  18. Một cách tổng quát, các cơ sở tái chế nhựa yêu cầu nhựa phế liệu phải được phân loại trước theo tiêu chuẩn quy định của cơ sở, không được lẫn các chất bẩn, nước và phải được đóng thành kiện theo kích thước và khối lượng quy định. Nếu không thỏa mãn các tiêu chuẩn trên, giá thu mua phế liệu sẽ bị giảm. 2.4.4 Thủy Tinh Trong thành phần CTRSH tại các hộ gia đình, thủy tinh chiếm khoảng 0-0,4%. Trong đó, chủ yếu là miểng chai. Các loại chai lọ nguyên hầu như được người dân bán lại cho những người thu mua phế liệu. Những lợi ích của việc thu hồi và tái chế thủy tinh có thể kể đến bao gồm tái sử dụng nguyên liệu, tiết kiệm năng lượng, giảm diện tích chôn lấp cần thiết và trong một số trường hợp cụ thể, làm phân compost có chất lượng tốt hơn (sạch hơn), thủy tinh còn là thành phần làm tăng chất lượng nhiên liệu sản xuất từ chất thải. Hầu hết thủy tinh được dùng để sản xuất các loại chai lọ thủy tinh mới, một phần nhỏ dùng để chế tạo bông thủy tinh hoặc chất cách điện bằng sợi thủy tinh, vật liệu lát đường và vật liệu xây dựng như gạch, đá lát tường, đá lát sàn nhà và bêtông nhẹ. Các cơ sở sản xuất chai thủy tinh dùng miểng chai cùng với các nguyên liệu khác (như cát, soda, đá vôi) vì nhiệt độ nấu chảy có thể được giảm đáng kể. Do đó, các cơ sở này đồng ý trả giá miểng chai cao hơn so với nguyên liệu thô vì có thể tiết kiệm được năng lượng và tăng tuổi thọ của lò nấu thủy tinh. Điều bất lợi khi sử dụng miểng chai làm nguyên liệu là hầu như các loại miểng chai đều bị nhiễm bẩn nên gây ảnh hưởng đến chất lượng và màu sắc của sản phẩm. Các nhà máy chế biến sợi thủy tinh cũng sử dụng một phần miểng chai trong quy trình chế biến như do yêu cầu chất lượng nguyên liệu khắt khe hơn nên hầu hết miểng chai sử dụng được thu mua từ các cơ sở sản xuất thủy tinh khác. Các loại phế liệu thủy tinh không thể phân loại theo màu được dùng để sản xuất vật liệu lát đường và các vật liệu xây dựng khác. Tuy nhiên, việc tái sử dụng miểng chai để sản xuất vật liệu lát đường cũng gặp trở ngại vì chi phí vận chuyển và sản xuất cao. Hơn nữa sản phẩm mới này cũng không có chất lượng cao hơn so với sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu cổ điển. Hình 2.7 Phân loại thủy tinh. 2-10
  19. 2.4.5 Sắt Và Thép Sắt, thép thu hồi từ CTRSH chủ yếu là các dạng lon thiếc và sắt phế liệu. Các lon thép hoặc bao bì thép (thường gọi là lon thiếc vì được tráng một lớp thiếc bên ngoài để chống gỉ) được phân loại riêng, ép và đóng thành kiện trước khi chuyển đến các cơ sở tái chế. Các lon, vỏ hộp này đầu tiên được cắt vụn tạo điều kiện cho quá trình tách thực phẩm thừa và giấy nhãn bằng quá trình hút chân không. Nhôm và những kim loại màu khác được phân loại bằng phương pháp từ tính. Thép sau khi làm sạch các tạp chất nói trên được khử thiếc bằng cách gia nhiệt trong lò nung để làm hóa hơi thiếc hoặc bằng quá trình hóa học sử dụng NaOH và tác nhân oxy hóa. Thiếc được thu hồi từ dung dịch bằng quá trình điện phân tạo thành thiếc dạng thỏi. Thép đã khử thiếc được dùng để sản xuất thép mới. Các phế liệu được khử thiếc bằng phương pháp gia nhiệt không thích hợp để sản xuất thiếc vì quá trình gia nhiệt làm cho một phần thiếc khuếch tán vào thép và làm cho thép mới không tinh khiết. Các phương án tái chế sắt, thép phế liệu có thể tham khảo từ thực tế sản xuất tại Làng Đa Hội, xã Châu Khê, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh như trình bày trong Hình 2.8. Pheá lieäu Phoâi nhaäp Saét taám nhaäp Phaân loaïi Caét hôi Ñuùc Caét hôi Maùy caét coùc Phoâi Nung phaûn xaï Nung hôû Caùn Maùy caùn 3 quaû loâ Saét xaây gai, Saét 6 vaø 8 Saét neïp Saét caây troøn vuoâng vaø goùc ngaén Haøn Maùy ñoät Beå acid Maùy ruùt Maùy ruùt Maùy ñinh, troáng quay Maï Gia coâng Gia coâng Maùy ñan Saét daây, Ñinh moùc, Daây theùp gai, Löôùi B40 Daây buoäc Cöûa xeáp, cuûa Saét caây saét goùc choát cöûa daây theùp quang, soït, hoa, baûn leà (troøn, nhaün) daây theùp gai Hình 2.8 Sơ đồ quy trình tái sinh, tái chế sắt thép phế liệu tại Đa Hội (Cúc và cộng sự, 2001). 2-11
  20. 2.4.6 Kim Loại Màu Kim loại màu chiếm từ 0-0,1% trong thành phần CTRSH từ hộ gia đình. Những phế liệu kim loại màu được thu hồi từ đồ dùng để ngoài trời, đồ dùng nhà bếp, thang xếp, dụng cụ, máy móc, từ chất thải xây dựng (dây đồng, máng nước, cửa, …). Hầu như phế liệu kim loại màu đều được tái chế nếu chúng được phân loại và tách các tạp chất khác như nhựa, cao su, vải,… 2.4.7 Cao Su Cao su được thu hồi để tái chế lốp xe, làm nhiên liệu và nhựa rải đường. Cũng như các thành phần phế liệu khác, cao su sau khi phân loại cũng được ép thành kiện để giảm thể tích trước khi chuyển đến cơ sở tái chế. Quy trình tái chế được trình bày trong Hình 2.10. Hình 2.9 Đóng kiện cao su. Cao su Nghiền Tách vải, bố Trộn chất phụ gia Lưu hóa Đúc phế thải Hình 2.10 Quy trình tái chế cao su phế thải. 2.4.8 Pin Gia Dụng Hầu như những người tiêu dùng đều không nhận thức rằng pin gia dụng là một nguồn chất thải độc hại. Việc tái chế pin gia dụng rất khó vì hầu như có ít công ty có công nghệ thích hợp để tái chế pin gia dụng. Thêm vào đó, pin tiểu (đặc biệt là loại đồng hồ đeo tay, pin viết chỉ bảng,…) rất khó phân loại và có thể gây độc do hơi thủy ngân. Các loại pin kiềm và carbon-kẽm không thể tái chế được và vì có chứa thủy ngân nên chúng phải được thải bỏ theo quy định đối với chất thải nguy hại. Chỉ có pin Ni-Cd hoặc pin oxyt thủy ngân và oxýt bạc mới có thể tái chế được. 2.4.9 Rác Thực Phẩm Rác thực phẩm có thể được phân loại để sản xuất phân compost và khí methane. Trong thành phần CTRSH tại các hộ gia đình ở thành phố HCM, rác thực phẩm chiếm khoảng 63-69%. Do đó, nếu có thể tái sử dụng toàn bộ lượng rác thải này thì vấn đề nan giải về diện tích chôn lấp và những khó khăn trong giải quyết các vấn đề môi trường tại các BCL sẽ hầu như không đáng kể. Hầu hết các hệ thống sản xuất phân compost đều bắt đầu từ việc phân loại các vật liệu có khả năng tái chế, kim loại, những chất độc hại, sau đó nghiền nhỏ đến kích thước thích hợp và tách các thành phần tạp chất khác (nếu cần). Sản phẩm của quá trình composting thường dùng làm chất cải tạo đất. Tuy nhiên, do quá trình phân loại không triệt để, trong thành phần rác thực phẩm làm phân compost thường lẫn thủy tinh và nilon làm sản phẩm kém giá trị. Ở một số nơi, sản phẩm compost thường được dùng làm vật liệu che phủ BCL. 2-12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2